Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY DNC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.32 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG:
XÂY DỰNG HỆ THỐNG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO
ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY DNC
GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
HVTH: Nhóm 2 - Lớp QT đêm 2 – K21
1. Lê Hoàng Vĩnh Phú
2. Đặng Nguyễn Hồng Phúc
2. Lâm Hoàng Phương
3. Phan Kim Phượng
4. Phan Thị Phượng
5. Võ Thành Quang
6. Trần Trọng Đức Thiện
TP.HCM, Tháng 11 năm 2012
Trang i
MỤC LỤC
Trang
Trang ii
DANH SÁCH HÌNH ẢNH
Trang
Trang 1
1. GIỚI THIỆU
1.1. Giới thiệu bộ tiêu chuẩn ISO 9000
ISO 9000 được Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO ban hành lần đầu tiên
vào năm 1987. Trước đó vào năm 1959, Cơ quan quốc phòng Mỹ đã ban hành tiêu
chuẩn MIL-Q-9858A về quản lý chất lượng bắt buộc áp dụng đối với các cơ sở sản
xuất trực thuộc. Dựa trên tiêu chuẩn quản lý chất lượng của Mỹ, năm 1968, Tổ
chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương – NATO đã ban hành tiêu chuẩn AQAP-1 (Allied
Quality Assurance Publication) quy định các yêu cầu đối với hệ thống kiểm soát


chất lượng trong ngành công nghiệp áp dụng cho khối NATO. Năm 1979, Viện Tiêu
chuẩn Anh (BSI) ban hành tiêu chuẩn BS 5750 - tiêu chuẩn đầu tiên về hệ thống
chất lượng áp dụng rộng rãi cho các ngành công nghiệp và là tiền thân của tiêu
chuẩn ISO 9000 sau này. Cho tới nay, ISO 9000 đã qua các kỳ sửa đổi vào các
năm 1994, 2000 và hiện tại là tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng, áp dụng
cho mọi loại hình tổ chức nhằm đảm bảo khả năng cung cấp sản phẩm đáp ứng
yêu cầu khách hàng và luật định một cách ổn định và thường xuyên nâng cao sự
thoả mãn của khách hàng. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 gồm các tiêu chuẩn cơ bản là:
• ISO 9000:2005 Hệ thống quản lý chất lượng Cơ sở và từ vựng
• ISO 9001:2008 Hệ thống quản lý chất lượng Các yêu cầu
• ISO 9004:2009 Quản lý tổ chức để thành công bền vững
• ISO 19011:2011 Hướng dẫn đánh giá các hệ thống quản lý
Hình 1. Các tiêu chuẩn cơ bản trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000
ISO 9001:2008 là tiêu chuẩn quy định các yêu cầu đối với việc xây dựng và
chứng nhận một hệ thống quản lý chất lượng tại các tổ chức/doanh nghiệp. Tiêu
chuẩn này quy định các nguyên tắc cơ bản để quản lý các hoạt động trong tổ chức,
doanh nghiệp về vấn đề chất lượng thông qua 5 yêu cầu sau:
Trang 2
o Hệ thống quản lý chất lượng
o Trách nhiệm của lãnh đạo
o Quản lý nguồn lực
o Tạo sản phẩm
o Đo lường, phân tích và cải tiến
Xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng theo ISO 9001:2008 sẽ giúp
các tổ chức thiết lập được các quy
trình chuẩn để kiểm soát các hoạt
động, đồng thời phân định rõ việc, rõ
người trong quản lý, điều hành công

việc. Hệ thống quản lý chất lượng sẽ
giúp nhân viên thực hiện công việc
đúng ngay từ đầu và thường xuyên
cải tiến công việc thông qua các hoạt
động theo dõi và giám sát. Một hệ
thống quản lý chất lượng tốt không
những giúp nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động và sự thỏa mãn của khách hàng và còn giúp đào tạo cho nhân
viên mới tiếp cận công việc nhanh chóng hơn.
1.2. Mục đích áp dụng
Để duy trì sự thỏa mãn của khách hàng, tổ chức phải đáp ứng được các yêu
cầu của khách hàng. ISO 9001:2008 cung cấp một hệ thống đã được trải nghiệm ở
quy mô toàn cầu để thực hiện phương pháp quản lý có hệ thống đối với các quá
trình trong một tổ chức, từ đó tạo ra sản phẩm đáp ứng một cách ổn định các yêu
cầu và mong đợi của khách hàng. Những lợi ích sau đây sẽ đạt được mỗi khi tổ
chức thực hiện có hiệu lực hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với ISO
9001:2008:
- Giúp tổ chức, doanh nghiệp xây dựng các quy trình chuẩn để thực hiện và
kiểm soát công việc;
- Phòng ngừa sai lỗi, giảm thiểu công việc làm lại từ đó nâng cao năng suất,
hiệu quả làm việc;
- Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn trong tổ chức;
Hình 2. TCVN ISO 9001:2008 là tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 được dịch ra tiếng Việt
Trang 3
- Hệ thống văn bản quản lý chất lượng là phương tiện đào tạo, chia sẻ kiến
thức, kinh nghiệm;
- Giúp cải tiến thường xuyên chất lượng các quá trình và sản phẩm;
- Tạo nền tảng để xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả;
- Nâng cao uy tín, hình ảnh của tổ chức, doanh nghiệp…

1.3. Phương pháp luận
1.3.1. Triết lý về quản lý chất lượng
- Hệ thống chất lượng quyết định chất lượng sản phẩm, sản phẩm tạo ra là
một quá trình liên kết của tất cả các bộ phận, là quá trình biến đầu vào
thành đầu ra đến tay người tiêu dùng, không chỉ có các thông số kỹ thuật
bên sản xuất mà còn là sự hiệu quả của bộ phận khác như bộ phận hành
chính, nhân sự, tài chính.
- Làm đúng ngay từ đầu là chất lượng nhất, tiết kiệm nhất. Chú trọng phòng
ngừa ngay từ ban đầu đảm bảo giảm thiểu sai hỏng không đáng có, tiết
kiệm thời gian, nhân lực Có các hoạt động điều chỉnh trong quá trình hoạt
động, đầu cuối của quá trình này là đầu vào của quá trình kia.
- Làm đúng ngay từ đầu là biện pháp phòng ngừa tốt nhất. Như đã nói ở
trên, mỗi thành viên có công việc khác nhau tạo thành chuỗi móc xích liên
kết với nhau, đầu ra của người này là đầu vào của người kia.
- Quản trị theo quá trình và ra quyết đinh dựa trên sự kiện, dữ liệu. Kết quả
mong muốn sẽ đạt được một cách có hiệu quả khi các nguồn lực và các
họat động có liên quan được quản lý như một quá trình. Mọi quyết định có
hiệu lực được dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.
1.3.2. Tám nguyên tắc quản lý chất lượng
ISO 9001 là một tiêu chuẩn được hình thành nhờ tích lũy kinh nghiệm thực
tiễn từ nhiều trường hợp thành công lẫn thất bại của nhiều công ty trên toàn thế
giới. Qua nghiên cứu, các chuyên gia của tổ chức ISO đã nhận thấy có 8 nguyên
tắc quản lý chất lượng cần được xem là nền tản để xây dựng nên chuẩn mực cho
một hệ thống quản lý chất lượng, đó là:
Nguyên tắc 1: Định hướng vào khách hàng
Nguyên tắc 2: Trách nhiệm của Lãnh đạo
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
Nguyên tắc 4: Tiếp cận theo quá trình
Nguyên tắc 5: Tiếp cận theo hệ thống
Trang 4

Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục
Nguyên tắc 7: Quyết dịnh dựa trên sự kiện
Nguyên tắc 8: Quan hệ hợp tác cùng có lợi với nhà cung ứng
1.3.2.1. Định huớng khách hàng
Các tổ chức tồn tại phụ thuộc vào khách hàng của mình, do đó họ cần phải
hiểu các nhu cầu hiện tại và tiềm tàng của khách hàng, đáp ứng các yêu cầu và
phấn đấu vượt sự mong đợi của khách hàng.
1.3.2.2. Vai trò lãnh đạo
Lãnh đạo các tổ chức, doanh nghiệp cần phải xác định mục đích và phương
hướng thống nhất cho tổ chức của mình. Họ cần phải tạo và duy trì môi trường nội
bộ mà ở đó mọi người tham gia tích cực vào việc đạt được các mục tiêu của tổ
chức.
1.3.2.3. Sự tham gia của mọi ngời
Con người ở mọi vị trí, là tài sản quý nhất của mỗi tổ chức. Thu hút được sự
tham gia tích cực của mọi người cho phép khai thác khả năng của họ trong việc
mang lại lợi ích cho tổ chức.
1.3.2.4. Định hướng quá trình
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả hơn khi các nguồn lực và
các hoạt động liên quan được quản lý như một quá trình.
1.3.2.5. Tiếp cận theo hệ thống
Việc xác định, nắm vững và quản lý một hệ thống bao gồm nhiều quá trình liên
quan lẫn nhau nhằm đạt tới mục tiêu đã định giúp nâng cao hiệu quả và hiệu lực
của tổ chức.
1.3.2.6. Liên tục cải tiến
Cải tiến liên tục phải được coi là một mục tiêu thường trực của tổ chức.
1.3.2.7. Ra quyết định dựa trên dữ kiện
Quyết định chỉ có hiệu lực khi dựa trên kết quả phân tích thông tin và dữ liệu.
1.3.2.8. Mối quan hệ cùng có lợi với nhà cung ứng
Tổ chức và các nhà cung ứng phụ thuộc lẫn nhau, mối quan hệ hai bên cùng
có lợi tạo điều kiện cho việc nâng cao khả năng của cả hai bên trong việc tạo giá trị.

Tám nguyên tắc quản lý chất lượng này được nêu trong tiêu chuẩn ISO
9000:2005 (TCVN 9000:2007) nhằm giúp cho Lãnh đạo của Doanh nghiệp nắm
vững phần hồn của ISO 9001:2008 và sử dụng để dẫn dắt doanh nghiệp đạt được
những kết quả cao hơn khi áp dụng ISO 9001:2008 cho Doanh nghiệp của mình.
Trang 5
1.4. Các yêu cầu
Nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Điều khoản 0: Giới thiệu.
Điều khoản 1. Phạm vi áp dụng.
Điều khoản 2. Tài liệu viện dẫn
Điều khoản 3: Thuật ngữ và định nghĩa
Điều khoản 4: Yêu cầu chung đối với hệ thống quản lý chất lượng
Điều khoản 5: Trách nhiệm lãnh đạo
Điều khoản 6: Quản lý nguồn lực
Điều khoản 7: Tạo sản phẩm
Điều khoản 8: Đo lường, phân tích, cải tiến
Có thể tổng hợp các điều khoản của ISO 9001:2008 theo dạng mô hình cây
như sau:
Hình 3. Các yêu cầu của ISO 9001:2008
Trang 6
Mô hình quản lý chất lượng theo nguyên tắc tiếp cận theo quá trình như sau:
Hình 4. Mô hình quản lý chất lượng theo nguyên tắc tiếp cận theo quá trình
ISO 9001:2008 là một vòng tròn PDCA lớn, vì vậy giúp cho hệ thống liên tục cải tiến.
1.4.1. Lập kế hoạch
Doanh nghiệp nên có một chu trình lập kế hoạch hàng năm như kế hoạch sản
xuất kinh doanh bao gồm: tầm nhìn/ nhiệm vụ, chính sách chất lượng, mục tiêu
hoạt động, ngân sách, kế hoạch bảo dưỡng, các tiêu chuẩn, sự kiện quan trọng và
giới thiệu sản phẩm/ thị trường/ quá trình mới. Đây là những yếu tố cần được lên kế
hoạch. ISO 9001 đưa ra các yếu tố hoạch định trên trong 7 mục:
• Duy trì hệ thống quản lý chất lượng (QMS) (4.1)

• Tài liệu hệ thống quản lý chất lượng (4.2)
• Trách nhiệm lãnh đạo (5)
• Quản lý nguồn lực (6)
• Hoạch định việc tạo sản phẩm (7.1)
• Kiểm soát thiết bị theo dõi và đo lường (7.6)
• Hành động phòng ngừa (8.5.3)
Hầu hết các yêu cầu trên rõ ràng là những yếu tố cần hoạch định tuy nhiên cần
lưu ý đối với yêu cầu Hành động phòng ngừa (8.5.3). Yêu cầu này nằm trong mục 8
(Đo lường, Phân tích và Cải tiến), nó dường như là một hành động chứ không phải
Trang 7
việc lập kế hoạch. Hành động phòng ngừa là một kế hoạch để loại trừ khuyết tật
chưa xảy ra nên cần đưa nó vào mục cần hoạch định. Vì chúng ta không biết bao
giờ nó sẽ xảy ra (có thể có hoặc không có các hành động phòng ngừa), nên nó
giống như một kế hoạch có chủ đích. Nếu khuyết tật xảy ra thì kế hoạch đó thất bại.
Nếu khuyết tật không xảy ra có phải bởi vì chúng ta đã có những hành động để
phòng ngừa nó? Vì chúng ta không chắc chắn về điều này nên ta gọi nó là một kế
hoạch.
1.4.2. Thực hiện
Các bước Thực hiện diễn ra thường xuyên hơn, có thể trong chu kỳ hàng
tháng nó tạo ra các dữ liệu để đo lường và phân tích và được xem như kết quả của
việc thực hiện kế hoạch hàng năm. Việc Thực hiện tập trung nhiều trong Mục 7 –
Tạo sản phẩm. Hầu hết các hồ sơ của hệ thống ISO tại doanh nghiệp được tạo ra
trong các quá trình tại mục 7.
• Năng lực và Đào tạo (6.2.2)
• Thiết kế và phát triển (7.3)
• Mua hàng (7.4)
• Sản xuất và cung cấp dịch vụ (7.5)
1.4.3. Kiểm tra
Khi có dữ liệu từ bước thực hiện, ta cần tiến hành phân tích và nghiên cứu dữ
liệu (PDCA). Chúng ta không chỉ kiểm tra để xem các bước thực hiện đã hoàn

thành hay chưa hoặc kiểm tra xem dữ liệu đã đầy đủ hay chưa. Chúng ta cần phân
tích và tìm hiểu xem dữ liệu muốn nói gì với chúng ta thông qua việc chuyển đổi dữ
liệu thành thông tin.
Tiêu chuẩn ISO 9001 xác định rõ những quá trình kiểm tra khác nhau, như là
chu trình đo lường và phân tích để định rõ tổ chức tiến hành kế hoạch năm đạt như
thế nào.
• Xem xét của lãnh đạo (5.6)
• Theo dõi và Đo lường (8.2)
• Sự thỏa mãn của khách hàng (8.2.1)
• Đánh giá nội bộ (8.2.2)
• Phân tích dữ liệu (8.4)
Đây không phải là những sự kiện chỉ diễn ra một lần. Những quá trình kiểm tra
liên tục đưa ra kết quả là những biểu đồ về xu hướng giống như một cách chuyển
đổi dữ liệu thành thông tin.
Trang 8
Việc kiểm tra hàng tháng hoặc hàng quý là rất thực tế, mặc dù nhiều công ty
cho rằng một cuộc đánh giá định kỳ hàng năm, sự xem xét của lãnh đạo hay tiến
hành khảo sát sự hài lòng của khách hàng như một sự kiểm tra đầy đủ về hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. Nếu mô hình kinh doanh hoàn toàn
ổn định với rất ít hoặc gần như không có sự cạnh tranh và một môi trường, ngành
công nghiệp hay thị trường ổn định thì chúng ta có thể tránh khỏi việc kiểm tra định
kỳ hàng năm. Nhưng có bao nhiêu doanh nghiệp có thể đạt được các điều kiện như
trên?
1.4.4. Hành động
Hành động được thực hiện không chậm trễ nhằm loại bỏ những thiếu sót,
được xác định thông qua việc đo lường, phân tích giữa các kế hoạch năm và hồ sơ
dữ liệu trong thực tế. Tất nhiên có yếu tố Hành động trong sự xem xét của lãnh đạo
vì sau khi chúng ta xem xét các yếu tố đầu vào cần thiết, chúng ta có nghĩa vụ phải
phân công tới từng cá nhân để thực hiện các hành động khắc phục cần thiết (cũng
có thể bao gồm các hành động phòng ngừa)

Tiêu chuẩn ISO 9001 yêu cầu có hành động rõ ràng như cô lập sản phẩm
không phù hợp, thực hiện hành động khắc phục và có thể cả hành động phòng
ngừa.
• Sản phẩm không phù hợp (8.3)
• Hành động khắc phục (8.5.2)
• Hành động phòng ngừa (8.5.3)
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 không phải là một chu
trình PDCA đơn lẻ. Đó thực chất là một loạt các chu trình PDCA. Mục 7 không chỉ
đơn thuần là Thực hiện. Việc tạo sản phẩm bản thân nó là một chu trình PDCA
được bắt đầu bằng việc lên kế hoạch các yêu cầu và nhu cầu thực hiện. Tiếp theo,
“Thiết kế và phát triển” là Thực hiện, “Xem xét thiết kế và phát triển” là Kiểm tra, và
“xoát xét lại thiết kế phát triển” là Hành động. Chu trình PDCA tương tự hiện hữu
trong các hoạt động như: đào tạo, hệ thống tài liệu, mua hàng, đánh giá, hành động
khắc phục Toàn bộ khái niệm về cải tiến liên tục được dựa trên chu trình PDCA.
Trang 9
1.5. Các tài liệu
Theo yêu cầu của tiêu chuẩn khi xây dựng ISO 9001:2008, tổ chức phải ban
hành và áp dụng tối thiểu các tài liệu sau:
1. Chính sách chất lượng.
2. Mục tiêu chất lượng của công ty và mục tiêu chất lượng của từng cấp
phòng ban chức năng.
3. Sổ tay chất lượng.
4. Sáu (06) thủ tục cơ bản sau:
- Thủ tục (quy trình) kiểm soát tài liệu
- Thủ tục (quy trình) kiểm soát hồ sơ
- Thủ tục (quy trình) đánh giá nội bộ
- Thủ tục (quy trình) kiểm soát sản phẩm không phù hợp
- Thủ tục (quy trình) hành động khắc phục
- Thủ tục (quy trình) hành động phòng ngừa.
Thông thường có thể kết hợp thủ tục hành động khắc và hành động phòng

ngừa vào một thủ tục là thủ tục hành động khắc phục và phòng ngừa.
Ngoài ra, để chứng minh tổ chức có áp dụng và duy trì việc áp dụng ISO
9001:2008, Doanh nghiệp phải lập và lưu giữ tối thiểu các hồ sơ sau để cung cấp
cho các tổ chức chứng nhận cấp chứng nhận ISO 9001:2008.
Ngoài những thủ tục, hồ sơ bắt buộc phải có theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
9001:2008, tổ chức có thể xây dựng thêm các thủ tục, hướng dẫn công việc và lập
các hồ sơ cần thiết nhằm đảm bảo hệ thống quản lý có hiệu lực và hiệu quả.
Tóm lại, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 không
thể bảo đảm rằng các quá trình và sản phẩm không có lỗi. Nhưng chắc chắn rằng
hệ thống này tạo nên sức mạnh và sự tin cậy của tổ chức, nhờ vào:
- Có được chính sách và mục tiêu chất lượng rõ ràng, có sự quan tâm của
Lãnh đạo cao nhất thông qua việc xem xét định kỳ về toàn bộ hệ thống.
- Xây dựng được cơ cấu tổ chức và phân bổ nguồn lực hợp lý để thực hiện
từng công việc tăng khả năng đạt yêu cầu mong muốn.
- Các quy trình làm việc rõ ràng và nhất quán, đảm bảo mỗi công việc sẽ
được thực hiện thích hợp và khoa học.
Trang 10
- Một hệ thống mà ở đó luôn có sự phản hồi, cải tiến để các sai lỗi, sai sót ở
tất cả các bộ phận ngày càng ít đi và hạn chế không lặp lại sai lỗi, sai sót
với nguyên nhân cũ đã từng xảy ra.
- Một cơ chế để có thể định kỳ đánh giá toàn diện nhằm liên tục cải tiến toàn
bộ hệ thống.
- Xây dựng được một quá trình bảo đảm mọi yêu cầu của khách hàng đều
chắc chắn đạt được trước khi chấp nhận yêu cầu của khách hàng.
2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DNC
2.1. Về công ty
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và vật liệu Đồng Nai (DNC) được thành lập
từ việc cổ phần hóa Công ty khai thác cát Đồng Nai theo quyết định số 1842/QĐ-
CT-UBT, ngày 12/05/2005 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai và hoạt
động kể từ ngày 01/10/2005.

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và vật liệu Đồng Nai là Công ty con của
Công ty Phát triển Khu công nghiệp Biên Hòa (nay là Tổng công ty phát triển Khu
công nghiệp) theo quyết định số 2487/QĐ-CT-UBT, ngày 07/07/2005 của Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Tên viết tắt của Công ty: DNC
Logo công ty:
Trụ sở chính: Số 138 , đường Nguyễn Ái Quốc, phường Trảng Dài, thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 4703000281 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Đồng
Nai cấp ngày 29/09/2005
Vốn điều lệ : 88.340.000.000 đồng.
2.2. Các đơn vị trực thuộc
2.2.1. Xí nghiệp Khai thác Cát Đồng Nai
Là đơn vị được thành lập từ tháng
09/1983 trực thuộc Sở Xây dựng Đồng Nai. Xí
nghiệp là tiền thân của Công ty Khai thác Cát
Đồng Nai trước đây và Công ty Cổ phần Đầu
tư Xây dựng và Vật liệu Đồng Nai ngày nay.
Lĩnh vực hoạt động:
Hình 5. Xí nghiệp khai thác cát
Trang 11
- Khai thác cát sông, biển; kinh doanh cát xây dựng
- Cạp cát gia công; vận chuyển cát, đá, đất
- Thi công san lấp cát mặt bằng công trình
- Nạo vét luồng lạch giao thông, bến cảng.
2.2.2. Xí nghiệp bê tông Đồng Nai
Xí nghiệp Bê tông Đồng Nai được đầu tư xây dựng từ năm 1998, bắt đầu hoạt
động sản xuất kinh doanh từ 25/4/1999.
Xí nghiệp Bê tông Đồng Nai là đơn vị phụ thuộc có chức năng thực hiện một
phần chức năng của Công ty và chức năng đại diện theo ủy quyền của Tổng Giám

đốc.
Trạm trộn An Bình: Dây chuyền máy móc thiết bị do hãng TEKA, Cộng hoà Liên bang
Đức chế tạo: Máy trộn bê tông cưỡng bức 2 trục công suất 60 m3/h, định lượng nguyên
liệu, phụ gia, chu trình trộn được quản lý và điều hành bằng hệ thống vi tính trung tâm.
Trạm Cụm Vật liệu Hố Nai 3: Tọa lạc tại Cụm Công nghiệp VLXD xã Hố Nai 3, huyện
Trảng Bom. Máy trộn bê tông cưỡng bức 2 trục công suất 80 m3/h xuất xứ Hàn Quốc, định
lượng nguyên liệu, phụ gia, chu trình trộn được quản lý và điều hành bằng hệ thống vi tính
trung tâm.
2.2.3. Nhà máy Gạch Tuynel Long Thành
Nhà máy Gạch Tuynel Long Thành được Công ty quyết định đầu tư xây dựng
mới từ tháng 7/2001. Sau gần 2 năm chuẩn bị, đầu tư và tiến hành thi công xây
dựng, Nhà máy chính thức hoạt động sản xuất kinh doanh từ 01/4/2003.
Gạch Tuynel Long Thành được sản xuất trên dây chuyền công nghệ đồng bộ,
sản xuất tại Việt Nam: Máy nghiền xa luân, máy cán mịn, máy nhào lọc, máy ép len-
to chân không EVA 380, máy cắt tự động; Sân phơi nhà kính diện tích 5.000 m2; Hệ
thống sấy, nung tuynel sử dụng than cám.
Năng lực sản xuất: 25.000.000 viên / năm.
Sản phẩm:
2.1.4 Đầu tư xây dựng và KD nhà
Hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà của Công ty được Ủy ban Nhân dân tỉnh
Đồng Nai cho phép hoạt động và đăng ký kinh doanh từ năm 2000.
Trang 12
Phạm vi hoạt động
- Thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi. Xây dựng
nhà máy thủy điện.
-Thi công, lắp đặt công trình điện đến 220 Kv.
- San lấp mặt bằng
- Đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu dân cư, trung tâm thương mại, nhà hàng, cao ốc,
văn phòng cho thuê.
Các công trình đã thi công:

Khu dân cư Bắc Kênh Lương Bèo - Công ty CP ĐT Xây dựng
Bình Chánh ( 2001 - 2002).
Khu dân cư Q9 - Công ty KD Nhà Phú Nhuận ( 2002 - 2003).
Khu Đô thị đường Nguyễn Văn Trỗi, Biên Hòa ( 2004).
Cảng Container Tín Nghĩa, Nhơn Trạch, Đồng Nai (2004 - 2005)
Nhà máy Nhiệt Điện Nhơn Trạch ( 2007).
Khu Công nghiệp Long Hậu, Long An ( 2006 - 2007).
Khu dân cư Hóa An : ( 2002 - 2008).
Khu dân cư Long Thành: ( 2003 - 2008).
Nhà máy thủy điện LaLa - Mai Linh Group ( 2007 - 2009).
Trạm bơm tăng áp - Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ ( 2008).
San lấp mặt bằng - Mở rộng Cảng Đồng Nai ( 2008).
Các dự án đầu tư:
Khu dân cư Hóa An, Biên Hòa
Khu dân cư Thị trấn Long Thành.
Cao ốc DNC, Trảng Dài, Biên Hòa.
Cụm công nghiệp Long Phước, Long Thành.
2.1.5 XN Khai thác đá Phước Tân
Là đơn vị được thành lập theo Quyết định số 31/QĐ - DNC/2007, ngày 26/02/2007 của
Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Vật liệu Đồng Nai.
Địa chỉ: Ấp Tân Cang, xã Phước Tân, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Trang 13
Diện tích Dự án: 25,175 ha.
Trữ lượng đá xây dựng khai thác: 11.143.419 m3.
Công suất khai thác: 1.000.000 m3/năm.
Công suất chế biến: 1.260.000 m3/năm.
Tuổi thọ Mỏ: 14 năm.
2.1.6 Phân xưởng Gạch Vĩnh An
Phân xưởng gạch Vĩnh An là đơn vị được thành lập từ năm 1989 trực thuộc Xí nghiệp Sản
xuất Vật liệu Xây dựng Vĩnh An. Năm 1997 sáp nhập vào Công ty Khai thác Cát Đồng Nai

và nay là Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Vật liệu Đồng Nai.
Gạch Vĩnh An được sản xuất trên dây chuyền tạo hình máy hút Len-to chân không EVA
280 sản xuất tại Việt Nam. Nung đốt lò đứng. Kích thước sản phẩm gạch ống 8 x 8 x 18
(cm); 8 x 8 x 9 (cm); gạch đinh: 4 x 8 x 18 (cm). Chất lượng sản phẩm đạt theo tiêu chuẩn
TCVN 1450 :1998; TCVN 6355: 1998
Năng lực sản xuất: 5.000.000 viên / năm
2.2 Các sản phẩm
2.2.1 Cát xây dựng
2.2.2 Bê tông Đồng Nai
Hướng dẫn bảo dưỡng ẩm tự nhiên bê tông
Công tác bảo dưỡng bê tông sau khi tạo hình xong có ý nghĩa rất quan trọng và nó ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng của kết cấu bê tông; Do vậy, Quý khách hàng lưu ý thực
hiện theo đúng quy trình bảo dưỡng để đảm bảo các yêu cầu cần thiết trong thời gian phát
triển cường độ của bê tông. Để ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn với các điều kiện thi
công, công trình cụ thể chúng tôi mong muốn được trao đổi với các nhà chuyên môn để bổ
xung thêm và phục vụ quý khách ngày càng tốt hơn
Trước khi đổ bê tông:
Trang 14
Thi công tạo hình bê tông là giai đoạn rất quan trọng liên quan đến chất lượng của kết cấu
bê tông trong công trình. Xin Quý khách tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để thực
hiện đúng các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình thi công tạo hình và xin lưu ý một số điểm
sau:
- Bê tông từ các họng cuối của máy bơm xuống kết cấu phải để cao không quá 0,6 mét để
tránh hiện tượng phân tầng trong bê tông.
- Bê tông không được đổ thành từng khối lớn mà phải được đổ theo từng lớp (Chiều dày
phụ thuộc vào từng loại kết cấu và biện pháp thi công) để chất lượng đầm nén đạt hiệu
quả cao và an toàn cho hệ cây chống, giàn giáo .
- Các công nhân tham gia thi công tạo hình phải tuân thủ tuyệt đối các hướng dẫn an toàn
lao động của kỹ thuật tổ bơm bê tông trong phạm vi hoạt động của máy bơm, ống bơm .
- Trong quá trình đổ bê tông, chúng tôi sẽ lấy mẫu bê tông để kiểm tra các thông số kỹ

thuật theo quy định. Xin quý khách kiểm tra giám sát để kết quả khách quan.
- Khi bê tông bơm xong nếu trong ống bơm còn bê tông phải yêu cầu bên bơm bê tông
phải xả hết phần bê tông còn lại
Bảo dưỡng bê tông:
Quá trình bảo dưỡng ẩm tự nhiên của bê tông có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng
của bê tông, quá trình bảo dưỡng phụ thuộc vào các yếu tố khí hậu như : nắng, mặt
thoáng gió , mưa, nhiệt độ, độ ẩm không khí, lượng nước bốc hơi, Hướng dẫn bảo
dưỡng này quy định việc bảo dưỡng ẩm tự nhiên cho bê tông bằng cách phủ mặt và tưới
nước . Đối với các kết cấu bê tông cốt thép có thêm các yêu cấu đặc biệt như ; bê tông
chống thấm có yêu cầu chống thấm cao, bê tông khối lớn có yêu cầu chống nứt do thuỷ
hoá của xi măng, Bê tông chịu hóa có yêu cầu chống ăn mòn cao, thì ngoài những quy
định đã nêu còn phải thực hiện những quy định về bảo dưỡng riêng cho từng loại bê tông .
Quá trình bảo dưỡng chia làm hai giai đoạn:
Bảo dưỡng ban đầu Phủ bề mặt bê tông bằng các vật liệu đã được làm ẩm để giữ cho bê
tông không bị mất nước dưới tác động của các yếu tố khí hậu như nắng ,mưa, gió, nhiệt
độ, độ ẩm,…
- Bê tông sau khi được tạo hình xong được phủ ngay bề mặt bằng các vật liệu đã được
làm ẩm như bao tải, rơm rạ (trời nắng), Ni lon, vải bạt (trời mưa),…. Phủ mặt đi đôi với
việc bảo vệ bề mặt kết cấu bê tông. Khi lớp nươc phủ bị khô thì vỗ nhẹ nước làm ẩm tiếp,
lúc này không tưới nước để tránh cho bê tông không bị nước phá hoại do chưa đủ cường
độ cần thiết và không được va chạm mạnh vào bê tông . Nếu vì khó khăn vì vật liệu phủ
mặt bê tông thì có thể tưới nước dạng sương mù để bề mặt luôn ẩm nhưng không được
phá huỷ bề mặt bê tông. Thời gian che phủ khoảng 3-5 giờ thì kết thúc giai đoạn bảo
dưỡng ban đầu (kiểm tra bằng cách tưới thử nước lên mặt bê tông nếu mặt bê tông không
bị phá hoại) . Phải tưới nươc gữ ẩm liên tục thường xuyên . Nếu thời gian đổ bê tông thời
tiết êm dịu không mưa, ít nắng thì có thể không cần thiết thực hiện các bước như nêu trên
nhưng cần chú ý tưới nươc kịp thời để tránh bị nứt nẻ bề mặt bê tông .
Trang 15
- Bảo dưỡng tiếp theo Tiến hành kế tiếp ngay sau giai đoạn bảo dưỡng ban đầu cho tới khi
ngừng bảo dưỡng. Trong thời gian này có thể dùng rơm ra, cỏ cát, mùn cưa, . . . để phủ và

phải thường xuyên tưới nước giữ ẩm cho bề mặt của kết cấu bê tông. Có thể tưới nươc
dưới dang sương mù . Số lần tưới trong ngày tùy thuộc vào thời tiết nhưng phải đảm bảo
luôn ẩm ướt. Việc tưới nước có thể bằng tay hoặc bằng vòi phun hoặc có thể ngâm nước,
nước pha xi măng trên bề mặt bê tông . Vào ban đêm do độ ẩm không khí cao hơn nên có
thể không cần tưới nước. Nếu cần thì tuỳ thuộc vào thực tế bảo dưỡng sao cho cấu kiện
bê tông không bị khô trong đêm .
Chú ý : Với các loại bê tông sử dụng phụ gia đóng rắn nhanh thì công tác bảo dưỡng cần
phải đặc biệt lưu ý cả hai giai đoạn bảo dưỡng phủ mặt và giai đoạn tiếp theo. Lượng
nước bảo dưỡng phải luôn ẩm để đáp ứng quá trình thuỷ hóa nhanh của xi măng .
- Tuỳ theo loại, kích thước của cấu kiện bê tông phải ít nhất là 48 giờ mới có thể làm các
công tác nhẹ nhàng và không được gây chấn động mạnh hoặc chất tải nặng lên cấu kiện.
- Thời gian bảo dưỡng bê tông có thể kết thúc sau khi bê tông đạt 70 % cường độ thiết kế
hoặc khoàng 6 ngày sau khi tạo hình
2.2.3 Gạch Tuynel Long Thành
2.2.4 Ngói Italy-DNC
Với hai loại sản phẩm DOUBLE ROMAN và BOLD ROLL là sự thiết kế hài hoà giữa vẻ
đẹp truyền thống và hiện đại nhằm tạo nên phong cách sang trọng cho những công trình
của bạn. Ngói màu được sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến nhất hiện nay của
Italia. Chất lượng sản phẩm đảm bảo theo các tiêu chuẩn Italia và Việt Nam ( TCVN 1453:
1986). Màu sắc đa dạng, đặc biệt có thể tạo được tối đa ba màu trên một viên ngói. Quá
trình phủ men màu bằng công nghệ ướt đã làm tăng độ dày, độ đồng đều của lớp màu
trên bề mặt, tạo cho sản phẩm không phai màu và chống được rêu mốc. Sản phẩm được
bảo hành khi bị phai màu, thấm, dột.
2.2.5 Xây dựng và kinh doanh nhà (mục 2.1.4)
2.2.6 Đá xây dựng Phước Tân (mục 2.1.5)
2.2.7 Gạch Vĩnh An (mục 2.1.6)
3. Xây dựng và áp dụng ISO 9001-2008 tại DNC:
Thực trạng:
ISO 9001 đã được DNC áp dụng từ năm 2006 ( phiên bản ISO 9001:2000). Tuy nhiên,
theo thời gian việc thực hiện đã không còn nghiêm túc. Sau 6 năm, việc áp dụng những

qui trình, biểu mẫu, hướng dẫn… không được thực hiện. Nghiêm trọng hơn, gần như tất
cả nhân viên ( hơn 50% là nhân viên mới) không nhận biết được chính sách quản lý chất
lượng mà công ty đang áp dụng, không biết được các qui trình làm việc, các biểu mẫu đã
được ban hành… có thể nói, việc áp dụng ISO tại công ty hầu như không còn nữa. Chính
từ đây đã dẫn đến một số hậu quả sau:
Trang 16
Nhân viên làm việc không hiệu quả.
Hồ sơ, tài liệu thất lạc.
Công trình, dự án không đúng tiến độ
Nhân viên không nhận biết được vai trò và trách nhiệm.
Sản phẩm không đảm bảo chất lượng, thiếu tính cạnh tranh.
Lãng phí gia tăng.
Năng suất làm việc kém.
….
So sánh với những gì đã đạt được trước kia – khi còn áp dụng ISO 9001-2000 – ban lãnh
đạo đã quyết định xây dựng lại hệ thống quản lý chất lượng trong toàn công ty. Tuy nhiên,
do có sự thay đổi lớn về nhân sự, tổ chức và hệ thống quản lý, cũng như do thiếu sự quan
tâm trong thời gian dài, ban tổng giám đốc đã quyết định xây dựng lại toàn bộ thay vì sửa
chữa bổ sung. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị:
Bước 1: Thành lập ban dự án.
Ban tổng giám đốc DNC cam kết xây dựng và thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo
TCVN ISO 9001:2008. