TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH KINH
TẾ
ĐỐI
NGOẠI
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
<<àh
NGHIÊN
CỨU THỰC TRẠNG
LIÊN
KẾT ĐẠO TẠO DẠI HỌC
VÀ
SAU
ĐẠI
HỌC VỚI
Nước
NGOÀI
ơ HÀ NỘI
Sinh viên thực hiện : Nguyên Thành Long
Lớp
:
Anh
Ì
Khóa
:
45
Giáo
viên
hướng dẫn
:
ThS.
Vũ
Thị
Hiền
Hà
Nội,
tháng
05/2010
MỤC LỤC
PHÀN
MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG ì: LÝ LUẬN CHUNG VÈ LIÊN KÉT ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ SAU ĐẠI
HỌC VỚI NƯỚC
NGOÀI
9
1. Khái niệm vê liên két đào tạo đại học và sau đại học vói nước ngoài 9
Ì.
Ì
Khái
niệm
và
đặc diêm
của dịch
vụ
giáo dục
9
Ì
.2
Mục
tiêu.
mục
đích liên
kết
đào
tạo
Đại
học
và
sau
đại
học
với
nước ngoài
18
Ì
.3
Đặc
diêm
chung của
liên
kết
đào
tạo đại
học.
sau
đại
học
với
nước ngoài
19
2. Các yếu tố tác động đến việc hình thành các chương trình liên kết đào tạo đại học
và
sau
đại
học vói
nước ngoài
tại Việt
Nam 21
2.1 Bối
cành giáo dục
thế
giới
21
2.2
Giáo dục
đại
học
và
sau
đại
học
ở
Việt
Nam 24
3. Vai trò và ý nghĩa cùa các chương trình liên kết đào tạo Đại học và sau đại học
với
nước ngoài
ờ
Việt
Nam 31
3.
Ì
Đôi
với
nên
kinh
tê
-
xã
hội
Việt
Nam 31
3.2 Đôi
với
nên
giáo dục
và các cơ
sờ
đào
tạo
trong
nước
34
3.3 Vê
phía các
đôi
tác nước ngoài
37
3.4
Đối
với
học viên
38
CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH LIÊN KẾT ĐÀO TẠO ĐẠI
HỌC VÀ SAU ĐẠI HỌC VỚI NƯỚC
NGOÀI
Ở HÀ NỘI 40
1. Khái quát vè các chương trình liên kết đào tạo đại học và sau đại bọc vói nước
ngoài
Hà
Nội
41
1.1
Một
số chương trình liên
kết
đào
tạo
và
nét đặc trưng riêng
42
Ì
.2
Quy mô
của
chươna trình
44
1.3 Mức
học
phi
và mức
thanh
toán cho
giảng
viên
45
Ì
.4
Chương trình siàna dạy
và
thời
lượng
chương
trinh
47
Ì
.5
Tiêu
chuẩn
đựu
vào và
kết
quà
đựu
ra
cùa
chương
trinh
49
Ì
.6
Cơ
sờ
vật chất
phục
vụ
chương
trinh
50
Ì
.7
Các
hoạt
động
naoại
khóa
cùa
chương trình
52
1.8
Quàn lý
của
trường đôi tác
53
Ì
.9
Nguyên nhãn học viên
tham
gia
các
chương
trinh
liên
kết
đào
tạo
54
1.10
Lý do
lựa
chọn
chương
trinh
theo
học
60
Ì
2. Tim
hiểu
một số chương trình liên
kết
đào tạo
đại
học và sau
đại
học vói nước
ngoài ờ Hà Nội 63
2.
Ì
Các chương
trinh
liên
kết
dào
tạo đại
học
với
nước naoài
tại
Đại
học
Naoại
Thương 63
2.2
Trung
tám Công
nghệ
đào
tạo
và hệ
thống
việc
làm và các chương trình liên
kết
đào
tạo
với
nước ngoài 73
3. Đánh giá chung về các chương trình liên kết đào tạo đại học và sau đại học vói
nước
ngoài ờ Hà Nội 81
3.1
Những
kết
quà
đạt
được 81
3.2 Những mặt hạn
chế
83
CHƯƠNG HI: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC
CHƯƠNG TRÌNH LIÊN KÉT ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ SAU ĐẠI HỌC VỚI
NƯỚC
NGOÀI Ờ HÀ NỘI 86
1.
Quan
diêm và
triển
vọng phát
triển
các chương trình liên kết đào tạo vói nước
ngoài 86
Ì.
Ì
Quan
diêm mờ cưa
thị
trường
dịch
vụ giáo dục
đại
học 86
Ì
.2
Triẽn
vọng
phát
triẽn
cùa các chương trình liên
kết
đào
tạo
90
Ì .3
Các nguyên
tắc trong
liên
kết
đào
tạo
đại
học và sau
đại
học 91
2. Giệi pháp nâng cao chất lượng các chương trình liên kết đào tạo đại học vói nước
ngoài
tại
Việt
Nam
thời gian
tới
92
2.1
Đôi
với
nhà nước 92
2.2
Đối với
các đơn
vị
đào
tạo
94
2.3
Đối với
sinh
viên 96
KÉT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
2
PHẦN
MỞ
ĐẦU
1.
Lý
do nghiên cửu đề tài
Ke từ
ngày
Việt
Nam
chính
thức
trở
thành thành viên
WTO vào đầu năm
2007,
nền
kinh
tế
của
Việt
Nam đã có
những
bước
chuvển
mình
rõ
rệt.
Quá
trình
mờ
cửa
hội
nhập.
đặc
biệt
là
việc
mờ
cửa
thị
trườna địch
vụ
theo
cam
kết với
WTO
đã
góp
phần
phát
triển
cơ
sờ hẫ
tầng
kỹ
thuật,
nâng cao trình
độ
công
nahệ
cho
các
nhà
sàn
xuất,
dẫn
tới việc
tăng cường
thu
hút
đầu
tư
nước neoài.
Mặt
khác. thông
qua
việc
liên
doanh,
hợp tác
với
nước ngoài,
các
doanh
nghiệp,
tổ
chức
của
Việt
Nam
cũng
được tăng cường thêm
về
vốn.
trình
độ
quàn lý, nhàn
sự và
phát
triển
công
nghệ.
Thị trường
dịch
vụ
đầy
tiềm
năng của
Việt
Nam
hứa hẹn cho
các nhà
đầu
tư
nước ngoài nhũna
cơ
hội
kinh
doanh
hấp
dẫn.
đặc
biệt
trong
đó có
thể
kể đến
thị
trường
dịch
vụ
giáo dục.
Đảng
và Nhà
nước
ta
luôn
coi
giáo dục
đào
tẫo
là
quốc
sách hàng đầu cho
sự
nghiệp
công
nghiệp
hóa.
hiện
đẫi
hóa
đất
nước.
Cùng
với
quá
trình
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế,
giáo
dục ờ
Việt
Nam
cũng
đã
được
xã
hội
hóa và
trờ
thành
một
dịch
vụ
thương mẫi
với
những
sự
phát
triển
nhất
định
cả về số
lượng
và
chất
lượng.
Đặc
biệt
là
từ
năm
2009.
nền giáo dục
Đẫi
học
Việt
Nam có
một bước
chuyền
mới mang
ý
nghĩa
quvết
định.
vì
theo
Hiệp
định
chung
về
Thươna
mẫi
Dịch
vụ
GATS
(General
Agreement
ôn
Trade
in
Services),
ngày
01/01/2009
là
thời
điểm
Việt
Nam
bắt
đầu
mờ
cửa hoàn toàn cho
các cơ
sờ giáo dục
đẫi
học
có
100% vốn nước ngoài
hoẫt
động
trona
nước.
Chỉ
trong
vài năm eần
đây, với
quá
trình
hội
nhập
nhanh
chóng của
Việt
Nam. các
chương trình liên
kết
đào
tẫo Đẫi
học
và
sau
đẫi
học
với
nước ngoài
đã
phát
triển
một cách
mẫnh
mẽ.
Từ
một vài chương
trinh
liên
kết
đào
tẫo
chì
có
trong
các trường
Đẫi
học
danh
tiếng
cùa
Việt
Nam
thi
đến bấy
giờ
số
lượng
các
chương
trình liên
kết
đào
tẫo
đã
tăng
lẽn
một
cách
nhanh
chóng.
Hầu như
trường
Đẫi
học
3
nào
cũng
có phòng,
khoa
Hợp tác
quốc
tế với
một vài hav
thậm
chí là hàng
chục
chương trình liên
kết
đào
tạo.
Các chương trình liên
kết
đào
tạo
này
rất
đa
dạng
về
đôi tác
trong
nước,
nước
ngoài:
hình
thức
liên
kết:
phương
thức tuyển
sinh.
đào
tạo
cũng
như mức học
phí
Đây có
thể coi là
hình
thức
đi du học được cấp
bằng
tiêu
chuẩn
nước ngoài mà không
phải xuất
ngoại,
chi
phí
thấp.
Hình
thức
du học
tại
chỗ
này đang ngày càng
thu
hút một
lượng
đáng kể số học viên
tham
aia
vào đặc
biủt
là
tại
các thành
phố
lòn như
TP.
Hồ Chí
Minh.
Hà
Nội.
Viủc
phát
triển
một cách chóng mặt các chươne trình liên
kết
đào
tạo
ờ
Viủt
Nam
hiủn
nay có
phải
là một dấu
hiủu
tốt
của thị
trường
dịch
vụ giáo dục đầy
tiềm
năng
hay
không?
Chương
trinh
liên
kết
đào
tạo với
nước ngoài có
thể
giúp
Viủt
Nam có nền
aiáo dục phát
triển tiến tiến
và
lực
lượng
lao
độna
chất
lượng
cao
hay không?
Thực
trạng của
các chương trình liên
kết
đào
tạo với
nước ngoài ở
Viủt
Nam.
nhất
là
tại
thù đô Hà
Nội
-
trung
tâm văn
hóa.
chính
trị
xã
hội
và aiáo dục của cà
nước
- hiủn
nay như
thế
nào?
Đó
là
những
vấn
đề mà
nhiều
người
đang
thực
sự
quan
tâm
khi
mà Giáo dục là
quốc
sách hàne đầu của nước
nhà. Viủc
liên
kết
đào
tạo với
nước ngoài một xu
thế
tất
yếu nhằm mờ
rộng
và phát
triển
thị
trường
dịch
vụ
cũng
như nâng cao
chất
lượng
eiáo dục và
nguồn
lao
động
trong
nước.
phục
vụ cho
giai
đoạn
hội
nhập
hiủn
nay của
Viủt
Nam.
Với
nhận
thức
như
vậy,
khóa
luận
"Nghiên cứu thực
trạng liên
kết
đào
tạo
Đại học và sau
đại
học
với
nước
ngoài
ở Hà Nội "
là
bước đầu tìm
hiểu hiủn trạng
cùa một số các chương
trinh
liên
kết
đào
tạo đại
học và
sau đại
học
với
nước ngoài
tại
Hà
Nội.
đồng
thời
đưa
ra
các
nhận
xét,
đánh giá sơ
bộ.
để
từ
đó đề
ra
giải
pháp
góp
phần
nâng cao
chất
lượns các chương trình liên
kết
đào
tạo đại
học và sau
đại
học với
nước ngoài ờ Hà
Nội
cũng
như ở
Viủt
Nam.
4
2.
Tinh
hình nghiên cửu
Liên kết đào tạo với nước ngoài không hẳn là một vấn đề quá mới nhưng thực
sự
đó là một đề tài chưa được nghiên cứu
nhiều
do
việc
liên
kết
đào
tạo
chi
thực
sự
bùng nô
trong
một vài năm
trờ
lại
đày.
ơ nước ngoài, giáo dục
đại
học đã được
coi
là một ngành
dịch
vụ có tóc độ
phát
triển
mạnh.
Do đó. đã có khá
nhiều
nghiên cứu về
dịch
vụ giáo dục
đại
học nói
chung
và
việc
buôn bán
dịch
vụ này
giữa
các
quảc
gia.
Điên hình có
thể
kê đến
nghiên cứu của
Ajitava
Ravchaudhuri
&
Prabir
De
(2007)
đã đề cập đến
những
rào
cản
cùa thương mại
dịch
vụ aiáo dục ờ các nước châu Á Thái
Binh
dương. Tuy
nhiên,
nghiên cứu này mới
chi
đề cập đến một
phần
nhò cùa
việc
di
chuyên
dịch
vụ
giáo
dục,
chủ yếu ờ Ẩn độ
(do
dựa trên
kết
quà
khảo
sát
tại
nước
này).
ơ
Việt
Nam,
trona
thời
gian
eần đây.
cũng
đã có khá
nhiều
nghiên cứu về giáo
dục
trong bải
cảnh đất
nước đang
từng
bước
hội
nhập
với thế
giới.
về mặt lý
thuyết,
nghiên cứu của Vũ Quang
Việt
(2005)
đã
chi
ra một sả đặc
điểm
của
dịch
vụ giáo
dục đại
học
trone
môi so sánh
với
các ngành
dịch
vụ khác. Bên
cạnh
đó.
cũng
có
khá
nhiều
bài báo về
nhữne
lưu ý hav
giải
pháp phát
triển
dịch
vụ giáo dục
đại
học
Việt
Nam
trong bải
cảnh
nước
ta
hội
nhập
kinh tế thế
giới
và
gia
nhập
WTO. Có
thể
kể
đến
những
nghiên cứu của Phan Công Nghĩa
(2007),
Phan Vãn Kha & Đinh Văn
Thái
(2007).
Vũ Ngọc Hải
(2005)
Thậm
chí
cũng
có
những hội
thảo
liên
quan
được
tổ
chức
như ""Du học
tại
chỗ:
Cơ
hội thử
thách hay
Giải
pháp
tinh
thế?"
của
Khoa
quản
lý đào
tạo quảc
tế (Trường Đại học
Kinh
tế
quảc
dân) tô
chức
tháng
06/2006.
Hay như
hội
thào về eiáo dục
quảc tế
thường niên cùa
Viện
nghiên cứu
giáo dục
(Đại
học Quảc
eia
thành phả Ho Chí
Minh),
(từ
năm
2008).
Tuy nhiên.
những
bài báo này mới chì đề cặp đến
những
vấn đề
chung
nhất
của
hoạt
động giáo
dục
nói
chung
hay du học
tại
chỗ chứ chưa
tập
trung
phân tích
thực
trạna việc
liên
kết
đào
tạo
đại
học và sau
đại
học
với
nước ngoài ờ Hà Nội
5
Như
vậy,
đề
tài
"Nghiên cứu
thực trạng liên
kết
đào
tạo
Đại học và sau đại
học
với
nước ngoài ở Hà Nội" có
thể coi
là một đề tài hoàn toàn mới và chưa bị
trùng
lặp với
các nghiên
cứu
trước
đây ờ
trong
và ngoài
nước.
3. Mục tiêu và nhiêm vụ nghiên cứu
ạ. Múc tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu về thực trạng liên kết đào tạo Đại học
và sau
đại
học
với
nước neoài ờ Hà
Nội.
Qua đó. sẽ rút
ra
một số bài học
kinh
nghiệm
và đề
xuất
các
hướng
giổi
pháp cho các cơ
quan,
đem vị liên
quan
tới
việc
liên
kết
đào
tạo với
nước ngoài.
b.
Nhiêm vu
nghiên
cửu
- Xác định rõ các vấn đề lý luận liên quan đến thị trường dịch vụ giáo dục và
đào
tạo
thông qua
việc
hệ
thống
hóa các vấn đề lý
luận
liên
quan
đến
dịch
vụ,
thương mại
dịch
vụ.
mờ cửa
thị
trường
dịch
vụ và các vấn đề về
hội
nhập
dịch
vụ
liên
quan
đen giáo dục đào
tạo.
Từ đó làm rõ các vấn đề lý
luận
của Liên
kết
đào
tạo.
