Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Một số kết quả nghiên cứu xói lở, bồi tụ vùng ven bờ khu vực hải phòng hội thảo khoa học kỷ niệm 5 năm thành lập khoa kỹ thuật biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.61 KB, 8 trang )

Hội th o Khoa học Kỷ niệm 5 năm thành lập Khoa Kỹ thuật Biển

Một số kết quả nghiên c u xói lở, bồi tụ vùng ven bờ
khu vực Hải Phịng
Trần Anh Tú1, Trần Đ c Thạnh2
Tóm tắt: H i Phịng là thành phố c ng và cơng nghiệp quan trọng, là đầu mối giao thơng đ ng biển phía
Bắc. Trong các năm tr l i đây, hiện t ợng xói l , bồi tụ vùng ven b H i Phịng x y ra m nh c về quy mơ
lẫn c ng độ làm nh h ng nghiêm trọng đến các ho t động kinh tế - xã hội. Tổng số chiều dài đ ng b
biển H i Phòng bị xói l 16,1 km, chiếm 23,0% trên tổng số 125 km đ ng b biển. Hầu hết các khu vực đ o
Đình Vũ, nam Bãi Nhà M c, Đ ng 14, Cát H i, Phù Long đều diễn ra hiện t ợng xói s t b với tốc độ xói
ngang đ t 1,2 - 9,6m/năm, trung bình 5,4m/năm. Bồi tụ vùng ven b H i Phòng cũng x y ra khá ph c t p,
đặc biệt là luồng sông C m. Với tốc độ bồi tụ m nh nh hiện nay, hàng năm khối l ợng n o vét luồng c ng
từ 2,5 đến 2,9 triệu t n/ năm. Ngoài ra, phía tây nam bán đ o Đồ Sơn cũng bị nh h ng không nhỏ c a hiện
t ợng bồi tụ dẫn đến việc xây dựng c ng n ớc sâu t i khu vực này trong t ơng lai gần r t khó thực hiện.
Các từ khố: xói l , bồi tụ, c ng n ớc sâu.

1. Mở đầu

Hiện t ợng xói l , bồi tụ b biển là một trong những thiên tai nặng nề nh t làm m t đ t, sa
bồi luồng c ng, nh h ng đến dân sinh kinh tế. H i Phòng là một trong những c ng lớn
nh t hiện nay Việt Nam (năm 2007 đ t 15 triệu t n hàng hoá) và trong t ơng lai quy
ho ch xây dựng c ng mới bán đ o Đồ Sơn.
B biển H i Phịng dài 125 km, có 5 cửa sơng thuộc hệ thống sơng Hồng - Thái Bình đổ ra
biển. Các khu vực đ o Đình Vũ, nam Bãi Nhà M c, đ ng 14, Cát H i, Phù Long đều diễn
ra hiện t ợng xói s t b với tốc độ xói ngang đ t 1,2 - 9,6 m/năm, trung bình 5,4 m/năm
[3]. Tuy nhiên, hiện t ợng bồi tụ cửa sông và luồng c ng m y năm tr l i đây gia tăng đã
gây c n tr mọi ho t động c a c ng. Ngoài ra, khu vực Tây Nam bán đ o Đồ Sơn cũng bị
bồi tụ đáng kể dẫn đến việc xây dựng c ng n ớc sâu t i khu vực này trong t ơng lai ph i
chịu s c ép ghê ghớm c a bồi tụ luồng bến.
Cơng trình này trình bày một số kết qu nghiên c u tình tr ng xói l , bồi tụ ven b khu vực
H i Phòng và các th o luận liên quan đến các q trình mơi tr ng và sự m rộng c ng H i


Phịng.
2. Tài liệu và ph ơng pháp

Cơng trình này sử dụng số liệu c a một số đề tài, dự án bao gồm Dự án Độc lập c p Nhà
n ớc KHCN-5a “Nghiên c u dự báo, phòng chống s t l b biển Bắc Bộ từ Qu ng Ninh
tới Thanh Hoá”, năm 2000; Đề tài c p cơ s Viện Tài nguyên và Môi tr ng biển “Đánh
giá hiện tr ng bồi-xói và đề xu t h ớng sử dụng khu vực Tây Nam bán đ o Đồ Sơn”, năm

