Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG và THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại CÔNG TY TNHH xây DỰNG tâm MIỀN TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.01 MB, 113 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN & BẰNG 2

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
TÂM MIỀN TRUNG

GVHD : TH.S NGUYỄN LÊ NHÂN
SVTH : NGUYỄN THỊ THU THẢO
LỚP

: X25DNG1

MSSV : 1684

Đà Nẵng, năm 2022


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo
viên hướng dẫn và được phía nhà trường tạo điều kiện thuận lợi, em đã có một q
trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hồn thành đề tài.
Với lịng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại
Học Duy Tân Đà Nẵng đã quan tâm, tạo điều kiện giúp em hoàn thành đợt thực tập
tốt nghiệp em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cơ trong khoa Kế Tốn, đặc biệt
em xin gửi lời cảm ơn tới thầy Th.s Nguyễn Lê Nhân đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ


giúp đỡ em hồn thành tốt đề tài khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị trong phịng kế tốn tài chính của Công ty
TNHH xây dựng Tâm Miền Trung đã giúp đỡ, tạo điều kiện, hướng dẫn cung cấp
tài liệu cho em trong suốt q trình thực tập để hồn thành tốt đề tài của mình.
Trong quá trình thực hiện và trình bày đề tài khơng thể tránh khỏi những sai sót và
hạn chế, do vậy em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của q thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT
GTGT
TNDN
HHDV
SXKD
DN
DT
TSCĐ
NSNN
TNHH
TK
NK

NỘI DUNG

Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Hàng hóa dịch vụ
Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Doanh thu
Tài sản cố định
Ngân sách nhà nước
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP...........................................................4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ..........................................................4
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế...........................................................................4

1.1.3. Các yếu tố cấu thành một loại thuế..................................................................5
1.1.4. Phân loại thuế..................................................................................................5
1.2. KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.........................................................6
1.2.1. Cơ sở lý luận về thuế GTGT............................................................................6
1.2.2. Kế tốn thuế GTGT.......................................................................................16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG TÂM MIỀN TRUNG................................................................................35
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VÈ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TÂM MIỀN
TRUNG..................................................................................................................35
2.1.1. Giới thiệu về cơng ty.....................................................................................35
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển của công ty..............................................35
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Cơng ty............................................................................36
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty...............................................37
2.1.5. Hệ Thống kế tốn tại cơng ty.........................................................................38
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN THUẾ GTGT VÀ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TÂM MIỀN
TRUNG..................................................................................................................41
2.2.1. Thực trạng công tác thuế GTGT tại công ty TNHH xây dựng Tâm Miền
Trung.......................................................................................................................41
2.2.2. Thực trạng công tác thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty TNHH xây dựng
Tâm Miền Trung......................................................................................................67

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân


CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN GĨP PHẦN HỒN THIỆN CƠNG
TÁC KẾ TỐN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TÂM MIỀN
TRUNG..................................................................................................................74
3.1. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ
TNDN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TÂM MIỀN TRUNG................74
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................................74
3.1.2. Hạn chế..........................................................................................................76
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN GĨP PHẦN HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
THUẾ GTGT TẠI CƠNG TY TNHH XÂY DỰNG TÂM MIỀN TRUNG......78
3.2.1. Sự cần thiết của việc hồn thiện cơng tác kế tốn thuế GTGT.......................78
3.2.2. Một số ngun tắc và điều kiện tiến hành hồn thiện cơng tác kế tốn .........78
3.2.3. Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn thuế GTGT và thuế TNDN
tại Cơng ty TNHH xây dựng Tâm Miền Trung........................................................79
KẾT LUẬN............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

CHƯƠNG 1. DANH MỤC

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quy trình hạch tốn thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ.....20
Sơ đồ 1.2 Quy trình hạch tốn thuế GTGT của hàng NK theo phương pháp khấu trừ

................................................................................................................................. 21
Sơ đồ 1.3 Quy trình hạch tốn thuế GTGT đầu ra theo phương pháp khấu trừ........22
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty..............................................36
Sơ đồ 2.2 Tổ chức kế tốn tại cơng ty......................................................................37
Sơ đồ 2.3 Trình tự luân chuyển chứng từ.................................................................40
Sơ đồ2.4 Quy trình hạch tốn thuế GTGT...............................................................43

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế hiện đại Thuế có vai trị vơ cùng quan trọng đối với mỗi cá
nhân, mỗi doanh nghiệp và toàn xã hội. Đối với các quốc gia trên thế giới, thuế là
nguồn thu chủ yếu của NSNN. Còn với những nước đang phát triển như Việt Nam theo
thống kê của Tổng cục Thuế thì thuế chiếm tỷ trọng lớn khoảng tầm 90% NSNN.
Thuế là là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất của Ngân sách, đồng thời là
khoản đóng góp bắt buộc và là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước khơng
mang tính hồn trả trực tiếp cho người nộp. Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự
ra đời và phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa nhằm
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với
nền kinh tế thế giới, Nhà nước ta cũng có những thay đổi về chính sách thuế, chế độ
kế toán. Kế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong cơng tác tổ chức kế
tốn, thống kê nhằm cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế - tài chính của
doanh nghiệp một cách đầy đủ và kịp thời. Kế tốn thuế là cơng cụ quản lý và điều

hành nền kinh tế, nó có vai trị hết sức quan trọng đối với Nhà nước nói chung và
doanh nghiệp nói riêng
Xuất phát từ những lý do trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây
dựng Tâm Miền Trung em đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CƠNG TY TNHH XÂY DỰNG
TÂM MIỀN TRUNG” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Khóa luận gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tang và kế tốn
thuế thu nhập doanh nghiệp tại cơng ty TNHH Xây dựng Tâm Miền Trung
Chương III: Một số ý kiến góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn thuế giá trị
gia tăng và kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty TNHH Xây dựng
Tâm Miền Trung
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 1


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về đề tài “Hồn thiện cơng tác Thuế giá trị gia tăng và kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Xây dựng Tâm Miền Trung” nhằm
mục tiêu:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về cơng tác kế tốn thuế GTGT và kế tốn thuế
thu nhập doanh nghiệp.

- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn thuế GTGT và thuế TNDN
tại Cơng ty TNHH Xây dựng Tâm Miền Trung
- Tìm ra những ưu, nhược điểm và đề xuất biện pháp nhằm hồn thiện cơng
tác kế tốn thuế GTGT và thuế TNDN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lí
luận và thực tiễn kế tốn thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty TNHH Xây dựng
Tâm Miền Trung
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Bài viết nghiên cứu về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN
trong phạm vi Công ty TNHH Xây dựng Tâm Miền Trung.
+ Về thời gian: Bài nghiên cứu chủ yếu sử dụng số liệu quý 4 năm 2021 để
đánh giá cơng tác kế tốn thuế GTGT và thuế TNDN của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nội dung được thể hiện một cách sâu nhất, khóa luận đã vận dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu, kết hợp các phương pháp với nhau để thơng tin được tìm
hiểu và trình bày cụ thể, rõ ràng và logic.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo tài liệu ở thư viện trường đại
học Duy Tân Đà Nẵng, các luật thuế, thông tư, nghị định, giáo trình về thuế, các bài
viết, khóa luận trên các website nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế và kế toán
thuế GTGT, thuế TNDN.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Hỏi trực tiếp người cung cấp thông tin, dữ
liệu cho việc nghiên cứu đề tài này.
- Phương pháp quan sát: Quan sát, ghi chép lại quá trình làm việc của kế tốn
viên cơng ty.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 2



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Phương pháp này được sử dụng để
thu thập các chứng từ, sổ sách từ công ty, tiến hành xử lý nhằm cung cấp một cách
đầy đủ về tình hình thực trạng cơng tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 3


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân (tổ chức, cá
nhân) trong xã hội cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định
nhằm sử dụng cho mục đích chung tồn xã hội.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế
 Đặc điểm của thuế
Thứ nhất, Thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập trung
thuế trên phạm vi toàn xã hội. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban
hành các sắc thuế, vì vậy thuế thường được quy định dưới dạng văn bản pháp luật

hay pháp lệnh. Cho nên, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi
phạm pháp và phải chịu xử phạt về hành chính hoặc nhân sự.
Thứ hai, Thuế khơng mang tính hồn trả trực tiếp. Nộp thuế cho Nhà nước
khơng có nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền hay gửi tiền vào NSNN hoặc là mua
một DV công. Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân. Trước khi nộp
thuế, Nhà nước không hề hứa hẹn cung ứng trực tiếp một DV nào cho người nộp
thuế và sau khi nộp thuế sẽ khơng có sự bồi hồn trực tiếp nào cho người nộp thuế.
Lợi ích từ việc nộp thuế sẽ được hồn trả gián tiếp thơng qua các DV công cộng của
nhà nước cho cộng đồng và xã hội
Thứ ba, Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế
đã được pháp luật quy định.
 Vai trị của thuế
Thuế có vai trị quan trọng đối với Nhà nước và đối với xã hội, cụ thể:
Thứ nhất, Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước,
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Việc nộp thuế theo quy định của pháp luật
đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu
NSNN. Nhà nước sử dụng tiền thuế để có thể giúp phát triển đất nước, chi tiêu vào
những mục đích và lợi ích của quốc gia.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 4


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

Thứ hai, Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế của
từng thời kỳ. Nhà nước sử dụng chính sách thuế để điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Vì

lợi ích xã hội nhà nước có thể tăng hoặc giảm thuế đối với thu nhập của các tầng lớp
dân cư và doanh nghiệp. Pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành
vi đầu tư, hành vi tiêu dùng. Dựa vào công cụ thuế, nhà nước có thể thức đẩy hoặc
hạn chế việc đầu tư, tiêu dùng
Thứ ba, Thuế là công cụ điều hịa thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội trong
phân phối. Thuế là công cụ để Nhà nước can thiệp vào quá trình phân phối tài
nguyên, của cải xã hội, hạn chế chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư trong xã hội. Sự bình đẳng và cơng bằng được thể hiện thơng qua
chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân có điều kiện hoạt động
giống nhau.
Thứ tư, Thuế là cơng cụ thực hiện kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Thông qua báo cáo thuế của các DN và thông qua công tác kiểm tra,
kiểm sốt của cơ quan thuế, có thể nắm được tình trạng SXKD của DN. Từ đó phát
hiện ra những vấn đề gian lận thương mại, trốn thuế, khai báo sai với thực tế.
1.1.3. Các yếu tố cấu thành một loại thuế
Tên gọi của một loại thuế: Phản ánh nội dung của chính nó và để phân biệt với
những loại thuế khác. (Tên phải ngắn gọn, dễ hiểu)
Đối tượng nộp thuế: Trong luật thuế quy định rõ ai phải nộp thuế và người đó
gọi là đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế là thể nhân hoặc pháp nhân có trách
nhiệm phải nộp thuế cho nhà nước gọi là người nộp thuế.
Đối tượng chịu thuế: Chỉ rõ thuế đánh vào HH, thu nhập hay tài sản.. Ví dụ: đối
tượng chịu thuế GTGT là HH, DV sản xuất, tiêu dùng trong nước; đối tượng chịu
thuế TNDN là thu nhập từ hoạt động SXKD.
Thuế suất: Là “linh hồn” của các loại thuế. Có 2 loại thuế suất cơ bản là thuế
suất tuyệt đối và thuế suất tương đối.
1.1.4. Phân loại thuế
Thứ nhất, Phân loại theo phương thức đánh thuế

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo


Trang 5


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

 Thuế trực thu: Là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người
nộp thuế. Người nộp thuế trực thu là người chịu thuế cuối cùng trong một chu kỳ
SXKD. Ví dụ: Thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân.
 Thuế gián thu: Là thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của
người nộp thuế mà đánh gián tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng thông qua giá
cả HH, DV, là một yếu tố cấu thành trong trong giá bán HH, DV. Thuế gián thu là
thuế mà đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế khác nhau. Ví dụ: Thuế GTGT,
thuế tiêu thụ đặc biệt
Thứ hai, Phân loại theo đối tượng chịu thuế
 Thuế thu nhập: Bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập
nhận được. Ví dụ: Thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân
 Thuế tiêu dùng: Là loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được
mang đi tiêu dùng trong hiện tại. Ví dụ: Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt
 Thuế tài sản: Là loại thuế đánh vào đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản
Thứ ba, Phân loại theo phạm vi thẩm quyền thuế
 Thuế Trung ương: Là các hình thức thuế do các cơ quan đại diện chính
quyền Nhà nước ở trung ương ban hành. Thuế trung ương bao gồm các khoản thu
lớn từ hoạt động SXKD có phạm vi rộng lớn trên lãnh thổ quốc gia, hoặc thu từ tài
nguyên lớn thuộc sở hữu Nhà nước.
 Thuế Địa phương: Là do chính quyền địa phương ban hành. Là loại thuế
được nhà nước quy định thu trên phạm vi lãnh thổ được phân công quản lý, được
điều tiết vào NSNN ở địa phương. Thuế địa phương bao gồm các nguồn thu phát
sinh trên địa bàn, phần lớn có quy mơ vừa và nhỏ, đối tượng nộp thuế nhiều và quản

lý phức tạp.
1.2. KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.2.1. Cơ sở lý luận về thuế GTGT
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm vai trò của thuế GTGT
a. Khái niệm thuế GTGT

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 6


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

Thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên giá trị tăng thêm của HH DV phát
sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng (Luật thuế GTGT số
13/2008/QH12).
b. Đặc điểm thuế GTGT
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế GTGT
đánh vào tất cả các giai đoạn của q trình SXKD nhưng chỉ tính trên phần giá trị
tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của mỗi giai đoạn đúng bằng
số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT khơng phải là yếu tố chi
phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp HH, DV.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp kết quả kinh doanh của người nộp thuế,
bởi quá trình tổ chức và phân chia các quy trình kinh tế; sản phẩm được luân
chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các
giai đoạn không thay đổi.
Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT

là người cung ứng HH, DV, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế
GTGT là một khoản tiền được cộng vào giá bán HH, DV mà người mua phải trả khi
mua hàng.
Thuế GTGT có tính chất lũy thối so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào HH,
DV, người tiêu dùng HH DV là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu
nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau.
Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm
vi lãnh thổ quốc gia.
c. Vai trò thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng là khoản thu quan trọng của NSNN. Ở Việt Nam, thuế giá
trị gia tăng hiện nay chiếm tỷ trọng khoảng 20 – 30% trong tổng thu từ thuế, phí và
lệ phí.
Thuế GTGT được tập trung ngay từ khâu đầu, ở khâu sau cịn kiểm tra được
việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế được việc thất thu về thuế.
Việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế thúc
đẩy cả người bán và người mua hàng cùng thực hiện tốt chế độ hóa đơn, chứng từ.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 7


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông HH, đẩy mạnh được
XK do thuế GTGT khắc phục được việc thu trùng lắp của thuế DT. Đối với HH XK,
thuế GTGT không những không nộp thuế mà được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT
đầu vào, tạo điều kiện để hạ giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường

quốc tế.
Góp phần hồn thành hệ thống chính sách thuế ở nước ta, phù hợp với sự vận
động và phát triển của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế
với các nước khác.
1.2.1.2. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT
a. Đối tượng nộp thuế GTGT
Căn cứ vào quy định tại Thông tư số 16/VBHN - BTC ngày 17/06/2015 thì đối
tượng nộp thuế GTGT bao gồm:
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân , tổ chức sự nghiệp và
các tổ chức khác .
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp
tác kinh doanh theo Luật đầu tư; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh
doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có
hoạt động SXKD, NK.
Tổ chức, cá nhân SXKD tại Việt Nam mua DV (kể cả trường hợp mua DV gắn
với HH) của tổ chức nước ngoài khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở
nước ngồi là đối tượng khơng cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua DV là
người nộp thuế, trừ trường hợp khơng phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp
luật về thuế TNDN và pháp luật về thuế TNCN.
Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán HH
và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán HH tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo


Trang 8


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

b. Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là HH, DV sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam (Bao gồm cả HH., DV mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngồi).
Trừ các HH, DV khơng thuộc diện chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư
219/2013/TT-BTC và được sửa đổi tại Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC).
c. Đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo (Quốc Hội, Luật thuế giá trị gia tăng, 2008), đối tượng không chịu thuế là
các sản phẩm nông nghiệp, các DV y tế, DV bưu chính,… và một số đối tượng khác
quy định trong luật này.
Cơ sở kinh doanh HH, DV không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều
này khơng được khấu trừ và hồn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp
dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật thuế GTGT.
1.2.1.3. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế của HH, DV chịu thuế giá trị gia
tăng và Thuế suất thuế GTGT của HH, DV đó. (Thơng tư 219/2013/TT-BTC)
Thuế GTGT = Giá tính thuế x Thuế suất thuế GTGT
 Giá tính thuế GTGT của HH, DV
Đối với những HH, DV do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra: giá tính thuế là
giá chưa có thuế giá trị gia tăng. Những HH chịu các loại thuế khác (thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế nhập khẩu,..) thì giá tính thuế là giá đã bao gồm các loại thuế đó
nhưng chưa có thuế GTGT. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam.
Trường hợp những HH, DV được sử dụng chứng từ thanh tốn, giá thanh tốn
là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo cơng thức sau:


Giá tính thuế GTGT của HH, DV được xác định cụ thể theo từng trường
hợp như sau:
+ Đối với hàng hoá, DV được sử dụng chứng từ thanh tốn ghi giá thanh tốn
là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… thì giá tính
thuế được xác định theo cơng thức sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 9


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

Giá chưa có thuế Giá thanh toán (Tiền bán vé, bán te,…)
GTGT =

[1 + thuế suất của hàng hoá, DV (%)]

+ Đối với DV casino, trị chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt
cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế TTĐB trừ số tiền đã trả
thưởng cho khách.
Giá tính thuế

Số tiền thu được cịn lại

1 + thuế suất thuế GTGT
GTGT =

Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế
có DT bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại thời
điểm phát sinh DT để xác định giá tính thuế.
 Thuế suất thuế GTGT
Căn cứ vào các văn bản pháp lý có hiệu lực hiện hành đặc biệt là Luật thuế
GTGT số 13/2008/QH12 ban hành ngày 03/06/2008 và được sửa đổi bởi Luật số
31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 và Luật số 106/2016/HQ13 ngày 06/04/2016, các
nghị định và thông tư hướng dẫn thuế suất được quy định chi tiết như sau:
(1) Mức thuế suất 0% áp dụng đối với HH, DV XK, vận tải quốc tế và HH, DV
không chịu thuế giá trị gia tăng quy định của Luật thuế GTGT khi XK, trừ một số
trường hợp
(2) Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, DV sau đây:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm nước uống đóng
chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế
suất 10%
b) Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phịng trừ sâu bệnh và chất kích
thích tăng trưởng vật ni, cây trồng bao gồm:
c) DV đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi
trồng, chăm sóc, phịng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông
nghiệp (Trừ nạo, vét kênh mương nội đồng).
d) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ
chế, bảo quản. Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến bao gồm cả thóc, gạo, ngơ,
khoai, sắn, lúa mỳ.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 10


Khoá luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

e) mủ cao su sơ chế như mủ cờ rêp, mủ tờ, mủ bún, mủ côm; nhựa thông sơ chế;
lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại
sợi, dây giếng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu
sản xuất.
f) Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế
biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm. Thực phầm tươi
sống gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sa phẩm
khác, chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt, đơng lạnh, phơi khơ mà sơ chế
vẫn cịn là thực phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản
phẩm thủy sản, hải sản khác. Trường hợp thực phẩm đã qua chế biến thì áp dụng
thuế suất 10%.
g) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
h) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa,
sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng
từ nông nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ ngun liệu chính là
đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, lng, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay,
thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng
tre nứa, xơ dừa; rèm, mành băng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre. đũa luồng;
bông sơ chế; giấy in báo.
i) Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm
máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên
hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu;
j) Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như:
các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ
chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim,
mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai và các dụng cụ,
thiết bị chuyên dùng cho y tế khác theo xác nhận của Bộ Y tế, Bông, băng, gạc y tế

và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm,
nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất
để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, bao tay, bao giày, khăn, găng tay

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 11


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

chuyên dùng; vật tư hóa chất xét ngiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế theo xác nhận
của Bộ Y tế.
k) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mơ hình, hình vẽ,
bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng
dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
l) Hoạt động văn hố, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất
phim; NK, phát hành và chiếu phim;
m) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT.
n) DV khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu
trí tuệ; chuyển giao cơng nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng
sản phẩm, HH, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; DV về thông tin,
tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu Khoa học công nghệ trong
các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng DV Khoa học công nghệ quy định tại
Luật Khoa học cơng nghệ, khơng bao gồm trị chơi trực tuyến và DV giải trí trên
Internet.
q) Bán, cho thuê, mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.

(3) Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hố, DV cịn lại khơng chịu thuế
suất 0%, 5% kể trên.
1.2.1.4. Phương pháp tính thuế GTGT
Có hai phương pháp tính thuế GTGT: Tính thuế theo phương pháp khấu trừ và
tính thuế theo phương pháp trực tiếp
a. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
 Đối tượng áp dụng
Phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh
thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật bao
gồm:
- Các tổ chức kinh doanh có DT từ hoạt động SXKD từ 1 tỷ đồng trở lên.
- Tổ chức kinh doanh tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế,
trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế tính theo phương pháp trực tiếp.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 12


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp HH, DV để tiền hành hoạt động tìm
kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
 Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT phải nộp=Thuế GTGT đầu ra -Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Thuế GTGT đầu ra = Giá bán chưa có thuế GTGT của HH, DV chịu thuế bán ra
* Thuế suất thuế GTGT.

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định dựa trên hóa đơn thuế giá trị
gia tăng mua HH, DV. Đối với HH NK, thuế GTGT được khấu trừ xác định dựa trên
chứng từ nộp thuế GTGT khâu NK. Thuế giá trị gia tăng đầu vào cho HH, DV từ 20
triệu đồng trở lên chỉ được khấu trừ khi có chứng từ thanh tốn qua ngân hàng.
b. Tính thuế theo phương pháp trực tiếp
 Đối tượng áp dụng
Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp áp dụng đối với:
-Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có DT dưới 1 tỷ đồng trừ trường hợp
tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
-Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế; Hộ, cá nhân kinh doanh.
-Tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh tại Việt Nam khơng theo Luật đầu tư
và các tổ chức khác không hoặc thực hiện khơng đầy đủ chế độ kế tốn, hố đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngồi cung cấp
hàng hố, DV để tiền hành hoạt động tìm kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác dầu
khí.
-Tổ chức kinh tế khác khơng phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
 Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT phải nộp = GTGT của HHDV chịu thuế * Thuế
suất thuế GTGT
GTGT của HHDV = Doanh số của HHDV bán ra – Giá vốn
của HHDV bán ra

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 13


Khoá luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

Doanh số của HHDV bán ra bao gồm các khoản phụ thu phí và phí thu thêm
ngồi giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu tiền hay chưa.
Giá vốn của HHDV bán ra bao gồm cả các khoản phí và thuế tính trong giá
thanh tốn HHDV mua vào. Trường hợp DN khơng hạch tốn được số vật tư,
HHDV mua vào tương ứng với doanh số bán ra thì xác định theo cơng thức sau:
Giá vốn hàng bán = Doanh số tồn đầu kỳ + Doanh số mua trong kỳ - Doanh số
tồn cuối kỳ.
 Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế
Đối với doanh nghiệp thực hiện đầy đủ việc mua, bán HH, DV có hóa đơn,
chứng từ ghi chép sổ sách thì GTGT được xác định là căn cứ giá mua bán ghi trên
chứng từ.
Đối với cá nhân hay hộ kinh doanh chưa thực hiện hay thực hiện không đầy đủ hoạt
động mua bán HH, DV thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng
hộ để ấn định mức DT tính thuế GTGT
Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng, xác định
được đúng doanh số của HH, DV bán ra nhưng khơng có đủ hóa đơn mua hàng. Khi đó
GTGT sẽ được tính:
GTGT = DT (Hóa đơn) * Tỷ lệ % GTGT trên DT
GTGT được tính = DT ấn định * Tỷ lệ % trên DT
Tỷ lệ % trên DT được quy định như sau:
Phân phối, cung cấp HH: 1%.
DV, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.
Sản xuất, vận tải, DV có gắn với HH, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu:
3%.
Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
DT để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán HH, DV thực tế ghi trên hóa đơn bán
hàng đối với HH, DV chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà

cơ sở kinh doanh được hưởng.
1.2.1.5. Thời điểm xác định thuế GTGT
Thời điểm xác định thuế GTGT được quy định như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 14