- Nghiên cứu chính sách
của
Nhà
nước,
Bộ Giáo dục - Đào
tạo
về vấn đề liên
kết
đào
tạo với
nước ngoài.
- Phân tích và đánh giá
thực
trạng
liên
kết
đào
tạo Đại
học và
sau đại
học
với
nước
ngoài ờ
Việt
Nam để giúp cho
người
đọc có cái nhìn
tổng
quan
về quy mô,
đặc
điểm,
chất
lượng
của
các chương
trinh
liên
kết
đào
tạo này.
Sau đó đặc
biệt
đi
sâu vào
việc
lựa
chọn
và nahiên cứu
hoạt
động
của
một số chươna trình
liên
kết
đào
tạo
Đại học
và
sau đại học với
nước naoài trên
địa
bàn Hà
Nội.
6
- Đe
xuất
một số
aiải
pháp nhằm phát
triển
và nâna cao
chất
lượng đào
tạo
cùa
các chương
trinh
liên
kết
đào
tạo Đại
học
và
sau
đại
học
với
nước ngoài ờ
Việt
Nam
nói
chung
và Hà
Nội
nói riêng.
4. Đối tượng và phàm vi nghiên cứu
ạ. Đôi tươm nghiên cứu của đẻ tài
Các chương
trinh
liên
kết
đào
tạo Đại
học và
sau
đại
học
với
nước naoài ờ Hà
Nội.
b.
Phàm
vì
nghiên
cứu
- Nội
dung:
Nghiên
cứu
về
thực
trạna
hoạt
động cùa các chương
trình liên
kết
đào tào
tạo
Đại
học và sau
đại
học
với
nước
ngoài.
Đe phù hợp
với
tính
chất
cùa
khóa
luận tốt
nghiệp
nên
nội
dune
sẽ
tập trung
chủ yếu vào các chương
trinh
liên
kết
đào
tạo
Đại
học và sau
đại
học
với
nước ngoài
trong khối
ngành
kinh tế
-
quàn
trụ
kinh
doanh
tại
Hà
Nội.
tập
trung
chính vào các trường học ĐH
Ngoại
Thương.
ĐH Quốc
gia
Hà
Nội.
ĐH
kinh tế
quốc dân.
Các chương trình này được
thực
hiện
bằng
tiếng
Anh.
một ngôn ngữ
phổ
biến
nhất
trong
giáo dục
đại
học
quốc
tế.
-
Thời gian:
Trone
thời
sian
vài
năm
trở
lại
đây,
các chương
trinh
liên
kết
đào
tạo
thực
sự đang phát
triển
một cách
mạnh
mẽ
aiữa
các trườne
Đại học.
trung
tâm
đào
tạo trong
nước
với
các trường ĐH cùa nước
ngoài.
Đặc
biệt.
tính
từ
naày
Việt
Nam chính
thức
gia
nhập
WTO vào ngày
11/01/
2007.
việc
mở
rộna
thụ
trường
dụch
vụ,
hợp tác liên
kết
với
nước naoài phát
triến
nhanh
chóna đã
khiến
các chương
trình liên
kết
đào
tạo
"bùng nô" chóng
mặt.
Vì
vậy,
khóa
luận tốt
nghiệp
sẽ
tập
trung
nehiên cứu
trona
quãna
thời
gian
3 năm
từ
năm 2007 đến năm
2009.
- Không
gian:
Hà
Nội
là
thủ
đô cùa nước Cộng hòa Xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
- trung
tàm vãn
hóa.
chính,
trụ
xã
hội
của
đất
nước.
nơi
tập trune
cùa 66 trường
Đại
học.
học
viện
và 19 trường cao đẳng trên
tổng
số
khoảng
376 trường
Đại
học.
7
học
viện
và Cao
đẳng
trong
toàn
quốc.
chiếm
hơn
22%.
Có
thể
nói
Hà
Nội là
trung
tâm giáo dục của đất
nước.
Vì
vậy,
khóa
luận
sẽ
đi vào
nehiên cứu
hoạt
động của
một
sô
chương trình liên
kết
đào
tạo
với
nước ngoài
và
tập
trung
chính
vào các
chương trình liên
kết
đào
tạo Đại
học
và
sau
đại
học
với
nước ngoài của các trường
đại
học
có cơ
sở trên địa bàn
Hà
Nội.
5. Phưong pháp nghiên cửu
Trên cơ sờ phương pháp luận về duy vật biện chứng và duy vật lịch sễ cùa chủ
nghĩa
Mác- Lênin, bài
viết
sễ
dụng
phương pháp phân tích.
tổna hợp.
so
sánh. đối
chiêu,
diễn
giải.
Đôi
với
thông
tin
thứ cấp,
đề
tài
sẽ
dựa trên
các
nghiên
cứu.
các
báo cáo số
liệu
trước đây.
6. Két cẩu đề tài
Ngoài Lời mờ đầu. kết luận. đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương
/:
Lý
luận
chung
về liên
kết
đào
tạo Đại
học và sau
đại
học vói
nước
ngoài.
Ch ươn g
2:
Thực
trạng
các chương trình liên
kết
đào
tạo Đại
học và sau
đại
học vói nước ngoài ờ Hà
Nội.
Ch ương
3: Giải
pháp phát
triển
và nâng cao
chất
lượng các chưong trình
liên
kết
đào
tạo Đại
học và sau
đại
học vói nước ngoài ờ Hà Nội
Tác aiả xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ. hướng dẫn của ThS. Vũ Thị Hiền,
TS.
Nguyễn
Huyền
Minh.
ThS.
Đào
Ngọc
Tiến
và các
giảng
viên
đã hỗ
trợ
tác
già
trong
quá trình
thực
hiện
khóa
luận tốt
nghiệp
này.
8
CHƯƠNGì
LÝ
LUẬN
CHUNG VỀ
LIÊN KÉT
ĐÀO TẠO
ĐẠI
HỌC VÀ
SAU ĐẠI
HỌC
VỚI
NƯỚC
NGOÀI
1.
Khái niêm về liên
kết
đào
tạo
đai hoe và sau đai hoe
với
nước
ngoải
1.1 Khái niệm và đặc điếm của dịch vụ giáo dục
1.1.1.
Khái niêm
dịch
vu
Trong
bối
cảnh
hội
nhập
toàn
thế
giới,
ngành
dịch
vụ
ngày càne
chứng
tỏ
được
chỗ
đứng
của nó.
Một nền
kinh
tế
có
tỷ
trọng
ngành
dịch
vụ càng cao
thì
càng
chứng
tỏ
được sự phát
triển
của nền
kinh
tế đó.
Các
hoừt
động
dịch
vụ đang phát
triển
mừnh
mẽ
và
chiếm
một
vị trí
ngày càng
quan
trọng trong
nền
kinh
tế
của
rất
nhiều
quốc
gia
trên
thế
giới.
••Dịch
vụ"
cho đến nay đã
trờ
là một
từ
khá gần
gũi.
thông
dụng
song
việc
đưa
ra
một
định
nghĩa
thống
nhất
về
dịch
vụ
vẫn
còn gặp
nhiều
tranh
cãi.
Tuy
nhiên,
trong
phừm
vi
của
đề
tài này.
khái
niệm
dịch
vụ được sử
dụng
như
sau:
"Dịch
vụ
là sản
phẩm cùa
lao
động,
không
tồn
tại
dưới hình thái
vật
thể,
được
tiêu
dùng đồng
thời
với
quả
trình
cung
cấp,
nhằm
thỏa
mãn
nhu cầu cỹa
sản
xuất,
cỹa
tiêu
dùng và sức khỏe cỹa con người"
.
1.1.2. Khái niêm Giáo dục
Khái
niệm
Giáo dục tương đôi phô biên
trong
đời
sông xã
hội.
Trong
Luật
giáo
dục
2
,
không có định
nghĩa
về giáo dục nhưng
từi
điều
2
có quy định về
mục
tiêu của giáo dục "Mục
tiêu giáo
dục
là
đào
tạo
con người
Việt
Nam
phát
triển
toàn diện,
có đạo
đức,
tri
thức,
sức
khoe,
thẩm
mỹ
và nghề
nghiệp, trung
thành
' Hoàng Văn Châu.
