ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN NNLCBCNML
CHƯƠNG V
HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1. Trình bày cơng thức chung của tư bản.
a. Công thức chung của tư bản:
- Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thơng hàng hố và là hình thức xuất hiện đầu tiên của
tư bản. Khơng phải bản thân tiền là tư bản, nó chỉ trở thành tư bản trong những điều kiện nhất
định.
- Tiền với tư cách là tiền khi nó được ném vào lưu thơng làm phương tiện lưu thông để
rồi mang về giá trị sử dụng và vận động theo công thức: H - T – H.
- Tiền với tư cách là tư bản khi nó được ném vào lưu thơng với mục đích mang về giá trị
và vận động theo công thức chung: T – H – T’.
- Hai cơng thức trên có những điểm giống nhau: đều cấu thành bởi hai thành tố là H và
T; đều chứa đựng 2 hành vi đối lập là mua và bán; đều biểu hiện quan hệ kinh tế giữa người
bán và người mua; và đều phản ánh mối quan hệ chung của kinh tế hàng hố.
Nhưng giữa hai cơng thức này có những điểm khác nhau về chất, phản ánh những mối
quan hệ khác nhau của kinh tế hàng hố: đó là sự khác nhau về trình tự; khác về điểm đầu và
điểm cuối; về mục đích lưu thơng và giới hạn của sự vận động.
b. Xét công thức lưu thông tư bản: T – H – T’
Bắt đầu bằng hành vi mua (T – H) và kết thúc bằng hành vi bán (H –T’)
Tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc; cịn H đóng vai trị trung gian.
Mục đích của lưu thông tư bản là giá trị và giá trị thăng dư, nên số tiền thu về phải lớn
hơn số tiền ứng ra.
Như vậy, Tiền được ứng ra ban đầu với mục đích thu được một số tiền lớn hơn:
T’ > T hay T’ – T = ∆T.
Số tiền trội hơn ∆T gọi là giá trị thặng dư, ký hiệu (m).
T - H – T’ (T’ - T = m)
Vì mục đích là sự lớn lên khơng ngừng của giá trị, là giá trị thặng dư, nên sự vận động
của nó khơng có giới hạn.
Số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu lại giá trị và giá trị thặng dư, đã trở thành tư
bản. Các Mác gọi công thức vận động của nó là cơng thức chung tư bản.
Tiền tệ chỉ trở thành tư bản khi được dùng để mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
(Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản)
Mọi tư bản đều vận động theo công thức T – H – T’. Đây là công thức chung của tư bản.
2. Trình bày mâu thuẫn cơng thức chung của tư bản.
Công thức chung của tư bản: T - H - T’.
Lý luận giá trị khẳng định giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong hàng hố, nghĩa là nó chỉ được tạo ra trong q trình sản xuất. Nhưng nhìn
vào cơng thức lưu thơng tư bản ta có cảm giác: dường như giá trị và giá trị thặng dư được tạo
ra trong q trình lưu thơng.
Về thực chất, lưu thông không hề tạo ra giá trị.
Xét trong lưu thông
Trường hợp trao đổi ngang giá:
Nếu hàng hóa được trao đổi ngang giá, thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị:
T - H và H - T. Còn tổng giá trị cũng như giá trị nằm trong tay mỗi bên tham gia trao đổi
trước sau vẫn không thay đổi. Về mặt giá trị sử dụng thì hai bên đều có lợi.
Trường hợp trao đổi khơng ngang giá: Có ba trường hợp xảy ra:
Thứ nhất: Khi bán hàng cao hơn giá trị (giả sử 10%), thì đến khi mua hàng hóa (tư liệu
sản xuất) buộc nhà tư bản này cũng phải mua mắc hơn giá trị là 10%. Vì nhà tư bản nào cũng
vừa là người bán nhưng đồng thời cũng là người mua. Do đó trao đổi khơng ngang giá không
hề tạo ra giá trị.
Thứ hai: Khi là người mua hàng hóa rẻ đi 10%, để khi bán sẽ thu được lợi nhuận, thực
tế các nhà tư bản khác khi mua hàng hóa của anh ta cũng sẽ u cầu giảm 10%, thì họ mới
mua. Do đó, hành vi này cũng không tạo ra giá trị thặng dư.
Thứ ba: Giả định trong xã hội tư bản có kẻ bịp bợm. Bao giờ hắn cũng mua rẻ, bán đắt:
Xét trên phạm vi toàn xã hội tư bản, các nhà tư bản khơng thể nào thực hiện được hành
vi nói trên, vì các nhà tư bản khơng thể làm giàu trên lưng bản thân mình.
Vậy lưu thơng khơng sinh ra giá trị thặng dư, phải chăng giá trị thặng dư được sinh ra
ngồi lưu thơng?
Ở ngồi lưu thơng:
+ Nếu người trao đổi vẫn đứng một mình với hàng hóa của anh ta, thì giá trị của những
hàng hóa ấy khơng hề tăng thêm một tí gì.
+ Nếu người sản xuất muốn sáng tạo thêm giá trị mới cho hàng hóa, thì phải bằng lao
động của mình. Ví dụ: Lúa chuyển thành gạo.
Đến đây C.Mác khẳng định: “Vậy, tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng
không thể xuất hiện ở bên ngồi lưu thơng. Nó phải xuất hiện trong lưu thơng và đồng
thời khơng phải trong lưu thơng”1.
Đó chính là mâu thuẫn của cơng thức chung tư bản.
3. Phân tích hàng hóa sức lao động.
a. Khái niệm:
“Sức lao động là tồn bộ thể lực và trí lực của người lao động, là khả năng lao động của
con người”.Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất.
b. Sức lao động chỉ trở thành hàng hố khi có đủ hai điều kiện:
- Một là: người có sức lao động được tự do về thân thể, họ có quyền chi phối sức lao
động của mình, tức là có quyền đem bán sức lao động của mình như một hàng hố.
1C. Mác - Ph. Ăngghen: Tồn tập, Nxb: Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, t: 23, tr: 249
- Hai là: người có sức lao động khơng có tư liệu sản xuất và của cải khác, muốn sống
họ phải bán sức lao động của mình. Tức là đi làm th.
c. Hai thuộc tính của hàng hố sức lao động:
Hàng hố sức lao động cũng có hai thuộc tính như mọi hàng hố thơng thường khác,
nhưng có đặc điểm riêng:
Giá trị hàng hoá sức lao động:
- Cũng là lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
- Được xác định bằng toàn bộ giá trị các tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần để duy
trì đời sống bình thường của cơng nhân và gia đình anh ta cộng với những phí tổn đào tạo để
cơng nhân có một trình độ nhất định.
- Việc xác lập giá trị sức lao động là tất yếu đối với quá trình tái sản xuất, phụ thuộc vào
các yếu tố lịch sử, tinh thần, khí hậu, tập qn, trình độ văn minh, nguồn gốc, hồn cảnh ra đời
của giai cấp cơng nhân...
Giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động:
- Giống như hàng hóa thơng thường, hàng hóa sức lao động cũng nhằm thoả mãn nhu
cầu của người mua.
- Khác với hàng hố thơng thường, giá trị sử dụng của hàng hố sức lao động khi được
sử dụng sẽ tạo ra một lượng giá trị mới, lớn hơn giá trị ban đầu của bản thân nó. Đó chính là
ngưồn gốc của giá trị thặng dư.
Đây là đặc điểm riêng của giá trị sử dụng của hàng hố sức lao động, là chìa khố để
giải quyết mâu thuẫn trong cơng thức chung và là hàng hóa đặc biệt trong CNTB.
Vậy, hàng hố sức lao động là một phạm trù kinh tế bộc lộ rõ nét dưới CNTB và là điều
kiện để chuyển hoá tiền thành tư bản. Tuy nhiên, nó khơng phải là cái quyết định có hay khơng
có bóc lột, vì việc quyết định ở chỗ là giá trị thặng dư tạo ra được phân phối như thế nào.
4. Trong chủ nghĩa tư bản, hàng hóa đặc biệt nào biến tiền thành tư bản? Phân
tích hai thuộc tính của nó.
a. Trong CNTB hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt, nó biến tiền thành tư bản.
Vì là hàng hóa nên nó cũng có hai thuộc tính như hàng hóa thơng thường.
b. Hai thuộc tính của hàng hố sức lao động:
Hàng hố sức lao động cũng có hai thuộc tính như mọi hàng hố thơng thường khác,
nhưng có đặc điểm riêng:
Giá trị hàng hoá sức lao động:
- Cũng là lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
- Được xác định bằng toàn bộ giá trị các tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần để duy
trì đời sống bình thường của cơng nhân và gia đình anh ta cộng với những phí tổn đào tạo để
cơng nhân có một trình độ nhất định.
- Việc xác lập giá trị sức lao động là tất yếu đối với quá trình tái sản xuất, phụ thuộc vào
các yếu tố lịch sử, tinh thần, khí hậu, tập qn, trình độ văn minh, nguồn gốc, hồn cảnh ra đời
của giai cấp cơng nhân...
Giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động:
- Giống như hàng hóa thơng thường, hàng hóa sức lao động cũng nhằm thoả mãn nhu
cầu của người mua.
- Khác với hàng hố thơng thường, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động khi được
sử dụng sẽ tạo ra một lượng giá trị mới, lớn hơn giá trị ban đầu của bản thân nó. Đó chính là
nguồn gốc của giá trị thặng dư.
Đây là đặc điểm riêng của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động, là chìa khố để
giải quyết mâu thuẫn trong cơng thức chung và là hàng hóa đặc biệt trong CNTB.
Vậy, hàng hố sức lao động là một phạm trù kinh tế bộc lộ rõ nét dưới CNTB và là điều
kiện để chuyển hố tiền thành tư bản. Tuy nhiên, nó khơng phải là cái quyết định có hay khơng
có bóc lột, vì việc quyết định ở chỗ là giá trị thặng dư tạo ra được phân phối như thế nào.
5. Phân biệt sự giống và khác nhau giữa hàng hóa sức lao động với hàng hóa
thơng thường.
a. Phân tích hàng hóa sức lao động:
“Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực của người lao động, là khả năng lao động của
con người”. Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi q trình sản xuất.
Hàng hóa là vật phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người,
thơng qua mua bán... Vì vậy, không phải bất kỳ vật phẩm nào cũng là hàng hóa. Một vật phẩm
chỉ trở thành hàng hóa khi có đủ hai thuộc tính của nó là giá trị sử dụng và giá trị.
b. Phân biệt sự giống và khác nhau giữa hàng hóa sức lao động và hàng hóa thơng
thường
+ Điểm giống nhau:
Đều có hai thuộc tính: giá trị và giá tri sử dụng.
Về thuộc tính giá trị: Lượng giá trị cũng được đo bởi thời gian lao động xã hội cần thiết.
Về thuộc tính giá tri sử dụng: đều có cơng dụng có thể thỏa mãn nhu cầu của người
mua; cũng chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng.
+ Điểm khác nhau:
Về giá trị: Lượng giá trị hàng hóa thơng thường được đo bởi thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất hàng hóa. Cịn giá trị hàng hóa sức lao động được đo gián tiếp qua giá tri
của các tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần để nuôi sống người cơng nhân và gia
đình họ cộng với những phí tổn đào tạo để người cơng nhân có một trình độ nhất định.
Giá tri hàng hóa sức lao động bao hàm yếu tố tinh thần, lịch sử.
Về giá trị sử dụng: giá trị sử dụng của hàng hóa thơng thường sẽ dần biến mất khi tiêu
dùng. Còn giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động một khi được sử dụng nó có khả năng tạo
ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị ban đầu của bản thân nó.
6. Phân tích q trình sản xuất giá trị thặng dư dưới CNTB.
- Quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất giá trị sử dụng với
quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Vì vậy, để sản xuất, nhà tư bản phải mua các yếu tố sản xuất
(tư liệu sản xuất và sức lao động).
Giả định việc mua này là đúng giá trị.
Ví dụ: Nhà tư bản SX sợi:
Mua 10 kg bông hết 10 $.
Mua SLĐ sử dụng 1 ngày (8h) hết 3 $.
Để chuyển hết 10 kg bơng thành sợi, hao mịn máy móc hết 2 $.
Giả sử: Trong 4 giờ lao động đầu:
- Bằng lao động cụ thể, người lao động chuyển hết 10 kg bông thành sợi. = 10 $
- Bằng lao động trừu tượng, người lao động tạo thêm lượng giá trị mới = 3 $
- Khấu hao máy móc để chuyển bông thành sợi
= 2$
Trong tay nhà tư bản có hàng hố sợi trị giá:
15 $
Nếu ngày lao động chỉ có 4 giờ thì nhà tư bản khơng có lợi gì. Nếu dừng lại ở đây thì
nhà tư bản khơng bóc lột cơng nhân; người cơng nhân khơng bị nhà tư bản bóc lột. Vì ngày lao
động là 8 giờ, cho nên người công nhân phải tiếp tục lao động thêm 4 giờ nữa.
Trong 4 giờ lao động sau:
- Nhà tư bản chỉ phải chi phí: 12 $ (10 $ mua 10 kg bơng, 2$ khấu hao máy móc), cịn
tiền cơng thì khơng phải trả.
- Tương tự như 4 giờ đầu, nhà tư bản có số lượng sợi trị giá là 15 $
Như vậy: Trong một ngày lao động 8 giờ, nhà tư bản phải chi phí:
+ Mua bơng: 20 kg = 20 $
+ Hao mịn máy móc = 4 $
Tổng chi phí là 27 $
+ Trả cơng cho cơng nhân
=3$
Cịn hàng hóa sợi của họ trị giá là 15 $ x 2 = 30 $.
So với chi phí nhà tư bản thu được: 30 – 27 = 3 $. Đó là giá trị thặng dư.
Nhận xét:
- Q trình sản xuất như trên là quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
- 3 đôla nhà tư bản thu được, chính là giá trị thặng dư.
- Giá trị thặng dư là phần giá trị dơi ra ngồi giá trị hàng hố sức lao động, do cơng
nhân làm th tạo ra trong lĩnh vực sản xuất, bị nhà tư bản chiếm đoạt.
- Số tiền mà nhà tư bản ứng ra ban đầu (T= 27$) đã trở thành tư bản. Vậy, tư bản là giá
trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm th.
- Giải thích được mâu thuẫn của công thức chung: là giá trị thặng dư được tao ra trong
quá trình sản xuất.
7. Chứng minh rằng: “Trong CNTB, nhà tư bản mua đúng giá, bán đúng giá mà
vẫn thu được giá trị thặng dư”.
Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa là giá trị thặng dư. Nhưng để sản xuất ra giá trị
thặng dư trước hết phải sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó, vì giá trị sử dụng là vật mang
giá trị và giá trị thặng dư. Quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất giá
trị sử dụng với quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Vì vậy, để sản xuất, nhà tư bản phải mua các
yếu tố sản xuất (tư liệu sản xuất và sức lao động).
Giả định việc mua này là đúng giá trị.
Ví dụ: Nhà tư bản SX sợi:
Mua 10 kg bông hết 10 $.
Mua SLĐ sử dụng 1 ngày (8h) hết 3 $.
Để chuyển hết 10 kg bơng thành sợi, hao mịn máy móc hết 2 $.
Giả sử: Trong 4 giờ lao động đầu:
- Bằng lao động cụ thể, người lao động chuyển hết 10 kg bông thành sợi. = 10 $
- Bằng lao động trừu tượng, người lao động tạo thêm lượng giá trị mới = 3 $
- Khấu hao máy móc để chuyển bơng thành sợi
= 2$
Trong tay nhà tư bản có hàng hố sợi trị giá:
15 $
Nếu ngày lao động chỉ có 4 giờ thì nhà tư bản khơng có lợi gì. Nếu dừng lại ở đây thì
nhà tư bản khơng bóc lột cơng nhân; người cơng nhân khơng bị nhà tư bản bóc lột. Vì ngày lao
động là 8 giờ, cho nên người công nhân phải tiếp tục lao động thêm 4 giờ nữa.
Trong 4 giờ lao động sau:
- Nhà tư bản chỉ phải chi phí: 12 $ (10 $ mua 10 kg bơng, 2$ khấu hao máy móc), cịn
tiền cơng thì khơng phải trả.
- Tương tự như 4 giờ đầu, nhà tư bản có số lượng sợi trị giá là 15 $
Như vậy: Trong một ngày lao động 8 giờ, nhà tư bản phải chi phí:
+ Mua bơng: 20 kg = 20 $
+ Hao mịn máy móc = 4 $
Tổng chi phí là 27 $
+ Trả công cho công nhân = 3 $
Cịn hàng hóa sợi của họ trị giá là 15 $ x 2 = 30 $.
So với chi phí nhà tư bản thu được: 30 – 27 = 3 $. Đó là giá trị thặng dư.
Điều đó chứng minh được nhà tư bản mua đúng giá, bán đúng giá mà vẫn thu được giá
trị thặng dư.
8. Thế nào là tư bản bất biến, tư bản khả biến? Căn cứ phân chia và ý nghĩa của
cặp phạm trù này?
a. Tư bản bất biến, tư bản khả biến:
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động,
nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trị khác nhau trong việc
tạo ra giá trị thặng dư. Đó là tư bản bất biến và tư bản khả biến.
- Tư bản bất biến: (c)
Là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất, mà giá trị của nó được bảo tồn và
chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị trong quá trình sản
xuất, gọi là tư bản bất biến, ký hiệu là c.
- Tư bản khả biến: (v)
Bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động
trừu tượng của công nhân làm thuê mà giá trị tăng lên, tức là biến đổi về lượng, gọi là tư bản
khả biến, ký hiệu là v.
b. Căn cứ phân chia và ý nghĩa của cặp phạm trù c và v:
Căn cứ phân chia:
Dựa vào lượng giá trị tư bản chuyển hóa thành lượng giá trị của hàng hóa mới trong quá
trình sản xuất.Tư bản bất biến chỉ chuyển giá trị của hàng hóa cũ sang hàng hóa mới, giá trị
khơng đổi trong quá trình sản xuất; tư bản khả biến làm tăng lượng giá trị của hàng hóa mới.
c. Ý nghĩa:
- Việc phân chia này, vạch rõ bản chất bóc lột của CNTB, chỉ rõ nguồn gốc duy nhất của
giá trị thặng dư là do lao động của công nhân làm th và khơng được trả cơng. Đó chính là tư
bản khả biến.
- Tư bản bất biến tuy không phải là nguồn gốc của giá trị thặng dư, nhưng có vai trị
quan trọng trong q trình sản xuất, nó là cơ sở vật chất có ảnh hưởng quyết định đến tăng
năng suất lao động của công nhân, đến độ dài ngày lao động và đến các phương pháp bóc lột
giá trị thặng dư.
9. Thế nào là tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư? Ý nghĩa của
việc nghiên cứu.
a. Tỷ suất giá trị thặng dư: (m’)
Là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến - ký hiệu là: m’.
Được tính bằng cơng thức sau:
Tỷ suất giá trị thặng dư nói rõ mức độ bóc lột của tư bản đối với cơng nhân. Xét dưới
góc độ kinh tế, tỷ suất giá trị thặng dư là chỉ tiêu nói lên hiệu quả sử dụng lao động sống trong
tổng giá trị mới do sức lao động tạo ra, thì cơng nhân được hưởng là bao nhiêu, nhà tư bản
chiếm đoạt bao nhiêu; chỉ rõ ngày lao động được phân chia thành hai phần tỷ lệ như thế nào.
Có thể biểu thị tỷ suất giá trị thặng dư theo một công thức khác:
t’: là thời gian lao động thặng dư.
t: là thời gian lao động cần thiết.
b. Khối lượng giá trị thặng dư: (M)
Là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tổng tư bản khả biến (V), ký hiệu là M.
Được biểu diễn bằng công thức:
M = m’x V
- Khối lượng giá trị thặng dư M phản ánh số lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm
đoạt được. Nó phụ thuộc vào thời gian lao động, vào cường độ lao động, vào số lượng công
nhân mà nhà tư bản sử dụng. CNTB càng phát triển thì M càng tăng, vì trình độ bóc lột sức lao
động càng cao.
c. Ý nghĩa nghiên cứu:
- Tỷ suất giá trị thặng dư: nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm
thuê.
- Khối lượng giá trị thặng dư: nói lên quy mơ bóc lột được của nhà tư bản.
10. Thế nào là ngày lao động? Làm thế nào nhà tư bản bóc lột được giá trị thặng
dư tuyệt đối?
a. Ngày lao động:
Là thời gian làm việc trong ngày của người lao động tại xí nghiệp hay cơ quan. Ngày
lao động được chia thành: thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư.
- Thời gian lao động cần thiết: là thời gian sản xuất ra sản phẩm cần thiết, để tái sản xuất
sức lao động của công nhân.
- Thời gian lao động thặng dư: là thời gian sản xuất ra sản phẩm thặng dư cho xã hội.
Trong điều kiện TBCN, là thời gian tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
b. Nhà tư bản bóc lột được giá trị thặng dư tuyệt đối bằng cách:
Để thu được giá trị thặng dư tuyệt đối, nhà tư bản kéo dài ngày lao động vượt quá thời
gian lao động cần thiết. Bởi lẽ:
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động quá giới
hạn thời gian lao động cần thiết. Ngày lao động được kéo dài ra, trong khi thời gian lao động
cần thiết không đổi, sẽ làm tăng thời gian lao động thặng dư.
Về kinh tế, ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động cần thiết, nhưng không thể
vượt quá giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao động.
11. Thế nào là giá trị thặng dư tuyệt đối? Làm thế nào nhà tư bản thu được giá trị
thặng dư này? Khi nào, vì sao?
a. Giá trị thặng dư tuyệt đối:
Để thu được giá trị thặng dư tuyệt đối, nhà tư bản kéo dài ngày lao động vượt quá thời
gian lao động cần thiết. Bởi lẽ:
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động quá giới
hạn thời gian lao động cần thiết. Ngày lao động được kéo dài ra, trong khi thời gian lao động
cần thiết không đổi, sẽ làm tăng thời gian lao động thặng dư.
Về kinh tế, ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động cần thiết, nhưng không thể
vượt quá giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao động.
b. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối khi:
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở chung của CNTB. Phương pháp này được áp
dụng phổ biến ở giai đoạn đầu của CNTB.
c. Nhà tư bản thu được giá trị thặng dư tuyệt đối vì:
Vì lúc này cơng cụ lao động thủ cơng thống trị, năng suất lao động còn thấp, giá trị sức
lao động và thời gian lao động cần thiết không đổi.
12. Thế nào là ngày lao động? Làm thế nào nhà tư bản bóc lột được giá trị thặng
dư tương đối?
a. Ngày lao động:
Là thời gian làm việc trong ngày của người lao động tại xí nghiệp hay cơ quan. Ngày
lao động được chia thành thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư.
- Thời gian lao động cần thiết: là thời gian sản xuất ra sản phẩm cần thiết, để tái sản xuất
sức lao động của công nhân.
- Thời gian lao động thặng dư: là thời gian sản xuất ra sản phẩm thặng dư cho xã hội.
Trong điều kiện TBCN, là thời gian tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
b. Giá trị thặng dư tương đối:
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời gian lao
động cần thiết bằng cách nâng cao năng suất lao động xã hội, nhờ đó tăng thời gian lao động
thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động vẫn như cũ.
- Phương pháp này được áp dụng khi lực lượng sản xuất phát triển, năng suất lao động
tăng lên, làm cho giá trị hàng hoá và dịch vụ giảm đi, kéo theo giá trị hàng hoá sức lao động
giảm xuống, thời gian lao động cần thiết rút ngắn lại, kéo dài thời gian lao động thặng dư ra.
13. Căn cứ vào đâu C.Mác xây dựng phạm trù giá trị thặng dư tương đối? Thế nào
là giá trị thặng dư tương đối? Dựa trên cơ sở nào nhà tư bản thu được giá trị thặng dư
này?
a. Căn cứ vào ngày lao động, bắt nguồn từ tính chất hai mặt của lao động sản xuất
hàng hóa:
Ngày lao động là thời gian làm việc trong ngày của người lao động tại xí nghiệp hay cơ
quan. Ngày lao động được chia thành thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng
dư.
- Thời gian lao động cần thiết: là thời gian sản xuất ra sản phẩm cần thiết, để tái sản xuất
sức lao động của công nhân.
- Thời gian lao động thặng dư: là thời gian sản xuất ra sản phẩm thặng dư cho xã hội.
Trong điều kiện TBCN, là thời gian tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
b. Giá trị thặng dư tương đối:
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời gian lao động
cần thiết bằng cách nâng cao năng suất lao động xã hội, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng
dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động vẫn như cũ.
c. Cơ sở thực hiện:
Phương pháp này được áp dụng khi lực lượng sản xuất phát triển, kỹ thuật sản xuất
nâng lên, năng suất lao động xã hội tăng, làm cho giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết giảm đi,
kéo theo giá trị hàng hoá sức lao động giảm xuống, thời gian lao động cần thiết rút ngắn lại,
kéo dài thời gian lao động thặng dư ra.
14. Vì sao sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB? Đặc
điểm của nó trong giai đoạn hiện nay như thế nào?
a. Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB vì:
Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế biểu hiện bản chất, phản ánh mục đích và
phương hướng của nền sản xuất TBCN.
- Sản xuất giá trị thặng dư là mục đích của nền sản xuất TBCN. Vì mục đích này, các
nhà tư bản sản xuất bất kỳ hàng hố gì, để thu được nhiều giá trị thặng dư.
- Phương tiện để đạt mục đích là tăng cường phát triển kỹ thuật, tăng năng suất lao
động; tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động và bóc lột sức lao động của cơng nhân.
- Giá trị thặng dư xét về bản chất, là một phạm trù kinh tế riêng có của CNTB. Trong
mọi xã hội, sản phẩm thặng dư bán trên thị trường đều có giá trị, nhưng chỉ ở trong CNTB, thì
giá trị của sản phẩm thặng dư mới là giá trị thặng dư. Do đó, sản xuất giá trị thặng dư là quy
luật kinh tế tuyệt đối của CNTB.
b. Đặc điểm của nó trong giai đoạn hiện nay: (Sinh viên tự làm)
15. Quy luật kinh tế chi phối mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong xã hội
TBCN là quy luật gì? Trình bày đặc điểm của nó trong giai đoạn hiện nay?
a. Quy luật kinh tế chi phối mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong xã hội TBCN là
quy luật giá trị thặng dư.
b. Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB vì:
Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế biểu hiện bản chất, phản ánh mục đích và
phương hướng của nền sản xuất TBCN.
- Sản xuất giá trị thặng dư là mục đích của nền sản xuất TBCN. Vì mục đích này, các
nhà tư bản sản xuất bất kỳ hàng hố gì, để thu được nhiều giá trị thặng dư.
- Phương tiện để đạt mục đích là tăng cường phát triển kỹ thuật, tăng năng suất lao
động; tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động và bóc lột sức lao động của công nhân.
- Giá trị thặng dư xét về bản chất, là một phạm trù kinh tế riêng có của CNTB. Trong
mọi xã hội, sản phẩm thặng dư bán trên thị trường đều có giá trị, nhưng chỉ ở trong CNTB, thì
giá trị của sản phẩm thặng dư mới là giá trị thặng dư. Do đó, sản xuất giá trị thặng dư là quy
luật kinh tế tuyệt đối của CNTB.
c. Đặc điểm của nó trong giai đoạn hiện nay: (Sinh viên tự làm)
16. Bản chất kinh tế của tiền cơng trong CNTB? Nó đã gây sự ngộ nhận đối với
nhà tư bản và người lao động như thế nào?
a. Bản chất kinh tế của tiền công:
Bản chất của tiền công trong CNTB là biểu hiện bằng tiền của giá trị hay giá cả của
hàng hoá sức lao động, nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá trị hay giá cả của lao động.
Trong xã hội TBCN, tiền công lại thể hiện như giá trị hay giá cả của lao động, vì:
- Nhà tư bản trả cơng cho cơng nhân sau khi họ đã hao phí sức lao động để sản xuất ra
hàng hố.
- Tiền cơng được trả theo thời gian lao động (giờ, ngày, tuần, tháng...) hoặc theo số
lượng hàng hố đã sản xuất được, từ đó nhìn bề ngồi, dường như tồn bộ lao động mà cơng
nhân đã hao phí được trả cơng đầy đủ, xã hội TBCN là một xã hội cơng bằng, khơng ai bóc lột
ai.
- Thực tế cái mà nhà tư bản mua chính là sức lao động. Tiền công là trị giá bằng tiền hay
giá cả của hàng hóa sức lao động.
b. Tình hình đó gây ra sự ngộ nhận, do:
- Thứ nhất, đặc điểm của hàng hố sức lao động là khơng bao giờ tách rời người bán, nó
chỉ nhận được giá cả sau khi đã cung cấp giá trị sử dụng cho người mua, do đó nhìn bề ngồi
chỉ thấy nhà tư bản trả giá trị cho lao động.
- Thứ hai, đối với cơng nhân tồn bộ lao động trong cả ngày là phương tiện để có tiền
sinh sống, do đó bản thân cơng nhân cũng ngộ nhận rằng mình bán lao động. Còn đối với nhà
tư bản bỏ tiền ra là có lao động, nên cũng nghĩ rằng cái mà họ mua cũng là lao động.
- Thứ ba, lượng của tiền công phụ thuộc vào thời gian lao động hoặc số lượng sản phẩm
sản xuất ra, điều đó làm cho người ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả lao động. Làm nhiều
hưởng nhiều, làm ít hưởng ít.
17. Thế nào là tiền công theo thời gian, tiền công theo sản phẩm? Ý nghĩa của nó
đối với Việt Nam.
a. Tiền cơng trả theo thời gian:
- Là hình thức tiền cơng mà số lượng của nó ít hay nhiều tuỳ thuộc vào thời gian lao
động của cơng nhân.
- Hình thức này được áp dụng cho các cơng việc khó tính được sản phẩm cụ thể, thường
căn cứ vào độ dài ngày lao động, cường độ lao động, trình độ lành nghề để trả cơng.
b.Tiền cơng trả theo sản phẩm:
- Là hình thức tiền cơng mà số lượng của nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hoặc chi
tiết của sản phẩm, cơng việc nhất định mà cơng nhân hồn thành nhiều hay ít. Mỗi một sản
phẩm được trả theo một đơn giá nhất định, gọi là đơn giá tiền công.
- Đây là hình thức chuyển hố của tiền cơng tính theo thời gian, vì trả theo đơn giá cũng
chính là trả cho một thời gian cần thiết để tạo ra sản phẩm. Hình thức này một mặt giúp ích cho
nhà tư bản trong việc quản lý, giám sát quá trình lao động, mặt khác, nó kích thích người lao
động khẩn trương làm việc tạo ra nhiều sản phẩm để thu được nhiều tiền công.
c. Ý nghĩa đối với Việt Nam (sinh viên tự làm)
18. Cấu tạo hữu cơ của tư bản? Mối quan hệ giữa gia tăng cấu tạo hữu cơ tư bản
và tình trạng thất nghiệp trong CNTB?
a. Cấu tạo hữu cơ của tư bản.
Trong quá trinh tích lũy tư bản, tư bản chẳng những tăng lên về quy mơ, mà cịn khơng
ngừng biến đổi trong cấu tạo của nó.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v): Là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật của tư
bản quyết định và phản ánh những biến đổi của cấu tao kỹ thuật của tư bản.
b. Q trình tích lũy tư bản làm cho cấu tạo hữu cơ tư bản tăng lên đẫn đến lao động
dư thừa tương đối và tình trạng thất nghiệp xảy ra là vì:
Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, cấu tạo kỹ thuật của tư bản ngày
càng tăng, kéo theo sự tăng lên của cấu tạo giá trị của tư bản, nên cấu tạo hữu cơ của tư
bản cũng ngày càng tăng lên. Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản biểu hiện ở chỗ
tư bản bất biến tăng tuyệt đối và tương đối, còn tư bản khả biến có thể tăng tuyệt đối,
nhưng lại giảm xuống một cách tương đối.
Cấu tạo hữu cơ (c/v) tăng phản ánh trình độ kỹ thuật được nâng cao, điều này làm
cho một bộ phận công nhân không đáp ứng được yêu cầu của trình độ kỹ thuật cao mới
xuất hiện, dẫn đến bị sa thải, mất việc làm.
Cấu tạo hữu cơ (c/v) tăng làm xuất hiện những ngành công nghề mới, đồng thời
làm mất hoặc thu hẹp quy mô của những ngành công nghiệp truyền thống, điều này cũng
dẫn đến công nhân bị mất việc làm.
Cấu tạo hữu cơ (c/v) tăng làm cho nhu cầu về số lượng công nhân giảm tương đối
(do tốc độ gia tăng của số lượng công nhân chậm hơn so với tốc độ gia tăng của tư liệu
sản xuất, dẫn đến số việc làm được tạo ra cũng giảm tương đối.
Thực tế trong q trình tích lũy tư bản, cũng có khi quy mô sản xuất được mở
rộng, thu hút thêm công nhân, nhưng cũng có khi giảm thải bớt cơng nhân. Tuy nhiên, sự
thu hút và giảm thải đó khơng khớp với nhau về thời gian, không gian và về quy mô, do
đó, nên phạm vi tồn xã hội ln ln tồn tại một bộ phận công nhân bị thất nghiệp.
Như vậy, cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên trong q trình tích lũy chính là
ngun nhân trực tiếp gây ra nạn thất nghiệp trong chủ nghĩa tư bản.
19. Thế nào là tích lũy tư bản, các nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy tư bản?
a. Tích lũy tư bản:
Muốn tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản khơng thể tiêu dùng hết tồn bộ giá trị thặng dư.
Để tăng quy mô đầu tư so với năm trước nhà tư bản biến một phần giá trị thặng dư thành tư
bản phụ thêm. Gọi là tích lũy tư bản.
- Thực chất của tích luỹ là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở
rộng sản xuất.
- Nguồn gốc duy nhất của tích luỹ là giá trị thặng dư và tư bản tích lũy chiếm tỷ lệ ngày
càng lớn trong toàn bộ tư bản. Động cơ của tích lũy là quy luật giá trị thặng dư và cạnh tranh.
Quy luật này chỉ rõ mục đích sản xuất của nhà tư bản là giá trị và sự tăng thêm giá trị.
Vì vậy, để mở rộng quy mô sản xuất và chiến thắng trong cạnh tranh, buộc các nhà tư bản
khơng ngừng tích lũy.
b. Các nhân tố ảnh hưởng quy mơ tích lũy:
- Quy mơ tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư, vào tỷ lệ phân chia giá trị
thặng dư thành tích luỹ và tiêu dùng.
- Nếu tỷ lệ phân chia được xác định, thì quy mơ tích luỹ phụ thuộc vào các nhân tố làm
tăng khối lượng giá trị thặng dư. (tăng cường độ lao động, tăng năng suất lao động, sự chênh
lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng, đại lượng tư bản ứng trước...)
20. Thế nào là tích tụ và tập trung tư bản? Chúng có ảnh hưởng gì đến quy mơ tư
bản xã hội?
a. Tích tụ tư bản:
Là việc tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng việc tích lũy của từng nhà tư bản riêng lẻ.
Nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
Tích tụ tư bản một mặt đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất, ứng dụng kỹ thuật mới; mặt
khác, sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng dư trong quá trình sản xuất tạo khả năng hiện
thực cho tích lũy tư bản.
b. Tập trung tư bản:
Là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách kết hợp nhiều tư bản nhỏ thành một tư
bản lớn hơn.
Cạnh tranh và tín dụng là hai địn bẩy mạnh mẽ nhất của tập trung tư bản; tập trung tư
bản diễn ra bằng hai phương pháp: cưỡng bức và tự nguyện.
c. Những ảnh hưởng đến quy mô tư bản xã hội:
- Tích tụ và tập trung tư bản có điểm giống nhau là chúng đều làm tăng quy mô của tư
bản cá biệt, nhưng giữa chúng lại có điểm khác nhau:
- Nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, do đó tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản
cá biệt, đồng thời làm tăng quy mơ tư bản xã hội. Cịn nguồn để tập trung tư bản là những tư
bản đã có sẵn trong xã hội, do đó, tập trung tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt, mà không
làm tăng quy mơ tư bản xã hội.
21. Thế nào là tích tụ và tập trung tư bản? Mối quan hệ của chúng như thế nào?
a. Tích tụ tư bản:
Là việc tăng thêm quy mơ tư bản cá biệt bằng việc tích lũy của từng nhà tư bản riêng lẻ.
Nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
Tích tụ tư bản một mặt đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất, ứng dụng kỹ thuật mới; mặt
khác, sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng dư trong quá trình sản xuất tạo khả năng hiện
thực cho tích lũy tư bản.
b. Tập trung tư bản:
Là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách kết hợp nhiều tư bản nhỏ thành một tư
bản lớn hơn.
Cạnh tranh và tín dụng là hai địn bẩy mạnh mẽ nhất của tập trung tư bản; tập trung tư
bản diễn ra bằng hai phương pháp: cưỡng bức và tự nguyện.
c. Mối quan hệ:
- Tích tụ và tập trung tư bản quan hệ mật thiết với nhau. Tích tụ tư bản làm tăng thêm
quy mô và sức mạnh của tư bản cá biệt. Do đó, cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, dẫn đến tập trung
nhanh hơn.
- Ngược lại, tập trung tư bản tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường bóc lột giá trị thặng
dư, nên đẩy nhanh tốc độ tích tụ tư bản.
Tuy nhiên, nhờ tập trung tư bản mà các nhà tư bản xây dựng được nhiều xí nghiệp lớn,
ứng dụng được nhiều công nghệ hiện đại, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh
hơn, tạo điều kiện tăng tích tụ tư bản.
22. Thế nào là tuần hoàn, chu chuyển của tư bản? Ý nghĩa nghiên cứu đối với nền
kinh tế Việt Nam.
a. Tuần hoàn của tư bản:
- Sự vận động của tư bản sản xuất trải qua ba giai đoạn, tồn tại dưới ba hình thức, thực
hiện ba chức năng rồi quay về hình thức ban đầu, gọi là tuần hoàn tư bản.
- Nghiên cứu về tuần hoàn tư bản là nghiên cứu sự vận động của tư bản về mặt chất.
Điều kiện đảm bảo tính liên tục của tuần hồn là các giai đoạn khơng gián đoạn, các hình thức
của tư bản đều tồn tại cùng một lúc trong quá trình sản xuất.
b. Chu chuyển của tư bản:
Sự tuần hoàn của tư bản sản xuất, nếu xét nó là một q trình định kỳ, đổi mới, diễn ra
liên tục, lắp đi lắp lại, gọi là chu chuyển của tư bản. Nghiên cứu chu chuyển của tư bản là
nghiên cứu sự vận động của tư bản xét về mặt lượng (hay tốc độ vận động của tư bản trong quá
trình sản xuất, kinh doanh).
Thời gian chu chuyển:
Là thời gian từ khi nhà tư bản ứng tư bản ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi
thu về cũng dưới hình thái đó, có kèm theo giá trị thặng dư.
Thời gian chu chuyển bao gồm: một thời gian sản xuất và hai thời gian lưu thông.
Thời gian sản xuất: Là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất, gồm thời gian lao
động, gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất.
Thời gian lưu thông: Là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông, gồm thời gian
mua, bán và thời gian vận chuyển.
c. Ý nghĩa đối với Việt Nam:
Đối với Chính phủ: Đối với vốn ODA nên giải ngân nhanh, đầu tư vào các ngành có
tốc độ chu chuyển khá, có khả năng thu hồi vốn và trả lãi.
Đối với các doanh nghiệp: Nếu ít vốn nên đầu tư vào những ngành có tốc độ chu
chuyển nhanh, vốn nhiều nên đầu tư các ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, mặc dù tốc độ chu
chuyển vốn có chậm hơn.
23. Thế nào là chu chuyển tư bản? Hãy phân biệt sự giống và khác nhau giữa tuần
hoàn và chu chuyển của tư bản.
a. Chu chuyển của tư bản
Sự tuần hồn của tư bản sản xuất, nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ đổi
mới và thường xuyên lặp đi lặp lại, thì gọi là chu chuyển của tư bản. Những tư bản khác nhau
chu chuyển với vận tốc khác nhau tùy theo thời gian sản xuất và lưu thơng của hàng hóa.
+ Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm ở trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian sản xuất
bao gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoan lao động và thời gian dự trữ sản xuất. Thời
gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác động của nhiều nhân tố như: tính chất của
ngành sản xuất; quy mơ hoặc chất lượng các sản phẩm; sự tác động của quá trình tự nhiên đối
với sản xuất; năng suất lao động và tình trạng dự trữ các yếu tố sản xuất.
Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Trong thời gian
lưu thông, tư bản không làm chức năng sản xuất, do đó khơng sản xuất ra hàng hóa, cũng
khơng sản xuất ra giá trị thặng dư. Thời gian lưu thơng gồm có thời gian mua và thời gian bán
hàng hóa. Thời gian lưu thơng dài hay ngắn phụ thuộc các nhân tố sau đây: thị trường xa hay
gần, tình hình thị trường xấu hay tốt, trình độ phát triển của vận tải và giao thông.
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản là số vòng (lần) chu chuyển của tư bản trong một năm.
Ta có cơng thức
Trong đó: (n) là số vịng (hay lần) chu chuyển của tư bản; (CH) là thời gian trong năm;
(ch) là thời gian cho một vòng chu chuyển của tư bản.
Như vậy, tốc độ chu chuyển của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian 1 vòng chu chuyển của
tư bản. Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sản xuất và thời gian lưu
thông.
b. Sự giống và khác nhau giữa tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
+ Giống nhau:
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất và q
trình lưu thơng. Lưu thơng của tư bản, theo nghĩa rộng, là sự vận động của tư bản, nhờ đó mà
tư bản lớn lên và thu được giá trị thặng dư, cũng tức là sự tuần hoàn và chu chuyển của tư bản.
Vậy, tuần hoàn và chu chuyển của tư bản là hai mặt đối lập trên một thể thống nhất,
chúng đều chỉ sự vận động của tư bản hay lưu thông của tư bản theo nghĩa rộng.
