Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Cty TM XNK Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.62 KB, 55 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời mở đầu
Cùng vói quá trình hội nhập quốc tế phát triển,hàng rào bảo hộ mậu dịch
ngày càng giảm mối quan hệ buôn bán giữa các quốc gia ngày càng mở rộng,do
vậy thị trờng cũng ngày càng đợc mở rộng.các Hiệp định song phơng ,đa phơng sẽ
cho phép thị trờng của một nớc đợc khai thông,với tất cả các nớc đối tác. Chẳng
hạn ,với cam kết của AFTA thì đến năm 2006,thị trờng của các hàng công nghiệp
chế biến Việt Nam sẽ đợc khai thông với tất cả các nớc ASEAN. Nếu Việt Nam
trở thành thành viên chính thức của WTO thì sau khoảng 5 năm ,thị trờng hàng
hoá,dịch vụ của Việt Nam sẽ đợc khai thông với 142 nớc thành viên WTO . Đây là
cơ hội rất lớn đối với các nớc tham gia hội nhập kinh tế nhng cũng là thách thức cơ
bản với các nớc không tham gia,hay tham gia hội nhập một cách hạn chế. Bởi vì
thị trờng của các nớc này không có khả năng mở rộng ra bên ngoài,nên các lợi thế
so sánh về kinh tế của quốc gia giảm dần
Tuy nhiên toàn cầu hoá là một xu hớng không thể đảo ngợc đợc. Các nớc nh
Việt Nam không còn con đờng nào khác là phải tiếp tục hoàn thiện các chiến lợc
và chính sách hội nhập,gia tăng sự hợp tác với nhau với các quốc gia trong và
ngoài khu vực,để có thể tận dụng tốt nhất các cơ hội và vợt qua các thách thức. Đó
là nhiệm vụ không chỉ của các Chính phủ mà của cả doanh nghiệp.Việt Nam đang
khẳng định đờng lối phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại ,đẩy mạnh hoạt
động xuất nhập khẩu ,tạo điều kiện cho công cuộc CNH-HĐH nhanh chóng hoà
nhập vào nhịp phát triển kinh tế chung của thế giới và khu vực
Trong nhiều năm qua,Công ty TM XNK Hà Nội đã đợc đánh giá là hoạt động
có hiệu quả,thực hiện đúng chủ trơng và đờng lối chung của lãnh đạo. Công ty TM
XNK Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc đã trải qua nhiều bớc thăng trầm của
sự chuyển đổi cơ chế kinh tế ,hiện nay đang phải đối mặt với nhiều thách thức của
cơ chế thị trờng . Trong thời gian thực tập phục vụ cho bài báo cáo thực tập tổng
hợp ,với mục đích tìm ra những hạn chế và đề xuất kiến nghị giúp Công ty phần
nào giải quyết tình trạng kinh doanh còn hạn chế của mình.
Đợc sự hớng dẫn của thầy giáo Th S Tạ Lợi và sự giúp đỡ nhiệt tình của các
anh chị phòng XNK ,báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót.Vì thế em


rất mong nhận đợc ý kiến nhận xét từ các thầy cô và các bạn.Em xin chân thành
cảm ơn
Bài báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm 3 chơng:
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ch ơng I : Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thơng mại xuất
nhập khẩu Hà Nội
Ch ơng II : Thực trạng hoạt động kinh doanh
Ch ơng III : Phơng hớng hoạt động và những giải pháp, kiến nghị thúc
đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty
Chơng I:
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thơng
mại xuất nhập khẩu Hà Nội
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.Quá trình hình thành và phát triển.
Trớc sức ép của hội nhập kinh tế các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh ngay cả
trên thị trờng nội địa .Vì thế yếu tố sống còn không chỉ là chất lợng và giá cả mà
còn là khả năng thay đổi để tạo ra thị trờng mới và có đợc những sản phẩm mới
đáp ứng những thay đổi ngày càng nhanh của khách hàng. Sự cạnh tranh này sẽ
tăng lên trong những năm tới khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế
giới. Trớc những vấn đề đó Công ty thơng mại xuất nhập khẩu Hà Nội(TM XNK
HN) đã có những thay đổi để khẳng định vị trí của mình trên thị trờng và ngày
càng phát triển đi lên,bằng sự nỗ lực phấn đấu của toàn bộ CBCNV trong Công ty
và đặc biệt là phơng pháp quản lý có hiệu quả của Ban giám đốc.Những thay đổi
đó là:
Công ty Thơng mại xuất nhập khẩu Hà Nội thành lập năm 1984 theo quyết
định số 4071/QĐ - UB ngày 15/9/1984 với tên là: Công ty dịch vụ quận Hai Bà Tr-

ng. Là doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, đợc mở tài khoản và sử dụng
con dấu riêng chịu sự quản lý của UBND quận Hai Bà Trng và sự hớng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ của Sở Thơng nghiệp Hà Nội (nay là Sở Thơng mại Hà
Nội). Khi mới thành lập công ty nhận thấy nhu cầu của nền sản xuất và tiêu dùng
ngày càng phong phú đa dạng chính vì thế chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công
ty là tổ chức các dịch vụ phục vụ đời sống của nhân dân nh: cắt uốn tóc, may đo,
giặt là quần áo, kinh doanh đồ dùng gia đình, hàng nông sản (gạo, lạc ...). Ra đời
trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn do trình độ phát
triển kinh tế thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp kém, kinh tế hàng hoá ít phát
triển, cha có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, hậu quả chiến tranh kéo dài... nền kinh
tế đang trong tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng nh: trình độ, hậu quả nghiêm
trong chiến tranh kéo dài, chính sách phát triển kinh tế của chính phủ là tự lực, tự
cờng phát triển toàn diện nền kinh tế, mở rộng quan hệ kinh tế với các nớc xã hội
chủ nghĩa, hạn chế kinh tế với các nớc t bản chủ nghĩa và thực hiện chính sách
thay thế hành nhập khẩu, ngoại thơng do nhà nớc quản lý và điều hành. Hơn nữa,
những khó khăn còn xuất hiện ở chính bên trong của doanh nghiệp: là công ty nhỏ
của một quận ở Hà Nội, kinh doanh ở địa bàn nhỏ, số lợng bạn hàng ít, kinh doanh
nội địa là chủ yếu, các hợp đồng kinh tế đối ngoại phải thực hiện thông qua đơn vị
bạn.
Tổ chức bộ máy giai đoạn này gồm:
Chủ nhiệm và 2 phó chủ nhiệm.
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ quản lý
Các của hàng, xởng sản xuất chế biến
Sau Đại hội Đảng 6 với nhiều chính sách mới thể hiện bằng các Nghị định
,Nghị quyết của HĐBT đã tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị kinh tế có khả năng chủ
động đẩy mạnh hoạt động XNK . Các thành phần kinh tế đã từng bớc có thể tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các hoạt động ngoại thơng. Khái niệm Nhà nớc