2008.
Giãi pháp đẩy
mừnh
xuất
khấu
dịch
vụ của thành phố
Hà
Nội đến
2020
Đề
tài
NCKH
cấp Bộ giáo dục và đào
từo. trang
2
2
Luật
số
38/2005
PHI
Ị
do Quốc hòi nước
CHXHCN
Viẽt
Nam
ban hành ngày 14 06
2005
9
với lý
tưởng độc
lập
dân
tộc
và chủ
nghĩa
xã
hội;
hình thành và
bồi
dưỡng nhân
cách,
phàm
chất
và nàng
lực
của công
dân,
đáp ứng yêu cầu của
sự
nghiệp
xây
dựng và bảo vệ Tổ
quốc".
Còn
theo
từ
điển
bách
khoa
trực
tuyến
Wikipedia
thì
"Giáo dục
là
quá
trình
đưạc
tô
chức
có
ý
thức,
hướng
tới
mục
đích khơi
gại
hoặc
biên
đôi
nhận
thức,
năng
lực,
tình
cảm,
thái
độ
cùa người dạy và người học
theo
hướng
tích
cực.
Nghĩa
là
góp phần hoàn
thiện
nhân cách người học bằng những
tác
động có
ý
thức từ bên
ngoài,
góp phần đáp
ứng
các
nhu
cầu
tồn tại
và phát
triển
cùa con
người
trong
xã
hội
đương
đại
.
Như
vậy.
có
thể
hiểu,
aiáo dục
là sự tác
độne có
ý
thức
từ
bên ngoài nhằm
góp
phân hoàn
thiện
nhân cách và nâna
cao
kiến
thức
cho
người
học.
HỆ
THỐNG
GIÁO
DỤC QUỐC DẦN/ THE
NATIONAL
EDUCATION
SYSTEM
Tuổi/
ÌỊt
Ttin
lĩ
ĐaaaràlỊầấm
(2-4 ram.'
2-4 V
Trùn*
bóc pho
thòng
VpỊKT
Sctmthxv
[ỉ túmỉ ĩ
mai
H
T
™f
boc
i Da?
nai*
;'\ocatiom!
Oimm
NgAn
hút
I
Sbuc:
lam
(<1 nám'
<
ì
yaa
ì
rang
hoe co
KIt
Lơ»«
Sevuriili > (4
quai
4
ycmỉ
Tiếm bọc
í
Pntĩìãr,
lí
rúm 5
%
can
ị
"""
ĩ ~ :
1
"
Gi*.
dọc
3»'
ì 1*0-
Ị
toraaỉ
ị eJueàù«fi
3
tháng/
mcnths
//ỉrtA
7.7: f/ẹ
thong giáo
dục của
Việt
Nam
Nguồn:
Bộ
giáo
dục và đào
tạo
'
Từ
điền
bách
khoa
trực
tuyến
http:
vi.wikipedia.org/wiki/Giáo_dục
(truy
cặp ngày
12/04/2010)
10
Giáo dục
Đại
học
và
sau
đại
học
là
một bộ
phận
trong
hệ
thống
siáo dục
quốc
dân của
Việt
Nam, bao gồm đào
tạo
trình
độ
cao
đẳng.
trình
độ
đại học.
trình
độ
thạc
sĩ,
trinh
độ
tiến
sĩ.
Trong
phạm
vi
khóa
luận
này,
giáo dục
đại
học
và
sau
đại
học
sẽ được
hiểu
là
giáo dục trình
độ
đại
học
và
thạc
sĩ
trong
hệ
thống
giáo dục của
Việt
Nam như
thể hiện trona
hình
1.1
ờ
trên.
Trong
hệ
thống
neành
kinh
tế
Việt
Nam.
giáo dục (đào
tạo)
đại
học được
coi
là
một ngành
kinh tế
cắp
4:
Bảng
1.1:
Giáo dục
đại
học
và
sau
đại
học
trong
hệ
thống
ngành
kinh
tế
Việt
Nam
Cáp 1
Cáp
2
Cấp
3
Cáp
4
Cáp
5
Tên ngành
p
Giáo dục
và
đào
tạo
85
Giáo dục
và
đào
tạo
851
Giáo dục
mâm
non
852
Giáo
dục
tiêu
học
853
Giáo dục
trung
học
854
Đào
tạo
cao đăng.
đại
học và sau
đại
học
8541
85410
Đào
tạo
cao
đăng
8542
85420
Đào
tạo đại
học và sau
đại
học
855
uiao
dục khác
Nguồn: Quyết định
số
ỈO/2007/QĐ-Ttg ngày 23/1/2007
1.1.3.
Các
yếu
tố
cẩu
thảnh
đích
vu
giáo dục
11
Giống
như các
loại
hình
dịch
vụ khác.
dịch
vụ aiáo dục được cấu thành từ 3
phần
chính là con
người,
cơ sờ
vật chất (phần
cứng)
và
nội
duna
chương trình
(phần
mềm).
a)
Con người
Là các
giảng
viên.
trợ
eiâne và cán bộ quàn
lý Giảna
viên là
những người
trực
tiếp
truyền
đạt
kiến
thức
cho
sinh
viên. Có
thể
coi.
đây là bộ
phận
quyết
định
đến
chất
lượng
dịch
vụ giáo
dục.
Xét về khả năng
chuyển dịch
thì đày
cũng
là bộ
phận
có khả năng
di chuyển
dủ dàng
giữa
các
quốc
gia.
Trước đày.
giảng
viên có
thể
di
chuyển từ
địa
điểm
này
sang
địa
điểm
khác để
giảng
bài.
Hiện
nay.
nhờ có sự
phát
triển
của
khoa
học kỹ
thuật
mà
việc
cung
cấp bộ
phận
này có
thể
được
thực
hiện
qua
mạng.
Dây là hình
thức
cung
cấp bài
giảng
qua
mạne.
thào
luận
trực
tuyến
hay video-conference
Bên
cạnh
đó. một bộ
phận
không
thể
thiếu
là
đội
ngũ cán
bộ quản
lý.
những người
hỗ
trợ
cho chương trình học như Bộ
phận
giáo vụ
(chuẩn
bị nội dung
chương
trinh
học.
thi
cử, tài
liệu);
Bộ
phận quản
lý
lớp (cầu nối
giữa
học
viên.
giảng
viên và chương trình) và các bộ
phận cung
cấp
dịch
vụ liên
quan
khác.
b)
Cơ sở
vật
chát (phân
cứng)
Bao gồm phòng
học.
các
trang
thiết
bị và
điều
kiện
học
tập
khác. Đây là bộ
phận
không
thể
thiếu
được
khi
cung
cấp
dịch
vụ giáo
dục.
Việc
truyền
đạt
kiến
thức
cùa
giảng
viên
chi
có thè
thực
hiện
được
khi
có sự hỗ
trợ
của
phần cứng
này và
chinh
điều
kiện
học
tập
có ảnh
hường
lớn
đến
chất
lượng
giáo
dục.
Cũng
giống
yếu
tố
con
người,
cơ sờ
vật
chất
cũng
có
thể
được
cung
cấp từ xa thông qua các
phần
mềm
quản
lý aiáo
dục.
hỗ
trợ
học
tập
Chằng hạn như. để
tham
aia
vào các
lớp
học
trực
tuyến,
neười
học chì cần đăna ký một tài
khoản
và
neười cung
cấp
dịch
vụ có
thê
quản
lý tài
khoản
ờ
neav
tại
địa diêm của mình.
c)
Nội dung chương
trình (phân
mềm)
Đây là bộ
phận
không
thể
thiếu
được
trong
dịch
vụ aiáo
dục.
Nó có
vai
trò gắn
kết
các bộ
phận tạo
thành một chương trình giáo dục nhàm
thỏa
mãn nhu cầu của xã
12
hội
(khách
hàng).
