Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

Độc tính của chất bán dẫn và hợp chất pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 33 trang )

L/O/G/O
www.themegallery.com
Danh sách thành viên
Đặng Hữu Tỵ
Ôn Văn Nghĩa
Nguyễn Viết Dũng
Bùi Thị Phương
Nguyễn Diễm Trúc Linh
Nguyễn Thị Thảo
Phan Thị Kim Nguyệt
Nội dung chính
BÁN DẪN HỢP CHẤT
BÁN DẪN CƠ BẢN
KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI BÁN DẪN
Khái niệm bán dẫn
Ở nhiệt độ cao : bán dẫn hoạt động như 1 chất dẫn điện.
Ở nhiệt độ cao : bán dẫn hoạt động như 1 chất dẫn điện.
Ở nhiệt độ thấp : bán dẫn hoạt động như 1 chất
cách điện.
Chất bán dẫn (Semiconductor) là vật liệu trung
gian giữa chất dẫn điện và chất cách điện.
Phân loại bán dẫn
Bán dẫn cơ bản

Chủ yếu được cấu tạo từ
các nguyên tử có 4 electron
lớp ngoài cùng trong cấu
trúc nguyên tử.

Chất bán dẫn đặc trưng:


Silic ( Si )

Germany ( Ge )
Bán dẫn hợp chất

Được hình thành do sự kết
hợp đặc biệt giữa các
nguyên tố thuộc nhóm III &
V.

Chất bán dẫn đặc trưng:

Aluminum Phosphide

Aluminum Asenide

Gallium Phosphide

Gallium Asenide

Indium Phosphide
Silic (Si)
Mô hình mạng tinh thể Silic
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si

Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Ở nhiệt độ
thấp, gần 0 K,
các electron
hóa trị gắn bó
chặt chẽ với
các nguyên tử
ở nút mạng.
=> Không có
các electron
tự do
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si

Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Khi nhiệt độ tăng cao
Khi nhiệt độ tăng cao
Vậy, ở nhiệt
độ cao luôn
có sự phát
sinh các cặp
electron – lỗ
trống.
Số electron và
lỗ trống trong
bán dẫn bằng
nhau.
E
E
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si

Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Khi có điện trường đặt vào chất bán dẫn
Khi có điện trường đặt vào chất bán dẫn
Các electron
chuyển động
ngược chiều
điện trường,
các lỗ trống
chuyển động
cùng chiều
điện trừơng.
=> Gây nên
dòng điện
trong chất
bán dẫn.
Silic là tên một nguyên tố
hóa học trong bảng tuần
hoàn nguyên tố có ký hiệu
Si và số nguyên tử bằng 14.
Nó là nguyên tố phổ biến sau ôxy

trong vỏ Trái Đất (25,7 %), cứng,
có màu xám sẫm - ánh xanh kim
loại, là á kim có hóa trị +4.
-
Silic có hai dạng cấu trúc
(1) tinh thể, (2) không phải
tinh thể.
-
Ở nhiệt độ cao silic không
phải tinh thể có thể chuyển
thành silic ở dạng tinh thể
Sơ lược về Silic
Silic (Si)

Silic ở dạng tinh thể có đôc tính
gây bệnh (Bệnh bụi Silic phổi
( silicosis )

Còn dạng không phải tinh thể thì
tương đối vô hại
Phổi bị bệnh Silicosis
Độc tính của bụi Silic
Bệnh gây cho người lao động khó thở khi gắng sức,ho, khạc
đờm, đau ngực,có khi đau dữ dội, có cảm giác tức ngực.
Bệnh nặng làm cơ thể sút cân, ăn ngủ kém, cơ thể suy sụp nhanh
Người bệnh dễ bị nhiễm trực khuẩn lao,và các vi sinh vật gây bệnh khác
Đến nay nước ta với số lượng khiêm tốn đã phát hiện được 6037 người mắc bệnh
do oxit silic tự do gây nên.
Bệnh bụi phỗi silic gây biến chứng dãn phế nang phổi thường gặp nhất, làm cho
người khó suy hô hấp,nhiễm khuẩn phế nang,….dẫn đến chết người.