độc quyền về ngoại thơng đã dần mờ nhạt và kể từ năm 1992 Trung ơng đã ban
hành một số chính sách khuyến khích hơn nữa hoạt động ngoại thơng. Trong xuất
nhập khẩu, ban hành Nghị định 114 / HĐBT ngày 7/4/1992 và Nghị định 36/CP
ngày 19/4/1994 nhằm đổi mới quản lý nhà nớc trong xuất nhập khẩu đảm bảo sự
quản lý nhà nớc thống nhất đối với xuất nhập khẩu, nới lỏng cơ chế quản lý để
khuyến khích phát triển xuất khẩu ở những vùng còn khó khăn, mở rộng quyền trực
tiếp xuất khẩu của các doanh nghiệp.
Theo quyết định số 2687/QĐ - UB ngày 4/11/1992 của UBND thành phố Hà
Nội, công ty đổi tên thành Công ty sản xuất kinh doanh hàng xuất nhập khẩu Hai
Bà Trng với qui mô và ngành nghề mở rộng nh sau:
+ Tổ chức sản xuất, thu mua, gia công hàng xuất khẩu
+ Thực hiện liên doanh, liên kết trong hoạt động kinh doanh với các đơn vị
kinh tế trong nớc và nớc ngoài.
+Dịch vụ khách sạn,du lịch
+Đại lý vé máy bay
Theo Nghị định số 388/HĐ - BT ngày 20/11/1991 của HĐBT về việc thành
lập và tổ chức lại các doanh nghiệp Nhà nớc , quyết định số 316/ QĐ - UB ngày
19/1/1993 và quyết định số 540/QĐ- UB ngày 1/4/1994 của UBND thành phố Hà
Nội, công ty chính thức mang tên Công ty xuất nhập khẩu Hai Bà Trng.
Trụ sở tại: 53 Lạc Trung,Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hai Ba Trung Import Export Company
Tên viết tắt: HABAMEXCO
Phạm vi kinh doanh:
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Xuất khẩu: Hàng may mặc, thêu ren , thủ công mỹ nghệ, vải sợi, vật liệu
xây dựng, nông sản và thực phẩm chế biến, dợc liệu.
+ Nhập khẩu: Máy móc thiết bị, vật t phục vụ sản xuất các mặt hàng xuất
khẩu nói trên, hàng điện tử, điện máy, xe đạp, xe máy, vật liệu xây dựng, trang trí

nội thất, hoá chất, phân bón.
Từ một Công ty chỉ kinh doanh nội địa đến nay Công ty đã phát triển thành
Công ty XNK trực tiếp theo giấy phép của Bộ Thơng mại cấp ngày 8/2/1994 số
2051069. Để phù hợp với quy mô và nhiệm vụ đợc giao công ty đã đợc UBND
quận Hai Bà Trng giao lại cho UBND thành phố Hà Nội, do Sở Thơng mại trực
tiếp quản lý với tên gọi mới là: Công ty thơng mại xuất nhập khẩu Hà Nội theo
quyết định số 2894/QĐ - UB ngày 23/5/2001 .Với phơng châm kinh doanh duy
trì, ổn định và phát triển kinh doanh nội địa, đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập
khẩu, mở rộng thị trờng nớc ngoài, phát triển quan hệ với nhiều nớc trên thế giới
đến nay ngành nghề kinh doanh của công ty mở rộng:
Sản xuất, thu mua hàng thêu ren, may mặc thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
Sản xuất chế biến, kinh doanh xuất nhập khẩu lơng thực, thực phẩm, dợc
liệu, nông lâm thuỷ hải sản và mặt khác kinh doanh hàng điện tử điện lạnh, điện
dân dụng, hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng và trang trí nội thất
Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, vật t, nguyên vật liệu sản xuất, ph-
ơng tiện vận tải
Kinh doanh xuất nhập khẩu một số hoá chất phục vụ sản xuất tiêu dùng và
phân bón
Kinh doanh làm đại lý ký gửi và xuất nhập khẩu ô tô, phụ tùng ô tô
Kinh doanh khách sạn, du lịch và dịch vụ
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh chủ yếu đợc thực hiện dựa trên nguồn
vốn vay của Ngân hàng ,vốn đợc cấp từ ngân sách Nhà nớc rất ít nên công ty chỉ
tập trung vào các lĩnh vực sau để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả
Hoạt động xuất nhập khẩu
+ Xuất khẩu: Các hàng nông sản: lạc, gạo, chè sang các nớc Châu á nh Đài
Loan, Singapore
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Nhập khẩu: Chủ yếu là hoá chất, điện lạnh, điện dân dụng, hàng trang trí

nội thất, nguyên vật liệu từ: Đức, ấn Độ, Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc
Hoạt động kinh doanh nội địa
+ Chủ yếu kinh doanh: Điện dân dụng, quần áo may sẵn, hàng tiêu dùng...
hoạt động này diễn ra tại các của hàng
+ Làm đại lý bán vé máy bay cho hãng hàng không Pacific Airline
Trụ sở tại: 142 phố Huế Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Commercial Import and Export Company
Tên viết tắt: HACIMEX
2.Mục đích ,nhiệm vụ quyền hạn của Công ty
2.1 Mục đích kinh doanh
Mục đích hoạt động của Công ty là thông qua hoạt động XNK trực tiếp đẩy
mạnh hàng XK đáp ứng yêu cầu cao của khách hàng, mở rộng quan hệ kinh tế
quốc tế, tăng thu ngoại tệ cho Nhà nớc. Là Công ty thơng mại nên ngoài các mục
tiêu cơ bản: khách hàng,chất lợng, đổi mới, và cạnh tranh thì lợi nhuận luôn là
mục tiêu trên hết,trực tiếp, đối với hoạt động kinh doanh, là động lực đợc sử dụng
làm đòn bẩy kinh tế Đồng thời nó cũng là th ớc đo tổng hợp phản ánh hiệu quả
kinh doanh, là nguồn tích luỹ quan trọng để tái đầu t mở rộng sản xuất.
2.2 Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ, kể cả kế
hoạch XNK trực tiếp và các kế hoạch khác có liên quan,đáp ứng yêu cầu sản
xuất kinh doanh
Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ,khai thác có hiệu quả
nguồn vốn đảm bảo cho quá trình mở rộng sản xuất đổi mới trang thiết bị, bù đắp
các chi phí,cân đối xuất và nhập,làm nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc,phấn đấu
thực hiện chỉ tiêu kế hoạch XNK ngày càng cao
Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế,quản lý XNK và giao dịch đối
ngoại.
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
6
Báo cáo thực tập tổng hợp

Thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thơng,các hợp đồng có
liên quan đến hoạt động XNK.
Nghiên cứu ,thực hiện các biện pháp nâng cao chất lợng,gia tăng khối lợng
hàng XK,mở rộng thị trờng quốc tế nhằm thu hút thêm nhiều ngoại tệ phát triển
XNK.
Thực hiện tốt chính sách cán bộ,chế độ quản lý tài sản,tài chính,lao động,tiền
lơng do Công ty quản lý,làm tốt công tác phân phối theo lao động,đảm bảo công
bằng xã hội,đào tạo bồi dỡng để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá,nghiệp vụ
tay nghề cho CBCNV.
Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động,trật tự xã hội,bảo vệ môi tr-
ờng,bảo vệ an ninh,làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
3.Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý
Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty là tổng hợp các bộ phận khác nhau có
mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn hoá có trách nhiệm và quyền hạn
nhất định, đợc bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm bảo đảm thực
hiện các chức năng quản trị và mục đích chung đã xác định của công ty. Vì thế cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty mang tính năng động cao luôn luôn đi sát
phục vụ sản xuất kinh doanh và bảo đảm sự phối hợp tốt các hoạt động, nhiệm vụ
của tất cả bộ phận của công ty.
Sơ đồ tổ chức biểu thị cơ cấu chính thức của tổ chức nó chỉ ra các vị trí khác
nhau, những ngời nắm giữ vị trí đó và mối liên hệ quyền lực giữa ngời này với ng-
ời khác.
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TMXNK Hà Nội
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhìn trên sơ đồ ta thấy trong Công ty đã có sự phân chia công việc cụ thể từ

Giám đốc tới CBCNV,tuy nhiên cũng có điểm hạn chế đó là giữa phòng kinh
doanh với các phòng khác không có mối liên hệ trực tiếp với nhau nên thông tin
qua lại thờng xử lý chậm thông qua sự phê duyệt của Giám đốc nên rất dễ bỏ lỡ cơ
hội kinh doanh. Chức năng của phòng kế hoạch thị trờng và phòng XNK đôi khi
trùng nhau gây mất nhiều thời gian,tiền của
Ban giám đốc của công ty gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc:
- Giám đốc: Là ngời đứng đầu Công ty do sự bổ nhiệm của sở Thơng mại Hà
Nội; là ngời lờng trớc đợc mọi tình huống có thể xảy ra cho hoạt động sản xuất
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
9
Phó giám
đốc i
Ban quản lý
dự án
Phòng
hành chính
Phòng
kế toán
Phòng kế
hoạch thị
trường
Phòng
kinh doanh
Hệ thống
cửa hàng
P
XNK
I
P.
XNK

II
P
XNK
III
P.
XNK
IV
P.
XNK
V
CH
Chợ

CH
Chợ
Hôm
CH
Chợ
TĐịnh
CH
191
Trần
Cao
Vân
CH
272
Bạch
Mai
Giám đốc
Phó giám

đốc ii
Nguồn :Phòng tổ chức hành chính Công ty tm xnk Hà Nội
Báo cáo thực tập tổng hợp
kinh doanh; ngời có trách nhiệm dẫn dắt đa hệ thống tới các mục tiêu thứ tự đặt ra
trong suốt nhiệm kỳ đảm đơng trách nhiệm; là ngời đại diện toàn quyền quyết
định, chịu mọi trách nhiệm về hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm điều hành
xét duyệt kế hoạch kinh doanh và phát triển của công ty một cách có căn cứ khoa
học đảm bảo tính hiện thực và tính hiệu quả,chịu trách nhiệm toàn diện trớc Sở
Thơng mại Hà Nội và tập thể CBCNV của Công ty
- Hai Phó giám đốc bao gồm 1 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh và 1
Phó giám đốc phụ trách của hàng. Cả hai Phó giám đốc đều có nhiệm vụ tham mu
cho Giám đốc cách thức hoạt động, các phơng án kinh doanh, đối phó với đối tác
nớc ngoài, thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc trong phạm vi, quyền hạn
đợc Giám đốc uỷ quyền.
Phó giám đốc thứ nhất phụ trách các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu,
có trách nhiệm về việc điều hành và lãnh đạo các phòng xuất nhập khẩu của công
ty theo đúng kế hoạch kinh doanh và phát triển của công ty. Đồng thời đề xuất
kiến nghị, lập phơng án kinh doanh mới phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế
trình lên ban giám đốc phê duyệt. Báo cáo định kỳ đầy đủ và chính xác kết quả
kinh doanh của các phòng kinh doanh
.Phó giám đốc thứ hai phụ trách các cửa hàng kinh doanh của công ty
trong việc tiêu thụ các mặt hàng nhập khẩu
- Ban quản lý dự án: Đợc thành lập để quản lý dự án xây dng nhà máy chế
biến tinh bột sắn công suất 60 tấn một ngày tại thôn Xóm Cháy xã Liên Vũ huyện
Lạc Sơn tỉnh Hoà Bình với số vốn khoảng gần 50 tỉ đồng
- Phòng kinh doanh gồm 5 phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ giám sát
trực tiếp các phòng xuất nhập khẩu, hàng tháng phải báo cáo toàn bộ tình hình
hoạt động của các phòng xuất nhập khẩu cho Ban giám đốc công ty, đồng thời
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nh:
tìm kiếm nguồn hàng, thị trờng tiêu thụ, dới sự uỷ quyền của Giám đốc trực tiếp