+ Khác nhau:
Sự vận động của tư bản sản xuất, xét về mặt chất, tức là tư bản trải qua ba giai đoạn, tồn
tại với ba hình thái, thực hiện ba chức năng gọi là tuần hoàn của tư bản.
Sự vận động của tư bản, xét về mặt lượng, tức là tốc độ vận động nhanh hay chậm (thời
gian dài hay ngắn), thì gọi là chu chuyển của tư bản.
24. Nêu các giải pháp khắc phục hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình tư bản cố
định. Ý nghĩa nghiên cứu?
a. Các giải pháp khắc phục hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình tư bản cố định
Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và nó bị hao
mịn dần trong q trình sản xuất. Có hai lọại hao mịn tư bản cố định là hao mịn hữu
hình và hao mịn vơ hình.
+ Hao mịn hữu hình là hao mịn về vật chất, hao mịn về vật lý, cơ học có thể nhận
biết được. Hao mịn hữu hình do q trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho
các bộ phận của tư bản cố đinh hao mòn dần dần, đi tới chỗ hư hỏng và cần phải được
thay thế. Do vậy để hạn chế hao mịn hữu hình, phải bảo quản tốt máy móc, thiết bị,
khơng để bị sét rỉ, sử dụng và bảo trì, bảo dưỡng máy móc đúng quy trình kỹ thuật.
+ Hao mịn vơ hình là sự hao mòn thuần túy về mặt giá trị. Hao mịn vơ hình xảy
ra ngay cả khi máy móc cịn tốt nhưng bị giảm giá trị vì sự xuất hiện các máy móc hiện
đại hơn, rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương, những công suất cao hơn. Để tránh hao mịn
vơ hình, các nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động, tăng ca
kíp làm việc, v.v... nhằm tận dụng máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt, để nhanh
chóng khấu hao, giảm hao mịn vơ hình.
Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng
quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại
hao mịn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mịn vơ hình gây ra. Nhờ đó mà có điều
kiện đổi mới thiết bị, ứng dụng thành tựu mới của khoa học, tăng năng suất lao động,
thúc đẩy sản xuất phát triển.
b. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong điều kiện phát triển của khoa học
công nghệ hiện nay.
Trong điều kiện hiện nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp,
nghiên cứu hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình có ý nghĩa quan trọng đối với các
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng hợp lý các tư liệu lao động,
tận dụng tối đa công suất của máy móc, thiết bị, nhanh chóng khấu hao để đổi mới công
nghệ, tiếp cận nhanh các thành tựu mới của khoa học công nghệ mới, nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong xu thế quốc tế hóa, tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế.
25. Thế nào là tư bản cố định, tư bản lưu động? Căn cứ phân chia và ý nghĩa của
cặp phạm trù này?
a. Tư bản lưu động:
Bộ phận của tư bản sản xuất (nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, tiền lương...), được
tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó chuyển hết một lần vào sản
phẩm, gọi là tư bản lưu động.
b. Tư bản cố định:
Bộ phận của tư bản sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng...), tham gia tồn bộ vào q
trình sản xuất, nhưng giá trị của nó khơng chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần
dần qua nhiều chu kỳ sản xuất, gọi là tư bản cố định.
c. Căn cứ phân chia:
Căn cứ vào tốc độ chu chuyển của tư bản trong quá trình tạo ra giá trị sản phẩm mới,
C.Mác phân chia thành tư bản cố định và tư bản lưu động.
d. Ý nghĩa:
- Đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị máy móc để đưa vào sử dụng.
- Các doanh nghiệp nên tận dụng cơng suất trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, kho
tàng… vào quá trình sản xuất, thường xuyên duy tu, bảo dưỡng thiết bị (tránh hao mịn vơ hình
và hữu hình).
- Trong tiêu thụ sản phẩm nên có hợp đồng trước, phương tiện vận chuyển với khối
lượng lớn, vận tốc nhanh, tránh lãng phí thời gian lưu thơng. Khai thác triệt để các phương tiện
thông tin đại chúng, đưa vào giá thành sản phẩm các chi phí thơng tin, quảng cáo nhằm thu hút
khách hàng, tránh rủi ro.
26. Trình bày tư bản cố định và tư bản lưu động. So sánh hao mịn hữu hình và
hao mịn vơ hình tư bản cố định. Ý nghĩa nghiên cứu?
a. Tư bản cố định và tư bản lưu động
Căn cứ vào phương thức chu chuyển giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong
q trình sản xuất mà có sự phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động.
+ Tư bản cố định, là bộ phận tư bản tham gia toàn bộ vào q trình sản xuất, nhưng giá
trị của nó khơng chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao
mịn của nó trong thời gian sản xuất.
Tư bản cố đinh biểu hiện dưới các hình thức: tài sản cố định hữu hình (nhà xưởng, máy
móc thiết bị...) tài sản cố định vơ hình (thương hiệu, uy tín doanh nghiệp...). Tư bản cố đinh
được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và nó bị hao mịn dần trong q trình sản
xuất. Có hai loại hao mịn là hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình.
+ Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất mà giá tri
của nó được hồn lại tồn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi một quá trình sản xuất, khi hàng hóa
được bán xong.
Tư bản lưu động biểu hiện dưới các hình thức: nguyên vật liệu, sức lao động, các công
cụ lao động nhỏ...
Trên thực tế, thời gian chu chuyển của tư bản cố định dài hơn so với tư bản lưu động
nên tốc độ chu chuyển của nó cũng thường chậm hơn tư bản lưu động.
b. Ý nghĩa nghiên cứu (sinh viên tự làm)
27. Trình bày chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. So sánh chi phí lao động thực tế
của xã hội để sản xuất ra hàng hóa với chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa.
a. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa:
- Gọi giá trị hàng hóa là W, thì W = c + v + m (1). Đó chính là chi phí lao động thực tế
của xã hội để sản xuất hàng hoá.
- Đối với nhà tư bản, để sản xuất hàng hoá, họ chỉ cần ứng ra một lượng tư bản để mua
tư liệu sản xuất (c) và sức lao động (v). Chi phí đó gọi là chi phí sản xuất TBCN, ký hiệu là K.
K=c+v
Từ (1) Ta có W = K + m (2)
- K là phần giá trị bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất và giá cả sức lao động đã tiêu
dùng để sản xuất ra hàng hoá cho nhà tư bản.
b. So sánh giữa W và K, thấy có sự khác nhau về chất và lượng:
Về lượng: K ln ln nhỏ hơn W, vì: (c + v) < (c + v + m).
Về chất: W là chi phí thực tế về lao động để sản xuất hàng hoá.
- K chỉ sự chi phí về tư bản ứng ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nó khơng quan
hệ gì tới sự hình thành giá trị của hàng hố, khơng quan hệ gì tới q trình làm tư bản tăng
thêm giá trị.
- K một mặt biểu thị tính đặc thù của sản xuất TBCN, vì chỉ trong CNTB thực thể giá trị
bị che lấp bởi chi phí sản xuất TBCN. Mặt khá,c chi phí sản xuất khơng phải chỉ có trong kế
tốn TBCN, vì mọi nền sản xuất nào sau khi thực hiện giá trị hàng hoá, đều phải mua lại các
yếu tố sản xuất đã tiêu dùng trong việc sản xuất hàng hố.
Vậy, chi phí sản xuất TBCN là chi phí về tư bản mà nhà tư bản ứng ra để sản xuất hàng
hóa.
28. Chi phí sản xuất TBCN khác với chi phí lao động thực tế của xã hội để sản xuất
hàng hóa như thế nào? Vì sao phải nghiên cứu phạm trù chi phí sản xuất TBCN?
a. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa:
- Gọi giá trị hàng hóa là W, thì W = c + v + m (1). Đó chính là chi phí lao động thực tế
của xã hội để sản xuất hàng hoá.
- Đối với nhà tư bản, để sản xuất hàng hoá, họ chỉ cần ứng ra một lượng tư bản để mua
tư liệu sản xuất (c) và sức lao động (v). Chi phí đó gọi là chi phí sản xuất TBCN, ký hiệu là K.
K=c+v
Từ (1) Ta có W = K + m (2)
- K là phần giá trị bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất và giá cả sức lao động đã tiêu
dùng để sản xuất ra hàng hoá cho nhà tư bản.
b. So sánh giữa W và K, thấy có sự khác nhau về chất và lượng:
Về lượng: K ln ln nhỏ hơn W, vì: (c + v) < (c + v + m).
Về chất: W là chi phí thực tế về lao động để sản xuất hàng hố.
- K chỉ sự chi phí về tư bản ứng ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nó khơng quan
hệ gì tới sự hình thành giá trị của hàng hố, khơng quan hệ gì tới quá trình làm tư bản tăng
thêm giá trị.