1

Viện Tài nguyên và Môi tr ng biển (IMER)/ Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam; 246 Đà Nẵng,
Thành phố H i Phòng, 084 0313 760605; E-mail:

2

Viện Tài nguyên và Môi tr ng biển (IMER)/ Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam; 246 Đà Nẵng,
Thành phố H i Phòng, 084 0313 760605; E-mail:

143


Hội th o Khoa học Kỷ niệm 5 năm thành lập Khoa Kỹ thuật Biển
2002; Đề tài “Dự báo hiện t ợng xói l , bồi tụ b biển cửa sơng miền Bắc và gi i pháp
phịng chống”, năm 2004.
Các ph ơng pháp nghiên cứu cơ bản sau đ ợc sử dụng:
- Ph ơng pháp phân tích, tổng hợp các tài liệu.
- Ph ơng pháp xử lý thống kê các yếu tố khí t ợng,
thuỷ văn.
- Mơ hình SBEACH (Numerical Model for Simulating
Storm-Induced Beach Change) để tính biến động cao

độ đáy theo mặt cắt trong một chu kỳ ngắn.
- Ph ơng pháp CERC tính tốn vận chuyển bùn cát do
sóng ven b .
- Ph ơng pháp phân tích hiệu ng bồi tụ, xói l bằng
biểu đồ Sundborg.
Hình 1. Sơ đồ khu vực nghiên c u

3. Kết quả và thảo luận
3.1. Hiện trạng xói lở bờ đảo Cát Hải


Kết quả tính toán di chuyển bùn cát dọc bờ do năng l ợng sóng theo mơ hình CERC
tại Cát Hải:

Tính t i 3 khu vực có đ ng b khác nhau là Bến Gót, Gia Lộc và Hồng Châu. Dựa vào
số liệu quan trắc sóng tháng 3 (mùa khơ), đã tính l ợng vận chuyển bồi tích t i Bến Gót về
phía đơng là -894 m3, t i Gia Lộc về phía đơng là -148 m3 và Hồng Châu về phía tây là
205 m3, vận chuyển từ Gia Lộc về c 2 phía Bến Gót và Hồng Châu. Tháng 8 (mùa m a),
các giá trị t ơng ng là 6065 m3, 7421 m3, 7644 m3, đều vận chuyển theo h ớng Bến Gót
về Hồng Châu (phía tây). Trong c năm, l ợng vận chuyển t i Bến Gót là 98370 m3, Gia
Lộc 131656 m3, và Hoàng Châu 163617 m3. Các kết qu này cho th y trong c năm, c 3
khu vực trên đều bị m t bồi tích về phía tây bắc Hồng Châu [2].


Kết quả tính tần suất bồi xói theo biểu đồ Sundborg tại Cát Hải:

- Vào mùa khô (tháng 3) khu vực Cát H i có xu thế xói l . Gia Lộc là khu vực xói l m nh
nh t (58,9%), phía tây xói l m nh, phía đơng xói l yếu. T i Hồng Châu xói l m c
trung bình (25,9%), phía tây xói l hơn phía đơng. Bến Gót bồi tụ m c trung bình (<
30%), phía đơng có xu thế bồi tụ hơn phía tây [4].

- Vào mùa m a (tháng 8) khu vực Cát H i vẫn có xu thế xói l . Hồng Châu, Bến Gót
có xu thế và c ng độ giống nh mùa khơ, t i Gia Lộc, phía đơng có xu thế bồi tụ, phía tây
có xu thế xói l .