ký kết và thực hiện các hoạt động kinh tế, chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mình.
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phòng kế toán tài vụ: Khai thác nguồn vốn nhằm bảo đảm đủ vốn cho hoạt
động kinh doanh của công ty; tham mu cho giám đốc xét duyệt phơng án kinh
doanh và phơng pháp thu nhập. Kiểm tra các số liệu thực tế, đảm nhiệm trọng
trách về hoạch toán kế toán, xây dựng phơng án tài chính, kiểm tra giám sát mọi
hoạt động của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mu cho Giám đốc trong các công việc:
Tổ chức nhân sự, quản lý sắp xếp, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên
Quản lý tiền lơng, tiền thởng và các chế độ chính sách nh: Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế
Một số công việc hành chính khác nh : bảo vệ, tạp vụ, vệ sinh.
- Phòng kế hoạch thị trờng: Nghiên cứu về nhu cầu của thị trơng trong và
ngoài nớc phục vụ cho hoạt đông NK,nghiên cứu nhu cầu nớc ngoài và nguồn thu
mua cho hoạt đông XK , cụ thể : Điều tra nghiên cứu và thăm dò nhu cầu của thị
trờng nớc ngoài ; chỉ ra các nhu cầu của thị trờng và đoạn thị trờng một cách chính
xác,khả thi ; đa ra chiến lựơc, chính sách phù hợp: chất lợng sản phẩm, chính sách
giá cả,khuếch trơng để thâm nhập và khai thác thị trờng mới;tập hợp thông tin
phản hồi từ các đối tợng để thay đổi chiến lợc cho phù hợp; phối hợp với các
phòng nghiệp vụ để thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Tất cả các bộ phận quản lý trên đều đợc đặt tại trụ sở của Công ty số 142
Phố Huế. Mặc dù mỗi bộ phận đều có chức năng riêng nhng các bộ phận này đều
phối hợp với nhau tạo nên một hệ thống quản lý bền chặt.
-Hệ thống các cửa hàng: bán và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu cũng nh hàng
hoá công ty thu mua đợc;lập báo cáo định kỳ về tình hình kinh doanh của cửa
hàng trên địa bàn hoạt động của mình
3) Phơng pháp quản lý

Theo quan điểm việc hình thành cơ cấu tổ chức quản trị bao giờ cũng bắt đầu
từ việc xác định mục tiêu và phơng hớng phát triển công ty. Với bộ máy gọn nhẹ,
phơng pháp quản lý đơn giản, áp dụng phơng pháp quản lý trực tiếp do Giám đốc
lãnh đạo, quản lý điều hành trực tiếp toàn diện từ phòng ban đến các của hàng. Vì
thế hoạt động kinh doanh của công ty đợc thực hiện thông qua phòng kinh doanh
và hệ thống cửa hàng. Phòng kinh doanh, cửa hàng chịu trách nhiệm đối với từng
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
lĩnh vựckinh doanh riêng trớc Giám đốc. Ngoài ra tại mỗi phòng kinh doanh, trách
nhiệm kinh doanh của từng mặt hàng sẽ đợc giao cho từng ngời trong phòng về
kinh doanh mặt hàng đã đợc giao.
Quản lý là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh, để quản lý có hiệu
quả thì đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đội ngũ cán bộ có trình độ,
năng lực. Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của quản lý nên từ khi thành lập
đến nay công ty đã từng bớc củng cố tổ chức các phòng ban, cửa hàng, tuyển chọn
nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao và thờng xuyên nâng cao nghiệp vụ cho cán
bộ công nhân viên của công ty cho phù hợp với công việc kinh doanh và phục vụ
cho kế hoạch phát triển lâu dài của công ty.
4.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và văn hoá trong Công ty
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000 2001 2002
Tổng số CBNV 65
71 76 103 107
Nam
20 23 29 38 39
Nữ
45 48 47 65 68

Đại học+Trung cấp
16 29 34 36 38
Lao động kinh doanh trực tiếp
50 57 63 68 70
Lao động kinh doanh gián tiếp
15 14 13 35 37
Nam
Tổng số cán bộ công nhân viên
33,77 32,39 38,16 36,89 36,45
Nữ
Tổng số cán bộ công nhân viên
69,23 67,61 61,84 63,11 63,55
Lao động kinh doanh trực tiếp
Tổng số cán bộ công nhân viên
76,92 80,28 82,89 66,02 65,42
Lao động kinh doanh gián tiếp
Tổng số cán bộ công nhân viên
23,08 19,72 17,11 33,98 34,58
Đại học +trung cấp
Tổng số cán bộ công nhân viên
24,26 40,85 44,74 34,95 35,51
Nguồn:Phòng tổ chức hành chính Công ty thơng mại xuất nhập khẩu Hà
Nội
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình lao động của công ty một số năm nh sau:
-Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty tăng trung bình 8,4%/năm
-Tỷ lệ giữa lao động nam và lao động nữ của công ty có sự chênh lệch lớn.
Nữ chiếm trung bình 65%/Tổng số cán bộ công nhân viên

-Số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, trung cấp của công ty
chiếm trung bình 36%/Tổng số cán bộ công nhân viên
-Lao động kinh doanh trực tiếp của công ty chiếm chủ yếu trung bình
chiếm 74%/Tổng số cán bộ công nhân viên và tỷ lệ này vẫn có xu hớng tăng
lên . Ta thấy năm 2001, số cán bộ công nhân viên tăng lên đột biến trong 5 năm
(1998-2002). Nguyên nhân số cán bộ công nhân viên tăng lên nhiều nh vậy là
do:
Đến hết năm 2002 tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 107 ngời,
nguyên nhân của sự tăng lên đột biến so với các năm trớc là do:
Năm 2001 công ty đa vào sử dụng khu nhà làm việc ở 142 phố Huế với sự
hình thành của trung tâm dịch vụ Thẩm Quyến đã giải quyết việc làm cho 30 lao
động trực tiếp.
Xây dựng phòng kế hoạch thị trờng và sẽ đa nhà máy chế biến tinh bột sắn
ở Hoà Bình vào khai thác sử dụng tháng 1/2004
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty qua các năm (1998-2002)
Năm
Chỉ tiêu
1988
1999 2000 2001 2002
Triệu
đồng
Tỷ
trọng
Triệu
đồng
Tỷ
trọng
Triệu
đồng
Tỷ

trọng
Triệu
đồng
Tỷ
trọng
Triệu
đồng
Tỷ
trọng
Vốn ngân sách
cấp
1812,138 8 2535 9,5 3500 10,9 3700 6,7 4000 6
Vốn tự bổ sung 500 2 700 2,6 750 2,1 750 1,4 750 1
Vốn vay 20197 90 23500 87,9 30700 87 50458 91,9 60000 93
Tổng vốn 22509,138 100 26735 100 34950 100 54948 100 64750 100
Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán tài chính của công ty các năm1998-2002
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qua bảng số liệu trên ta thấy,vốn vay của công ty chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng số vốn kinh doanh (Trung bình chiếm khoảng 90%/Tổng số
vốn).Hàng năm vốn tự bổ sung và vốn ngân sách cấp rất ít.Vốn do nhà nớc cấp
chiếm trung bình 8,22%/Tổng số vốn kinh doanh/năm.Vốn tự bổ sung từ lợi nhuận
công ty chiếm rất nhỏ khoảng 1,82%/tổng số vốn kinh doanh/năm.Nh vậy,tuy là
một doanh nghiệp nhà nớc nhng công ty phải chủ động về vốn,tự tìm cho mình số
vốn kinh doanh.Đây chính là một đặc trng không chỉ của các doanh nghiệp t nhân
mới phải chủ động nguồn vốn mà cả doanh nghiệp nhà nớc cũng phải chủ động để
có đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của mình.
Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh XNK cũng nh hoạt đông kinh doanh
nội địa ,Công ty có mối quan hệ với nhiều Ngân hàng có uy tín nh :Ngân hàng

ngoại thơng,Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông,Ngân hàng công th-
ơng Công ty có tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng ngoại th ơng ,tài khoản nội tệ tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Đặc điểm thị trờng
Với lịch sử phát triển gần 20 năm đến nay Công ty đã tạo cho mình uy tín,và
chỗ đứng vững chắc trên địa bàn thủ đô cùng với những lợi thế về nơi đặt trụ sở
thuận lợi cho việc giao lu buôn bán ,ký kết hợp đồng. Hoạt động XNK tập trung
vào các mặt hàng có u thế,hoạt động kinh doanh nội địa đa dạng phong phú về
chủng loại mặt hàng. Về thị trờng tiêu thụ, Công ty đã phân thành thị trờng trong
nớc và thị trờng quốc tế để đáp ứng nhu cầu đa dạng của các đối tợng khách hàng.
Thị trờng trong nớc,đặc biệt là địa bàn thủ đô đợc Công ty nghiên cứu để đáp ứng
tốt hơn nhu cầu,đồng thời Công ty còn chú trọng xây dng kế hoach, thâm nhập thị
trờng các tỉnh lân cận . Công ty chọn Hải Dơng làm mục tiêu đầu tiên do Hải D-
ơng nằm trong khu tam giác kinh tế miền Bắc,có trục đờng 5,có nhiều mặt hàng
nông sản có thể XK đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vì thế đây có thể coi là thị trờng
đầu mối thu mua tạo nguồn hàng Xk đầy hứa hẹn.Tại tỉnh Hoà Bình Công ty xây
dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn để tạo vùng nguyên liệu quy hoạch tập
trung,dự kiến sau 10 năm hoạt động mang lại lợi nhuận cho vùng nguyên liệu 81
tỷ đồng
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đến nay,Công ty đã đa dạng hoá và đa phơng hoá các mối quan hệ làm ăn với
nhiều công ty của nhiều nớc trên thế giới. Ngoài các thị trờng truyền thống ,Công
ty đã chú trọng tìm hiểu và mở rộng thị trờng mới,tạo ra cái nhìn mới về hàng hoá
sản xuất tại Việt Nam.Nhờ vào các biện pháp tích cực mở rộng thị trờng ,kim
ngạch XK của Công ty đã tăng dần lên qua các năm.Kim ngạch xuất khẩu của
Công ty vào thị trờng Nga và Đông Âu tăng đều ở các mặt hàng vì đây là thị trờng
truyền thống nên việc buôn bán đợc tiến hành thuận lợi hơn. Dung lợng thị trờng
này lớn: dân số đông,diện tích rộng lớn lại có nhu cầu lớn về những mặt hàng mà

Công ty có thể đáp ứng đợc nh nông sản(gạo ,chè ) Bên cạnh đó Nga và Đông
Âu là những nớc giàu tài nguyên mà nhu cầu thị trờng trong nớc rất lớn về các
hàng hoá: hoá chất,nguyên vật liệu
ở thị trờng Nhật Bản (và một số nớc Châu á khác) mặc dù là thị trờng khó
tính,yêu cầu về chất lợng và vệ sinh an toàn thực phẩm rất lớn nhng Công ty cũng
xuất khẩu vào thị trờng này các mặt hàng nh thủ công mỹ nghệ,thuỷ sản và đặc
biệt công ty đã xuất khẩu đơc rau sạch vào thị trờng này năm 1999. Những mặt
hàng NK là hàng điện tử gia dụng nh tủ lạnh,ti vi,điều hoà ,máy sấy bởi uy tín chất
lợng và giá cả từ lâu đã đợc tiêu thụ tốt ở Việt Nam
Thị trờng Liên minh Châu âu- Eu là khu vực rất quan trọng đối với việc
XNK hàng hoá của Công ty . Những mặt hàng Công ty NK từ thị trờng này là
nguyên liệu phục vụ sản xuất,máy móc thiết bị,hoá chất còn Công ty XK sang
thị trờng này các mặt hàng : hàng may mặc ,dệt ,giày dép, hàng da ,đồ thủ công
mỹ nghệ
Tóm lại ,với ngành nghề chính là hoạt động kinh doanh XNK ,Công ty đã
bám sát thị trờng,thực hiện các biện pháp thâm nhập và phát triển,mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ. Công ty đã không chỉ duy trì và mở rộng kinh doanh trên thị trờng
truyền thống mà còn tích cực tìm kiếm thị trờng mới.Tuy nhiên,thị trờng bên
ngoài mà trớc hết là thị trờng Châu á đang khởi sắc sau khủng hoảng kinh tế năm
1997 là dấu hiệu tốt cho việc giao lu buôn bán nhng đồng thời cũng đặt Công ty tr-
ớc sức ép về cạnh tranh.Trung Quốc thị trờng nớc ngoài gần ta nhất gia nhập vào
WTO,và nớc ta đang trong lộ trình cắt giảm thuế quan để gia nhập AFTA là khó
khăn rất lớn đòi hỏi phát huy sức mạnh của tập thể cả Công ty để giữ vững ổn định
kinh doanh phù hợp với từng thị trờng và pháp luật
Đặc điểm văn hoá
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty đã có bộ máy tổ chức khá hoàn chỉnh,có tơng đối đầy đủ các phòng
ban,đội ngũ CBCNV đông đảo, có sức khoẻ và trình độ ngày một nâng cao đợc

tuyển chọn kỹ lỡng.Trong những năm gần đây khi Công ty đã lớn mạnh hơn về số
lợng và tầm vóc,ý thức xây dựng văn hoá trong Công ty đã đợc hình thành,điều
này thể hiện bản sắc riêng qua lề lối làm việc,nếp nghĩ,mối quan hệ trong Công
ty .Việc nhận thức đợc xây dựng văn hoá trong Công ty đã tạo ra môi trờng làm
việc chuyên nghiệp hơn,nâng cao tinh thần làm việc trong cơ quan do vậy hiệu quả
kinh doanh đợc nâng cao.Với chế độ lơng bổng hợp lý,chế độ trả lơng linh hoạt
ngoài một khoản lơng cố định thì CBCNV hàng tháng còn đợc nhận thêm khoản
tiền thởng khá lớn tuỳ theo mức lợi nhuận của mỗi ngời đóng góp cho Công ty
Thu nhập bình quân của CBCNV
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đơn vị: 1000đ
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Thu nhập bình quân 650 700 850 1110 1300
II.Thực trạng hoạt động kinh doanh
Nhờ có sự mạnh dạn quyết định thay đổi chiến lợc sản xuất kinh doanh
cũng nh việc đầu t vốn kịp thời mà đến nay Công ty đã gặt hái đợc một số kết quả
đáng khích lệ, Công ty đã dần tìm đợc vị trí của mình trên thơng trờng và ngày
càng khẳng định đợc vị thế đó trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
17
0
200
400
600
800
1000
1200
1400

1000đ
1998 1999 2000 2001 2002
năm
biểu đồ thu nhập
Thu nhập bình
quân
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.Tình hình nhập khẩu của Công ty
a.Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Với phơng châm lãi ít bù nhiều tức là lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm ít
nhng kinh doanh nhiều mặt hàng với số lơng tiêu thụ lớn thì sẽ làm cho lợi nhuận
cộng dồn của các mặt hàng tăng nhanh hơn. Do vậy, chủng loại các mặt hàng nhập
khẩu của Công ty rất đa dạng đợc thể hiện qua bảng sau:
Mặt hàng
1999 2000 2001 2002
Kim
ngạch
%
Kim
ngạch
%
Kim
ngạch
%
Kim
ngạch
%
2000/
1999
2001/

2000
2002/
2001
Điện tử gia
dụng
20.858 45 25.756 45,49 22687 38,57 18950 26,55 23,5 -11,92
-16,47
5
Máy móc
thiết bị
11471 25,75 14458 25,54 15453 26,26 20567 28,82 26,04 6,88 33,09
Hoá chất 2434 5,25 3674 6,49 6724 14,43 10698 15 50,94 83,02 59,1
Vật t sản
xuất
8254 17,81 10562 18,66 9565 16,26 12678 17,76 27,96 -9,43 32,55
Mặt hàng
khác
3315 7,19 2159 3,82 4396 7,48 8465 11,87 34,87 92,56 92,56
Tổng kim
ngạch
46332 100 56609 100 58825 100 71358 100 22,18 3,91 21,31
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh 1999 -2002
Qua bảng số liệu ta thấy, mặt hàng nhập khẩu của công ty tơng đối đa dạng
và phong phú nhng nhiều nhất vẫn là các mặt hàng sau:
-Hàng điện tử gia dụng: Công ty thờng nhập nồi cơm điện, chảo điện, phích
nớc điện, máy xay sinh tố, máy đánh trứng, bàn là
-Hoá chất : nhựa PPC, hạt nhựa, bột nhựa, dầu hoá dẻo-

-Vật t sản xuất:Sắt, thép ống, thép inox, thép tây, thép thỏi
-Máy móc thiết bị: Máy ủi, máy xúc, cần cẩu, ô tô, xe lu..
Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2002 đạt 71 356 triệu đồng tăng 21,31% so
với năm 2001,trong đó
+Hàng điện tử gia dụng có xu hớng giảm dần tỷ trọng. Năm 1999 chiếm
45% đến năm 2002 còn 26,55% giảm 9,1% so vớ năm 1999. Nguyên nhân chủ
yếu là do ban đầu công ty nhập khẩu những của các hãng có chất lợng cao và uy
tín lớn(của Nhật Bản, Thái Lan )nên việc tiêu thụ chúng rất tốt. Những năm tiếp
theo, thị trờng Việt Nam có sự cạnh tranh quyết liệt do hàng Trung Quốc và các
hàng lắp ráp trong nớc,các công ty khác cùng nhập hàng điện tử nhiều và giống
nhau, dẫn đến tổng doanh thu và tỷ trọng giảm dần
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
19
0
10
20
30
40
50
60
70
80
1999 2000 2001 2002
Kim ngạch nhập khẩu
Báo cáo thực tập tổng hợp
+Nhóm hàng máy móc thiết bị có xu hóng tăng lên đáng kể. Năm 2002
tăng 23,095 so với năm2001 chiếm 28,82% tổng kim ngạch nhập khẩu.Nguyên
nhân do công ty thờng nhập máy móc từ các nớc có nền công nghiệp phát triển nh
Nhật, Pháp.. và bán trực tiếp cho các công ty nh tổng công ty than Việt Nam ,
công ty xây dựng số 4 .Các công ty này từng là khách hàng lâu năm của công

ty,và thờng xuyên đặt hàng với số lợng lớn
+Nhóm hàng hoá chất năm 2002 đạt 10 698 triệu đồng tăng 42,63% so với
năm 2001. Tỷ lệ này tăng lên khá cao thể hiện công ty đã tích luỹ đợc nhiều kinh
nghiệm, uy tín và thị trờng nhập khẩu thích hợp
+Mặt hàng vật t sản xuất có tỷ trọng chững lại,chiếm trung bình 17% tổng
kim ngạch nhập khẩu ,do vậy Công ty đang có biện pháp thích hợp để điều chỉnh
kịp thời
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
21
Thị trờng NK
Trung Quốc
Thị trờng NK
Hàn Quốc
Thị trờng NK
Nhật Bản
- Điện tử gia dụng
- Hoá chất
- Vật t sản xuất
- Máy móc thiết bị
-Điện tử gia dụng
- Hoá chất
- Vật t sản xuất
Điện tử gia dụng
- Hoá chất
- Vật t sản xuất
- Máy móc thiết bị
- Máy móc thiết bị

- Vật t sản xuất
Thị trờng NK
Liên minh EU
Sơ đồ vận động hàng hoá nhập khẩu
Nguồn:Phòng XNK Công ty TMXNK Hà Nội
Báo cáo thực tập tổng hợp
Mặc dù, thị trờng nhập khẩu rất đa dạng phong phú nhng qua thời gian xúc
tiến mạnh mẽ các hoạt động điều tra khai thác thị trờng: từ việc thu thập
thông tin qua sách báo, tạp chí quốc tế, mạng internet đến công việc cử
nhân viên ra nớc ngoài thu thập thông tin tiếp cận thị trờng và lựa chọn nhà
cung cấp. Công ty đã xây dựng cho mình một mạng lới các nhà cung cấp ở
nhiều quốc gia trên thế giới nh : Trung quốc, Malayxia, Singapare
Các tiêu chí để công ty lựa chọn cho mình một đối tác giao dịch là:
- Chất lợng sản phẩm.
- Vị thế của đối tác trên thơng trờng.
- Giá cả và phơng thức thanh toán.
- Dịch vụ trớc và sau khi bán hàng.
- Độ tin cậy trong giao dịch thơng mại
Nhìn chung, thị trờng tiêu thụ của những mặt hàng nhập khẩu của Công ty
là rất rộng, Công ty luôn đa ra các chính sách tiêu thụ sản phẩm và xây dựng chiến
lợc về giá,biện pháp xúc tiến khuyếch trơng nhằm đẩy mạnh hơn nữa thị trờng
truyền thống và khai thác có hiệu quả thị trờng tiềm năng.
c.Hình thức nhập khẩu
Công ty thực hiện hình thức nhập khẩu tự doanh là chủ yếu,dùng vốn tự có
hoặc vốn vay của mình thông qua hoạt động nghiên cứu thị trờng,tính toán đầy đủ
chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi,đúng phơng hớng,tuân thủ đúng đầy đủ chính
sách,luật pháp quốc gia cũng nh luật pháp quốc tế.Hình thức này cho phép Công
ty trực tiếp tính đợc kim ngạch XNK và tiền bán hàng sẽ tính đợc doanh thu và
chịu thuế doanh thu.Thông thờng Công ty chỉ lập một hợp đồng ngoại với bên nớc
ngoài khi hàng về mà các doanh ngiệp khác có nhu cầu thì sẽ lập hợp đồng nội