Mặc dù bộ
phận
này dường như có khả năna
cung
cấp
từ
xa dễ
nhất
bời
vì
kết
cấu chương
trình,
nội dung
các môn
học
khôna khó có
the
tìm
kiêm
được.
Tuy
nhiên,
với
mỗi
lần
sử
dụng.
nội
dung
môn học cần được
thay
đổi
cho
phù hợp
với
đặc trưng và nhu cầu cệa
người học. Điều
đó dẫn đến
những
khó
khăn
trong
việc
chuyển
giao
nội
dung
chương trình.
Ì. Ì .4. Các phương thức cung cắp dịch vu giáo đúc đai hoe
Theo
GATS
- tên
viết
tát
cệa
General
Agreement
ôn
Trade
in
Services
(Hiệp
định
chung
về Thương mại Dịch
vụ)
là một
Hiệp
định
thuộc
Tổ
chức
thương mại
thế giới
(WTO).
ra đời
năm 1995 nhằm quy định các nguyên
tấc
về thươne
mại dịch
vụ
trên phạm
vi
toàn
cầu.
thương mại
quốc
tế
về
dịch
vụ nói
chung
và
dịch
vụ giáo
dục
nói riêng có
thể
được
cung cấp
thông qua 4 phương
thức
như
sau:
> Cung
cấp
qua biên
eiới
(Cross-border
Supply).
> Tiêu dùng ngoài lãnh
thổ
(Consumption
Abroad).
>
Hiện
diện
thương
mại
(Commercial
Presence).
>
Hiện
diện
thê nhân
(Presence
of
Natural
Persons).
à) Phương thức ì: Cung cấp qua biên giới (Cross-border Supply)
Dịch
vụ được
cung
cáp
từ địa
diêm cệa
người cung
cấp
dịch
vụ đến địa
điểm
cùa
người
sử
dụng dịch
vụ.
Trone
phương
thức
này,
chi
có
dịch
vụ được
di
chuyển
qua
biên
giới
còn
người cung
cấp
dịch
vụ thì không
dịch chuyển. Người cung
cấp
dịch
vụ không
xuất
hiện
tại
địa
điểm
cệa người
tiêu dùng
dịch
vụ đó.
Đối với
dịch
vụ giáo
dục.
phương
thức
này có thê được
thực
hiện
thòng qua
các hình
thức
đào
tạo
trục
tuyến
(E-learning)
hay đào
tạo
từ
xa
(distance-learning).
Trong
trường hợp
này,
tất
cả 3 bộ
phận cấu
thành đều được
cung
cấp qua biên
giới.
Người
học
chỉ
cần có
điều
kiện
truy
cập
Internet
(dụng
cụ học
tập)
để
tham
gia
học
còn toàn bộ bài
eiảne.
tài
liệu
tham khảo sẽ
được đưa lên
mạne
hoặc
2Ừi
đến
người
13
học
trước
khi bắt đầu.
Trên
thế
giới
có khá
nhiều tổ
chức
đã
thực hiện
các khóa đào
tạo
qua
mạng
dưới
hình
thức
này như
Viện
nghiên cứu Ngân hàna
thế
giới
(World
Bank
Insstitute)
hay
tập
đoàn Thompson.
Cũng có trường hợp. khóa học
trực
tuyến
có sự
tham
gia
của một tổ
chức
tại
địa
diêm của
người
sử
dỉng
dịch
vỉ. Chẳng
hạn,
trong
khóa học
trực
tuyến
của
JICA,
các
buổi
thào
luận
được
thực hiện
dưới
hình
thức hội
thào
trực
tuyến
(E-
conference)
từ văn phòng
JICA
tại
các
nước.
Trong
trường họp này, chỉ có bài
giảng
và
nội
dung
chương trình được
cung
cấp qua mạng. Ưu
điểm
của phương
thức
này là
khấc
phỉc
được
những
hạn chế về cơ sở hạ
tầng
Internet.
Một
hình
thức
nữa của phương
thức
cung
cấp qua biên
giới
là
giai
đoạn
học
tập
trong
nước của các chương trình liên
kết.
Chẳng
hạn.
chương trình FB (liên
kết
giữa
Đại
học
Ngoại
Thương và
Đại
học Bedíordshire - Hoa
Kỳ),
trong
3 năm học
đâu
tiên,
học viên được các
giảng
viên của
Đại
học
Neoại
Thương
giảng
dạv
theo
chương trình của
Đại
học Bedíbrdshire. Như
vậy,
trong
trường hợp này.
chi
có
nội
dung
chương trình được
cung
cấp
từ xa. Việc
liên
kết
đào
tạo
giúp
giảm
bớt chi
phí
đối
với
người
học.
b) Phương thức 2: Tiêu dùng ở nước ngoài (Consumption abroad)
Hình
thức
này liên
quan
tới
các
dịch
vỉ được tiêu dùna
bời
người
sử
dỉng
dịch
vỉ
tại
địa
điểm
của
naười
cuna
cấp
dịch
vỉ.
Nói cách khác.
dịch
vỉ được
cung
cấp
cho
người
tiêu dùng ở ngoài
quốc
gia
mà
người
tiêu dùng đó cư trú thường xuyên.
Đối
với
dịch
vỉ aiáo
dỉc.
phương
thức
này chính là hình
thức
du học nước
ngoài.
Theo đó.
người
học sẽ
di
chuyển,
còn toàn bộ 3 bộ
phận
cấu thành
(giảng
viên,
cơ sờ
vật chất
và
nội
duna
chương
trình)
được
cung
cấp
tại
địa
điềm
cùa nhà
cung
cấp.
Trong
những
năm eần đây.
theo
Bộ Giáo dỉc và đào
tạo.
có
khoảng
50.000
du học
sinh
Việt
nam đang học ở nước ngoài nhưng con số
thực tế
được dự
đoán còn cao hơn
nhiều.
Phương
thức
này đã phát
triển
khá
mạnh
với
số lượng
sinh
viên
Việt
Nam du học ờ nước ngoài
cũng
như
sinh
viên nước ngoài đến
Việt
Nam
14
học tập
ngày càng
nhiều,
ưu
điểm
của phươna
thức
này là đảm bào được sự
nhất
quán
giữa
các bộ
phận
nên
chất
lượne
dịch
vụ được đảm bảo.
Ngoài
ra.
do
dịch
vụ eiáo dục được
cuna
cấp
trong
thời
gian
dài nên
cũng
có
những
giai
đoạn phương
thức
này được
thực hiện trong
chương
trinh
đào
tạo.
Trên
thê
giỳi,
nhiều
trường đại học có các chương trình
trao
đổi
sinh
viên
(student
exchange)
trong
Ì
hoặc
2 học kỳ. Nhờ đó,
sinh
viên có
thể
tiếp
cận được
vỳi
các
nên văn hóa khác
nhau
mà vẫn đảm bào được
chất
lượng học
tập.
Tuy nhiên, trường
hợp
này thì Ì năm học đó không gắn
chặt vỳi
chương
trinh
đào
tạo
mà chì eiúp
trau
dôi về ngôn ngữ và vãn hóa.
c) Phương, thức 3: Hiện diện thương mại (Commercial presence)
Trong
hình
thức
này
dịch
vụ được
cung
cấp
bời
naười
cuns
cấp
dịch
vụ của
một
thành
viên.
qua sự
"hiện diện
thương
mại"
tại
địa
điểm
của
người
sử
dụng
đích
vụ.
Đe
cung
cấp
dịch
vụ
theo
hình
thức
này
người
cung
cấp
dịch
vụ
phải
thành
lập
một
công
ty.
một
chi
nhánh, một văn phòng
đại diện,
hay là một liên
doanh,
v.v.
để
cung
cấp
dịch
vụ.
Đối
vỳi
dịch
vụ giáo
dục.
đây là trường hợp mờ các văn phòna
đại
điện,
cơ
sờ
tư vấn giáo
dục.
du học hay thành
lập
các trường
đại
học của nưỳc
ngoài,
các cơ
sở
(campus)
đào
tạo
100% vốn nưỳc ngoài và
hoạt
độns
tại
các địa phương. Đại
học
RMIT
(Australia)
ờ
Việt
Nam là ví dụ cho trường hợp này. Nhờ tính
chất
đó.
khône nhữne tính đồng bộ được đảm bào mà
nội
dung
chương trình còn có thể
được
điều
chỉnh
cho phù hợp
vỳi
điều
kiện
và nhu cầu
từng
địa phươne.
d) Phươíĩg thức 4: Hiện diện của thê nhân (Presence of natural person)
Hình
thức
này chì áp
dụng
vỳi
nhà
cung
cấp
dịch
vụ là các
thể
nhân.
trong
đó
các
thể
nhân này sẽ
hiện diện
trực
tiếp
ở địa
điểm
của
người
sử dụna để
cung
cấp
dịch
vụ.
Đày là trườne hợp
cung
cáp
dịch
vụ của nhữne
neười
tự
kinh
doanh
hay
nhữne
người
làm
việc
cho các nhà
cung
cấp
dịch
vụ
15
Đối
với
dịch
vụ giáo
dục,
đây là trường hợp
giảna
viên sẽ
di
chuyển
đèn địa
điểm
cùa
người học.
Trườna hợp phổ
biến
của
phương
thức
này
là
hình
thức
du học
tại
chò.
Theo
đó, Đại
học nước ngoài
sẽ
cử
giảng
viên
sang
aiảna
dạv còn cơ sờ
vật
chất
và
quản
lý
sinh
viên do
tổ
chức
trong
nước
chịu
trách
nhiựm.
Ngoài
ra.
còn có
hình
thức
trao
đổi
giảng
viên
giữa
các trường
đại học.
theo
đó một số môn học có
thè do
giảng
viên nước naoài
chịu
trách
nhiựm.
Bảng
1.2:
Tong hợp
các
phương
thức
cung cấp
dịch
vụ
giáo
dục
(dấu
"x"
thể
hiựn
sự
di
chuyển của
các
yếu
tố)
Phưong
thức
Nội
dung
ĐH
nước
ngoài
Dịch
vụ
sv
Phưong
thức
Nội
dung
ĐH
nước
ngoài
GV
csvc
CT
sv
1
Đào
tạo
trực
tuyên toàn bộ
X X
1
Đào
tạo
trực
tuyên có
kết
hợp
với
1
tổ
chức
X
1
Giai
đoạn
trone
nước
của
các chương trình
liên
kết
X
2
Du
học
nước neoài
X
2
Trao
đôi
sinh
viên
X X
3
Đại
học
100%
vòn nước
ngoài
X
4
Du
học
tại
chỗ/
Liên
kết
đào
tạo
X
X
4
Trao
đôi
giảna
viên X
Nguỏn: Đào Ngọc
Tiên, 2007,
Tim
hiếu
vê các
phương
thức
cung cáp
đẽ
phát triên
dịch
vụ
giáo
dục
tại
Đại
học
Ngoại
Thương.
16
Dựa
trên
các
yếu
tố
có
khả
năng
di
chuyển
của
các phươna
thức
cung
cấp dịch
vụ
giáo
dục
mà
ta
có
bảng
tổng
họp
Ì
.2
như
trên.
Trong
số 4 phương
thức
cung
cấp
dịch
vụ máo dục đã nêu ờ trên thì phương
thức hiện diện thể
nhân đang và
sẽ là
phươna
thức
có
nhiều
tiềm
năng
nhất
đối
với
thị
trường
giáo dục
Đại
học và sau
đại
học
tại
Việt
Nam
với
việc
thiết
lập
các
chi
nhánh
hoợc
cơ sờ đào
tạo
vệ
tinh
và
triển
khai
các chương
trinh
đào
tạo
liên
kết với
nước
ngoài.
Vì vậy bài khóa
luận
sẽ
tập
trung
nghiên cứu chính về phương
thức
hiện
diện thế
nhân
trona
việc
cung
cấp dịch
vụ aiáo
dục
ở Hà
Nội.
Có khá nhiêu khái
niệm
về liên
kết
đào
tạo với
nước
ngoài đã
được
đưa
ra
và
chưa
thực
sự
có một
khái
niệm
thống
nhất
chung.
Theo
như khái
niệm
cùa
Đại
học
quốc
gia
Hà
Nội
đưa
ra
về đào
tạo
liên
kết
quốc
tế thì:
"Đào
tạo
liên
kết
quốc
tế là
hoạt
động đào
tạo
ở
bậc đại
học,
sau đại
học do đơn
vị
trực thuộc
Đại học quốc
gia
Hà Nội đủ
điều kiện liên
kết
vcnrttệt
(hoặc nhiêu)
cơ sở
đào
tạo
đại
học,
sau
đại
học
có tư
cách
pháp nhân và có
ịty tín
THỰ
của nước
ngoài
(gói tắt
là
đai
hoe nước
ngoài) thưc hiên
r
-Ly-i
Từ
việc
tìm hiêu bản
chất
của
liên
kết
đào
tạo đại
học và
sau
đại
học
với
Vịpờí*j>jp
ngoài,
qua khái
niệm
nêu
trên.
tác
giả
đê xuât một định
nghĩa
về liên
kết
đào
tạo đại""
học
và sau
đại
học
với
nước
ngoài để sử
dụng
xuyên
suốt
trong
bài khóa
luận tốt
nghiệp
này như
sau:
Liên
kết
đào
tạo Đại
học
và
sau
đại
học VÓI
nước
ngoài là mô hình đào
tạo
có cấp
bằng
dựa trên sự
liên
kết,
phối
họp và
trao
đối
về phương
thức
tố
chức,
nội
dung
giảng
dạy,
giảng
viên,
đối
tượng
học
tập
giữa
các cơ sở giáo dục
Đại
học,
sau
đại
học
của
Việt
Nam vói các
trường
đại
học
nước
ngoài.
Cụm
từ
"chương
trinh
liên
kết
đào
tạo"
được
dùna
trong
bài
viết
này không
chì
là
nội
dune
chươna
trinh
aiảna
dạy
(yếu tố thứ
3
cấu
thành
dịch
vụ giáo
dục)
mà
4
Theo
Điều
28.
Khái
niệm,
mục
đích.
hình
thức
đào
tạo
liên
kết
quốc
tế
- Chương VI Quàn lý các chương
trinh
đào
tạo
liên
kết
quốc
tế
(Ban
hành
theo
Quyết
định
số
4632
/2008
QĐ-ĐHQGHN. ngày
25/
8/2008 cùa
Giám đốc
Đại
học Quốc
gia
Hà
Nội)
17
có
nghĩa
là một sự liên
kết
đạo
giữa
trường
đại
học
trona
nước và trường
đại
học ờ
nước
ngoài
theo
hình
thức hiện hiện thế
nhân
(với
đầy đủ cà 3 yếu
tố)
hay còn
gọi
là
du học
tại
chỗ.
1.2 Mục tiêu, mục đích liên kết đào tạo Đại học và sau đại học với nước
ngoài.
Theo
quy định
chung
về chương trình
phối
hợp Bộ Giáo dục - Đào
tạo
đã đưa
ra
mục tiêu của phương
thức
đào
tạo phối
hợp mà
trong
trường hợp này chúng
ta
có
thễ
hiễu
là các chương
trinh
liên
kết
đào
tạo
như
sau
5
:
> Đào
tạo
cán bộ
thuộc
các
lĩnh
vực
quan
trọng
của nền
kinh tế
- xã
hội với
chất
lượng cao.
> Hỗ
trợ
các cơ sỡ đào
tạo đại
học
trong
nước
hiện đại
hóa chương trình.
phương pháp đào
tạo.
nâng cao năng
lực ngoại
ngữ. trình độ công
nghệ
thông
tin
- viễn
thông và khả năng đào
tạo đại
học
theo
chuẩn
mực
quốc
tế
của
giảng
viên
Việt
Nam.