Kết quả tính tốn biến dạng đáy theo mơ hình SBEACH tại Cát Hải:

Với điều kiện tính tốn (c p h t trầm tích Md, độ cao sóng,...) nh nhau cho mùa m a và
mùa khô nên trong hai mùa đều cho kết qu không khác nhau nhiều:
- T i t t c các mặt cắt đều có hiện t ợng bào mòn đáy, nh ng phân bố từ b ra biển không
đều nhau và độ lớn khác nhau (hình 2).
- T i Hồng Châu: m c bào mịn lớn nh t là 0,060 m, cách vị trí đ

144

ng b kho ng 250 m.


Hội th o Khoa học Kỷ niệm 5 năm thành lập Khoa Kỹ thuật Biển
- T i Gia Lộc: bào mòn trong đo n 180 - 260m kể từ b , m c độ bào mòn lớn nh t 0,072
m.
- T i Bến Gót: bào mịn trong đo n cách b 180 - 260 m, m c độ bào mòn ln nh t 0,066
m.
thay đổi độ sâu tại mặt cắt b
(gia lộc - Cát Hải) Mùa ma (08/2000)

0.08

0.08


0.06

0.06

0.04

0.04

Cao độ (m)

Cao độ (m)

thay đổi độ sâu tại mặt cắt a
(hong châu - Cát Hải) Mùa ma (08/2000)

0.02

0

0.02

0
0

1000

2000

3000


4000

5000

6000

-0.02

0

1000

2000

3000

4000

5000

6000

-0.02

Khoảng cách kể từ đờng bờ (m)

Khoảng cách kể từ đờng bờ (m)

thay đổi độ sâu tại mặt cắt c

(bến gót - Cát Hải) Mùa m−a (08/2000)

Hình 2. Sơ đồ tính tốn biến d ng đáy theo mơ hình
SBEACH khu vực Cát H i - H i Phũng (Ngun:
[5])

0.08

Cao độ (m)

0.06

0.04

0.02

0
0

1000

2000

3000

4000

5000

6000


-0.02

Khoảng cách kể từ đờng bê (m)

B biển Cát H i có tổng chiều dài b phía biển bị xói l kho ng 6200m (b ng 1). Trong
đó, có 4000 m đê kè r t xung yếu và nguy hiểm do dân c tập trung sát b
Gia Lộc-Hoà
Quang (1500 m), Văn Ch n - Hoàng Châu (2500m). Trong 1930 - 1996 biển đã l n vào
đ o kho ng 230 m khu vực thị tr n Cát H i, 360 m khu vực Văn Ch n - Hoàng Châu và
600 m khu vực vụng Gia Lộc. Các đo n b thị tr n Cát H i và Văn Ch n đ ợc kè đá từ
sớm nên tốc độ xói các năm gần đây gi m, đo n b vụng Gia Lộc vẫn bị xói l tự nhiên
nên tốc độ xói gần đây lên tới 21 m/năm.
Theo đánh giá, mặt bãi sát chân đê kè bị bào mòn h th p 15-32 cm/năm. Trên b y m ơi
năm qua, mặc dù có hệ thống đê kè b o vệ, qui mơ xói l b Cát H i tăng ít nh ng c ng
độ xói l tăng nhiều và tổng diện tích bị xói l đến 250ha. Ngồi xói l cồn bãi cao, hơn
1000 ha bãi triều th p cũng bị bào mịn xói l thành vũng n ớc d ới triều sâu 0,5-2,0m.
Dự báo trong vòng hai m ơi năm tới, tốc độ xói l tự nhiên b đ o Cát H i kho ng 6,5 26,5 m/năm, trung bình 1 m/năm [2].

145


Hội th o Khoa học Kỷ niệm 5 năm thành lập Khoa Kỹ thuật Biển
B ng 1. Diễn biến xói l b Cát H i (Nguồn: [2])
Giai đoạn

1930 - 1965

Số đo n b xói l


1965 - 1900

1900 - 2000

3

5

3

6000

6200

6400

0

3700

3060

trung bình

1800

0

0


m nh

4200

0

2040

0

2500

1300

Tốc độ xói trung bình (m/năm)

4,5

5,0

12,9

Tốc độ xói cực đ i (m/năm)

8,5

10,0

50,0


Tốc độ xói l (m/năm)

2,7

3,09

8,27

Tổng chiều dài xói l (m)
Trong đó: yếu

r t m nh

3.2. Hiện trạng xói lở bán đảo Đình Vũ
B ng 2. Diễn biến xói s t b khu vực Đình Vũ và lân cận (Nguồn: [3])
Giai đoạn 1965 - 1994

Đoạn bờ
Tình trạng

Độ dài (m)

Tốc độ tr. Bình (m/năm)

Diện tích (m2)

Nam Vũ n

Xói


890

1,2

30972

Đình Vũ

Xói

3000

8,6

498800

Đ

Xói

3400

4,2

414120

Nam Bãi Nhà M c

Xói


1700

1,2

59160

Nam Cát H i

Xói

6400

6,4

454720

Phù Long

Xói

3300

9,6

918720

18690

5,4


2376492

ng 14

Tổng

Bằng ph ơng pháp viễn thám và GIS từ nguồn tài liệu nh SPOT đa phổ chụp năm 1994,
IKONO chụp năm 2001 và các tài liệu kh o sát thực tế [3] cho th y: phía nam và đơng
nam Đình Vũ, đ ng 0 mHĐ (h i đồ) năm 1934 gần nh định h ớng song song với luồng
Cửa C m và Nam Triệu, t o nên 2 doi cát triều th p kéo dài ra phía biển và áp sát hai bên
cửa sơng này. Phần bãi triều th p phía nam, đ ng 0mHĐ lồi lõm d ng răng c a. Vào
năm 1991, phần đuôi và phần giữa c a các doi cát này bị cắt d i ra và bị đẩy về phía đơng
nam t o nên các ch ơng cát nổi cao, có đỉnh cao trên mực biển trung bình. Đ ng 0mHĐ
có d ng răng c a thuộc bãi triều th p phía nam đ o Đình Vũ đ ợc vật liệu trầm tích xói
mịn bãi cao đ a xuống bồi l p m rộng bãi th p về phía biển. B c tranh chung biến đổi
đ ng 0mHĐ là m rộng xuống phía nam (phía cửa sơng C m), nơi rộng nh t tới 800m
nh ng l i bị xói phía cửa Nam Triệu và t o nên các ch ơng cát nổi cao trên mực biển trung

146


Hội th o Khoa học Kỷ niệm 5 năm thành lập Khoa Kỹ thuật Biển
bình. Các ch ơng cát này l i có xu h ớng di chuyển về phía tây và đ t cự ly 700 - 800m.
M i năm sau đắp đập Đình Vũ (1991), lịng l ch Cửa C m sau đập Đình Vũ bị l p đầy
hoàn toàn và tr thành bãi triều th p, độ dài xói l Đình Vũ kho ng 3000 m (b ng 2). Đến
năm 2001, hai m ơi năm sau đắp đập, lịng l ch Cửa C m sau đập Đình Vũ đã nổi cao đến
mực biển trung bình và đã đ ợc quai đắp thành nhiều đầm nuôi trồng thuỷ s n. Hiện nay
giữa b Đình Vũ và b Tràng Cát chỉ còn cách nhau 100 - 200m làm l ch triều l y n ớc và
tiêu thoát n ớc đầm ni.
Tóm l i xu thế bồi, xói chung phía nam, đơng nam Đình Vũ là xói l bãi triều cao, bồi tụ

luồng l ch và bồi tụ m rộng bãi triều th p đã diễn ra từ r t lâu. Đặc biệt từ sau năm 1981,
đập Đình Vũ hồn thành, bồi tụ luồng l ch và b th p phía tây, tây nam Đình Vũ tăng lên
đột biến làm bồi l p hẳn l ch Cửa C m, bắt đầu xu t hiện xu thế phát triển bồi tụ m rộng
c bãi triều cao. Tuy nhiên, từ đầu đo n b kè bê tơng phía nam Đình Vũ tới cửa Nam
Triệu, m c độ bồi tụ bãi cao gi m chậm, xói l m nh vẫn diễn ra nhiều đo n thuộc b
cao.
Xu thế hiện nay là bãi triều
th p và các l ch trũng sâu bị
bồi l p m nh b i các q trình
tự nhiên và cơng trình đập
Đình Vũ nh ng
đ ng b
cao c a b đơng nam Đình Vũ
vẫn đang tiếp tục diễn ra q
trình xói s t. Kết qu này xu t
phát từ thực tế và đ ợc xác
định nh so sánh 2 đ ng b
cao (cao 2,3m/0mHĐ) trên 2
nh vệ tinh đa phổ SPOT chụp
năm 1994 và nh IKONO
chụp năm 2001. Trên suốt
chiều dài đ ng b
gần
1500m từ đầu b kè bê tông
tới bến phà Đình Vũ đang xây
Hình 3. Sơ đồ xói l - bồi tụ khu vực đơng nam Đình Vũ năm 1965
- 1980 - 2001 (Nguồn: [3])
dựng trong vòng 7 năm (1994
- 2001) b cao liên tục xói l .
C ng độ xói s t b đơng nam Đình Vũ có thể chia ra làm 4 c p: m nh (tốc độ >10m/năm)

chiếm kho ng10,3%, m nh vừa (5 - 10m/năm) chiếm 24%, trung bình (2,5 - 5m/năm)
chiếm 31,5%, và yếu (< 2,5m/năm) chiếm 34,2%. Nh vậy kho ng 1/3 chiều dài đo n b
đơng nam Đình Vũ có xói s t m nh tr lên (>5m/năm), 1/3 đo n b xói l trung bình và
1/3 chiều dài cịn l i xói l yếu.
Kết qu nghiên c u biến động bồi - xói c a đ
th y:

ng b trung bình đơng nam Đình Vũ cho

- Giai đo n từ 1965 đến 1980: là giai đo n tr ớc khi có đập Đình Vũ, đây là giai đo n diễn
ra xói l m nh nh t và đ t tốc độ lớn nh t 11,8m/năm. B bị xói l trên chiều dài 1610m,
chiếm 83% tổng chiều dài đo n b bồi - xói và đo n b xói l m nh nh t dài 1250m,
chiếm 64,4% tổng chiều dài đo n b bồi - xói và bằng 77,6% tổng chiều dài bị xói l (hình
3). Tốc độ xói s t trung bình c a đo n b là 7,7m/năm. Đo n b xói l m nh nh t cách
đầu b bê tơng kho ng 1km về phía đơng. Nơi đây tr ớc kia tồn t i hai đê cát cổ, phía
ngồi đê cát cổ là bãi triều cao có rừng ngập mặn.

147


Hội th o Khoa học Kỷ niệm 5 năm thành lập Khoa Kỹ thuật Biển
B ng 3. Biến động bồi - xói đ
Chiều dài trung
bình đoạn bờ
(m)

ng b trung bình đơng nam Đình Vũ giai đo n 1980 - 2001 (Nguồn: [3])
Diện tích (ha)

Chiều rộng

trung bình
đoạn bờ (m)

Bồi

Xói

Cân bằng bồi xói

Tốc độ trung bình
(m/năm)

1100

150

16,5

-

+16,5

+7,1

210

52

-


1,1

-1,1

-2,5

150

53

-

0,8

-0,8

-2,5

30

10

-

0,03

-0,03

-0,5


16,5

1,93

14,6

+3,5

Tổng: 1490

(+) Cân bằng và tốc độ bồi, (-) Cân bằng và tốc độ xói

- Giai đo n 1980 - 2001: là giai đo n đập Đình Vũ đã hồn thành. nh h ng c a đập
Đình Vũ đến đ ng b trung bình khá lớn do khơng những tốc độ xói l gi m yếu mà
chiều dài đo n b xói l cũng gi m đi (b ng 3). Tuy nhiên, đ ng b nh phân tích nh
vệ tinh SPOT chụp năm 1994 và nh IKONO chụp năm 2001 vẫn liên tục bị xói s t trong
vòng b y năm tr l i đây với tốc độ trung bình
4,2m/năm. Cũng theo các t liệu đo sâu địa hình và B ng 4. Khối l ợng n o vét luồng và c ng
những kết qu kh o sát c a chúng tơi trong kho ng
H i Phịng
m i năm tr l i đây [3], mặc dù bãi triều th p
Năm
Khối l ợng nạo vét
đơng nam Đình Vũ có xu thế bồi tụ về phía biển.
(triệu m3) (*)
Nh ng cách đ ng b trung bình kho ng 250 500m về phía đơng nam ln tồn t i một l ch triều 2001
2,950
nhỏ kéo dài theo ph ơng đông bắc - tây nam rồi
2,361
chuyển dần về ph ơng gần bắc - nam. L ch triều 2002

này xói mịn bãi th p t o ra các trũng th p có độ sâu
2003
2,404
t ơng đối so với mặt bãi triều 1,0 - 1,5m.
3.3. Tình trạng bồi tụ ven bờ biển Hải Phòng

2004

2,845

2005

2,470

Ven b biển H i Phòng đang ph i đối mặt với v n
1,480
đề bồi tụ, nh t là luồng vào c ng H i Phòng. C ng Quý I năm 2006
đ ợc xây dựng dọc theo vùng cửa sông hình phễu (*): khối l ợng trên ch a kể khối l ợng n o vét
C m - B ch Đằng. Hai con sơng chi phối tồn bộ Dự án c i t o C ng H i Phòng giai đo n II
chế độ thuỷ văn khu vực là sông C m và sông B ch trong năm 2004-2005 c a kênh Hà Nam và
L ch Huyện.
Đằng, cùng đổ ra biển qua cửa Nam Triệu. Tổng t i
l ợng n ớc trung bình hàng năm qua cửa Nam Nguồn: C ng vụ H i Phòng, 2006.
Triệu là 12 km3 và t i l ợng bùn cát x p xỉ 5 triệu
t n. Hàm l ợng bùn cát lơ lửng lớn, thay đổi theo mùa. Mùa m a độ đục trung bình các
tr m thay đổi trong kho ng 53-215g/m3, cực đ i đến 700-964g/m3. Mùa khơ độ đục trung
bình biến đổi trong kho ng 42-94g/m3, cực đ i đ t 252-860g/m3, tập trung vùng cửa sơng
phía ngồi do khu y động c a sóng và dịng triều. Tháng 8 th ng có tổng l ợng bùn cát
lớn nh t chiếm từ 35-40% tổng l ợng bùn cát trong năm, l ợng bùn cát nhỏ nh t th ng
vào tháng 3 chỉ từ 0,5-1% tổng l ợng bùn cát c năm [6]. Theo b ng 4, giai đo n 2001 -


148


Hội th o Khoa học Kỷ niệm 5 năm thành lập Khoa Kỹ thuật Biển
2005, hàng năm khối l ợng nào vét luồng và c ng H i Phòng trong các năm gần đây từ 2,3
- 2,9 triệu m3.
B ng 5. Kết qu dự báo vị trí đ

ng đẳng sâu khu vực Tây Nam Đồ Sơn năm m ơi năm tới so với năm 2002
(nguồn: [1])
Cung bờ

Tốc độ và vị trí các đ ờng
đẳng sâu so với năm 2002
Mực biển
trung bình

0m h i đồ

2m

4m

Cống Họng 2,5 km

Bàng La 1,5km

Quần Mục 1,7 km


Tốc độ bồi (m/năm)

70

56

50

Vị trí so với MBTB năm 2002 (m)

3500

2800

2500

Tốc độ bồi (m/năm)

40

50

30

Vị trí so với 0m h i đồ năm 2002 (m)

2000

2500


1500

Tốc độ bồi (m/năm)

30

20

20

Vị trí so với 2m năm 2002 (m)

1500

1000

1000

Tốc độ bồi (m/năm)

18

16

14

Vị trí so với 4m năm 2002 (m)

900


800

700

Vùng ven b tây nam bán đ o Đồ Sơn là bộ phận rìa ngồi cùng phía đơng bắc châu thổ
sơng Hồng kéo dài từ Đồ Sơn đến L ch Tr ng. Tiến hố mơi tr ng trầm tích c a khu
vực trong kỷ Holoxen cho th y rằng q trình lắng đọng trầm tích liên tục diễn ra trong
suốt 8000 năm qua với tốc độ trung bình 2,2 mm/năm. Kho ng 3000 năm tr l i đây, tốc
độ lắng đọng trầm tích tăng lên m nh và đ t trung bình 5 mm/năm, v ợt xa tốc độ dâng
cao mực n ớc và h lún kiến t o (x p xỉ 3mm/năm). Nguồn cung c p bồi tích chính cho
khu vực hiện nay là sơng Văn Úc với t i l ợng phù sa đ t kho ng 11 triệu t n/năm. Đ ng
b trung bình có thể hiện pha bồi tụ, xói l rõ ràng với th i kho ng luân đổi kho ng 30 - 40
năm, tốc độ trung bình đ t kho ng x p xỉ 10m/năm, cực đ i có nơi đ t trên 100m/năm
trong th i gian không lâu. Cân bằng bồi xói c a hai pha bồi và pha xói liền nhau cho xu thế
bồi tụ l n biển. Đ ng 0m h i đồ cho xu thế bồi tụ liên tục khi cân bằng bồi - xói với tốc
độ bồi l n trung bình trên 10m/năm, cực đ i có chỗ đ t 70 - 80m/năm, thể hiện pha bồi xói khơng rõ ràng. Phần s n b , cân bằng bồi - xói các đ ng đẳng sâu cũng th y xu
thế liên tục bồi tụ l n ra phía biển khá rõ với tốc độ lớn hơn chục lần so với các đ ng b .
Dự báo rằng, 5 - 10 năm tới, tốc độ bồi tụ b và s n b nh giai đo n 10 năm tr ớc
đây, đ ng b trung bình sẽ cách hiện nay kho ng 500 - 600m, đ ng 0m h i đồ bồi tụ
tiến ra biển kho ng 600 -700m, trong kho ng độ sâu 4 - 12m, tốc độ bồi tụ vẫn có điều
kiện bồi tụ m nh nh hiện nay. Đến 20 năm tới, tốc độ bồi tụ b và b ngầm sẽ gi m đi so
với 1992 - 2002 nh ng lớn hơn nhiều lần so với 1934 - 1965, đ ng b trung bình có hình
thái gần giống đ ng đẳng cao 1m trên 0m h i đồ hiện nay. Đến 50 năm tới, phần s n b
ngầm sát b ho t động bồi tụ c a sóng t o nên đê cát ngầm phía đơng nam Hịn D u,
đ ng 0m h i đồ tiến tới ngang vụng V n Sét, gần tới đ ng đẳng sâu 2m hiện nay và
đ ng b trung bình tiến tới gần vụng V n H ơng.
Khu vực tây nam Đồ Sơn thuộc vùng c u trúc châu thổ với đặc điểm bồi tụ m nh, hình thái
lồi cong ra phía biển, đ ng đẳng sâu và đ ng b luôn biến động m nh trong khi c ng
n ớc sâu ln cần duy trì luồng sâu từ chục mét tr lên. B i vậy việc xây c ng n ớc sâu t i
khu vực này là không phù hợp với quy luật tự nhiên.


149


Hội th o Khoa học Kỷ niệm 5 năm thành lập Khoa Kỹ thuật Biển
4. Kết luận

Vùng b H i Phịng khu vực đơng bắc Đồ Sơn đặc tr ng b i cửa sơng hình phễu B ch
Đằng, hiện t ợng xói-bồi b biển diễn biến ph c t p và gia tăng c về c ng độ và tần su t
trong th i gian gần đây. Đáng kể là hiện t ợng xói l b đ o Cát H i, b đ o Đình Vũ, xu
thế xâm thực ngang phổ biến, bồi l p luồng l ch, trong đó có bồi lắng luồng Nam Triệu,
luồng B ch Đằng, luồng sơng C m vào c ng H i Phịng liên quan tới c các quá trình tự
nhiên quy định b n ch t địa hệ và môi tr ng địa ch t vùng cửa sơng hình phễu và c hiệu
ng dẫn xu t c a các cơng trình nhân t o làm thay đổi c u trúc thuỷ văn vùng cửa sơng
hình phễu. Tổng số chiều dài đ ng b biển H i Phịng bị xói l 16,1 km, chiếm 23,0%
trên tổng số 125 km đ ng b biển, trong đó đặc biệt hiện t ợng xói l b đ o Cát H i x y
ra nghiêm trọng nh t so với tồn d i b biển H i Phịng, sau đó đến khu vực Đơng Nam
bán đ o Đình Vũ. Hiện t ợng bồi tụ vùng ven b H i Phòng cũng x y ra khá ph c t p, đặc
biệt là luồng sơng C m, luồng chính c a c ng H i Phòng, là một trong những c ng lớn
nh t c a n ớc ta. Với tốc độ bồi tụ m nh nh hiện nay, hàng năm khối l ợng n o vét luồng
từ 2,5 đến 2,9 triệu t n/ năm. Ngoài ra, khu vực Tây Nam bán đ o Đồ Sơn thuộc vùng ven
b châu thổ cũng bồi tụ đáng kể và nếu xây dựng c ng n ớc sâu t i khu vực này trong
t ơng lai ph i chịu s c ép ghê gớm c a bồi tụ luồng bến.
Tài liệu tham khảo
[1] Đinh Văn Huy và nnk (2002). Đánh giá hiện tr ng bồi - xói và đề xu t h ớng sử dụng khu vực Tây Nam
bán đ o Đồ Sơn. Đề tài c p cơ s Viện Tài nguyên và Môi tr ng biển.
[2] Trần Đ c Th nh, Nguyễn Đ c Cự, Nguyễn Hữu Cử, Đỗ Đình Chiến (2000). Nghiên c u dự báo, phòng
chống s t l b biển Bắc Bộ từ Qu ng Ninh tới Thanh Hoá. Báo cáo Tổng hợp Dự án Độc lập c p nhà
n ớc KHCN - 5A. L u trữ t i Viện Tài nguyên và Môi tr ng biển.
[3] Trần Đ c Th nh (2004). Dự báo hiện t ợng xói l , bồi tụ b biển cửa sông miền Bắc và gi i pháp phòng

chống. Báo cáo năm 2004. L u trữ t i Viện Viện Tài nguyên và Môi tr ng biển.
[4] Trần Anh Tú (2001). Áp dụng ph ơng pháp tính bồi, xói theo biểu đồ Sundborg góp phần nghiên c u di
chuyển bùn cát ven b H i Hậu. Tài nguyên và Môi tr ng biển, Tập VIII, Nxb KH&KT Hà Nội, trang
75 - 84.
[5] Trần Anh Tú, Đỗ Đình Chiến, Nguyễn Thọ Sáo (2002). Áp dụng mơ hình SBEACH tính tốn biến d ng
địa hình đáy khu vực phía nam đ o Cát H i. Tài nguyên và Môi tr ng biển, Tập IX, Nxb KH&KT Hà
Nội, trang 23 - 32.
[6] Bùi Văn V ợng, Trần Đ c Th nh, Đỗ Thị Thu H ơng, Cao Thị Thu Trang (2007). N o vét c ng H i
Phịng và một số nh h ng c a nó đến môi tr ng và hệ sinh thái biển. Tr ng Đ i học Hàng h i Việt
Nam, trang 202 - 209.

150



×