Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

(Luận văn học viện tài chính) rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh bắc kạn và biện pháp phòng ngừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.2 KB, 82 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng mình. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên thực hiện

Mạc Thị Quế Trinh

SV: Mạc Thị Quế Trinh

i

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................... i
MỤC LỤC...................................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................vi
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................4
1.1

Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM............................4

1.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng....................................................................................4


1.1.2 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng........................................................................6
1.1.3 Phân loại rủi ro về tín dụng......................................................................................8
1.1.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng........................................................................11
1.1.5 Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của NHTM..................................................14
1.2 Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM. 21
1.2.1 Khái niệm....................................................................................................................... 21
1.2.2 Các biện pháp phịng ngừa và han chế rủi ro tín dụng..............................21
1.2.3 Ngun nhân ảnh hưởng đến cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng của NHTM.............................................................................................................. 27
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHỊNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAMCHI NHÁNH TỈNH BẮC KẠN............................................................................................. 31
2.1 Khái quát về Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triền Nông Thôn – Chi
nhánh tỉnh Bắc Kạn.............................................................................................................. 31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn- Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn...............................................................31
SV: Mạc Thị Quế Trinh

ii

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của AGRIBANK Chi nhánh Bắc Kạn....................32
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu........................................................34
2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn –Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn............................................................................40
2.2.1 Cơ cấu dư nợ................................................................................................................. 40

2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn......................................................................................................... 42
2.2.4 Trích lập dự phịng rủi ro.......................................................................................45
2.3.1 Đánh giá thực trạng phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng theo các
chỉ tiêu........................................................................................................................................ 46
2.3.2 Các kết quả đạt được................................................................................................ 47
2.3.3 Một số tồn tại và nguyên nhân về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng............................................................................................................................................ 48
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHỊNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN
TỈNH BẮC KẠN........................................................................................................................ 51
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
triển Nông thôn- Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.................................................................51
3.1.1 Định hướng chung của NHNN & PTNT – Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.......51
3.1.2 Định hướng cho hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT – CN tỉnh Bắc
Cạn............................................................................................................................................... 52
3.1.3 Định hướng về cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNN & PTNT – CN tỉnh Bắc Kạn..................................................................................52
3.2 Một số giải pháp tăng cường phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
chi nhánh Bắc Kạn................................................................................................................ 53
3.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý.................................................................53
3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng và phân tích tín dụng...54

SV: Mạc Thị Quế Trinh

iii

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



3.2.3 Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho các bộ nhân viên đặc
biệt là các cán bộ tín dụng................................................................................................. 56
3.2.4 Xây dựng chiến lược đầu tư tín dụng phù hợp..............................................59
3.2.5 Phân loại khách hàng............................................................................................... 59
3.2.6 Tăng cường kiểm tra trước, trong và sau cho vay.....................................60
3.2.7Hoàn thiện hệ thống thơng tin trong hoạt động tín dụng.........................61
3.2.8Các biện pháp khác..................................................................................................... 61
3.3 Một số kiến nghị............................................................................................................. 63
3.3.1Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan............................63
3.3.2Kiến nghị đối với NHNN........................................................................................... 64
3.3.3Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn
Việt Nam ............................................................................................................................... 65
KẾT LUẬN................................................................................................................................. 67

SV: Mạc Thị Quế Trinh

iv

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của NHNN&PTNT- CN Bắc Kạn
Bảng 2.2 Tình hình cho vay tại NHNN& PTNT- CN Bắc Kạn (ĐVT:triệu
đồng)
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT- CN Bắc Kạn
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ tại NHNN &PTNT - CN Bắc Kạn

Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn tại Agribank Bắc Kạn
Bảng 2.6 Tình hình nợ xấu tại NHNN&PTNT –CN Bắc Kạn
Bảng 2.7 Tình hình trích lập dự phịng rủi ro tại NHNN&PTNT – CN Bắc
Kạn
Bảng 2.8: Tình hình biến động của tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm tại
NHNN&PTNT – CN Bắc Kạn

SV: Mạc Thị Quế Trinh

v

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AGRIBANK

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nơng Thơn

CN

Chi nhánh

DPRR

Dự phịng rủi ro


NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHNNo

Ngân hàng Nông Nghiệp

NHNN & PTNT

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn

NHTM
CMS

SV: Mạc Thị Quế Trinh

Ngân hàng thương mại
Hệ thống quản lý nội dung

vi

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI NĨI ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu hướng đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt
Nam cũng đang trong quá trình đổi mới và đã đạt được những thành công
nhất định. Xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra ngay gắt. Đặt hệ
thống ngân hàng Việt Nam trước nhữngcơ hội mới cũng như những khó
khăn phải đối mặt. Hoạt động của ngân hàng đạt kết quả tốt sẽ tạo điều
kiện rất lớn cho nền kinh tế phát triển và ngược lại ngân hàng hoạt động
kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng trầm trọng tới sự phát triển của cả nền kinh tế,
thậm chí cả nền kinh tế thế giới. Xác định được tầm quan trọng của tín
dụng và vai trị của ngân hàng, Chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt
Nam đã có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng
cũng như chất lượng tín dụng trong tồn bộ hệ thống NHTM Việt Nam. Một
trong những biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh là lành mạnh hóa
hệ thống tài chính ngân hàng. Hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động
tín dụng mà được đảm bảo an tồn, hiệu quả th́ ì sẽ có những đóng góp tích
cực cho nền kinh tế vĩ mô như kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, duy trì nhịp độ
tăng trưởng kinh tế, giải quyết vấn đề thất nghiệp…
Cần thấy rằng hoạt động tín dụng là một hoạt động tiềm ẩn rất nhiều
rủi ro, có thể dẫn đến phá sản nếu việc quản lý khơng hiệu quả. Do vậy để có
thể tồn tại và cạnh tranh được thì điều đầu tiên các ngân hàng cần quan
tâm là nâng cao chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng khơng chỉ là mối quan tâm của các nhà
quản trị ngân hàng mà còn là mối quan tâm của tồn xã hội bởi nó phản
ánh trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lý

SV: Mạc Thị Quế Trinh

1

Lớp: CQ50/15.01


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kinh tế nói chung và hoạt động quản lý ngân hàng nói riêng. Như vậy làm
thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, chất lượng
tín dụng là một vấn đề vơ cùng quan trọng trong quản trị ngân hàng. Chính
vì vậy em đă chọn đề tài: “Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- chi nhánh tỉnh Bắc Kạn và
biện pháp phòng ngừa” để làm khố luận tốt nghiệp.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:là những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và
cơng tác phịng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng và tìm giải pháp nâng cao
chất lượng trong hoạt động tín dụng.
Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu vấn đề rủi ro trên phương diện lý thuyết: Bản chất của
rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng như những
tác động của nó đến bản thân NHTM và với nền kinh tế.
- Thơng qua tình hình phân tích thực trạng của

ngân hàng

AGRIBANK- chi nhanh Bắc Kạn từ đó đánh giá kết quả đạt được,những hạn
chế và ngun nhân trong cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
trong hoạt động AGRIBANK- chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn Việt
Nam nói chung cũng như chi nhánh tỉnh Bắc Kạn nói riêng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát hoạt động của AGRIBANK- chi nhánh tỉnh Bắc Kạn trong ba


SV: Mạc Thị Quế Trinh

2

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


năm: năm 2013, năm2014 và năm 2015.Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại AGRIBANK- chi nhánh tỉnh Bắc
Kạn.Từ đó đưa ra những giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng.Rủi ro tín dụng rất đa dạng, có thể là rủi ro khi ngân hàng bị ứ đọng
vốn, rủi ro do thiếu vốn khả dụng, rủi ro khi các vật đảm bảo tín dụng khơng
cịn giá trị tín dụng như khi đánh giá ban đầu trước khi cho vay,rủi ro không
thu hồi được nợ. Trong phạm vi của đề tài, tác giả chỉ xem xét rủi ro khi
ẢGRIBANK chi nhánh tỉnh Bắc Kạn khơng thu hồi được nợ hay cịn gọi là nợ
q hạn, nợ khó địi.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với yêu cầu và đối tượng nghiên cứu của đề tài, phương
pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp nghiên
cứu thống kê, so sánh, phân tích, phương pháp duy vật biện chứng, suy luận
logic kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử, phươngg pháp đồ thị...
Thu thập số liệu từ các báo cáo, các tài liệu của ngân hàng; thông tin
trên báo chí và internet...
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của NHTM.

Chương 2:Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của AGRIBANK – Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
AGRIBANK- Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.

SV: Mạc Thị Quế Trinh

3

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

1.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
1.1.1.1 Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu như ai cũng có thể biết đến
phạm trù này. Tuy nhiên lại khơng có một quan điểm thống nhất nào về rủi
ro. Những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những
định nghĩa rủi ro khác nhau.Tuy nhiên có thể hiểu rủi ro là xuất hiện một
biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho một cơng việc cụ thể. Rủi ro có
thể xảy ra trong mọi hoạt động, mọi lĩnh vực mà không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người.
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng cũng luôn gắn liền

với rủi ro.Rủi ro tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh, nguy cơ phá sản
của ngân hàng. Do vậy,việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng và từ đó tìm kiếm nhiều phương pháp phịng ngừa và hạn
chế các loại rủi ro là đòi hỏi của sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một tất yếu. Vì thế các
nhà quản lý chỉ có thể có chính sách giảm bớt chứ khơng thể gạt bỏ được
chúng.
1.1.1.2 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Hiện nay, các hoạt động kinh doanh của NHTM đang tồn tại sáu loại
rủi ro cơ bản bao gồm:
Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải

SV: Mạc Thị Quế Trinh

4

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy
đủ vốn và lãi theo quy định.
Rủi ro lãi suất: là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh
chịu khi lãi suất thị trường có sự biến đổi.
Rủi ro hối đối: là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây ra tổn
thất trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Rủi ro thanh khoản: là rủi ro phát sinh khi những người gửi tiền đồng
thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Khi gặp phải trường
hợp này, các ngân hàng phải bán các tài sản có tính lỏng thấp với giá rẻ

hay vay từ NHTW.
Rủi ro tồn đọng vốn: là rủi ro xảy ra khi vốn bị ứ đọng lớn không thể
cho vay hay đầu tư được làm cho thu nhập của ngân hàng giảm sút.
Rủi ro khác: bao gồm rủi ro công nghệ, rủi ro quốc gia gắn liền với các
hoạt động đầu tư cũng như khả năng xảy ra cướp ngân hàng, nhầm lẫn
trong thanh tốn, hỏa hoạn…
1.1.1.3 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với ngân hàng thương
mại,rủi ro là một biến cố xảy ra không mong đợi gây thiệt hại trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Theo A. Saunders và H. Lange định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là
khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa
là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của
ngân hàng khơng thực hiện được đầy đủ cả về số lượng và thời hạn”.
Theo Timothy W. Koch cho rằng: “ Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm
ẩn của thu nhập thuần và trị giá của vốn xuất phát từ việc vốn vay khơng
được thanh tốn hay thanh tốn trễ hạn”.
Theo quy định tại Điều 3 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
SV: Mạc Thị Quế Trinh

5

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài ban hành theo TT 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của NHNN

Việt Nam, “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của TCTD do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Vậy rủi ro tín dụng là những thiệt hại kinh tế mà NHTM phải gánh chịu
do khách hàng vay vốn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn gốc và nợ lãi
đúng thời hạn hoặc khơng hồn trả do các ngun nhân chủ quan hoặc khách
quan.
Rủi ro tín dụng gây tổn thất về tài chính cho NHTM, cụ thể là làm giảm
thu nhập rịng và giảm giá trị thị trường của vốn. Điều này có thể dẫn đến
thua lỗ hoặc phá sản.
Vậy nên các ngân hàng ln cần có các biện pháp phịng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng, chủ động trích lập dự phòng, đảm bảo khả năng bù đắp
rủi ro khi tổn thất xảy ra.
1.1.2 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là q trình xác định liên tục và có hệ
thống. Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn
đề và có những biện pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các
vấn đề, tổn thất có thể giảm đến mức thấp nhất. Những dấu hiệu cảnh báo
sẽ giúp ngân hàng có thể nhận biết và có giải pháp xử lý sớm các vấn đề
một cách hiệu quả. Các dấu hiệu nhận biết RRTD phổ biến thường tập
trung vào các vấn đề : Dấu hiệu tài chính và dấu hiệu phi tài chính của
khách hàng vay.
1.1.2.1 Nhóm các dấu hiệu liên quan đến tài chính.
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến tài chính của ngân hàng bao gồm:
SV: Mạc Thị Quế Trinh

6

Lớp: CQ50/15.01


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Các chỉ số về khả năng thanh khoản thấp, thể hiện sự suy yếu.
- Các chỉ số về khả năng sinh lời thấp, cho thấy dấu hiệu suy yếu.
- Cơ cấu vốn khơng hợp lý.
- Các vịng quay hoạt động cho thấy sự khơng ổn định và tính thanh
khoản khơng cao.
1.1.2.2 Nhóm các dấu hiệu phi tài chính
Nhóm các dấu hiệu phi tài chính bao gồm các dấu hiệu cơ bản sau:
Dấu hiệu liên quan đến ngân hàng
Trong quá trình hạch tốn của khách hàng có phát hiện séc bị từ chối,
hoặc có sự giảm sút số dư tài khoản tiền gửi đáng kể và liên tục; tăng mức
sử dụng bình quân trong các tài khoản; thường xuyên hỗ trợ nguồn vốn lưu
động từ nhiều nguồn khác nhau, không có khả năng thực hiện các hoạt
động cắt giảm chi phí, gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc khơng có
khả năng thanh tốn các khoản nợ đến hạn…
Trong hoạt động cho vay có dấu hiệu mức động vay thường xuyên gia
tăng, thanh toán chậm các khoản nợ gốn và lãi, khách hàng thường xuyên
yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu
dự kiến.
Trong phương thức tài chính có biểu hiện khách hàng sử dụng nhiều
các khoản nợ ngắn hạn để đầu tư cho các dự án dài hạn, chấp nhận sử
dụng các nguồn tài trợ có kinh phí cao (thường xun sử dụng nghiệp vụ
chiết khấu các khoản phải thu); giảm các khoản phải thu và tăng các khoản
phải trả; có biểu hiện giảm vốn điều lệ...
Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng
Các dấu hiệu thuộc nhóm này bao gồm thay đổi thường xuyên cơ cấu
nhân sự trong hệ thống ban điều hành; có tranh chấp trong quá trình quản


SV: Mạc Thị Quế Trinh

7

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lý; phát sinh các khoản chi phí quản lý bất hợp lý; hoặc ban điều hành
khơng có kinh nghiệm lâu năm, thường xuyên thuyên chuyển nhân viên.
Dấu hiệu liên quan tới kỹ thuật và thương mại
Ở nhóm biểu hiện này, ta sẽ thấy khách hàng gặp phải khó khăn trong
việc phát triển sản phẩm mới; hoặc sản phẩm có tính thời vụ cao; có biểu hiện
cắt giảm chi phí sửa chữa và thay thế, chất lượng sản phẩm và dịch vụ bị
giảm sút; sự thay đổi về chính sách của Nhà nước gây ảnh hưởng lớn đến
khách hàng.
Dấu hiệu về việc xử lý thơng tin về tài chính
Khách hàng có dấu hiệu chuẩn bị không đầy đủ hoặc chậm trễ, trì
hỗn nộp các báo cáo tài chính. Những kết luận về phân tích tài chính cho
thấy sự gia tăng khơng cân đối về tỷ lệ nợ; tăng doanh số tiền mặt nhưng
lãi giảm; lượng hàng hóa tăng nhanh hơn doanh số bán; số khách hàng nợ
cũng tăng nhanh. Ngoài ra một số biểu hiện khác như cơ sở kinh doanh
xuống cấp, hàng tồn kho tăng nhanh.
Trên đây là các dấu hiệu để nhận biết một khoản tín dụng có vấn đề.
Trong q trình phân tích, những dấu hiệu này sẽ giúp các cán bộ tín dụng
đưa ra quyết định cho vay một cách hiệu quả, giảm thiểu tối đa khả năng
xảy ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
1.1.3 Phân loại rủi ro về tín dụng.
1.1.3.1 Căn cứ nguyên sinh phát sinh rủi ro.

- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt
cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro
lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và

SV: Mạc Thị Quế Trinh

8

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có
hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
– Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của
ngân hàng, được phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh
tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn.

+ Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay
quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa
lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.3.2 Căn cứ theo tiêu chí khách hàng.
Rủi ro tín dụng theo tiêu chí khách hàng được chia làm ba nhóm:
- Rủi ro khách hàng cá thể.
- Rủi ro công ty tổ chức kinh tế.
- Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý.
1.1.3.3 Căn cứ theo tiêu chí vi phạm xảy ra.
Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro cá thể và rủi ro hệ thống:
- Rủi ro cá thể/giao dịch là rủi ro gắn một giao dịch cụ thể nào đó, như
SV: Mạc Thị Quế Trinh

9

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đối với một khoản vay của khách hàng. Loại rủi ro này gắn liền và xuất
phát chủ yếu do đặc điểm cá biệt của một khoản vay/khách hàng.
- Rủi ro hệ thống là rủi ro gắn với một nhóm khách hàng, chẳng hạn
đối với một ngành, thậm chí cả một nền kinh tế. Loại rủi ro này mang tính
vĩ mơ và liên quan tới việc quản lý danh mục tín dụng.
1.1.3.4 Căn cứ theo tiêu chí giai đoạn phát sinh rủi ro
Rủi ro phân loại theo giai đoạn phát sinh bao gồm:
- Rủi ro trước khi cho vay.
- Rủi ro trong khi cho vay.

- Rủi to sau khi cho vay.
1.1.3.5 Căn cứ theo tiêu chí sản phẩm
Rủi ro tín dụng theo sản phẩm bao gồm hai loại:
- Rủi ro các sản phẩm nội bảng (cho vay, thấu chi)
- Rủi ro các sản phẩm ngoại bảng (chiết khấu, thư tín dụng, bảo lãnh).
1.1.3.6 Căn cứ theo tiêu chí tính chất của rủi ro
Rủi ro tín dụng theo tính chất rủi ro gồm 2 loại:
- Rủi ro do nguyên nhân chủ qua như thiên tai, dịch họa,..
- Rủi ro do nguyên nhân khách quan như người vay hoặc người cho
vay vơ tình hoặc cố ý làm cho thất thoát vốn vay.
1.1.3.7 Căn cứ theo tiêu chí có đảm bảo tiền vay
Rủi ro tín dụng gồm 2 loại:
- Rủi ro có đảm bảo tiền vay bằng tài sản.
- Rủi ro khơng có đảm bảo tiền vay bằng tài sản.
1.1.3.8 Căn cứ theo tiêu chí thời hạn khoản vay
Rủi ro tín dụng bao gồm 2 loại rủi ro:
- Rủi ro theo các khoản vay ngắn hạn.

SV: Mạc Thị Quế Trinh

10

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Rủi ro theo các khoản vay trung và dài hạn.

SV: Mạc Thị Quế Trinh


11

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.1.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Do đó, ngân
hàng cần xác định chính xác nguyên nhân gây ra rủi ro, từ đó đưa ra những
biện pháp phịng ngừa và hạn chế hiệu quả. Nguyên nhân gây ra rủi ro
được chia thành ba nhóm cơ bản sau:
1.1.4.1 Ngun nhân từ phía ngân hàng
Thứ nhất: Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ.
Sự yếu kém ở đây bao gồm cả về năng lực và phẩm chất đạo đức. Nếu
một cán bộ tín dụng non kém về trình độ, thiếu kiến thức, thiếu kinh
nghiệm thì sẽ khơng có khả năng thẩm định và xử lý thơng tin, đánh giá
khách hàng thiếu chính xác, mức vay, lãi suất vay và kỳ hạn không phù hợp;
dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao. Ngồi ra, nếu cán bộ tín dụng
khơng tn thủ theo đúng quy trình tín dụng như giải ngân trước khi hồn
thành chứng từ hay không kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của người
vay, thì việc mất vốn rất dễ xảy ra. Hơn nữa, cán bộ tín dụng mà phẩm chất
đạo đức kém, khơng có tinh thần trách nhiệm, dễ bị cám dỗ thì sẽ gây thiệt
hại rất lớn cho ngân hàng bằng cách cho vay chỉ dựa trên mối quan hệ với
khách hàng, dựa trên lợi ích cá nhân mà bỏ qua những điều kiện và thủ tục
cần thiết.
Thứ hai: Sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng.
Cán bộ tín dụng cần có sự phê duyệt của lãnh đạo trước khi giải ngân.

Vậy nên nếu cấp trên khơng có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết định của
cán bộ đã thực sự chính xác chưa thì nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ là rất cao.
Hơn nữa, sau khi giải ngân rồi, cán bộ tín dụng vẫn phải tiếp tục theo dõi

SV: Mạc Thị Quế Trinh

12

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khách hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu của những khoản nợ có vấn đề.
Tuy nhiên, việc theo dõi này đối với nhiều cán bộ chỉ mang tính hình thức.
Do vậy, nếu các cấp quản lý khơng có sự giám sát đối với cán bộ tín dụng,
hoạt động của các cán bộ tín dụng sẽ khơng hiệu quả, thậm chí dẫn đến
những sai phạm đạo đức trong cho vay và thu nợ. Ngồi ra, các cơ quan
cấp trên khơng quan tâm đến thực trạng tín dụng của ngân hàng thì sẽ
khơng có những chỉ đạo kịp thời để ngăn ngừa và xử lý rủi ro xảy ra.
Thứ ba: Ngân hàng chưa đa dạng hoá các danh mục đầu tư.
Một cơng cụ ln được nhắc đến trong quản trị tín dụng ở tất cả các
ngân hàng trên thế giới là quản trị danh mục đầu tư. Quản trị danh mục làm
cân đối và kiềm chế rủi ro bằng cách nhận dạng, dự báo và kiểm soát mức độ
rủi ro với từng thị trường, khách hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện
hoạt động khác nhau. Nhiều chuyên gia ngân hàng tin rằng đa dạng hố là
giải pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng hữu hiệu nhất. Mặc dù hiểu rõ tầm
quan trọng của việc đa dạng hoá danh mục đầu tư, song rất nhiều ngân
hàng chỉ cho vay một hoặc hai ngành hoặc chỉ cho vay một vài doanh nghiệp
lớn, nhóm kinh doanh đơn lẻ. Một danh mục đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào

một ngành hay một loại mặt hàng là rất nguy hiểm vì khơng ngành nào là
khơng có rủi ro.
Thứ tư: Định giá khoản vay khơng theo mức độ rủi ro của khách
hàng.
Về cơ cấu, lãi suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức đảm
bảo bù đắp được chi phí vốn đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong
muốn và phần bù đắp rủi ro của khoản vay. Khách hàng được đánh giá có
mức độ rủi ro càng cao, phần bù rủi ro càng lớn. Nhưng vì cạnh tranh nên
một số ngân hàng có thể chấp nhận mức giá cho vay thấp, thậm chí chỉ đủ
SV: Mạc Thị Quế Trinh

13

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chi phí vốn đầu vào và chi phí quản lý, khơng tính đến phần bù rủi ro. Việc
làm đó trong dài hạn khơng những làm giảm lợi nhuận mà cịn làm tăng
tính rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

SV: Mạc Thị Quế Trinh

14

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



1.1.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Thứ nhất: Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả
nợ.
Trường hợp này rất phổ biến do khách hàng có trình độ yếu kém trong
dự đoán các vấn đề kinh tế, yếu kém trong năng lực quản lý, sử dụng vốn
sai mơc đích, sản phẩm chất lượng thấp khơng bán được… Hơn nữa có rất
nhiều người vay sẵn sàng lao vào những cơ hội kinh doanh mạo hiểm với
kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, mà khơng tính tốn kỹ hoặc khơng có khả
năng tính tốn những bất trắc có thể xảy ra nên khả năng xảy ra tổn thất
với ngân hàng là rất lớn.
Thứ hai: Do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng.
Để đạt được mục đích thu được lợi nhuận, nhiều khách hàng sẵn sàng
tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với ngân hàng như mua chuộc hoặc cung cấp
các báo cáo tài chính sai lệch. Trong trường hợp này, nếu không phát hiện
ra, ngân hàng sẽ đánh giá sai về khả năng tài chính của khách và cho vay
vốn với khối lượng và thời hạn không hợp lý, dẫn đến rủi ro tiềm ẩn là rất
cao. Ngồi ra, cũng có những trường hợp người kinh doanh có lãi song vẫn
khơng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn mà cố tình kéo dài với ý định không
trả nợ hoặc tiếp tục sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
1.1.4.3 Nguyên nhân khác
Những nguyên nhân này phần lớn xuất hiện từ môi trường xung
quanh như chất lượng thơng tin, biến động kinh tế, chính sách pháp
luật…
Thứ nhất: Chất lượng thông tin chưa cao.
Các thông tin mà ngân hàng thu thập thường liên quan đến hoạt động
SV: Mạc Thị Quế Trinh

15


Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng, tình hình kinh tế
xã hội, cạnh tranh trên thị trường; sau đó dựa vào các thơng tin thu thập
được để ra quyết định cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế thì khơng phải lúc
nào các thơng tin ngân hàng thu thập được đều có tính chính xác, đầy đủ
và kịp thời. Do vậy, nếu hệ thống thơng tin tín dụng của ngân hàng khơng
hoạt động có hiệu quả, cập nhật được những thơng tin đáng tin cậy thì tất
yếu dẫn đến việc ngân hàng thất thoát vốn khi cho vay.
Thứ hai: Những biến động kinh tế không dự báo được.
Khi nền kinh tế ổn định, tăng trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư
trong xã hội có xu hướng gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
tín dụng. Tuy nhiên, khi xuất hiện những biến động kinh tế như lạm phát,
giá tăng ở một số mặt hàng nào đó ảnh hưởng đến một nhóm ngành thì rủi
ro tín dụng với ngân hàng là rất lớn. Nhiều người vay có thể thích ứng và
vượt qua khó khăn đó, nhưng cũng có rất nhiều người bị đình trệ hoạt
động sản xuất, kinh doanh thua lỗ nên khả năng trả nợ vốn vay ngân hàng
không được đảm bảo.
Thứ ba: Sự thay đổi trong các chính sách kinh tế, pháp luật.
Sự thiếu nhất quán trong các chính sách kinh tế pháp luật cũng gây
ảnh hưởng không nhỏ tới ngân hàng cũng như các doanh nghiệp có sử
dụng vốn vay ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không
ổn định khi có những thay đổi trong quy định về thuế, vốn..,cũng như hoạt
động tín dụng của ngân hàng cũng bị tác động nhiều bởi những văn bản
luật về tài sản đảm bảo, dự trữ, trích lập… Như vậy, các chính sách kinh tế,
pháp luật khơng hồn chỉnh cũng gây khó khăn có doanh nghiệp về khả
năng trả nợ, cũng như đe dọa đến sự an toàn của ngân hàng trong cho vay.

1.1.5 Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của NHTM

SV: Mạc Thị Quế Trinh

16

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Rủi ro tín dụng được đánh giá dực trên nhiều chỉ tiêu. Các chỉ tiêu đó
được chia thành 2 nhóm là chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.

SV: Mạc Thị Quế Trinh

17

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.1.5.1 Chỉ tiêu định tính
Rủi ro tín dụng được đánh giá qua sự tuân thủ các quy định pháp lý
trong cho vay của ngân hàng.
Quy định pháp lý trong cho vay điều chỉnh quan hệ phát sinh
giữa các chủ thể tham gia trong quá trình cho vay. Các quy định này có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Nó quyết định phạm
vi, quy mơ. Việc tuân thủ những quy định này sẽ tác động tới trạng thái rủi

ro và an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và của
hoạt động tín dụng nói riêng. Những quy định này bao gồm:
- Quy định về nguyên tắc vay vốn và điều kiện vay vốn.
- Quy định về lãi suất.
- Quy định về giới hạn cho vay.
- Quy định về hạn chế cho vay.
- Quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.
- Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro.
1.1.5.2 Chỉ tiêu định lượng
 Kết cấu dư nợ cho vay
Một trong những biện pháp được các nhà đầu tư sử dụng nhằm phân
tán rủi ro là đầu tư vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Vì thế, khi
nhìn vào kết cấu dư nợ tín dụng của một ngân hàng, ta có thể xác định mức
độ rủi ro của nó. Nếu dư
nợ tín dụng tập trung quá nhiều vào một số doanh nghiệp hoặc một số
ngành nghề nhất định thì mức độ rủi ro sẽ cao hơn. Dựa vào kết cấu dư nợ
cùng với việc phân tích các yếu tố liên quan khác, ta có thể đánh giá được
khả năng xảy ra rủi ro tín dụng của ngân hàng.

SV: Mạc Thị Quế Trinh

18

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Dư nợ cho vay loại i
Cơ cấu dư nợ cho


Tổng dư nợ cho vay

vay(%)=

x100%

Trong đó dư nợ cho vay được phân theo các tiêu thức khác nhau như
sau:
Căn cứ theo loại tiền, dư nợ cho vay bao gồm hai loại là nội tệ và

ngoại tệ.
-

Căn cứ theo thời hạn, dư nợ cho vay bao gồm hai loại là dư nợ

cho vay ngắn hạn, dư nợ cho vay trung và dài hạn.
-

Căn cứ theo đối tượng khách hàng, dư nợ cho vay bao gồm dư nợ

cho vay đối với Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và dư nợ cho vay đối với
khách hàng cá nhân.
- Căn cứ theo chất lượng nợ, dư nợ cho vay được phân theo năm
nhóm nợ bao gồm Nợ nhóm 1, Nợ nhóm 2, Nợ nhóm 3, Nợ nhóm
4 và Nợ nhóm 5.
Tỷ lệ nợ quá hạn
Theo quy định hiên hành, khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn.
Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn(%)=

Tổng dư nợ

x100%

(1.1)

Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà KH khơng hồn trả
được tồn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Nợ quá hạn thường là
biểu hiện yếu kém về tài chính của KH và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho
ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nợ quá hạn phát sinh là
không tránh khỏi, nhưng nếu nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn
đến mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Tỷ lệ
SV: Mạc Thị Quế Trinh

19

Lớp: CQ50/15.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×