mua bán và lập hoá đơn tài chính đỏ cho ngời mua .Các hình thức khác nh : nhập
khẩu uỷ thác,nhập khẩu thông qua liên doanh liên kết Công ty có thực hiện nhng
rất ít
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.Tình hình xuất khẩu của Công ty
a.Cơ cấu XK
Việt Nam nh anh bạn hàng xén xuất khẩu nhiều thứ đi nớc ngoài, song
kim ngạch xuất khẩu của mỗi ngành hàng lại khá nhỏ. Tuy vậy, những năm trở
lại đây, nhà nớc ta đã nghiên cứu và tìm ra các mặt hàng chủ lực phù hợp .Trong
nhiều năm qua, một số chuyên gia nghiên cứu kinh tế đã xác định bên cạnh 2 mặt
hàng chủ lực là dầu thô và gạo ,cần đẩy mạnh XK mặt hàng tieu dùng nh may
mặc ,giày dép,thực phẩm chế biến,sản phẩm gỗ,sản phẩm nhựa.Các nhóm hàng
nông sản,thuỷ sản trong thời kỳ 2003-2005,định hớng chung là phát triển
sâu,nâng cao chất lợng và giá trị gia tăng của sản phẩm nhằm nâng cao tốc độ và
hiệu quả xuất khẩu của nớc ta đồng thời cải thiện tỷ trọng xuất khẩu và nhập
khẩu.
Thông qua cơ cấu ngành hàng chúng ta có thể đa ra nhận xét đánh giá về
trình độ sản xuất cũng nh hiệu quả xuất khẩu. Căn cứ theo đặc điểm cụ thể của
từng quốc gia, hàng hóa xuất khẩu có thể đợc phân thành các ngành hàng theo
mức độ chi tiết khác nhau. Hoạt động xuất khẩu của Công ty tập trung vào các
nhóm hàng chủ yếu sau:
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
23
0
200
400
600
800

1000
1200
1400
1999 2000 2001 2002
Kim ngạch xuất khẩu
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 4: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Đơn vị: USD
Năm
Mặt
hàng
1999 2000 2001 2002
Kim
ngạch
%
Kim
ngạch
%
Kim
ngạch
%
Kim
ngạch
%
00/99 01/00 02/01
Nông
sản
180.000
37,
3

220000
39,
1
400000
42,
5
657000 47,3 22 81,81 64,25
Thủ
công
mỹ
nghệ
118.000
24,
5
135000 24 146000
15,
5
231000 16,6 14,4 8,1 58,22
May
mặc
124000
25,
7
130000 23 231000
24,
6
316000 22,8 4,8 77,69 36,79
Thuỷ
sản
60000

12,
5
78000
13,
9
164000
17,
4
185000 13,5 30 110 12,8
Tổng
kim
nghạch
48200 100 563000 100 941000 100 1389000 100 16,8 67,14 47,6
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty những năm 1999-2002
Hoạt động xuất khẩu của công ty thơng mại xuất nhập khẩu khá phong phú
và đa dạng gồm nhiều loại hàng tuỳ thuộc vào thị trờng xuất khẩu và khả năng thu
gom hàng của công ty
Qua số liệu ta thấy, nhìn chung kim nghạch xuất khẩu của công ty qua các
năm đều tăng lên đáng kể, trung bình tăng 37, 97%/năm, thể hiện hoạt động xuất
khẩu của công ty phát triển tốt
+Năm 2000, kim nghạch xuất khẩu đạt 563 000USD tăng 16,8% so với năm
1999.Nguyên nhân do các mặt hàng xuất khẩu của công ty đều tăng lên, trong đó
mặt hàng nông sản và thuỷ sản đều tăng nhiều nhất. Nông sản tăng 22%, thuỷ sản
tăng 30%
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
+Năm 2001 tổng kim nghạch xuất khẩu đạt 941000USD tăng 67,41% so
với năm 2000.Đây cũng là năm có tỷ lệ kim nghạch xuất khẩu tăng cao nhất trong
4năm từ 1999-2000. Trong đó mặt hàng thuỷ sản có sự tăng rất lớn tới 110% so

với năm 2000. Mặt hàng nông sản và may mặc tăng cũng cao đều trên 50%.Có thể
nói năm 2001 là năm có sự chuyển biến lớn trong hoạt đọng xuất khẩu của công ty
+Đến năm 2002 kim nghạch xuất khẩu của công ty đạt 1389000USD tăng
47,6% so với năm 20001.Nguyên nhân chủ yếu do các mặt hàng nông sản và may
mặc tăng mạnh
Tuy nhiên xét theo mặt hàng ta thấy, hàng thuỷ công mỹ nghệ và hàng may
mặc có xu hớng giảm tỷ trọng . Hàng thủ công mỹ nghệ năm năm 1999 chiếm tỷ
trọng 24,5% đén năm 2002 chỉ còn chiếm 16,6%. Hàng măy mặc chiếm tỷ trọng
25,7% năm 1999 đến năm 2002 còn 22,8%.Trong khi đó hàng nông sản ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim nghạch xuất khẩu.Năm 1999 hàng nông sản
chiếm 37,3% đến năm 2002 tăng lên đến 47,3%.Mằt hàng thuỷ sản có xu hớng
chững lại tỷ trọng hầu nh không tăng
Hình thức xuất khẩu
Với mục tiêu đa dạng hoá kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán và chia
sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thơng có thể lựa chọn nhiều hình thức xuất
khẩu khác nhau nh xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gia công uỷ thác, buôn bán
đối lu, xuất khẩu theo nghị định th, xuất khẩu tại chỗ, gia công quốc tế, tái xuất
khẩu Công ty TM xuất nhập khẩu thực hiện các hợp đồng xuất khẩu trực
tiếp
c.Thị trờng xuất khẩu
Là một doanh nghiệp Nhà nớc tham gia vào lĩnh vực kinh doanh quốc tế,
có thể nói Công ty cũng có những thuận lợi nhất định so với các doanh nghiệp
t nhân khác, đó là đợc trực tiếp thực hiện các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, có
mối quan hệ truyền thống tốt đẹp với các nguồn hàng và bạn hàng cả trong lẫn
ngoài nớc. Đây chính là điều kiện thuận lợi giúp cho Công ty xuất khẩu hàng
hoá đạt hiệu quả
Công ty chủ yếu xuất khẩu sang một số thị trờng sau:
Bảng 2: Thị trờng xuất khẩu của Công ty TM XNK Hà Nội
Sinh viên: Đinh Thị Ngân
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×