- K một mặt biểu thị tính đặc thù của sản xuất TBCN, vì chỉ trong CNTB thực thể giá trị
bị che lấp bởi chi phí sản xuất TBCN. Mặt khác, chi phí sản xuất khơng phải chỉ có trong kế
tốn TBCN, vì mọi nền sản xuất nào sau khi thực hiện giá trị hàng hoá, đều phải mua lại các
yếu tố sản xuất đã tiêu dùng trong việc sản xuất hàng hoá.
Vậy, chi phí sản xuất TBCN là chi phí về tư bản mà nhà tư bản ứng ra để sản xuất hàng
hóa.
c. Phải nghiên cứu phạm trù chi phí sản xuất TBCN, vì:
Chi phí sản xuất là một phạm trù kinh tế có thật trong đời sống xã hội. Chi phí lao động
để sản xuất hàng hóa bị che lắp bởi phạm trù chi phí sản xuất TBCN (CNTB khơng có bóc lột).
29. Trong CNTB, lợi nhuận là gì? So sánh sự giống và khác nhau giữa lợi nhuận và
giá trị thặng dư.
a. Lợi nhuận:
Khi c + v chuyển thành K, thì số tiền nhà tư bản thu được (sau khi bán sản phẩm) trội
hơn so với chi phí sản xuất TBCN được gọi là lợi nhuận, ký hiệu là P.
P chính là giá trị thặng dư, được quan niệm là kết quả của tồn bộ tư bản ứng trước.
Cơng thức: W = K + m (1)
chuyển hoá thành: W = K + P (2)
Như vậy, P chính là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư, nó phản ánh sai lệch bản
chất bóc lột của CNTB.
b. Giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư có điểm giống và khác nhau:
- Giống nhau:
Cả lợi nhuận (P) và giá trị thặng dư (m) đều có chung một nguồn gốc là kết quả lao
động không được trả công của công nhân làm thuê tạo ra.
- Khác nhau:
+ Về lượng:
Lợi nhuận có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị thặng dư. Nó phụ thuộc vào giá bán
hàng hóa trên thị trường, do quan hệ cung cầu quyết định.
Nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội: Tổng lợi nhuận bằng tổng giá trị thặng dư.
+ Về chất:
Thực chất: P và m đều là một ; P là hình thức biến tướng của m.
- Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới do lao động của công nhân tạo ra trong lĩnh vực
sản xuất. Nói tới giá trị thặng dư là để so sánh với tư bản khả biến.
- Lợi nhuận là hình thức biểu hiện ra bên ngồi của giá trị thặng dư, được quan niệm là
kết quả của toàn bộ tư bản ứng trước. Nói tới P là để so sánh với (c + v). Phạm trù P phản ánh
sai lệch bản chất bóc lột của CNTB, P biểu hiện ở ngồi lưu thơng. Nó phụ thuộc vào giá bán
hàng hóa trên thị trường, nó làm cho người ta lầm tưởng rằng lợi nhuận không phải do lao
động làm thuê tạo ra.
30. Các nhà tư bản sử dụng phạm trù lợi nhuận để che đậy hành vi bóc lột của
mình. Anh, chị hãy làm rõ điều đó.
a. Lợi nhuận:
- Khi c + v chuyển thành K, thì số tiền nhà tư bản thu được (sau khi bán sản phẩm) trội
hơn so với chi phí sản xuất TBCN được gọi là lợi nhuận, ký hiệu là P. P chính là giá trị thặng
dư, được quan niệm là kết quả của tồn bộ tư bản ứng trước.
Cơng thức: W = K + m (1)
chuyển hoá thành: W = K + P (2)
Như vậy, P chính là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư, nó phản ánh sai lệch bản
chất bóc lột của CNTB.
Giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư có điểm giống và khác nhau:
- Giống nhau:
Cả lợi nhuận (P) và giá trị thặng dư (m) đều có chung một nguồn gốc là kết quả của lao
động không được trả công của công nhân làm thuê tạo ra.
- Khác nhau:
+ Về lượng:
Lợi nhuận có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị thặng dư. Nó phụ thuộc vào giá bán
hàng hóa trên thị trường, do quan hệ cung cầu quyết định.
Nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội:.Tổng lợi nhuận bằng tổng giá trị thặng dư.
+ Về chất:
Thực chất: P và m đều là một; P là hình thức biến tướng của m.
- Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới do lao động của cơng nhân tạo ra trong lĩnh vực
sản xuất. Nói tới giá trị thặng dư là để so sánh với tư bản khả biến.
b. Vì sao nói lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư
bản và người lao động làm thuê.
Lợi nhuận làm cho người ta hiểu nhầm rằng giá trị thặng dư không phải chỉ do lao động
làm thuê tạo ra. Nguyên nhân của hiện tượng đó là:
Thứ nhất, sự hình thành chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xóa nhịa sự khác nhau
giữa c và v, nên việc p sinh ra trong quá sản xuất nhờ bộ phận v được thay thế bằng k (c + v),
bây giờ p được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước.
Thứ hai, do chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa ln ln nhỏ hơn chi phí thực tế, cho nên
nhà tư bản chỉ cần bán hàng hóa cao hơn chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và có thể thấp hơn
giá trị hàng hóa và đã có lợi nhuận. Đối với nhà tư bản, họ cho rằng lợi nhuận là do việc mua
bán, do lưu thông tạo ra, do tài kinh doanh của nhà tư bản mà có. Điều này được thể hiện ở
chỗ, nếu nhà tư bản bán hàng hóa với giá cả bằng giá trị của nó thì khi đó p = m; nếu bán với
giá cả cao hơn giá trị thì khi đó p > m; nếu bán với giá cả nhỏ hơn giá trị hàng hóa, thì khi đó p
< m. Nhưng nếu xét trên phạm vi toàn xã hội và trong một thời gian dài thì tổng giá cả bằng
tổng giá trị, nên tổng lợi nhuận cũng bằng với tổng giá trị thặng dư.
Chính vì sự khơng nhất trí về lượng giữa p và m, nên càng che giấu thực chất bóc lột
của chủ nghĩa tư bản.
31. Thế nào là tỷ suất lợi nhuận? Cho biết các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi
nhuận?
a. Tỷ suất lợi nhuận: (P’)
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước,
ký hiệu là P’.
Ở bên ngồi lưu thơng thì:
b. Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất giá trị thặng dư:
Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
- Cấu tạo hữu cơ:
Trong điều kiện m’ không đổi, nếu cấu tạo hữu cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận
càng thấp và ngược lại.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản:
Tốc độ chu chuyển tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
- Tiết kiệm của tư bản bất biến:
Nếu m’ khơng đổi thì tư bản bất biến càng nhỏ thì P’ càng lớn và ngược lại.
32. Căn cứ vào đâu để biết được mức bóc lột của nhà tư bản? Căn cứ vào cái gì để
nhà tư bản đẩy mạnh đầu tư? Nhân tố nào ảnh hưởng đến căn cứ đầu tư?
a. Căn cứ:
Căn cứ vào tỷ suất giá trị thặng dư người ta biết được mức bóc lột của nhà tư bản.
- Tỷ suất giá trị thặng dư:
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư với tư bản khả biến.
Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh đúng trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với cơng nhân
làm thuê.
b. Căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận mà các nhà tư bản đẩy mạnh đầu tư.
- Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng
trước, ký hiệu là P’.
Trong thực tế, người ta thường tính P’ hàng năm bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi
nhuận thu được trong năm (P) và tổng tư bản ứng trước (K).
c. Nhân tố ảnh hưởng đến căn cứ đầu tư (tỷ suất lợi nhuận):
- Tỷ suất giá trị thặng dư:
Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
- Cấu tạo hữu cơ: Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi, nếu cấu tạo hữu
cơ tư bản càng cao, thì tỷ suất lợi nhuận càng thấp và ngược lại.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản:
Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì khối lượng giá trị thặng dư thu được
trong năm càng nhiều, làm cho tỷ suất lợi nhuận càng tăng.
- Tiết kiệm của tư bản bất biến:
Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi, nếu tư bản bất
biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn.
Tóm lại, bốn nhân tố trên, được các nhà tư bản sử dụng và khai thác triệt để, nhằm có
được P’ cao nhất, nhưng do tác động cạnh tranh giữa các nhà tư bản, dẫn tới việc hình thành tỷ
suất lợi nhuận bình quân.
33. Tỷ suất giá trị thặng dư ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận như thế nào? Cho ví
dụ minh họa.
a. Tỷ suất giá trị thặng dư ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư với tư bản khả biến.