>
Tiết
kiệm
chi
phí đào
tạo
so
với việc
đào
tạo
cán bộ toàn
thời
gian
ờ nước
ngoài,
hạn chế chày máu
chất
xám
Còn
trong
Quy định về liên
kết
đào
tạo
trình độ
Trung
cấp chuyên
nghiệp,
Cao
đăng,
Đại
học của Bộ Giáo dục - Đào
tạo
có nêu đến mục đích của
hoạt
động liên
kết
đào
tạo
như
sau
:
>
Thực
hiện
chù trươna đào
tạo
theo
nhu cầu xã
hội;
huy động
tiềm
nàng
cùa các trường nhàm
tạo
neuồn
nhân
lực
tại
chỗ cho địa phương
5
Quy định
chuna
về chương trình
phối
hợp đào
tạo
-
Website
Cục đào
tạo với
nước ngoài - Bộ giáo dục và
đào
tạo:
6
Điều
4,
Chương
ì
Quy định ban hành kèm
quyết
định số 42/2008/QĐ - BGDĐT neàv 28 7
2008
cùa Bộ
Giáo dục - Đào
tạo
18
> Tạo cơ
hội
học
tập
cho
nhiều
nguôi trên cơ sờ đảm bảo
chất
lượng,
hiệu
quả
giáo
dục.
góp
phần
thực hiện
mục tiêu công bàng và xà
hội
hóa giáo
dục
Có thê nói mục đích của liên
kết
đào
tạo Đại
học và sau
đại
học là nhàm
tạo
cơ
hội
được
học tập theo
các chương
trình,
giáo
trinh
và phươna pháp
tiên
tiến
đang
được
sử
dụng,
giảng
dạy
tại
các trường
đại
học có uy
tín
trên
thế
giói,
tiếp
thu
tinh
hoa
văn hóa của nhân
loại
mà không cần
phải
bỏ
chi
phí quá
lớn.
Giúp đào
tạo
nguôn nhân
lực chất
lượne cao
phục
vụ quá trình cône
nghiệp hoa. hiện đại
hóa:
phát huy mà
vịn giữ
được
nauồn
chất
xám cho
đất
nước.
Bên
cạnh
đó
tạo
động
lực
và
điều
kiện
cho các trường
Đại học.
các đơn vị
trone
nước
tham
aia
liên
kết
đào
tạo
phát
triền
và đôi mới cách
thức tổ
chức,
nội
dung
chương
trình,
giáo trình và
phương pháp dạy
học.
kiểm
tra.
đánh giá
theo
chuẩn
quốc
tế,
nâng cao năng
lực
và
trinh
độ
giảng
viên.
chất
lượng
đào
tạo,
nghiên cứu
khoa
học và công
nehệ.
từng
bước
hội
nhập
quốc
tế
về aiáo dục
đại
họcsau
đại học.
tiến tới
xây
dựng
các trường
đại
học
mang
tầm
quốc
tế.
1.3 Đặc điếm chung của liên kết đào tạo đại học, sau đại học vói nước
ngoài
Liên
kết
đào
tạo đại
học và
sau đại học với
nước ngoài
trong
thời
gian
gần đây
(đặc
biệt
là
từ
đầu năm
2007)
đã phát
triển
mạnh
mẽ. Mặc dù
rất
phong
phú. đa
dạng
về sổ
lượng,
chất
lượng,
hình
thức
song
các chương
trinh
liên
kết
đào
tạo
đều
mang
có
nhũng
đặc trưna cơ bàn.
1.3.1 Các yếu tố đích chuyển
Có sự
dịch
chuyền
xuyên biên
eiới
của
nhà
cuna
ứna siáo đục và chương trình
giáo dục
đại
học nước
ngoài.
Các chương trình liên
kết
đào
tạo
đa số sử
dụng
giáo
trình,
cách
thức
đánh
eiá.
thi
cừ.
tiêu chuân đầu
ra
của các trườne
đại
học nước
19
ngoài.
Bên
cạnh
đó. các aiàne viên của nhà
cung
úng
dịch
vụ aiáo dục nước ngoài
kết
hợp
với
giảng
viên
trong
nước để
tiến
hành
giảng
dạy.
1.3.2 Các yếu tố không dịch chuyển
Cơ sờ
vật chất, đội
nau cán bộ
phục
vụ chương trình do trường
đại học.
đơn vị
trong
nước
chịu
trách
nhiệm.
Các chương trình liên
kết
đào
tạo
đều
tận
dụna cơ sở
vật
chất
và nhân sồ
hiện
có cùa các trường
Đại
học
trong
nước.
từ
đó aiãm được
chi
phí đầu tư xây
dồng
trường
lớp, trang
thiết
bị dạy học.
Học viên có
thể
tham
aia
các chươns trình liên
kết
đào
tạo
có
chất
lượng
quốc
tế
mà không cần phái đi
ra
nước ngoài,
thậm
chí có
thể ngồi
ở nhà và
tham
gia
học
trồc
tuyến
mà vẫn
nhận
được
chất
lượng đào
tạo
cao.
1.3.3 Tính kinh tế vượt qua tính xã hôi
Dịch
vụ giáo dục thường mang tính xã
hội
cao hơn các ngành
dịch
vụ khác. Lí
do
của đặc
điểm
đó là do ngành giáo dục có sứ
mệnh
cung
cấp cho mọi
người
những
kiến
thức
nền tàne về
cuộc
sống,
văn hóa xã
hội.
khoa
học tồ nhiên, đạo
đức
đó là
những
kiến
thức
cơ
bản,
tối
thiểu
mà một con
người
cần
phải
biết
trước
khi
trường thành. Chính vì lí do đó mà Chính phủ các nước đều yêu cầu phổ cập
giáo dục
tiểu
học cho
tất
cả côna dân của nước mình.
Thậm
chí một vài nước
(trong
đó có
Việt
Nam) đã ban hành chính sách phổ cập giáo dục
trung
học cơ
sờ.
Nhưng
tính
chất
của ngành
dịch
vụ này là càng ở
những
bậc học cao thì tính xã
hội
càng
giảm
và được
thay thế
bằng
tinh
kinh tế.
Bời
lẽ
nhu cầu học
tập
làm
việc
của con
naười
là vô hạn và
hết
sức đa
dạng.
Nhà nước không
thẻ
phô cập
tất
cà các ngành
học
về
tất
cả các chuyên môn. chính vì
lẽ
đó mà
những
bậc học về sau như giáo dục
đại học.
sau
đại
học đã phát
triển
theo
hướng
kinh tế
hóa
cao.
Tính
kinh
tế cũne
đem
lại
hiệu
quà và
chất
lượng
rất tốt
cho các chương trình học này.
bời lẽ
người
ta
trả tiền
là để mua
những
dịch
vụ
tốt.
xứng
đáng
với chi
phí đã
trà.
Thồc
tế
thì ở các
20
cấp
học như
đại
học hay sau
đại
học thì tính
kinh
tế
sẽ
mạnh
hơn tính xã
hội,
tuy
nhiên sự
thay thế
đó được
thể hiện
rõ
nhất
qua các chương trình liên
kết
đào
tạo với
nước
ngoài.
Học viên
khi
tham
gia
các chương trình liên
kết
thường sẽ
phải
trà một
khoản
tiền
học
lớn
hơn
nhiều
học phí của các chương
trinh
đại học bình thường.
Khoản
học phí đó được
trả
cho giăng viên
giảng
dạy (thường được mời từ
những
trường
liên
kết),
giáo trình (dựa
theo
tiêu
chuẩn,
chương trình học của trường đại
học
nước ngoài liên
kết
cùng),
các
trang
thiết
bị
hiện đại.
các
dịch
vầ đi kèm
phầc
vầ
quá trình
giảng
dạv và học
tập.
1.3.4 Yêu cẩn về trình dỏ ngoai ngữ.
Có yêu cầu về trình độ
neoại
naữ là vì
phần
lớn
các khóa học đều sẽ có
giai
đoạn
chuyển
tiếp
sang
trườne nước ngoài học cho nên
sinh
viên
theo
học các khóa
liên
kết
này
phải
có một trình độ
naoại
ngữ
nhất
định.