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng
nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiền độ thực
hiện dự án hoặc tiền độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở
kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn
giao cơng trình, hạng mục cơng trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hồn thành,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với bán HH là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
HH cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu tiền.
Đối với cung ứng DV là thời điểm hoàn thành việc cung ứng DV hoặc thời
điểm lập hóa đơn cung ứng DV, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu
thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
Đối với HH NK là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan
1.2.1.6. Kỳ kê khai, lập và nộp tờ khai thuế GTGT
a. Kỳ kê khai thuế GTGT
 Kê khai thuế GTGT theo quý:

Những DN có tổng DT bán HH và cung cấp DV của năm trước liền kề từ 50 tỷ
đồng trở xuống.
Những DN mới thành lập thực hiện kê khai thuế GTGT theo quý. Sau khi SXKD
đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức DT bán HH, DV của
năm dương lịch trước liền kề để thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý.
Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT
theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thơng báo (theo mẫu số
07/GTGT) cho cơ quan quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 30/1 của năm bắt đầu
khai theo quý.
 Cách xác định kê khai thuế GTGT theo tháng:
Kê khai thuế GTGT theo tháng áp dụng đối với những doanh nghiệp có tổng DT
bán hàng và cung cấp DV của năm trước liền lớn hơn 50 tỷ đồng.
b. Lập và nộp tờ khai thuế GTGT

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 15


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

Tờ khai thuế GTGT được lập trên phần mềm hỗ trợ kê khai HTKK do BTC ban
hành. Gồm các loại tờ khai như:
Mẫu số 01/GTGT: Áp dụng cho phương pháp khấu trừ thuế
Mẫu số 02/GTGT: Áp dụng cho dự án đầu tư
Mẫu số 03/GTGT: Áp dụng cho người nộp thuế chế tác vàng, bạc, đá quý,
Mẫu số 04/GTGT: Áp dụng cho phương pháp trực tiếp
Mẫu số 05/GTGT: Áp dụng cho tạm nộp trên doanh số đối với kinh doanh

ngoại tỉnh.
 Các bước lập tờ khai:
Bước 1: Đăng nhập vào hệ thống khai thuế HTKK, nhập mã số thuế của công ty
cần kê khai.
Bước 2: Chọn thuế GTGT, chọn mẫu tờ khai (VÍ DỤ: Kê khai theo phương pháp
khấu trừ  Chọn mẫu 01/GTGT)
Bước 3: Chọn kỳ tính thuế theo tháng hoặc theo quý theo từng đơn vị sau đó
nhấn đồng ý.
Bước 4: Khai các chỉ tiêu trong tờ khai và kết xuất ra file XML
Nộp tờ khai trên trang thuế điện tử: thuedientu.gdt.gov.vn. Khi nộp thành công,
cơ quan thuế sẽ gửi thông báo về gmail cho doanh nghiệp để xác nhận việc nộp tờ
khai thành công.
 Thời hạn nộp đối với kê khai theo quý: từ ngày 1 đến ngày 30 của tháng đầu
quý tiếp theo.
 Thời hạn nộp đối với kê khai theo tháng: từ ngày 1 đến ngày 20 của tháng
tiếp theo.
Trong kỳ doanh nghiệp phải nộp tờ khai dù có phát sinh thuế phải nộp hay
không phát sinh, nếu không phát sinh, trên tờ khai kế tốn tích chọn vào chỉ tiêu 21
trên tờ khai. Đồng thời phải khai báo tình hình sử dụng hóa đơn dựa vào những hóa
đơn GTGT bán ra của công ty.
1.2.1.7. Nộp thuế
Hạn nộp tờ khai cũng là thời hạn nộp thuế GTGT. Người nộp tờ khai, nộp thuế
giá trị gia tăng nộp trực tiếp trên trang thuế điện tử thuedientu.gdt.gov.vn có liên kết

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 16


Khoá luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

với tài khoản ngân hàng của công ty. Sau khi việc nộp thuế hoàn thành sẽ xuất hiện
giấy báo nộp tiền vào NSNN làm chứng từ căn cứ việc nộp thuế khi cần kiểm tra.
1.2.1.8. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Hàng quý doanh nghiệp lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn nộp cho cơ quan
thuế theo mẫu BC26/AC trên phần mềm hỗ trợ kê khai thuế do Bộ tài chính ban
hành. Đối với những doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in có hành vi vi phạm sử
dụng hóa đơn tự in và những doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế thì phải nộp báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn théo tháng.
 Thời hạn nộp: Được nộp cùng với tờ khai thuế GTGT.
1.2.2. Kế toán thuế GTGT
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Bộ chứng từ tùy theo từng trường hợp có thể bao gồm các loại sau:
- Bảng kê HH, DV chịu thuế GTGT
- Hóa đơn bán hàng thơng thường
- Hóa đơn GTGT
- Giấy nộp tiền NSNN
- Phiếu thu/ Phiếu chi
- Giấy báo nợ/ Giấy báo có
- Các chứng từ khác
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Theo quy định của thông tư 200/2014/TT-BTC chế độ Kế tốn Doanh nghiệp
thì tài khoản sử dụng để theo dõi về Thuế GTGT là TK 133 - “Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ” và TK 3331- “Thuế GTGT đầu ra”.
a) Tài khoản Thuế GTGT được khấu trừ (TK 133)
 Nguyên tắc kế toán TK 133
- Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã
khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.

- Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch tốn riêng được
thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 17


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của
pháp luật về thuế GTGT.
- Số thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản
được mua, giá vốn của hàng bán hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tùy theo từng
trường hợp cụ thể.
- Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán,
nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.

 Kết cấu của TK 133
Bên Nợ

Bên Có

SDĐK: Số thuế GTGT đầu vào còn -Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
được khấu trừ đầu kỳ.

-Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào

không được khấu trừ;

-Số thuế GTGT đầu vào được khấu -Thuế GTGT đầu vào của vật tư, HH mua
trừ.

vào nhưng đã trả lại, được chiết khấu,
giảm giá;
-Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.

Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào
còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu
vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa
hoàn trả.
Tài khoản 133- Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của HH, DV: Phản ánh thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hố, DV mua ngồi dùng vào sản

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 18


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Nhân

xuất, kinh doanh HH, DV thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ: Phản ánh thuế
GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất,

kinh doanh HH, DV thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ thuế, của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.
b. Tài khoản Thuế GTGT phải nộp (TK 3331)
 Nguyên tắc kế toán TK 3331:
- Tài khản này dùng để phản ánh quan hệ giữa DN và Nhà nước về các khoản
thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào NSNN trong kỳ kế tốn năm
- Doanh nghiệp chủ động tính, xác định và kê khai số thuế GTGT phải nộp

cho Nhà nước theo luật định; kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp, đã
nộp, được khấu trừ, được hoàn…
- Thuế GTGT về bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Vì vậy các khoản thuế

gián thu được loại trừ ra khỏi số liệu về DT gộp trên BCTC hoặc báo cáo khác
- Đối với các khoản thuế GTGT được hồn, được giảm, kế tốn phải phân

biệt rõ được số thuế được hoàn, được giảm là thuế đã nộp ở khâu mua hay phải nộp
ở khâu bán và thực hiện theo nguyên tắc:
+ Đối với số thuế GTGT đầu vào đã nộp ở khâu mua được hồn, kế tốn ghi
giảm số thuế GTGT được khấu trừ;
+ Đối với số thuế GTGT đầu vào đã nộp ở khâu NK nhưng hàng NK không
thuộc quyền sở hữu của đơn vị, khi tái xuất được hồn thì kế tốn ghi giảm khoản
phải thu khác.
+ Đối với số thuế phải nộp khi bán HH, cung cấp DV nhưng sau đó được
giảm, được hồn, kế tốn ghi nhận vào thu nhập khác. (VÍ DỤ: Hồn thuế GTGT
phải nộp khi bán HH, cung cấp DV)
 Kết cấu của TK 3331
Bên Nợ
Bên Có
SDĐK: Số thuế GTGT đã nộp thừa còn SDĐK: Số thuế GTGT còn phải nộp
tồn đầu kỳ.


đầu kỳ.

-Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 19


×