Germany (Ge)
Sơ lược về Germany
Gecmani là một nguyên tố
hóa học trong bảng tuần
hoàn có ký hiệu Ge và số
nguyên tử 32.
Nó là một á kim màu trắng
bạc, cứng, bóng, về mặt hóa
học là tương tự như thiếc.
Nó có cấu trúc tinh thể
tương tự như kim cương
Gecmani tạo ra một lượng
lớn các hợp chất hữu cơ
kim loại và là vật liệu bán
dẫn quan trọng được sử
dụng để sản xuất transistor
Gecmani phát huy hiệu quả nhất định trong chống ung thư.
Gecmani có thể giúp xóa bỏ sự mệt mỏi, nâng cao thể lực
con người. Đặc biệt, nguyên tố Gecmani còn có thể bài
tiết ra ngoài cơ thể thông qua thận và nước tiểu, vì thế
không gây tác dụng phụ đối với cơ thể người.
Gecmani xâm nhập vào cơ thể người nó có thể thực hiện "vận
chuyển" Oxy
Phân loại bán dẫn
Bán dẫn cơ bản

Chủ yếu được cấu tạo từ
các nguyên tử có 4 electron
lớp ngoài cùng trong cấu
trúc nguyên tử.


Chất bán dẫn đặc trưng:

Silic ( Si )

Germany ( Ge )
Bán dẫn hợp chất

Được hình thành do sự kết
hợp đặc biệt giữa của các
nguyên tố thuộc nhóm III &
V.

Chất bán dẫn đặc trưng:

Aluminum Phosphide

Aluminum Asenide

Gallium Phosphide

Gallium Asenide

Indium Phosphide

Công thức phân tử AlP

Tinh thể màu vàng hoặc màu
xám


Khối lượng phân tử
57,9552 g/mol

Khối lượng riêng 2,85 g /
cm ³, rắn

Điểm nóng chảy 2530 ° C

AlP là một vật liệu bán dẫn
cho các ứng dụng trong các
thiết bị như điốt phát sáng
Aluminum Phosphide (AlP)
Aluminum Phosphide (AlP)
Phosphine được sinh ra là nguồn gốc gây độc
Cơ chế gây độc
Độc tính của Aluminum Phosphide (AlP)
Gây độc tính đối với con người, và động vật bao gồm: cả
gây ung thư, độc tính sinh sản và phát triển, độc thần kinh,
tiêu hóa và rối loạn hệ tuần hoàn, độc tính cấp.
Gây độc tính với côn trùng, sâu bọ
Gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước
Tác dụng của Aluminum Phosphide (AlP)
Dùng làm thuốc
diệt côn trùng
Sử dụng làm thuốc
khử trùng kho: Dùng
phòng và diệt các loại
trứng, ấu trùng, kén và
những trưởng thành
của côn trùng gây hại

khi cất giữ sản phẩm
trong kho.
ỨNG DỤNG
Gallium Phosphide (GaP)

Công thức phân tử GAP

Tinh thể nhạt màu cam rắn,
không mùi

Khối lượng phân tử 100,697
g/mol

Khối lượng riêng 4,138
g/cm3

Điểm nóng chảy 1477 ° C,
1750 K, 2691 ° F

Là một chất bán dẫn hợp
chất để sản xuất đèn LED,
Điôt phát sáng
Gallium Asenide (GaAs)

Công thức phân tử GaAs

Tinh thể lập phương màu đỏ

Khối lượng mol 144,645 g/mol


Khối lượng riêng: 5,316 g cm-3

Điểm nóng chảy 1238 ° C, K
1511, 2260 ° F

Nó là một chất bán dẫn dùng
trong sản xuất các thiết bị mạch
tích hợp tần số vi sóng, điốt
phát sáng hồng ngoại, điốt
laser, các tế bào năng lượng
mặt
Gallium Asenide (GaAs)
GaAs là hợp chất gồm 2 nguyên tố Ga và As
GaAs là hợp chất gồm 2 nguyên tố Ga và As
Trong đó As là chất cực độc đối với con người và môi trường
Trong đó As là chất cực độc đối với con người và môi trường
As ở nồng độ cao gây độc cấp tính gây tử vong, ở nồng độ thấp
hơn gây độc mãn tính, tích tụ và gây ung thư.
As ở nồng độ cao gây độc cấp tính gây tử vong, ở nồng độ thấp
hơn gây độc mãn tính, tích tụ và gây ung thư.
T
r
i

u

c
h

n

g

l
â
m

s
à
n
g
Mệt mỏi
Bệnh dạ dày
Gan bàn chân
Rối loạn gan
Gallium Asenide (GaAs)
1
Asen đi vào cơ thể
bằng tất cả các con
đường có thể như: hít
thở, ăn uống và thẩm
thấu qua da.
Uống nước nhiễm
arsen là con đường
chính để bị nhiễm
arsen
2
Khi vào trong cơ
thể, đặc biệt là các
As (III) tấn công
ngay lập tức vào các

enzym, phá vỡ việc
sản xuất ATP
3
Gây ra rụng tóc, tê
tay chân, rối loạn tiêu
hoá, xơ gan, tăng
huyết áp, huyết tán,
thiếu máu, tiểu
đường và ung thư
Gallium Asenide (GaAs)

×