Ngay
trong
quá trình học
tập
trong
nước,
một số môn học sử
dầng
giáo trình nước ngoài và có
giảng
viên nước
ngoài đến từ trường liên
kết
sang
eiàng
dạy.
Ví dầ để
đạt
đủ
điều
kiện
qua học
tại
trường
đối
tác
(cho
các chương
trinh
học dùng
tiếng
Anh),
sinh
viên thường
phải
đạt
đủ
điểm
5.0
IELTS
hoặc
450
TOEFL
(đối với
cấp
đại học)
và 6.0
IELTS
hoặc
550
TOEFL
(đối với
sau
đại học).
Những
sinh
viên học còn yếu
ngoại
ngữ
phải
tự
nâng cao
trinh
độ của mình
trong
suốt
quá
trinh
học ở
trong
nước để
thi
qua kì
thi
ngoại
ngữ và kì
thi
sát
hạch
chuyên môn trước
khi
chuyển
tiếp.
Những chương trình
như vậy
cũng
là một động
lực lớn
cho các
sinh
viên nắm rõ hơn nữa tầm
quan
trọng
của ngoại
ngữ để vươn mình
ra thế
siới.
2. Các yếu tố tác đông đến
việc
hình thành các chương trình liên
kết
đào
tạo đại
học và sau
đại
học
với
nước ngoài
tai
Việt
Nam
2.1 Bối cảnh giáo dầc thế giói
2.1.1
Nhu cầu về giáo đúc đai hoe và sau đai hoe trên
thế
giới
tăng lên
21
Bối
cảnh
toàn
cầu
hóa nên
kinh tế thế
giới
khiến
cho nhu
cầu của
các
quốc
gia
về
nguồn
nhân
lực đạt
tiêu
chuẩn,
chất
lượng
cao tăng
lên.
ơ
những quốc
gia
đang
phát
triển,
văn bàng, học vị
mang
lại
những
công
việc
hộa hẹn và
trờ
thành
chiếc
chìa
khoa
an toàn để bước vào các
hoạt
động
kinh tể -
xã
hội.
Bên
cạnh
có còn có
các
yếu
tố
khác như nhu cầu học
tập,
nâng cao trình
độ.
kiến thộc;
áp
lực
về tăng
trường
dân
số;
suy thoái
kinh tế
và nhu cầu đào
tạo
huấn
luyện
của các công
ty
Nhu
cầu
về giáo dục trên
thế
giới
tăng lên
sẽ
tạo
điều
kiện
cho các
quốc
gia
có nền
giáo dục phát
triển
mờ
rộng
phạm
vi
hoạt
động
ra
các nước khác nhàm tìm
kiếm
thêm học viên
cũng
như đáp ộng nhu cầu học
tập
đang tãna cao ờ các
quốc gia
khác.
đồng
thời
để phát
triển
chính bàn thân
nền
giáo dục
của
mình.
2.1.2 Quá trình quốc tế hỏa giáo dục
Thế
giới
ngày nav là một
thế
giới
phang
mà
trong
đó các rào cản về địa lý.
kinh tế
và chính
trị
đang
lần lần
được dỡ bỏ
(Thế
giới
phảng -
T.
Friedman).
Điều
này làm cho
kiến
thộc
được
truyền
tài
dễ dàng hơn qua biên
giới
và ngày càng
quan
trọng đối với
mỗi
quốc
gia.về
cơ
thi
đó là
biểu hiện
cụ
thể
của một
thế
giới
toàn
câu hoa
trong
giáo
dụ.
Thế
giới
đang làm
"phang hoa"
aiáo
dục,
nghĩa là
tạo ra
một
không
gian
giáo dục công
bằna.
liên
kết
mạng,
nơi mọi
người
đều có
thể
học
hỏi,
trau
dồi kiến thộc.
phát
triển
kỹ năng. Mọi
quốc
gia,
tổ chộc
đều có
thể
tham gia
cung
ộng giáo
dục
hay sử
dụng.
vừa hợp
tác,
vừa
cạnh
tranh
bình
đẳng.
Bên
cạnh
đó. quá trình toàn cầu hóa ngày càng
tạo
áp
lực
lên các
quốc gia
trong việc
cung cấp
nền dáo dục
đại học.
sau
đại
học
chất
lượng
cao
trong
hệ
thống
đó. Đối
với
nhiều
nhà nghiên cộu giáo dục
Việt
Nam, toàn cầu hóa là sự hòa hợp
các nền vãn hóa và
kinh tế
ở các hình
thộc
khác
nhau.
Toàn cầu hóa
cũng
là quá
trình
trong
đó một
quốc
2Ìa mở
rộng
cánh cửa cùa mình đê bước
ra
một
thế
giới
rộna
lớn
hơn đồng
thời
để
thế
giới
bước vào
đất
nước
mình.
Chính sách mở cửa đó
cũng
như một con dao 2
lưỡi.
tạo
nên
những tác
động tích cực và
tiêu
cực:
"Chúng
ta
có
thể tận
hưởng
luồng
gió
mát
lành
để
cải
thiện
sức khỏe mình;
tuy
nhiên,
22
chúng
ta
cũng có
thể
nhận hậu quả
là
sê
có nhũng
luồng
gió
độc làm
suy
yếu cơ
thể
của
chúng
ta"
1
Như
vậy,
hợp tác
quốc
tế
về giáo dục lúc này đã nâne lên một tầm cao mới.
phát
triển
hơn và
phức tạp hơn.
Đó
là
hội
nhập quốc
tế
về giáo dục thông qua các
hình
thức
liên
kết
đào
tạo.
2.1.3 GATS và giáo đúc đai hoe, sau đai hoe
Tổ
chức
Thương mại Thế
giới
WTO
(World
Trade Organừation)
coi
giáo dục
là
một
trong
12 ngành
dịch
vụ khả mại
(tradable service)
cần được
từng
bước
tự
do
hoa
thương
mại
trên cơ sờ đàm phán
thuộc
phạm
vi
điều
chình
cữa
GATS
(một
hiệp
định
cùa
WTO
được ký
kết
sau
khi kết
thúc Vòng đàm phán
Uruguay
và
bắt
đầu có
hiệu
lực
kể
từ
ngày
01/01/1995).
Một
trong
những
nhiệm
vụ cữa
GATS
là
đẩy
mạnh
quá trình
quốc
tế
hoa giáo
dục.
Điều
khác
biệt
cơ
bản cữa
GATS
với
Tổ
chức
Giáo
dục,
Khoa học và Văn hóa
cữa
Liên
hiệp
quốc
UNESCO
(United Nations Educational Scientific
and
Cultural
Organization)
ờ
chỗ.
GATS
hướng
tới
việc
thúc đẩy giáo dục xuyên biên
giới
nhằm
mục đích
lợi
nhuận.
Đôi
với
Giáo dục
đại học.
sau
đại
học
thì
tự
do hóa thương
mại
đồng
nghĩa
với
việc
tăng khả năng
tiếp
cận
thị
trường và
cạnh
tranh
toàn cầu bàng cách gỡ bỏ các
rào
cản.
ví dụ như các quy định về cấp phép và
tạo
điều
kiện
tiện lợi
hơn cho sự
di
chuyên
cữa
các nhà
cung
cấp xuyên biên
aiới.
Các nam
én
tắc
trona
Hiệp
định nàv
được
áp
dụng
về thương mại
dịch
vụ một cách
bắt buộc đối với
tất
cà
các nước
thành viên
WTO.
Tuy
vậy,
nahĩa
vụ cụ
thể
cữa
mỗi
quốc
gia
trong việc
mở
cửa
thị
trường
dịch
vụ
cữa
nước mình được nêu
trong
Biểu
cam
kết
dịch
vụ riêng
cữa
nước
đó.
là két quả cữa
đàm
phán
mở
cửa
thị
trường
dịch
vụ cữa nước
đó
khi gia
nhập
7
Nguyên. Kim Dung (2006, July 12). WTO and Vietnam Education Svstem - A Perspective tròm A
Researcher.
A
speech delỉvered át the Baria-Vunetau Department of Education
and
Traỉnine. Vietnam.
23