Ký hiệu: m’ và được tính bằng cơng thức:
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng
trước, ký hiệu là P’. Và được tính bằng cơng thức:
Trong thực tế, người ta thường tính P’ hàng năm bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi
nhuận thu được trong năm (P) và tổng tư bản ứng trước (K).
Khi m’ càng cao thì P’ càng lớn và ngược lại. Vì vậy, tất cả biện pháp làm tăng trình độ
bóc lột (m’), cũng chính là những thủ đoạn nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận (p’).
b. Ví dụ:
Nếu K = 100; c/v = 4/1
Nếu cấu tạo giá trị hàng hoá là: 80c + 20 v + 20 m; m’ = 100%, => P’ = 20 %
Nếu cấu tạo giá trị hàng hoá là:80c + 20 v + 40m; m’ = 200%, => P’ = 40 %
34. Cấu tạo hữu cơ của tư bản ảnh hướng đến tỷ suất lợi nhuận như thế nào? Cho
ví dụ minh họa?
a. Cấu tạo hữu cơ của tư bản ảnh hướng đến tỷ suất lợi nhuận:
Cấu tạo hữu cơ tư bản là quan hệ tỷ lệ giữa tư bản bất biến với tư bản khả biến. Nó do
cấu tạo kỹ thuật quy định, nói lên trình độ của lực lượng sản xuất.
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư với tổng tư bản ứng trước.
Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi, nếu cấu tạo hữu cơ tư bản càng tăng
thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.
Ví dụ:
Tư bản đầu tư là 100; tỷ suất giá trị thặng dư là 100%; trên thị trường cung bằng cầu,
giá cả nhất trí với giá trị, thì cấu tạo hữu cơ từ 7/3 tăng lên 4/1, làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm
từ 30% xuống còn 20%.
Nếu c/v = 7/3 kết cấu giá trị hàng hóa: 70c + 30 v + 30 m , thì P’ = 30%
Nếu c/v = 4/1 kết cấu giá trị hàng hóa: 80c + 20 v + 20 m , thì P’ = 20 %
35. Tốc độ chu chuyển của tư bản ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận như thế nào?
Cho ví dụ minh họa?
a. Tốc độ chu chuyển của tư bản ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
Sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, tồn tại ba hình thức, thực hiện ba chức năng
rồi quay về hình thái ban đầu (có kèm theo giá trị thặng dư) được gọi là tuần hoàn của tư bản.
Sự tuần hoàn của tư bản sản xuất được lắp đi, lắp lại thường xuyên, liên tục, định kỳ, đổi
mới. Được gọi là chu chuyển của tư bản. Nó nói lên tốc độ vận động của tư bản.
Tốc độ vận động của tư bản biểu hiện ở số vòng chu chuyển của tư bản. Ký hiệu là N.
CH: thời gian của một năm: 365 ngày, 52 tuần, 4 quý, 12 tháng.
ch: thời gian chu chuyển của một vòng tư bản.
Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm càng
tăng, do đó tỷ suất lợi nhuận cũng càng tăng và ngược lại.
b. Ví dụ:
K = 100, c/v = 4/1, m’ = 100%
Nếu tốc độ chu chuyển của một tư bản một năm 1 vòng:
80c + 20v + 20 m, thì P’= 20%.
Nếu tốc độ chu chuyển của một tư bản một năm 2 vòng :
80c + 20v + ( 20 +20 ) m , thì P’ = 40 %
Vì vậy, tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển của tư bản và tỷ lệ nghịch
với thời gian chu chuyển của tư bản.
36. Tư bản bất biến ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận như thế nào? Các nhà tư bản
thực hiện ra sao?
Tiết kiệm tư bản bất biến ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận, vì:
- Tư bản bất biến: Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức là trang thiết bị, máy móc, kho
tàng, bến bãi,… trong q trình sản xuất, giá trị của nó được bảo tồn và chuyển ngun vẹn
sang giá trị sản phẩm mới được gọi là tư bản bất biến ký hiệu là c.
- Tỷ suất lợi nhuận: Là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư với tổng tư bản ứng trước.
Trong điều kiện giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi, nếu tư bản bất biến càng
nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
Để làm được điều đó các nhà tư bản thường tiết kiệm tư bản bất biến như: tận dụng
công suất máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng, phương tiện vận tải hiệu quả nhất, kéo dài
ngày lao động, tăng cường độ lao động, thay thế nguyên liệu đắt tiền bằng nguyên liệu rẻ tiền,
giảm chi tiêu về bảo hiểm, bảo vệ môi trường, giảm tiêu hao vật tư, tận dụng phế liệu, phế
phẩm.
37. Hãy nêu và cho ví dụ minh họa về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi
nhuận. Trong đó nhân tố nào ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh?
a. Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư với tổng tư bản ứng trước.
b. Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất giá trị thặng dư:
Khi m’ càng cao thì P’ càng lớn và ngược lại.
Ví dụ: K = 100; c/v = 4/1:
Nếu cấu tạo giá trị hàng hoá là: 80C+ 20 V + 20 m; => m’ = 100%, P’ = 20 %
Nếu cấu tạo giá trị hàng hoá là: 80C + 20 V + 400m; => m’ = 200%, P’ = 40 %
- Cấu tạo hữu cơ tư bản:
Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi, nếu cấu tạo hữu cơ tư bản tăng càng
cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.
Ví dụ:
Nếu c/v = 7/3 cấu tạo giá trị hàng hóa: 70c + 30v + 30 m, thì P’ = 30%
Nếu c/v =4/1, cấu tạo giá trị hàng hóa: 80c + 20v + 20 m, thì P’ = 20 %
- Tốc độ chu chuyển của tư bản:
Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm càng
tăng, do đó tỷ suất lợi nhuận cũng càng tăng và ngược lại.
Ví dụ:
Nếu tốc độ chu chuyển của một tư bản một năm 1 vòng:
80c + 20v + 20 m, thì P’= 20%.
Nếu tốc độ chu chuyển của một tư bản một năm 2 vòng :
80c + 20v + ( 20 +20 ) m , thì P’ = 40 %
Vì vậy tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển của tư bản và tỷ lệ nghịch
với thời gian chu chuyển của tư bản.
- Tiết kiệm của tư bản bất biến:
Trong điều kiện giá trị thặng dư và tư bản khả biến khơng đổi, nếu tư bản bất biến càng
nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
Ví dụ:
800c + 100 v + 100 m => P’ = 11%
700 c + 100 v + 100 m => P’ = 12,5%
- Quy mô tư bản ứng trước.
Quy mô tư bản ứng trước càng nhiều, thời gian gián đoạn sản xuất càng ít, tốc độ chu
chuyển tư bản càng nhanh, tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
c. Nhân tố nào ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Tốc độ chu chuyển tư bản là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh.
38. Thế nào là lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận? Vì sao lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là
vừa là động lực vừa là khuyết tật của kinh tế thị trường?
a. Lợi nhuận:
Khi (c +v) chuyển thành K, số tiền mà nhà tư bản thu được sau khi bán sản phẩm trội
hơn chi phí sản xuất được quan niệm là kết quả của toàn bộ tư bản ứng trước, gọi là lợi nhuận.
Ký hiệu là P.
b. Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư với tổng tư bản ứng trước. Ký
hiệu là P’
c. Động lực:
- P kích thích các chủ thể sản xuất kinh doanh cạnh tranh với nhau, đổi mới kỹ thuật và
công nghệ, đổi mới cơ chế quản lý, sử dụng tiết kiệm lao động, vật tư máy móc. tăng năng suất
lao động để tạo ra nhiều hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành hạ, có lợi cho
người sản xuất và người tiêu dùng.
- P’ góp phần phân bổ hợp lý các nguồn lực kinh tế, các yếu tố sản xuất giữa các ngành,
các lĩnh vực sản xuất.
d. Khuyết tật:
- Do chạy theo P, nền kinh tế phát triển không lành mạnh, mất cân đối nhiều mặt, đầu
cơ, tích trữ hàng, bn lậu, trốn thuế, làm hàng giả, thất nghiệp, vi phạm đạo đức, phá hoại tài
nguyên, ô nhiễm môi trường... là những hiện tượng phổ biến gọi là khuyết tật của nền kinh tế
thị trường.
- P’ nói lên sự chênh lệch về lợi nhuận giữa các ngành làm cho cạnh tranh ngày càng
quyết liệt hơn, thậm chí xuất hiện cạnh tranh tiêu cực.
39. Thế nào là cạnh tranh trong nội bộ ngành, cạnh tranh giữa các ngành? Biện
pháp và kết quả của chúng?
a. Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại
hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa có lợi
hơn, để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Biện pháp: