Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

KHÓA LUẬN cử NHÂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN xây DỰNG ỨNG DỤNG “NGHIÊN cứu FRAMEWORK có TÍCH hợp AI và xây DỰNG ỨNG DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

NGUYỄN QUANG HƯNG

XÂY DỰNG ỨNG DỤNG “NGHIÊN CỨU FRAMEWORK CĨ
TÍCH HỢP AI VÀ XÂY DỰNG ỨNG DỤNG”

KHĨA LUẬN CỬ NHÂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Đà Nẵng, năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN

KHĨA LUẬN CỬ NHÂN CƠNG NGHỆ THƠNG TIN

XÂY DỰNG ỨNG DỤNG “NGHIÊN CỨU FRAMEWORK CĨ
TÍCH HỢP AI VÀ XÂY DỰNG ỨNG DỤNG”

Chuyên ngành: Công nghệ phần mềm
GVHD: Th.S NGUYỄN TẤN THUẬN
SVTH:NGUYỄN QUANG HƯNG
LỚP: K20TPM
MSSV:1921613394

Đà Nẵng, năm 2020



Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”

LỜI CAM ĐOAN
1. Những nội dung trong báo cáo này là do em thực hiện dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của thầy Nguyễn Tấn Thuận.
2. Mọi tham khảo dùng trong báo cáo này đều được trích dẫn rõ ràng tên tác
giả, tên cơng trình, thời gian và địa điểm công bố.
3. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trái, em xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Quang Hưng

SVTH: Nguyễn Quang Hưng


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô giáo trong khoa Cơng Nghệ Thơng
tin cùng tồn thể q thầy cơ của trường Đại Học Dân lập Duy Tân đã tận tình dạy
dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức quý giá trong suốt những năm học tại
trường, là tiền đề và cơ sở giúp cho em thực hiện bài khóa luận này. Xin chân thành
cảm ơn thầy Nguyễn Tấn Thuận đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ cho em
trong suốt q trình thực hiện để hồn thành bài khóa luận này đúng thời hạn. Trong
suốt q trình thực hiện khóa luận, mặc dù đã cố gắng hết mình để hồn thành,
nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự thơng cảm
và góp ý từ phía q thầy cơ và các bạn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Quang Hưng

SVTH: Nguyễn Quang Hưng


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

SVTH: Nguyễn Quang Hưng


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”

SVTH: Nguyễn Quang Hưng


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Quang Hưng


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Ngày nay, công nghệ thông tin không ngừng phát triển một cách mạnh mẽ và
hiện đại. Các ứng dụng của công nghệ thông tin ngày càng đi sâu vào đời sống con
người trở thành một bộ phận không thể thiếu của thế giới văn minh. Với xu thế toán
càu hóa nền kinh tế thế giới, đặc biệt là nhu càu trao đổi hàng hóa của con người
ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, nhu cầu sử dụng Internet ngày càng
nhiều và các hình thức kinh doanh trên mạng ngày càng đa dạng và trở thành một
công cụ khơng thể thiếu. Vì vậy, nhiều cửa hàng sách đã áp dụng phương pháp bán
hàng qua mạng (thương mại điện tử)
để khách hàng dễ dạng tìm kiếm thơng tin và khơng cần tốn nhiều thời gianvà chi
phí.
Bằng việc lựa chọn và thực hiện đề tài “Xây dựng website bán điện”, em
muốn tìm hiểu và đưa ra một giải pháp tốt nhằm giải quyết công việc bán hàng trực
tuyến cho cửa hàng. Website mang lại cho cửa hàng rất nhiều lợi ich như: khả năng
quảng cáo, phổ biến tên tuổi cửa hàng rất nhanh trên mơi trường mạng tồn cầu,
việc kinh doanh sẽ mở 24/24, giảm thiểu chi phí nhân viên cho tiếp thị, quảng cáo,
dễ dàng nhận phải hồi từ phía khách hàng, cơ hơi mở rộng liên kết và hợp tác..v..v.
Website bán hàng giúp cho cửa hàng cung cấp cho khách hàng những lựa chọn
linh hoạt và tiện lợi trong việc tìm mua sản phẩm thơng qua chức năng tìm kiếm và
giỏ hàng. Các thơng tin về sản phẩm được hiển thị chi tiết với từng sản phẩm, từ đó
khách hàng dễ dàng nhận biết và lựa chọn được thứ mình cần. Về phía cửa hàng , hệ
thống mang lại sự tiện dụng trong việc cập nhập và quản lý các thông tin cho
website, tạo khả năng liên lạc nhanh và dễ dàng với khách hàng.
2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài
a. Mục đích

Xây dựng các chức năng cơ bản của một website bán hàng thương mại.
Website có khả năng tự tương thích, hiển thị được trên tất cả các thiết bị hiện tại và
có thể nâng cấp trong tương lai


SVTH:Nguyễn Quang Hưng

Trang


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”

b. Ý nghĩa

Ý nghĩa khoa học :
Sử dụng các cơng nghệ mới để lập trình giúp tiết kiệm chi phí, thời gian và
đảm bảo chất lượng phần mềm.
Nghiên cứu , ứng dụng mơ hình MVC vào xây dựng trang web
Ý nghĩa thực tiễn :
Đem lại sự tiện lợi cho người sử dụng, tiết kiệm một khoản chi phí nhất định.
Áp dụng cơng nghệ vào trong cuộc sống, đem lại tính tiện ích cao cho mọi
người.
3. Đối tượng nghiên cứu

Tất cả mọi người sử dụng điện thoại thơng minh, máy tính, laptop...
4. Phạm vi nghiên cứu

Website bán hàng trực tuyến được xây dựng với tiêu chí phục vụ cho tất cả
mọi người trong lĩnh vực thiết bị công nghệ với mong muốn đáp ứng đầy đủ các
mặt hàng, các chức năng của một website bán hàng trực tuyến.
5. Phương pháp nghiên cứu

Phỏng vấn trực tiếp: gặp và tìm hiểu các yêu cầu, các mong muốn của người
dùng.
Quan sát: quan sát cách thức giao dịch, trao đổi điện thoại

6. Bố cục đề tài

Bài báo cáo được chia ra làm 4 chương chính như sau:


Chương 1: Cơ sở lý thuyết.



Chương 2: Phân tích và thiết kế hệ thống.



Chương 3:Thiết kế cơ sở dữ liệu.



Chương 4: Xây dựng hệ thống.

SVTH:Nguyễn Quang Hưng

Trang


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”

Chương I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. KHẢO SÁT YÊU CẦU
1.1.1. Quan sát, phỏng vấn
-


Sau khi có ý tưởng, em đã đi khảo sát tại Quán Hồng Ngun Store , địa chỉ 129
Tố Hữu -Phường Hịa Cường Nam, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.

-

Phỏng vấn thăm dò ý kiến của các bạn cùng tuổi và những người lớn tuổi hơn về
yêu cầu, những bất cập khi mua hàng.
1.1.2. Phân tích kết quả
1.1.2.1. Kết quả khảo sát, phỏng vấn

-

Đa số tại các cửa hàng thường sử dụng trang facebook cá nhân để quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm.

-

Tại cửa hàng Hồng Ngun Store đã có một trang facebook riêng để quảng cáo và
đăng bán sản phẩm. Việc tìm kiếm sản phẩm,mua bán và trao đổi thơng tin được
thực hiện trên facebook.Nhưng khơng có quản lý chi tiết nên bất tiện cho chủ để
quản lý.

-

Qua thăm dò ý kiến của nhiều người dùng, mọi người đều thích một trang web có
thể tìm kiếm sản phẩm và thực hiện mua bán ngay trên điện thoại của mình.

-


Một số người lớn tuổi khơng thích sử dụng thiết bị thơng minh,việc sử dụng cần
nhiều thiết bị máy móc rắc rối nên cũng ít sử dụng.

1.2.Ý TƯỞNG
1.2.1. Ý tưởng, cách xử lý
1.2.1.1.

Ý tưởng:

Sử dụng công nghệ API, Web Service, JAVA,… để xây dựng một trang web.
Người dùng truy cập website trên điện thoại của mình và có thể tìm kiếm, mua bán
sản phẩm. Đơn mua hàng sẽ được cập nhật lên web. Người quản lý sẽ thực hiện
việc quản lý và giao hàng cho người mua.

SVTH:Nguyễn Quang Hưng

Trang


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”
1.2.1.2.

Cách xử lý:

Hình 1.1: Hoạt động của hệ thống
1.2.2. Các đối tượng sử dụng, độ khó
1.2.2.1. Đối tượng sử dụng
-

Tất cả mọi người có điện thoại thơng minh, máy tính, lap top...

1.2.2.2. Độ khó
-

Quảng bá trang web để nhiều người biết đến

-

Đảm bảo xử lý chính xác.

-

Xác thực danh tính của khách hàng

1.2.3. Khả năng phát triển
1.2.3.1

Tính thương mại

- Hiện nay có rất nhiều cửa hàng bán đồ điện tử nhưng chủ yếu dùng facebook cá
nhân để quảng cáo, đăng bán sản phẩm.Nên để thu hút được khách hàng, tăng tính
cạnh tranh, tăng tính thuận tiện cho khách hàng thì việc áp dụng website để bán
hàng sẽ là một lợi thế.
- Giới trẻ rất dễ dàng tiếp cận với công nghệ và nhu cầu sử dụng thiết bị công nghệ

cao.
1.2.3.2
-

Khả năng tồn tại


Hiện nay trên thị trường đã và đang phát triển loại website này. Trong khi, nhu cầu
mua bán trong lĩnh vực này ngày càng cao.

-

Sẽ phải có những phiên bản mới, hồn chỉnh hơn, tiện ích hơn ra đời thay.

SVTH:Nguyễn Quang Hưng

Trang


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”

1.3. TỔNG QUAN VỀ HTML, CSS, JAVASCRIPT, JQUERY, BOOTSTRAP
1.3.1. Ngôn ngữ HTML
HTML(HyperText Markup Language hay “Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu văn
bản”), là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế để tạo nên các trang web với các
mẩu thơng tin được trình bày Trên Wide Web.
Tim Berners-Lee là cha đẻ của HTML. Từ năm 1996, các chi tiết kỹ thuật
HTML đã được duy trì, với sự đóng góp từ các nhà cung cấp phần mềm thương
mại, bởi World Wide Web Consortium(W3C).
HTML được viết theo mẫu của các thành phần HTML bao gồm các thẻ được
đặt bên trong dấu ngoặc nhọn <>.
HTML không phải là ngôn ngữ lập trình, nó là ngơn ngữ trình bày.

1.3.2. Tìm hiểu CSS
Hiểu đơn giản: CSS dùng để tô màu cho website.
Về định nghĩa:
-


CSS là viết tắt của từ Cascading Style Sheets.

-

Được tổ chức World Wide Web (W3C) giới thiệu vào năm 1996.

-

Là ngôn ngữ định nghĩa cách hiển thị các thẻ html trên website. ( nó sẽ làm cho các
thẻ html có màu sắc, font chữ to nhỏ như Word)

-

CSS khiến mã nguồn trang Web được gọn gàng hơn, tách nội dung của trang web,
định dạng và hiển thị dễ dàng cho việc nhập nội dung.

-

Có thể tạo ra các kiểu dáng áp dụng cho nhiều trang web, giúp tránh việc lặp lại
định dạng cho các trang web giống nhau.

1.3.3. Thư viện bootstrap
Bootstrap là một framework cho phép thiết kế website responsive nhanh hơn
và dễ dàng hơn.
Bootstrap là bao gồm các HTML templates, CSS templates và Javascript tao ra
những cái cơ bản có sẵn như: typography, forms, buttons, tables, navigation,
modals, image carousels và nhiều thứ khác. Trong bootstrap có thêm các plugin
Javascript trong nó. Giúp cho việc thiết kế responsive của bạn dễ dàng hơn và
nhanh chóng hơn.


SVTH:Nguyễn Quang Hưng

Trang


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”

1.3.4. Ngôn ngữ JavaScript - Jquery
● JavaScript

JavaScript, theo phiên bản hiện hành, là một ngôn ngữ lập trình kịch bản dựa
trên đối tượng được phát triển từ các ý niệm nguyên mẫu. Ngôn ngữ này được dùng
rộng rãi cho các trang web, nhưng cũng được dùng để tạo khả năng viết script sử
dụng các đối tượng nằm sẵn trong các ứng dụng. Nó vốn được phát triển bởi
Brendan Eich tại Hãng truyền thông Netscape với cái tên đầu tiên Mocha, rồi sau đó
đổi tên thành LiveScript, và cuối cùng thành JavaScript. Giống Java, JavaScript có
cú pháp tương tự C, nhưng nó gần với Self hơn Java. .js là phần mở rộng thường
được dùng cho tập tin mã nguồn JavaScript.
Phiên bản mới nhất của JavaScript là phiên bản 1.5, tương ứng với ECMA-262
bản ECMAScript là phiên bản chuẩn hóa của JavaScript. Trình duyệt Mozilla phiên
bản 1.8 beta 1 có hỗ trợ khơng đầy đủ cho E4X - phần mở rộng cho JavaScript hỗ
trợ làm việc với XML, được chuẩn hóa trong ECMA-357.
● Jquery

JQuery thư viện JavaScript đa trình duyệt được thiết kế để đơn giản hóa lập
trình phía máy người dùng của HTML, phát hành vào tháng 1 năm 2006 tại
BarCamp NYC bởi John Resig. jQuery là thư viện JavaScript phổ biến nhất được sử
dụng ngày nay.


1.4.TÌM HIỂU SPRING MVC FRAMEWORK
1.4.1. Spring Framework
Spring là một Framework phát triển các ứng dụng Java được sử dụng bởi hàng
triệu lập trình viên. Nó giúp tạo các ứng dụng có hiệu năng cao, dễ kiểm thử, sử
dụng lại code…
Spring nhẹ và trong suốt (nhẹ: kích thước nhỏ, version cơ bản chỉ khoảng
2MB; trong suốt: hoạt động một cách trong suốt với lập trình viên)
Spring là một mã nguồn mở, được phát triển, chia sẻ và có cộng đồng người
dùng rất lớn.
Spring Framework được xây dựng dựa trên 2 nguyên tắc design chính là:
Dependency Injection và Aspect Oriented Programming.

SVTH:Nguyễn Quang Hưng

Trang


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”

Những tính năng core (cốt lõi) của Spring có thể được sử dụng để phát triển
Java Desktop, ứng dụng mobile, Java Web. Mục tiêu chính của Spring là giúp phát
triển các ứng dụng J2EE một cách dễ dàng hơn dựa trên mơ hình sử dụng POJO
(Plain Old Java Object)
Spring Framework có 7 module riêng, mỗi module sẽ có file Jar riêng:
-Spring core: cung cấp những đặc tính Ioc và Dependency Ịnection.
-Spring text: cung cấp cách để truy cập đối tượng.
-Spring Dao: cung cấp cho tầng JDBC, bỏ bớt những coding dài dòng của JDBC và

chuyển đổi mã lỗi được xác định bởi database vendor.
-Spring Orm: cung cấp tích hợp với HiberNate,JDO,Oracle Toplink, IBATIS SQL Maps


và JPA.
-Spring AOP: tích hợp chức năng lập trình hướng khía cạnh vào Sring framework thơng

qua cấu hình của nó.
-Spring Web: cung cấp đặc tính web như file-upload, khởi tạo IoC container sử dụng

trình lắng nghe servlet và web-oriented application context.
-Spring MVC: cung cấp mơ hình MVC cho ứng dụng web. Spring MVC framework

cung cấp sự phân biệt rõ ràng giữa các domain model và web form cho phép bạn sử
dụng tất cả các đặc tính khác của Spring framework.
1.4.2. Spring MVC Framework
Tương tự như Struts,Spring MVC là một request-base framework. Họ định
nghĩa các phương pháp chung cho tất cả các response phải được giải quyết bằng
một request-based framework. Mục đích của họ đơn giản là dễ dàng hơn cho
developer viết các bổ sung và các cải tiến của riêng họ.
Spring MVC giúp cho việc xây dựng ứng dụng web một cách chặt chẽ và linh động.
Mẫu thiết kế Model-View-Controller giúp phân chia rạch rịi 3 cơng việc business
logic, presentation logic và navigation logic. Models chịu trách nhiệm đóng gói dữ
liệu của ứng dụng. View có nhiệm vụ hiển thị thơng tin cung cấp bởi đối tượng
Model trả về cho người dùng. Controllers chịu trách nhiệm nhận request từ người
dùng và gọi dịch vụ bên dưới để xử lý.
●Các thành phần quan trọng nhất và chức năng của một Spring MVC framework:

SVTH:Nguyễn Quang Hưng

Trang



Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”


Dispatcher Servlet là một lớp đứng ra quản lý toàn bộ các hành động của
framework(front controller) trong suốt q trình thực thi các lệnh thơng qua
HTTP request.



Handler Mapping: chọn một đối tượng sẽ xử ý các request dựa trên các thuộc
tính và điều kiện của các request đó.



Handler Adapter: thực thi các handler đã được chọn.



Controller: đứng giữa Model và View để quản lý các request được gửi tới và
chuyển các response chính xác.



View: chịu trách nhiệm trả các response cho client.



ViewResolver: chọn phương pháp view dựa trên các ligical name đã có sẵn của
view.




Handler Interceptor: ngăn chặn(lọc) các request từ user. Nó được coi như
Servlet filler(không bắt buộc và không bị quản lý bởi Dispatcher Servlet).



LocaleResollver: xử lý và lưu một phần các thông tin của user.



MultipartResolver: làm cho việc upload file dễ dang hơn bằng các gói các
request lại.


Luồng xử lý request trong Spring MVC Framework:

Việc xử lý request và response trong spring MVC Framwork được mô tả như sau:
Bước 1:
-

DispatcherServlet nhận request.

SVTH:Nguyễn Quang Hưng

Trang


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”


DispatcherServlet tra trong Handler Mapping và gọi Controller kết hợp với

-

request
Bước 2:
-Controller xử lý request bằng cách gọi những phương thức dịc vụ thích hợp và sau đó

trả về một đối tượng Model and View cho DispatcherServlet. Đối tượng Model and
View này chứa dữ liệu trong đối tượng Model và tên của View.
Bước 3: DispacherServlet gửi tên của View đến cho một ViewResolver.
ViewResolver sẽ tìm view thực sự cần dùng.
Bước 4:
-DispatcherServlet truyền đối tượng Model đến cho View đã xác định để hiển thị kết

quả.
-View lấy dữ liệu trong đối tượng Model và hiển thị kết quả cho người dùng.
●Các ưu điểm và khuyết điểm của Spring MVC:
-Ưu điểm:
+Spring là một framework Java mạnh mẽ được sử dụng trong những ứng dụng Java có

phạm vi lớn. Nó cung cấp những dịch vụ Entersprise đến những Plain Old Java
Objects(POJOs). Cơ chế IoC giúp ứng dụng đạt được sự đon giản hoá và tăng khả
năng kiểm tra lỗi.
+Spring MVC cung cấp một phân chia rất rõ ràng, rành mạch giữa những controller,

Java Bean models và View.
+Spring MVC rất linh hoạt. toàn bộ Spring MVC được xây dựng dựa trên những

Interface, class tiện ích sẵn có, và thậm chí được tạo bởi người dùng,.

+Spring khơng chỉ sử dụng cơng nghệ JSP mà cịn có thể dễ dàng tích họp với các công

nghệ khác view khác như: Veloity, XSLT, FreeMarker,XL…
+Cung cấp cơ chế che dấu nền công nghệ bên dưới, trang web khi hiển thị chỉ có

extension là .html, không thể biết được bên dưới ta sử dụng công nghệ, kỹ thuật JSP
hay velocity, XLST… thậm chí những cơng nghệ view được custom bởi người
dùng.
+Spring Controller được cấu hình thông qua IoC như mọi đối tượng khác. Điều này làm

chúng dễ dàng được test và được tích hợp dễ dàng với những đối tuọng khác được
quản lý bởi Spring.

SVTH:Nguyễn Quang Hưng

Trang


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”
+Kết buộc trực tiếp các input từ view với các đối tượng domains.

-Khuyết điểm:
+Cấu hình phức tạp và cồng kềnh nên không phát huy được sức mạnh khi áp dụng cho

các ứng dụng quy mô nhỏ mà có thể ngược lại làm cho ứng dụng phúc tạp.

1.5. MÔ HÌNH MVC
MVC (viết tắt của Model-View-Controller) là một mẫu kiến trúc phần mềm để
tạo lập giao diện người dùng trên máy tính. MVC chia một ứng dụng thành ba phần
tương tác được với nhau để tách biệt giữa cách thức mà thông tin được xử lý nội

hàm và phần thơng tin được trình bày và tiếp nhận từ phía người dùng.
Khi sử dụng đúng cách, mẫu MVC giúp cho người phát triển phần mềm cô
lập các nguyên tắc nghiệp vụ và giao diện người dùng một cách rõ ràng hơn. Phần
mềm phát triển theo mẫu MVC tạo nhiều thuận lợi cho việc bảo trì vì các nguyên
tắc nghề nghiệp và giao diện ít liên quan với nhau.
Trong mẫu Model-View-Controller, mơ hình (model) tượng trưng cho dữ
liệu của chương trình phần mềm. Tầm nhìn hay khung nhìn (view) bao gồm các
thành phần của giao diện người dùng. Bộ kiểm tra hay bộ điều chỉnh (controller)
quản lý sự trao đổi giữa dữ liệu và các nguyên tắc nghề nghiệp trong các thao tác
liên quan đến mơ hình.

SVTH:Ngũn Quang Hưng

Trang


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”

Hình 1.2: Mơ tả mơ hình hoạt động MVC
Quy trình xử lý chung của web hiện đại thường như sau:
Người dùng gọi yêu cầu xử lý tại trang chủ.


“Controller” nhận yêu cầu này và đưa lệnh xử lý yêu cầu đó. Các lệnh thực
thi với phần “View” thì cập nhập hoặc phục vụ yêu cầu website, với “Model”
thì để trình diễn logic. Ta giả sử lệnh yêu cầu có yếu tố logic.



“Model” thực thi phần logic được lấy từ cơ sở dữ liệu và gửi trả lại phản hồi

dựa trên hướng dẫn của “Controller”.



“Controller” truyền dữ liệu ra phần “View”, cập nhật giao diện hiển thị cho
người dùng.

Với bất kì yêu cầu nào đều phải đi qua “Controller” trước khi chuyển hóa thành
lệnh thực thi cho “View” hoặc “Model”.

1.6. GIỚI THIỆU CƠ SỞ DỮ LIỆU MYSQL
1.6.1. Giới thiệu về SQL
SQL, viết tắt của Structured Query Language (ngơn ngữ hỏi có cấu trúc), là
cơng cụ sử dụng để tổ chức, quản lý và truy xuất dữ liệu được lưu trữ trong các cơ
SVTH:Nguyễn Quang Hưng

Trang


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”

sở dữ liệu (CSDL). SQL là một hệ thống ngôn ngữ bao gồm tập các câu lệnh sử
dụng để tương tác với CSDL quan hệ. SQL được sử dụng để điều khiển tất cả các
chức năng mà một hệ quản trị CSDL cung cấp cho người dùng gồm:


Định nghĩa dữ liệu: SQL cung cấp khả năng định nghĩa các CSDL, các cấu trúc lưu
trữ và tổ chức dữ liệu cũng như mối quan hệ giữa các thành phần dữ liệu.




Truy xuất và thao tác dữ liệu: Với SQL, người dùng có thể dễ dàng thực hiện các
thao tác truy xuất, bổ sung, cập nhật và loại bỏ dữ liệu trong các CSDL.



Điều khiển truy cập: SQL có thể được sử dụng để cấp phát và kiểm soát các thao tác
của người sử dụng trên dữ liệu, đảm bảo sự an toàn cho CSDL.



Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu: SQL định nghĩa các ràng buộc toàn vẹn trong CSDL nhờ
đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của dữ liệu trước các thao tác cập nhật cũng như
các lỗi của hệ thống.
SQL là một ngôn ngữ hoàn thiện được sử dụng trong các hệ thống CSDL và là
một thành phần không thể thiếu trong các hệ quản trị CSDL. Mặc dù SQL không
phải là một ngôn ngữ lập trình như C, C++, Java… song các câu lệnh mà SQL cung
cấp có thể được nhúng vào trong các ngơn ngữ lập trình nhằm xây dựng các ứng
dụng tương tác với CSDL.
1.6.2. Vai trò của SQL
Trong hầu hết các hệ quản trị CSDL quan hệ, SQL có những vai trị như sau:



SQL là ngơn ngữ hỏi có tính tương tác: Người sử dụng có thể dễ dàng thơng qua các
trình tiện ích để gửi u cầu dưới dạng các câu lệnh SQL đến CSDL và nhận kết
quả trả về từ CSDL.




SQL là ngơn ngữ lập trình CSDL: Các lập trình viên có thể nhúng các câu lệnh SQL
vào trong các ngơn ngữ lập trình để xây dựng nên các chương trình ứng dụng giao
tiếp với CSDL.



SQL là ngơn ngữ quản trị CSDL: Thông qua SQL, người quản trị CSDL có thể quản
lý được CSDL, định nghĩa cấu trúc lưu trữ dữ liệu, điều khiển truy cập CSDL…



SQL là ngôn ngữ cho các hệ thống khách/chủ (client/server): Trong các hệ thống
CSDL khách/chủ, SQL được sử dụng như là công cụ để giao tiếp giữa các trình ứng
dụng phía máy khách với máy chủ CSDL.

SVTH:Nguyễn Quang Hưng

Trang


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”


SQL là ngôn ngữ truy cập dữ liệu trên Internet: Cho đến nay, hầu hết các máy chủ
Web cũng như máy chủ trên Internet sử dụng SQL với vai trị là ngơn ngữ để tương
tác với dữ liệu trong các CSDL.



SQL là ngôn ngữ CSDL phân tán: Đối với các hệ quản trị CSDL phân tán, mỗi một

hệ thống sử dụng SQL để giao tiếp với các hệ thống khác trên mạng, gởi và nhận
các yêu cầu truy xuất dữ liệu với nhau.



SQL là ngôn ngữ sử dụng cho các cổng giao tiếp CSDL: Trong một hệ thống mạng
máy tính với nhiều hệ quản trị CSDL khác nhau, SQL thường được sử dụng như là
một chuẩn ngôn ngữ để giao tiếp giữa các hệ quản trị CSDL.

1.6.3. Lập trình cơ sở dữ liệu SQL


Kết nối CSDL:
Connection conn =
DriverManager.getConnection(<host>,<username>,);
HHost: địa chỉ của máy cài MySQL, tên hoặc IP, nếu là máy mội bộ thì dùng
localhost.
HHàm này trả về 1 connection hoặc giá trị false nếu không kết nối được.
Ví dụ:
Connection conn =
DriverManager.getConnection("jdbc:mysql://localhost:3306/web","root","quanghun
g");



Đóng kết nối
conn.close();

1.7. MYSQL WORKBENCH



Giới thiệu sơ lược về workbench
MySQL Workbench là một công cụ truy cập cơ sở dữ liệu được mơ hình hóa

và thiết kế trực quan sử dụng cho cơ sở dữ liệu quan hệ MySQL server. MySQL
Workbench giúp tạo ra các mơ hình dữ liệu vật lý mới và hỗ trợ sửa đổi các cơ sở
dữ liệu MySQL hiện có với các kỹ thuật đảo ngược / chuyển tiếp, các chức năng
quản lý tùy chọn.


Một số tính năng nổi bật của Mysql Workbench

SVTH:Nguyễn Quang Hưng

Trang


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”

Hỗ trợ nền tảng Windows, Linux và Mac OS X. Hỗ trợ kết nối với máy chủ
MySQL. Thiết lập cấu hình máy chủ, quản trị người dùng. Sao lưu và khôi phục dữ
liệu. Các thao tác với bảng, khung nhìn, thủ tục, kích hoạt và sự kiện. Khởi chạy các
câu truy vấn SQL. Nhập và xuất các tập tin SQL.

1.8.WEB SERVICE
1.8.1. Tìm hiểu Web Service
Khi bạn xây dựng và phát triển một ứng dụng phân tán với số lượng người
dùng lên đến hàng trăm, hàng nghìn người ở nhiều địa điểm khác nhau, khó khăn
đầu tiên mà bạn gặp phải là sự giao tiếp giữa Client và Server bị tường lửa
(firewalls) và Proxy Server ngăn chặn lại.

Web Services có thể giúp bạn giải quyết vấn đề khó khăn nêu trên. Chúng ta
có thể hiểu rằng Web Services (tạm dịch là dịch vụ web) là tập hợp các phương thức
của một đối tượng mà các Client có thể gọi thực hiện.
Ngồi khả năng ưu việt trên, Web Services có thể phối hợp hoạt động giữa các
ứng dụng rất tốt.
Web Services là một chuẩn mới để xây dựng và phát triển ứng dụng phân tán,
có khả năng làm việc trên mọi hệ điều hành, mở rộng khả năng phối hợp giữa các
ứng dụng, có thể tái sử dụng, tăng cường sự giao tiếp giữa Client và Server thơng
qua mơi trường Web.
Sau khi hồn tất việc xây dựng, kiểm tra độ tin cậy và tính chính xác của Web
Service, chúng ta sẽ tiến hành đưa Web Service đi vào sử dụng.
Để sử dụng một Web Service, Client cần phải biết Web Service đó hỗ trợ
những phương thức nào, phương thức cần có những tham số nào, kết quả trả về ra
sao…

SVTH:Nguyễn Quang Hưng

Trang


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1. MÔ TẢ NGHIỆP VỤ
2.1.1. Danh sách Actor
Người dùng

Bao gồm tất cả người dùng(Khách
hàng, khách hàng tiềm năng) truy cập


Admin

website
Admin đăng nhập vào hệ thống để
quản lý toàn bộ hệ thống như quản lý
khách hàng, quản lý sản phẩm, quản
lý loại sản phẩm, quản lý thương hiệu,
quản lý khuyến mãi, quản lý đơn
hàng...

2.1.2. Xác định use case của hệ thống
Admin

Đăng nhập
Quản lý tài khoản
Quản lý sản phẩm
Quản lý đơn hàng

Khách hàng

Quản lý chi tiết đơn hàng
Đăng nhập
Quản lý tài khoản cá nhân
Quản lý giỏ hàng

Khách hàng tiềm năng

Đăng ký
Tìm kiếm sản phẩm
Đặt đơn hàng


SVTH:Nguyễn Quang Hưng

Trang


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”

2.2. BIỂU ĐỒ USE CASE
2.2.1. Use case tổng quát
● Use case Admin:

Biểu đồ 2.1: Sơ đồ use case Admin trên Website
● Use case khách hàng tiềm năng

SVTH:Nguyễn Quang Hưng

Trang


Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”

Biểu đồ 2. 2: Sơ đồ use case người dùng truy cập website
● Use case Khách hàng

SVTH:Nguyễn Quang Hưng

Trang



Xây dựng ứng dụng “Nghiên cứu FrameWork có tích hợp AI và xây dựng ứng dụng”

Biểu đồ 2.3: Sơ đồ use case khách hàng

2.2.2. Use case chi tiết
2.2.2.1

Use Case Admin trên Website

● Use case đăng nhập

Biểu đồ 2. 4: Sơ đồ use case đăng nhập
Use case ID:
SVTH:Nguyễn Quang Hưng

<UC_1.1>
Trang


×