Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch NHTM CP Ngoại Thương VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.75 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của đất nước cơng trình
thơng tin phục vụ cho đời sống sinh hoạt của nhân dân. Thực trạng này đã tạo ra cơ
hội phát triển cho các doanh nghiệp, tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế thị trường,
cạnh tranh công bằng và rất gay gắt cũng đặt ra khơng ít khó khăn, thách thức với các
doanh nghiệp này. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải đảm bảo chiếm ưu
thế trong cạnh tranh tức là trúng thầu. Vì vậy năng lực đấu thầu với các doanh nghiệp
xây dựng là một vấn đề rất được quan tâm.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel, với
sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên thạc sỹ Hồng Thị Thu Hà và các cơ chú
trong cơng ty tìm hiểu thực tế em nhận thấy cơng tác đấu thầu là một trong những
nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của Công ty. Tuy nhiên hoạt động này
vẫn cịn nhiều hạn chế cần được khắc phục. Chính vì thế em đã lựa chọn đề tài:
“Hồn thiện cơng tác tham dự thầu tại công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu
Viettel” cho chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề của em gồm các phần sau:
Phần I: Thực trạng công tác đấu thầu tại công ty Thương Mại và Xuất nhập
khẩu Viettel
Phần II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tham dự thầu tại
công ty thương mại và xuất nhập khẩu Viettel
Do thời gian nghiên cứu có hạn và sự hạn chế về trình độ nên bài viết khơng
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của Th.S
Hồng Thị Thu Hà, các thầy cô và các anh chị trong công ty Thương mại và Xuất
nhập khẩu Viettel để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!

SV: Nguyễn Anh Thắng

1



Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU TẠI CÔNG
TY THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU VIETTEL
I. Giới thiệu chung về công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel :
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thương mại &
Xuất nhập khẩu Viettel :
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, Tập đồn Viễn thơng Qn đội
(Viettel) đến thời điểm này đã có những lần đổi tên sau :
- Tổng công ty Điện tử thiết bị thông tin ( 01-06-1989 )
- Công ty Điện tử thiết bị thông tin ( 27-07-1993 )
- Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (14-07-1995 )
- Công ty viễn thông Quân đội (26-10-2003 )
- Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (06-04-2005 )
- Tập đồn Viễn thơng Qn đơi (12-01-2010 )
Là một thành viên trẻ trong gia đình Tập đồn, Cơng ty TM & XNK Viettel
cũng đã có những bước phát triển thần tốc qua các thời kì :
Tháng 6/1997, do yêu cầu nhiệm vụ phát triển, căn cứ vào đề nghị của Giám
đốc Công ty Điện tử Viên thông Quân đội, Tư lệnh Binh chủng Thông tin liên lạc ra
quyết định thành lập Phịng Xuất nhập khẩu trực thuộc cơng ty. Phịng xuất nhập
khẩu có nhiệm vụ quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước làm các thủ tục mua
bán nhập khẩu các thiết bị phục vụ các dự án của Cơng ty, Bộ quốc phịng và tham
gia thực hiện đấu thầu các dự án ve CNTT, viễn thông, đo lường, điều khiển tự động
hóa trong và ngồi qn đội.
Năm 1999, Phòng Xuất nhập khẩu được tổ chức lại thành Trung tâm Xuất

nhập khẩu và thực hiện chế độ hoạch toán phụ thuộc. Trung tâm Xuất nhập khẩu là
đơn vị được Bộ tư lệnh Thông tin liên lạc, Tổng công ty Viễn thông Quân đội tin
tưởng giao nhiệm vụ nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ lắp đặt tuyến cáp quang quân
sự 1B và vật tư, thiết bị phục vụ công tác triển khai lắp đặt hệ thông VoIP, hệ thống
các tram BTS của mạng di đông Viettel Mobie.
Tháng 01/2005, Trung tâm Xuất nhập khẩu được chuyển đổi thành Công ty
Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel thuộc Tổng Cơng ty Viễn thơng Qn đội.
Tháng 04/2006 Cơng ty chính thức tách ra thực hiện chế độ hạch tốn, có tên
giao dịch và địa chỉ như sau :

SV: Nguyễn Anh Thắng

2

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Thương mại và Xuất nhập
khẩu Viettel
Trụ sở chính : Số 1A – Giang Văn Minh – Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội
Văn phịng giao dịch : Số 06, Lơ 14B , Đường Trung Hịa, Cầu Giấy, Hà Nội
Tel:
(84-4) 6.2661399/ 6.2667766
Fax: (84-4) 6.2661205
- Văn phòng giao dịch tại TP.HCM : Lô IV5 – IV6, CN3, KCN Tân Bình,
Phường Tay Thạch, Quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh.
Tel: (84-4) 6.2935435
Fax: (84-4) 3.8649296
- Quyết định thành lập sô 11/2006/QĐ-BQP do Bộ quốc phòng cấp ngày

12/01/2006
- Giấp phép đăng kí kinh doanh số 0104000346 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 25/01/2006
- Vốn điều lệ ( Đã bổ sung ) : 50.000.000.000 VNĐ ( Năm mươi tỷ đồng Việt
Nam )
Cơ cấu tổ chức :
Giai đoạn 2005 – 2008:
- Ban lãnh đạo Công ty :
Đ/c Đỗ Ngọc Cường : Đại tá – Giám đốc Công ty
Đ/c Đặng Hồng Thái : Trung tá – Phó Giám đốc Cơng ty
Đ/c Lê Duy Hịa
: Thượng tá – Phó Giám đốc Cơng ty
- Các phịng ban trong Cơng ty :
Phòng Nghiệp vụ: Thực hiện nhiệm vụ Xuất nhập khẩu hàng hóa, thiết bị cho
các dự án của Bộ Quốc phịng, Tổng Cơng ty Viễn thơng Qn đội và Cơng ty
Phòng Kinh doanh: Marketing, kinh doanh các dự án CNTT, ĐTVT, đo
lường, điều khiển tự động hóa, phát thanh, truyền hình, y tế, lắp ráp kinh doanh máy
tính VCOM.
Phịng Kế hoạch Tổng hợp: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và lên phương
án triển khai kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ của Cơng ty.
Phịng Tài Chính – Kế Tốn : Thực hiện chức năng tài chính của Cơng ty,
đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Phòng kỹ thuật và Bảo hành : Cập nhập thông tin khoa học kỹ thuật, nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp công nghệ mới ứng dụng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tư vấn, chăm sóc khách hàng và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng, đảm bảo
phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.

SV: Nguyễn Anh Thắng

3


Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng Tổ chức Lao động – Hành chính : Tuyển dụng, đào tạo và sắp xếp
nguồn nhân lực cho Công ty.
Chi nhánh Miền Nam : Có nhiệm vụ đại diện cho Cơng ty thực hiện các giao
dịch tại khu vực phía Nam.
Ban Phân phối : Kinh doanh các thiết bị đầu cuối di động ( Điện thoại di động
của các hãng uy tín trên thế giới như Acaltel, Nokia, Samsung, Sony Ericsson,
Motorola… và các thiết bị Viễn thơng ) tại 64/64 tỉnh thành trên tồn quốc.

GIÁM ĐỐC CƠNG TY

P.GĐ CƠNG TY

PHỊNG
NGHIỆP
VỤ XNK

PHỊNG
KẾ
HOẠCH
TỔNG
HỢP

PHỊNG
TÀI
CHÍNH

KẾ
TỐN

P.GĐ CƠNG TY

CHI
NHÁNH
MIỀN
NAM

PHỊNG
KINH
DOANH

BAN
PHÂN
PHỐI

PHỊNG
KỸ
THUẬT
VÀ BẢO
HÀNH

PHỊNG
TỔ
CHỨC
LĐ – HC

Giai đoạn 2009 cho tới nay :

- Ban lãnh đạo công ty :
Đ/c Đại tá Đỗ Ngọc Cường
:
Giám đốc Cơng ty
Đ/c Đại tá Lê Duy Hịa
:
Phó Giám đốc Cơng ty
Đ/c Thiếu tá Nguyễn Chí Thanh :
Phó Giám đốc Cơng ty
- Các phịng, ban, Trung tâm trực thuộc Cơng ty
Các phịng ban, trung tâm có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc
trong việc quản lý, điều hành cơng việc. Hiện nay Cơng ty có các phịng ban và các
trung tâm :
Phòng Tổ chức Lao Động : Đ/c Trần Ánh Minh – Phụ trách phịng
Phịng Hành chính : Đ/c Nguyễn Thị Lan Oanh – Phụ trách phòng
Phòng Kế hoạch : Đ/c Bùi Minh Hải – Trưởng phòng
Phòng Tài chính : Đ/c Lê Tuấn Anh – Trưởng phịng

SV: Nguyễn Anh Thắng

4

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ban Ứng dụng CNTT : Đ/c Ngọc Vũ Hương – Trưởng ban
TT kinh doanh Thiết bị đầu cuối : Đ/c Trương Văn Cao – Giám đốc
TT Bán lẻ Viettel : Đ/c Nguyễn Chí Thanh – Giám đốc
TT Dịch vụ Bảo hành : Đ/c Nguyễn Văn Tới – Giám đốc

TT XNK Thiết bị Viễn thông : Đ/c Nguyễn Thúy Hà – Giám đốc
TT Kinh doanh Thương Mại : Đ/c Lê Phú Lâm – Giám đốc
Chi nhánh phía Nam : Đ/c Đào Hồng hợi – Giám đốc

SV: Nguyễn Anh Thắng

5

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


SV: Nguyễn Anh Thắng

6

PHÒNG KẾ HOACH
PHÒNG TỔ CHỨC Lđ
PHÒNG TÀI CHÍNH
PHỊNG HÀNH CHÍNH
PHỊNG KY THUẬT
BAN ƯDCNTT

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN
TRUNG
TÂM BÁN
LẺ
VIETTEL

Ghi chú :


KHỐI CƠ QUAN

T.TÂM
XNK
THIỆT BỊ
VIỄN
THƠNG

T.TÂM
KINH
DOANH
THƯƠNG
MẠI

P.GIÁM ĐĨC
ĐẦU TƯ KINH DOANH

Hướng dẫn chỉ đạo điều hành
Hướng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ

TRUNG
TÂM
KINH
DOANH
TBĐC

P.GIÁM ĐỐC BÍ
THƯ ĐANG ỦY

T.TÂM

DỊCH VỤ
BẢO
HÀNH

CHI
NHÁNH
PHÍA
NAM

P.GIÁM ĐỐC PT KD
HỆ THỐNG BÁN LẺ

GIÁM ĐỐC CƠNG TY

MƠ HÌNH TỔ CHỨC CƠNG TY TM & XNK VIETTEL NĂM 2009

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


SV: Nguyễn Anh Thắng

7
T.TÂM
XNK
THIỆT BỊ
VIỄN
THÔNG
(43
NGƯỜI)


(100
NGƯỜI)

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN
Ghi chú :

Hướng dẫn chỉ đạo điều hành
Hướng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ

(52
NGƯỜI )

T.TÂM
KINH
DOANH
THƯƠNG
MẠI

P.GIÁM ĐÓC
ĐẦU TƯ KINH DOANH

TRUNG
TÂM
KINH
DOANH
TBĐC

Tổng quân số : 1.480 người, trong đó
Lao động gián tiếp : 105 người
Lao động trực tiếp : 1.375 người


TRUNG
TÂM BÁN
LẺ
PHÒNG KẾ HOACH
(25 NGƯỜI)
VIETTEL
PHÒNG TỔ CHỨC Lđ (15 NGƯỜI )
PHỊNG TÀI CHÍNH
(22 NGƯỜI )
PHỊNG HÀNH CHÍNH (31 NGƯỜI )
(980
PHỊNG KY THUẬT
(8 NGƯỜI )
NGƯỜI)

KHỐI CƠ QUAN

P.GIÁM ĐỐC BÍ
THƯ ĐANG ỦY

(200
NGƯỜI )

T.TÂM
DỊCH VỤ
BẢO
HÀNH

CHI

NHÁNH
PHÍA
NAM

P.GIÁM ĐỐC PT KD
HỆ THỐNG BÁN LẺ

GIÁM ĐỐC CƠNG TY

MƠ HÌNH TỔ CHỨC CƠNG TY TM & XNK VIETTEL NĂM 2010

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban trong Cơng ty
Nhiệm vụ quốc phịng :
Cơng ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel chịu trách nhiệm phối hợp với
các đơn vị, cơ quan trong Tổng Cơng ty tìm nguồn hàng, đối tác quốc tế mua bán,
xuất nhập khẩu thiết bị đồng bộ cho các công trình phục vụ quốc phịng, phục vụ các
cơng trình trọng điểm của Tổng Công ty và các nghành kinh tế quốc dân như : Các
tổng đài công cộng, tổng đài cơ quan, viba, hệ thống thiết bị và cáp cho cơng trình
cáp quan đường trục Bắc Nam, cơng trình điện thoại đường dài trong nước và quốc
tế, Cơng trình xây dựng hệ thống mạng thông tin dị động GSM, công trình xây dựng
hệ thơng dịch vụ Internet, các loại thiết bị điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông
tin, đo lường, tự động hóa, phát thanh, truyền hình,…
Nhiệm vụ kinh doanh :
Phân phối thiết bị đầu cuối ( máy tính, điện thoại di động, …)
Kinh doanh các dự án điện tử viễn thông, công nghệ thông tin, đo lường, điều
khiển, hội thảo, truyền hình,…

Nhập khẩu và kinh doanh thiết bị viễn thông
Cung cấp giải pháp và lắp đặt hệ thống thông tin cho Doanh nghiệp.
Ngành nghề kinh doanh :
- Xuất nhập khẩu các thiết bị toàn bộ, thiết bị bán lẻ, các vật tư, cơng trình,
thiết bị cơng cụ sản xuất bưu chính – viễn thơng, điện, điện tử, tin học, phát thanh,
truyền hình, cơng nghệ thơng tin, đo lường, điều khiển, y tế.
- Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị, cơng trình, thiết bị cơng cụ sản xuất bưu
chính – viễn thơng, điện, điện tử, tin học, phát thanh, truyền hình, cơng nghệ thơng
tin, đo lường, điều khiển.
- Kinh doanh các dịch vụ tư vẫn, chuyển giao công nghệ, dịch vụ kỹ thuật các
thiết bị, vật tư, công trình thiết bị cơng cụ sản xuất bưu chinh – viễn thơng, điện, điện
tử, tin học, phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin, đo lường, điều khiển.
Lắp ráp, sản xuất, sửa chữa, bảo trì, bảo hành thiết bị, vật tư, cơng trình,
thiết bị cơng cụ sản xuất bưu chính – viễn thông, điện, điện tử, tin học, phát thanh,
truyền hình, cơng nghệ thơng tin, đo lường, điều khiển.
Năng lực của Công ty :
Trong những năm qua, Công ty Thương mại và Xuất nhạp khẩu Viettel đã
không ngừng phát triển, lớn mạnh về cả lượng và chất. Hiện nay, Công ty đã trở
thành một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tập đồn Viễn thơng Qn đội, với qn

SV: Nguyễn Anh Thắng

8

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
số hơn 1.400 cán bộ công nhân viên. Được sự tin tưởng giao nhiệm vụ của lãnh đạo
Tập đồn, Cơng ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel đã tham gia đấu thầu và

triển khai thực hiện việc cung cấp, lắp đặt các thiết bị CNTT, điện tử viễn thông, đo
lường, điều khiển, tự động hóa cho các dự án của Cục Nhà trường, Cục Tác chiến,
Cục Quan lực/ BTTM, Cục Cán bộ/ Tổng cục Chính trị, Trung tâm Khoa học Cơng
nghệ Mơi trường/ Bộ Quốc phịng, Cơng ty Điện lực I, Tổng Cơng ty Hàng không
Việt Nam, Trung tâm Thống kê Tin học Hàng khơng, Bộ Thủy sản, Qn chùng
Phịng khơng – Khơng qn, … Các dự án do Công ty Thương mại và Xuất nhập
khẩu Viettel thực hiện luôn được các đối tác đánh giá cao về chất lượng cũng như
tiến độ thực hiện.
Đặc biệt, trong thời gian hội nghị APEC 14, Công ty Thương mại và Xuất
nhập khẩu Viettel là đơn vị được Tập đồn Viễn thơng Qn đội ( Vào thời điểm đó
là Tổng Cơng ty Viễn thơng Qn đội ) giao nhiệm vụ trực tiếp soạn thảo, thiết kế và
lập dự toán đấu thầu dự án : “Cung cấp và lắp đặt hệ thống điện tử thông tin, hệ
thống quản lý tịa nhà cơng trình Trung tâm Hội nghị Quốc gia” – NCC do Chính phủ
uy quyền cho Bộ Xây dựng làm chủ đầu tư – HACC. Sau khi trúng thầu, Công ty
Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel lại được giao nhiệm vụ trực tiếp triển khai
thực hiện dự án.Tháng 09/2006, cơng trình đã được nghiệm thu tồn bộ, đáp ứng
đúng tiến độ và các yêu cầu kĩ thuật của dự án, kịp thời phục vụ hội nghị APEC lần
thứ 14 được tổ chức tại Việt Nam.
Từ 3/5/2006, Công ty Thương mại và Xuất nhạp khẩu Viettel đã khai trương
Siêu thị điện thoại Viettel tại Tòa nhà Trung tâm thương mại VKO – Ngọc Khánh,
chính thức kinh doanh phân phối các loại điện thoại di động của các hãng nổi tiếng
trên thế giới như Nokia, Samsung, Sony Ericsson, Motorola,…
Từ ngày 31/10/2006, Công ty khai trương hệ thống kinh doanh Điện thoại di
động trên tồn quốc. Cuối năm 2009, Cơng ty được thị trường công nhận là nhà bán
lẻ thiết bị viễn thơng có kênh phân phối lớn nhất Việt Nam ( Với chuỗi 700 cửa hàng,
gần 110 siêu thị và hơn 1500 cửa hàng nhượng quyền trên toàn quốc ).
1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Công ty TM & XNK
Viettel
Cùng với sự đổi mới cơ chế kinh tế và Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO đã đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn đối với các doanh

nghiệp nói chung và với Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel nói riêng.
Thị trường mở rộng, nhu cầu tăng cao, nhiều ngành nghề, mặt hàng mới ra đời để

SV: Nguyễn Anh Thắng

9

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thoả mãn nhu cầu khách hàng đồng thời cũng tạo ra những hấp dẫn cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh tham gia tìm kiếm lợi nhuận và vị thế trên thị trường.
Tuy nhiên, cơ chế kinh tế mới cũng tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh vô cùng
khốc liệt, thị trường diễn biến phức. Là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh Kinh
doanh các dự án điện tử viễn thông, công nghệ thông tin, đo lường, điều khiển, hội
thảo, truyền hình, và cung cấp các giải pháp công nghệ và lắp đặt hệ thống thông tin
cho các Doanh nghiệp,… hỏi công ty phải luôn nhạy bén, chủ động nắm vững tình
hình, nắm bắt cơ hội, có phương châm và cách thức hành động đúng đắn kịp thời
đem lại hiệu quả kinh doanh cao, đạt được mục đích mong muốn.
Kể từ khi thành, Cơng ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel đã liên tục cố
gắng, nỗ lực không ngừng và đã đạt được những kết quả nhất định. Điều này được
thể hiện như sau:
2005

2006

2007

2008


2009

Kế hoạch

54

100

637

2100

3946

Thực hiện

35

115

1034
2068
6016
Nguồn : Phịng Kế hoạch cơng ty

Doanh thu 2005 - 2009
6016

7000

6000
3946

5000
4000

2608

Kế hoạch
Thực hiện

2100

3000
2000

1034
637

1000

54 35

100 115

0
2005

SV: Nguyễn Anh Thắng


2006

2007

10

2008

2009

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ biểu đồ số liệu trên ta thấy, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty không ngừng tăng qua các năm
Năm 2005, kế hoạch doanh thu là 54 tỷ đồng nhưng Công ty chỉ thực hiện ở
mức 35 tỷ đồng.
Năm 2006, kế hoạch doanh thu là 100 tỷ đồng nhưng mức doanh thu của năm
tăng đến 115 tỷ.vượt mức kế hoạch là 15 tỷ tương đương 15% và tăng hơn 80 tỷ
đồng tương đương 228,57% so với năm 2005.
Năm 2007, kế hoạch doanh thu là 637 tỷ đồng nhưng mức doanh thu của năm
tăng đến 1034 tỷ.vượt mức kế hoạch là 397 tỷ và tương đương 62,32% tăng hơn 919
tỷ đồng tương đương 799,13% so với năm 2006.
Năm 2008, kế hoạch doanh thu là 2100 tỷ đồng nhưng mức doanh thu của
năm tăng đến 2608 tỷ.vượt mức kế hoạch là 508 tỷ tương đương 24,19% và tăng hơn
1574 tỷ đồng tương đương 152,22% so với năm 2007.
Năm 2009, kế hoạch doanh thu là 3946 tỷ đồng nhưng mức doanh thu của
năm tăng đến 6016 tỷ.vượt mức kế hoạch là 2070 tỷ tương đương 52,46% và tăng
hơn 3408 tỷ đồng tương đương 130,67% so với năm 2008.

Từ năm 2005 đến nay doanh thu của cơng ty liên tục tăng, bình qn là
326,6475% Và đều vượt mức kế hoạch hàng năm, đặc biệt đạt mức kỉ lục 2070 tỷ
trong năm 2009.
Qua chỉ tiêu Doanh thu của bảng kết quả kinh doanh cho ta thấy, quy mô mở
rộng sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng gia tăng với mức đơ tăng dần.Từ đó, ta
có thế biết được hoạt động kinh doanh của Cơng ty phát triển khá ổn định, lợi nhuận
đem lại tăng đều, đặc biệt là từ năm 2006 cho đến năm 2009

SV: Nguyễn Anh Thắng

11

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

120

1400

100
80
60
40
20
0

Lợi nhuận TT


135
108
60

2006

2007

2008

2009
Nguồn : Phòng kế hoạch công ty

2006
Lợi nhuận TT

2007

2008

2009

1.42

14.047

41.2

101.3


Qua biểu đồ lợi nhuận thực tế của công ty ta thấy rằng lợi nhuận thực tế của
công ty trong những năm gần đây đều tăng với mức độ tăng dần.
Năm 2006 lợi nhuận thực tế là 1.42 tỷ đồng
Năm 2007 lợi nhuận thực tế là 14,047 tỷ đồng. Tăng 12,627 tỷ đồng tương
đương với 889,225% so với năm 2006
Năm 2008 lợi nhuận thực tế là 41.2 tỷ đồng. Tăng 28,053 tỷ đồng tương
đương với 199,708% so với năm 2007
Năm 2009 lợi nhuận thực tế là 101,3 tỷ đồng. Tăng 60,1 tỷ đồng tương đương
với 145,87% so với năm 2008
Qua số liệu trên ta thấy rằng tình hình phát triển của Cơng ty Thương mại và
Xuất nhập khẩu Viettel trong những năm qua rất ổn định và ngày càng phát triển
mạnh mẽ. Để có sự phát triển ộn định và mạnh mẽ thì lực lượng lao động trong cơng
ty đã đóng góp một phần rất lớn.
Lao động bình quân trong danh sách 2005 - 2009

SV: Nguyễn Anh Thắng

12

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1400
1200
1000
800
LĐ BQDS

600

400
200
0
2005

2006

2007

2008

2009

Nguồn : Phòng Tổ chức Lao động công ty
Năm
2005

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

Tổng số lao động


60

108

135

350

1400

LĐ qua ĐH-CĐ-TC

24

42

70

210

421

LĐ trực tiếp

50

85

100


300

1375

LĐ gián tiếp

10

23

35

50

105

Lao động nam

42

75

84

192

808

Lao động nữ


16

33

51

158

672

Chỉ tiêu

Nguồn : Phịng tổ chức lao động

Năm 2005, số lao động bình quân trong danh sách là 60 người
Năm 2006, số lao động bình quân trong danh sách là 108 người, tăng 48 người
so với năm 2005
Năm 2007, số lao động bình quân trong danh sách là 135 người, tăng 27 người
so với năm 2006.
Năm 2008, số lao động bình quân trong danh sách là 350 người, tăng 215 người
so với năm 2007

SV: Nguyễn Anh Thắng

13

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 2009, số lao động bình quân trong danh sách là 1400 người, tăng 1050 người
so với năm 2008.Và đạt mức kỉ lục về lao động trong Công ty từ trước tới nay.
Tỷ lệ lao động nữ và lao động nam trong cơng ty có sự chênh lệch lớn. Tuy
nhiên, những năm gần đây tỷ lệ lao động nữ đã dần tăng lên. Số cán bộ cơng nhân
viên có trình độ đại học và trung cấp của cơng ty cịn trong những năm trước cịn ít
nhưng trong nhưng những năm gần đây số cán bộ cơng nhân viên có trinh dộ đã tăng
lên rõ rệt, chiếm 1 tỉ lệ lớn trong lực lượng lao động của công ty. Sự chuyển biến
mạnh mẽ này là do cơng ty có sự quan tâm nhiều đến khâu tuyển chọn, đồng thời
cũng do u cầu của cơng việc địi hỏi phải có chun mơn sâu, khắt khe nên tỷ lệ
này ngày càng tăng rõ rệt.
II. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong tham dự
thầu của cơng ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel
2.1. Nhóm nhân tố bên trong
2.1.1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động của công ty
Với việc quy tụ được đội ngũ cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công nhân kỹ thuật
lành nghề có nhiều kinh nghiệm, nhiều năm quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các
cơng trình cơng nghiệp lớn của ngành, các cơng trình dân dụng cao tầng quy mơ lớn;
với các trang thiết bị máy móc chun dùng không ngừng đổi mới, các phương tiện
thiết bị kiểm tra hiện đại, với đội ngũ đối tác, nhà cung cấp có năng lực và uy tín;
cùng với việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, áp dụng thi công, nghiệm thu theo quy
trình quy phạm TCVN, tiêu chuẩn Quốc tế, Công ty Thương mại và xuất nhập khẩu
Viette hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Xuất nhập khẩu các thiết bị toàn bộ, thiết bị bán lẻ, các vật tư, cơng trình,
thiết bị cơng cụ sản xuất bưu chính – viễn thơng, điện, điện tử, tin học, phát thanh,
truyền hình, cơng nghệ thơng tin, đo lường, điều khiển, y tế.
- Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị, cơng trình, thiết bị cơng cụ sản xuất
bưu chính – viễn thơng, điện, điện tử, tin học, phát thanh, truyền hình, cơng nghệ
thơng tin, đo lường, điều khiển.
- Kinh doanh các dịch vụ tư vẫn, chuyển giao công nghệ, dịch vụ kỹ thuật

các thiết bị, vật tư, công trình thiết bị cơng cụ sản xuất bưu chinh – viễn thơng, điện,
điện tử, tin học, phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin, đo lường, điều khiển.
- Lắp ráp, sản xuất, sửa chữa, bảo trì, bảo hành thiết bị, vật tư, cơng trình,
thiết bị cơng cụ sản xuất bưu chính – viễn thơng, điện, điện tử, tin học, phát thanh,
truyền hình, cơng nghệ thơng tin, đo lường, điều khiển.

SV: Nguyễn Anh Thắng

14

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2. Phòng ban chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu của công ty
Công tác đấu thầu của công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel do
phòng Kỹ thuật phối hợp với Phòng Kế hoạch Tổng hợp đảm nhận. Phịng Kỹ thuật
có nhiệm vụ phối hợp với Kế hoạch tổng hợp lập hồ sơ, biện pháp thi công, chuẩn bị
nhân lực, thiết bị thi công, phối hợp với các tổ đội thi công để lập giá dự thầu. Trong
đó phịng Kỹ thuật phải chủ động trong việc nghiên cứu, tính tốn hồ sơ dự thầu bảo
đảm phù hợp với điều kiện của hồ sơ mời thầu và điều kiện của mình để đảm bảo thi
cơng. Đồng thời Phịng Kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ kết hợp chặt chẽ với các đơn
vị tham gia làm các thủ tục cần thiết để đảm bảo xác suất thắng thầu cao.
Phòng Kỹ thuật cần phải nghiên cứu kỹ bản vẽ chi tiết thi công và hướng dẫn
các tổ đội thi công của công ty thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ thiết
kế,của thiết bị lắp đặt, lập biện pháp thi cơng – an tồn lao động cho tồn bộ cơng
trình, cho từng cơng việc, hướng dẫn cho công nhân biết để thực hiện trước thi cơng
từng cơng việc đó.
Với các cơng trình và dự án đã được giao thầu thì phịng Kỹ thuật cần phải
cung cấp đầy đủ các số liệu, văn bản cần thiết trong việc thanh quyết toán để làm cơ

sở cho việc ký kết và thanh lý hợp đồng cung cấp và lắp đặt các thiết bị - hê thống
điện tử thông tin, hệ thống quản lý,…. Tất cả các hợp đồng sau khi ký kết phải được
lưu giữ ở phòng Tổ chức và được gửi về cho phịng Tài chính.
• Các loại hình Cơng ty tiến hành đầu thầu trong thời gian qua :
-

Đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
Đấu thầu xây lắp các thiết bị - hệ thống điện tử thơng tin, hệ thống quản
lý.
Đấu thầu mua sắm máy móc thiết bị.
Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện.
Đấu thầu xuất khẩu và chuyển giao cơng nghệ với nước ngồi.
• Phương pháp phối hợp giữa các phịng ban trong cơng tác đấu thầu là :
- Cùng nhau nghiên cứu, khảo sát rồi soạn thảo văn bản (hồ sơ dự thầu) trình
lên Giám đốc duyệt trước khi ban hành.
- Cùng thống nhất về quy ước, lề lối làm việc, thủ tục tiến hành phối hợp
giải quyết các vụ việc xảy ra.
- Trách nhiệm của mỗi bên là thông báo cho nhau các thơng tin liên quan một
cách kịp thời và chính xác.
Phối hợp các chương trình kế hoạch nhằm phục vụ mục tiêu, kế hoạch

SV: Nguyễn Anh Thắng

15

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chung của công ty, phân rõ trách nhiệm trong từng cơng trình tham gia thầu.

Về quản lý hoạt động đấu thầu, Ban lãnh đạo công ty và trưởng phịng kỹ
thuật có sự phối hợp nhịp nhàng để theo dõi, kiểm tra giám sát và phát hiện kịp thời
những sai phạm trong công tác dự thầu của cơng ty.
2.1.3. Năng lực tài chính của cơng ty
Năng lực tài chính quan trọng đối với nhà thầu khơng chỉ trong quá trình xét
thầu mà cả quá trình thi công xây lắp sau khi trúng thầu, năng lực tài chính tốt sẽ tạo
niềm tin cho chủ đầu tư về khả năng huy động vốn cho xây lắp lớn,cũng như khả
năng đảm bảo thi công đúng tiến độ, chất lượng. Trước hết phân tích tình hình tài sản
nguồn vốn của cơng ty để thấy được năng lực tài chính của cơng ty:
Nguồn vốn tài trợ từ bên trong.
Năm
Vốn

2006
100,123

2007
889,520

2008
2465,020

2009
5745,568

Nguồn vốn chính của công ty là vốn chủ sở hữu do cổ đơng chính cung cấp
(chiếm 85%). Vốn chủ sở hữu của công ty tăng mạnh trong những năm hoạt động.
Nếu như năm 2006 số vốn chỉ là 100,123tỷ VNĐ. Thì năm 2007 đã tăng gấp 8,88 lần
lên 889,520 tỷ VNĐ. năm 2008 là 2465,020 tỷ VNĐ. Và đặc biệt năm 2009 đã lên tới
5745,568 tỷ VNĐ. Đó là sự gia tăng rất lớn, thể hiện tiềm lực tài chính của cơng ty.

Vốn chủ sở hữu lớn đồng nghĩa với việc công ty có khả năng tự kinh doanh cao,
khơng phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài.
Thặng dư vốn cổ phần và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cũng là nguồn vốn
bên trong quan trọng của công ty. Tài trợ bằng lợi nhuận giữ lại là một phương thức
tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của cơng ty, vì cơng ty giảm được chi
phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Lợi nhuận giữ lại của công ty cũng tăng
dần trong các năm hoạt động thể hiện công ty đang hoạt động tốt, lợi nhuận thu được
ngày càng cao.Và lợi nhuận này sẽ được công ty sử dụng vào việc đầu tư có chiều
sâu cho năng lực thi công của công ty tạo thêm tiềm lực vững mạnh.
2.1.4. Năng lực máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu
Máy móc thiết bị là yếu tố lao động cần thiết cho q trình sản xuất kinh doanh,
nó khơng chỉ ảnh hưởng tới chất lượng các cơng trình mà cịn ảnh hưởng tới tiến độ
thi cơng, thời gian đưa cơng trình vào sử dụng. Vì vậy chúng cần được bảo dưỡng
và duy tu thường xuyên để đảm bảo cho hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

SV: Nguyễn Anh Thắng

16

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chun đề thực tập tốt nghiệp
Thơng thường máy móc thiết bị sử dụng đều có giá trị lớn lại địi hỏi phải đầu tư
đồng bộ, hơn nữa trong thời đại ngày nay sự phát triển rất nhanh của tiến bộ khoa học
kỹ thuật làm cho máy móc nhanh bị lạc hậu. Việc đầu tư cho máy móc thiết bị tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro, địi hỏi cơng ty phải có một chiến lược lâu dài hợp lý cho từng
loại máy móc thiết bị. Tuy nhiên đây là việc rất cần thiết, bởi máy móc có tham gia
vào q trình tạo ra sản phẩm xây dựng và nó là một nhân tố mà chủ đầu tư rất quan
tâm khi xem xét lựa chọn nhà thầu. Nhận thức được điều đó trong những năm qua

ban lãnh đạo của công ty đã tăng cường mua sắm các loại máy móc thiết bị hiện đại,
công suất cao đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Sau đây là bảng kê
khai năng lực máy móc thiết bị của cơng ty.
Kê khai năng lực thiết bị cơng ty cơng trình
Stt Tên máy,thiết bị

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Máy kinh vĩ
Máy đo tọa độ, độ cao
Máy đo vạn năng
Máy đo cáp quang
Máy đo lỗi bit thơng tin

Máy phát sóng cao tần
Máy phát sóng siêu cao tần
Máy đo điện trở tiếp đất
Máy cắt tôn
Máy hàn điện cao thế
Cần cẩu thiếu nhi 1 tấn
Máy vận thăng
Tời điện
Máy bơm nước
Máy hàn cáp quang
Máy đo cáp quang OTRD
Máy bộ đàm
Máy điện thoại quang
Xe TOYOTA
Xe tải 5 tấn
Xe tải 5 tấn
Kích nâng cuộn cáp
Mâm ra cáp

SV: Nguyễn Anh Thắng

Số

Sản xuất
1
2
3
4
5


Nước

lượng

cịn dùng

11
30
15
41
15

được
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt

Đức
Nhật
Mỹ
Nhật
Đức
Mỹ
Mỹ
Nhật
LX
LX
LX

LX
LX
LX
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Huyndai
Nga
Nhật
Nhật
17

9
16
76
1
2
2
2
5
3
30
35
97
40
56
14
5

37
20

Cơng suất

80-1500(nm)
150khz-70mh
z
8ghz
15 kw
22 kw
1 tấn
0.5 tấn
1.25 tấn
4.5 kw

150 km
2.0-3.2
5 tấn
5 tấn
6 tấn
6 tấn

Mức độ

Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt

Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Stt Tên máy,thiết bị

Nước

Số

Sản xuất

Công suất

lượng


Mức độ
còn dùng

được
24 Máy nổ
Nhật
60
2.5 kw
Tốt
25 Khò điện
Nhật
4
1.8 kw
Tốt
26 Cẩu hàng
Nhật
4
5 tấn
Tốt
27 Xe Ford bán tải
Đức
2
Tốt
28 Tải cẩu
Nhật
2
Tốt
Nguồn : Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Máy móc thiết bị của cơng ty rất đa dạng và phong phú , hầu hết chúng cịn
được sử dụng tốt, cho thấy máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là được mua sắm

vào những năm gần đây dảm bảo đủ tiêu chuẩn để thi công xây dựng và tạo ra sản
phẩm là các công trình có chất lượng tốt và hồn thành đúng tiến độ.
2.1.5. Nguồn nhân lực
Vì là cơng ty mới, lại hoạt động trong một lĩnh vực khó là các dịch vụ tư vấn,
thiết bị, cơng trình, thiết bị cơng cụ sản xuất bưu chính viễn thơng, điện, điện thử,tin
học, truyền thanh, truyền hình, cơng nghệ thơng tin,đo lường diều khiển nên đầu tư
vào nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu của công ty Thương mại và Xuất nhập
khẩu Viettel. Thơng qua đào tạo và tuyển dụng lao động có tay nghề cao, chất lượng
lao động của công ty ngày càng được nâng cao.
Nguồn nhân lực có vai trị quan trọng khơng chỉ trong q trình sản xuất mà
trong cơng tác đấu thầu là rất quan trọng, bởi vì quá trình xây dựng hồ sơ dự thầu
ln đưa ra các phương án, các phương án này cần được tính tốn cẩn thận để có thể
khơng chỉ đem lại lợi cho chủ đầu tư mà còn làm tăng lợi nhuận cho công ty. Xét cho
cùng cốt lõi của mọi vấn đề đó là con người. Với nhân sự văn phịng hành chính thì
nếu khơng được tuyển chọn kĩ thì sẽ khó có thể đảm nhiệm được khối lượng cơng
việc lớn, nhất là khi làm hồ sơ thầu hay cần tổng hợp báo cáo theo tháng, q,năm
bởi vì cùng 1 lúc cơng ty phải phân bố lực lượng để có thể tham gia nhiều cơng trình
khác nhau. Đối với khối thi cơng ở hiện trường, nếu khơng có năng lực thực sự thì
cũng khó có thể làm việc ở các mơi trường khác nhau. Hơn nữa cơng nghệ thay đổi
nên càng địi hỏi sự nhanh nhạy, vững tay nghề của đội ngũ công nhân viên.
Tổng hợp số lượng - chất lượng LĐ tính đến ngày 31/1/2010
STT Bộ máy quản lý

Tổng
số

Giới tính
Nam

SV: Nguyễn Anh Thắng


18

Nữ

Trình độ
Đại
học

Cao
đẳng

Khác

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chun đề thực tập tốt nghiệp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12


Ban giám đốc
Phịng tài chính
Phịng kỹ thuật
Phịng hành chính
Phịng tổ chức LĐ
Phịng kế hoạch tổng hợp
Trung tâm bán lẻ Viettel
T.Tâm kinh doanh TBĐC
T.T XNK T.Bị V.Thông
T.T kinh doanh TM
T.T dịch vụ bảo hành
Chi nhánh Miền Nam
TỔNG

04
22
8
31
15
25
980
100
43
52
200

04
13
8

14
8
14
460
76
25
20
166

1480

810
670
357
330
793
Nguồn : Phòng tổ chức lao động

9
17
7
9
520
24
18
32
34

04
17

6
24
8
20
126
56
20
22
54

5
2
7
7
5
164
32
14
26
68

0
0
0
0
0
690
12
9
4

78

Qua bảng tổng hợp số lượng lao động trong công ty ta thấy: xét về trình độ
chun mơn thì số lượng kỹ sư, cử nhân kinh tế chiếm số lượng cao (không xét đến
các công nhân, nhân viên bán lẻ tại các trung tâm bán lẻ viettel trên tồn quốc có
trình độ đào tạo khác do xuất phát từ nhiều nguồn). Điều này chứng tỏ công ty đã biết
sử dụng và đưa vào bộ máy quản lý những người có năng lực, trình độ. Số cán bộ
được bố trí hợp lý giữa cơng việc với khả năng và độ phức tạp.
Cơng ty đang có kế hoạch tuyển dụng thêm một số cán bộ có trình độ, năng
lực cao, tạo lớp cán bộ kế cận phục vụ cho Phòng Kế hoạch Tổng hợp và Phòng Kỹ
thuật. Công ty đã chủ động cử một số cán bộ đi học để nâng cao trình độ trong cơng
tác, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân nhằm từng bước đáp ứng kịp thời tốc độ phát
triển công nghệ khoa học kỹ thuật trên thế giới.
2.1.6. Năng lực uy tín kinh nghiệm
Mặc dù cơng ty mới được thành lập cách đây chưa lâu, nhưng cũng đã tích luỹ
được nhiều kinh nghiệm xây lắp khi làm việc với các nhà thầu lơn và nhiều kinh
nghiệm, với những gì đã đang tích luỹ được sẽ tạo những tiền đề sáng lạng trong sự

SV: Nguyễn Anh Thắng

19

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp phát triển của công ty.
Hồ sơ kinh nghiệm của Công ty
Nội dung công việc
Xây dựng và lắp đặt thiết bị tồn bộ các cơng trình kiến trúc


Số năm kinh nghiệm
12

nhà trạm, máy viễn thơng, phát thanh truyền hình quy mơ từ
15 tầng
Lắp đặt hệ thống thơng tin, thiết bị điện tử, phát thanh truyền

11

hình, hệ thống vi ba, cáp quang
Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện đến 35 KV
Thi công xây lắp các mạng ngoại vi (cáp quang, cáp đồng,

9
>6

thiết bị nguồn, pin mặt trời và thiết bị quang)
Nguồn : Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Trong thời gian qua công Thương mại và Xuất nhập khẩu Vietel đã phát triển
không ngừng. Công ty chủ yếu tham gia đấu thầu các cơng trình xây lắp và công ty
đã không ngừng nâng cao giá trị hợp đồng các cơng trình thầu trong tổng giá trị xây
lắp của cơng ty. Bên cạnh đó số năm kinh nghiệm ít cũng gây những khó khăn nhất
định trong cơng tác dự thầu của công ty, khả năng cạnh tranh với các đối thủ có bề
dày kinh nghiệm là khơng cao.

2.1.7. Hoạt động tiếp thị đấu thầu
Hoạt động này hiện nay cơng ty đang rất chú trọng, bởi vì trong tình trạng có rất
nhiều cơng ty trong cùng ngành nghề mới gia nhập thị trường thì việc để cho chủ đầu
tư nhớ đến tên của công ty cũng là cả 1 vấn đề và cơng ty cần có chiến lược cụ thể,

việc khuyếch trương này không chỉ đơn thuần là qua các phương tiện đại chúng mà
qua việc xây dựng uy tín các cơng trình khác. Danh tiếng thành tích của doanh nghiệp
có tác dụng rất lớn đến khả năng trúng thầu của cơng ty. Vì thế trước khi đấu thầu
công ty thường làm tốt công tác tiếp thị tăng thêm độ tin cậy của chủ đầu tư đối với
công ty. Hoạt động tiếp thị đấu thầu này còn giúp cho công ty chọn được các đối tác
liên danh liên kết tốt, đây cũng là một phương thức để tăng năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, thơng qua đó doanh nghiệp có thể đáp ứng được 1 cách tồn diện các
u cầu của những cơng trình có quy mơ lớn và kỹ thuật phức tạp
2.1.8. Năng lực lập giá dự thầu

SV: Nguyễn Anh Thắng

20

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để lựa chọn nhà thầu chủ đầu tư dựa trên rất nhiều yếu tố tuy nhiên giá dự thầu
là một yếu tố rất quan trọng mà chủ đầu tư luôn xem xét rất kỹ. Một mặt yếu tố giá
dự thầu này giúp cho chủ đầu tư có thể tiết kiệm chi phí phải bỏ ra, mặt khác thì giá
dự thầu cũng nói lên năng lực tổng hợp của nhà thầu.
Giá dự thầu do công ty tự lập dựa vào định mức dự toán xây lắp và đơn giá của
Nhà nước, đơn giá nguyên vật liệu tại thời điểm lập hồ sơ hay của địa phương hay
của Ban vật giá Chính phủ nhằm đưa ra mức giá có sức cạnh tranh cao. Tuy nhiên, để
giá dự thầu có sức cạnh tranh cao thì nó phải phù hợp với giá xét thầu của chủ đầu tư
chủ yếu được lập dựa vào dựa vào giá dự toán xây lắp cơng trình trên cơ sở khối
lượng cơng tác xây lắp và định mức của Nhà nước.
Bảng dự toán chi phí xây lắp của cơng ty là căn cứ để cơng ty đưa ra giá dự
thầu. Nhận rõ tính chất quyết định của nhân tố giá, công ty cố gắng hồn thiện cơng

tác lập dự tốn sao cho vừa bảo đảm chất lượng cơng trình, vừa có lãi và thắng thầu.
Ngồi ra trong giá dự thầu của cơng ty chưa trừ khoản VAT đầu vào, nhưng điều này
đã được công ty khắc phục bằng cách tính tốn chi phí ngun vật liệu trong bảng dự
tốn khơng tính thuế hay cùng với thư giảm giá cơng ty đã tính tốn chính xác khoản
này để góp phần giảm giá dự tốn xây lắp dẫn tới giảm giá dự thầu. Đây cũng có thể
coi là một trong những chiến lược về giá dự thầu của công ty.
Giá thắng thầu là tập hợp của một loạt nhân tố tác động, có thể nói giá là hệ
quả của một loạt những hoạt động liên quan đến xây lắp của công ty bao gồm cả : bộ
máy quản lý, nhân sự, năng lực thiết bị công nghệ, tình hình tài chính của cơng ty.
Các nhân tố này đóng vai trị trực tiếp hoặc gián tiếp đến giá dự tốn xây lắp tức giá
bỏ thầu. Do tính chất quyết định của giá dự thầu trong thị trường xây lắp hiện nay
công ty cần phải tập trung xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới giá dự thầu để công tác
lập giá đạt hiệu quả cao nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu của công ty và đảm bảo
thắng thầu.
Ta có thể thấy các nhân tố ảnh hưởng tới giá dự thầu là khá nhiều, có cả nhân tố
chủ quan và khách quan. Tuy nhiên công ty vẫn thường xuyên nắm bắt cập nhật
những thông tin này để chủ động trong việc tính tốn giá dự tốn. Trong nhóm này
cơng ty đã chú trọng tới yếu tố về tiến độ và phương pháp thi công. Đây là một nhân
tố quan trọng vừa giúp tiết kiệm về thời gian vừa tiết kiệm về nguồn nhân lực, vật
lực. Để đảm bảo tiến độ thi công công ty đã áp dụng công cụ đường Găng để lập kế
hoạch và theo dõi tiến độ, đây là một công cụ rất khoa học. Về phương pháp thi công,

SV: Nguyễn Anh Thắng

21

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

công ty với đội ngũ cán bộ có năng lực, máy móc thiết bị hiện đại ln giúp cơng ty
có phương án thi cơng hiệu quả nhất.
2.2. Nhóm nhân tố bên ngồi
2.2.1. Cơ chế chính sách nhà nước
Cơ chế chính sách có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh
nghiệp. Tác động trực tiếp đến các vấn đề về thuế, chế độ đãi ngộ, hỗ trợ, tín dụng,
đấu thầu…Sự ra đời của luật đấu thầu 2005 và nghị định 111/2006/NĐ-CP hướng
dẫn thi hành luật đấu thầu đã tạo hành lang pháp lý chung cho hoạt động đấu thầu,
tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà thầu khi tham gia đấu thầu.
2.2.2. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến dự án trước
pháp luật. Chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn với các doanh nghiệp, điều này thể hiện ở
khâu nghiệm thu và quyết tốn cơng trình, nếu chủ đầu tư khơng đồng tình với ý kiến
của nhà thầu và cơ quan tư vấn thì có thể gây ra sự khó dễ cho nhà thầu trong việc
nghiệm thu khối lượng thi cơng từ đó việc quyết tốn vơn trở nên khó khăn, gây ra
tình trạng thiếu vốn cho nhà thầu

III. Thực trạng hoạt động tham dự thầu tại công ty Thương mại và Xuất
nhập khẩu Viettel
3.1.Quy trình và nội dung các cơng việc trng q trình tham dự thầu của
cơng ty
3.1.1. Thu thập thông tin và mua hồ sơ mời thầu
Việc tìm kiếm thơng tin về dự án, về một gói thầu đang chuẩn bị triển khai
không phải là dễ dàng. Theo quy định về chế độ đăng tải thông tin trước đấu thầu thì
trước khi chủ đầu tư bán hồ sơ mời thầu thì các thơng tin liên quan phải được đăng
tải trên các phương tiện thông tin để các nhà thầu đủ năng lực có thể tìm kiếm và
tham gia. Tuy nhiên khoảng thời gian từ lúc có thơng báo mời thầu đến lúc đóng thầu
là rất ngắn. Mà vấn đề thu thập, tìm kiếm thơng tin đấu thầu lại có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng với một nhà thầu xây lắp như cơng ty, tìm kiếm được nhiều thơng tin về
các gói thầu phù hợp với năng lực trình độ của cơng ty cũng đã góp phần nâng cao


SV: Nguyễn Anh Thắng

22

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khả năng thắng thầu cho công ty.
+ Dựa vào nguồn thông tin từ các phương tiện đại chúng để tìm kiếm các thơng
tin về các gói thầu: Tờ thơng tin đấu thầu của bộ kế hoạch đầu tư, một số tờ báo
thường xuyên đăng tải các thông báo mời thầu như báo lao động, báo thanh niên, báo
mua bán… ngồi ra cịn tìm thơng tin trên các đài phát thanh truyền hình, bên cạnh
đó phải kể đến một kênh thông tin vô cùng quan trọng đó là internet.
+ Nhận thơng tin đấu thầu từ cơng ty mẹ.
+ Xây dựng và duy trì các mối quan hệ đã có với các khách hàng cũ, để từ đó có
được những mối quan hệ khác, nhờ việc khẳng định uy tín và chất lượng qua các cơng
trình. Từ đó cơng ty có khả năng sẽ nhận được thư mời thầu khi họ có dự án mới.
+ Tìm kiếm thơng tin từ chính cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty để có thể
tìm kiếm được nhiều hơn nguồn thơng tin về các cơng trình từ đó tăng khả năng
thắng thầu hơn. Bởi vì, mục đích của tất cả những việc làm trên cũng đều đi đến cái
đích đó là khả năng trúng thầu cao, làm việc hiệu quả đem lại doanh thu và lợi nhuận
lớn cho công ty.
Một điểm đặc biệt của công ty trong việc thu thập thơng tin đấu thầu là ngồi
những kênh thơng tin chủ yếu mà bất cứ công ty nào cũng sử dụng thì cơng ty
Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel có thêm 1 kênh thông tin từ công ty mẹ, đây
là kênh thông tin mà công ty sử dụng tương đối triệt để. Như vậy nhờ thong tin có
được từ cơng ty mẹ, số lượng cơng trình trúng thầu tương đối lớn, tạo thêm sức mạnh
cho công ty trong giai đoạn đầu khó khăn.

3.1.2. Nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu
Đây là cơng việc rất quan trọng, nó là bước tiền đề cho công tác lập hồ sơ dự
thầu sau này, bởi vì hồ sơ dự thầu phải được lập trên cơ sở những nội dung và yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Những nội dung trong hồ sơ mời thầu sẽ được các cán bộ
phòng kế hoạch kinh doanh nghiên cứu và phân tích một cách cẩn thận theo các nội
dung:
- Tính chất, quy mơ, phậm vi đấu thầu, tính phức tạp cũng như địi hỏi về kỹ
thuật của cơng trình, u cầu về tiến độ, thời hạn hồn thành và bàn giao cơng trình,
hạng mục cơng trình.
- Xem xét về nguồn vốn, phương thức thanh tốn, uy tín, năng lực của chủ thầu.
- Tìm hiểu về những yêu cầu, cũng như yếu tố quan trọng , mà bên mời thầu
hướng tới để từ đó đề ra phương hướng đáp ứng phù hợp nhất.

SV: Nguyễn Anh Thắng

23

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Khảo sát hiện trường thực hiện gói thầu như: vị trí địa lý, địa hình, địa chất,
điều kiện đường xá giao thơng vận tải, thông tin liên lạc, điều kiện tự nhiên, và điều
kiện kinh tế xã hội…
Ngồi ra cịn phải xem xét về địa điểm và thời gian tổ chức đấu thầu, thời hạn
đống thầu, cũng như các loại tài liệu, giấy tờ cần phải có.
Sau khi nghiên cứu, phịng Kế hoạch Tổng hợp sẽ tổng hợp lại các thơng tin và
trình lên ban lãnh đạo công ty xem xét và ra quyết định có tham gia tranh thầu hay
khơng. Nếu có phịng Kế hoạch Tổng hợp sẽ tiếp tục chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
3.1.3. Lập hồ sơ dự thầu

Quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu là rất phức tạp và là bước quyết định khả năng
thắng thầu của công ty. Do vậy, sau khi ra quyết định tham gia đấu thầu, trưởng
phòng Kế hoạch Tổng hợp và Kĩ thuật sẽ tổ chức họp phịng và triển khai cơng việc. .
Hồ sơ dự thầu được lập dựa trên những nội dung của hồ sơ mời thầu, đáp ứng các
yếu cầu của hồ sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định bên trong
hồ sơ dự thầu.
Một hồ sơ dự thầu thường bao gồm các tài liệu:
+ Đơn dự thầu và bảo lãnh dự thầu
- Đơn dự thầu
- Bảo lãnh dự thầu
- Dữ liệu liên danh và thoả thuận liên danh dự thầu (nếu có)
+ Hồ sơ năng lực
- Thông tin chung
- Quyết định thành lập và đăng kí kinh doanh
- Hồ sơ tài chính
- Hồ sơ nhân lực
- Hồ sơ kinh nghiệm:
o Các cơng trình tương tự
o Biên bản bàn giao cơng trình
o Huy chương vàng các cơng trình đạt chất lượng cao
- Hồ sơ thiết bị
- Hình ảnh các cơng trình có quy mơ tương tự
+ Các nội dung về kĩ thuật
- Sơ đồ tổ chức thi cơng và bố trí nhân sự
- Thiết bị dự kiến đưa vào cơng trình

SV: Nguyễn Anh Thắng

24


Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nguồn gốc, chủng loại vật tư dự thầu
- Biện pháp tổ chức thi công và kỹ thuật thi cơng
o Thuyết minh
o Các quy trình thi cơng chính
o bản vẽ minh hoạ
o Tiến độ thi công, biện pháp đảm bảo tiến độ
o Biện pháp đảm bảo chất lượng
o Biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh mơi trường; phịng chống cháy,
nổ.
+ Các nội dung về tài chính
- Thuyết minh giá dự thầu
- Giá dự thầu tổng hợp
- Giá dự thầu chi tiết
- Các điều kiện tài chính(nếu có)
3.1.3.1. Nội dung hành chính pháp lý
+ Kết quả : Về cơ bản các tài liệu hành chính pháp lý của cơng ty ln phải đảm
bảo đúng theo yêu cầu, theo nguyên tắc, đúng quy định pháp luật.
+ Vấn đề cịn tồn tại : đó chính là vấn đề lưu giữ hồ sơ, tài liệu vẫn cịn sơ sài,
chưa chun nghiệp, chưa có cơ sở dữ liệu chung để lưu giữ thông tin khách hang
phục vụ cho công tác quản lý và công tác tác nghiệp của cán bộ.
3.1.3.2. Các nội dung về kỹ thuật
Với các nội dung về kỹ thuật, thì cán bộ kỹ thuật do phòng Kỹ thuật sẽ chuẩn bị
các tài liệu liên quan, các tài liệu này đặc biệt quan trọng bởi vì nhà thầu sẽ phải thực
hiện theo các biện pháp như trong hồ sơ dự thầu khi nhà thầu trúng thầu, đây cũng là
nội dung cần nhiều người phụ trách nhất :
+Kết quả đạt được: Với khối lượng công việc lớn và số lượng cán bộ chuyên

trách không phải nhiều nhưng các hồ sơ dự thầu đặc biệt là mảng nội dung kỹ thuật
ln đảm bảo hồn thành đúng tiến độ, nộp trước đúng thời gian yêu cầu. Phần lớn
các phương án đưa ra trong nội dung kỹ thuật đều được tính tốn cẩn thận, phân tích
chi tiết, được ban lãnh đạo kiểm sốt chặt chẽ trước khi đóng gói nộp hồ sơ dự thầu
để đảm bảo tránh sai sót.
+ Vấn đề cịn tồn tại: Cách phân cơng cơng việc chưa được hợp lý, chưa thực
sự phù hợp với năng lực của cán bộ, nguyên nhân cơ bản vẫn là thiếu nhân lực am
hiểu và có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp và điện tư viễn thông. Bên cạnh đó,

SV: Nguyễn Anh Thắng

25

Lớp: Kinh tế đầu tư 48B - QN


×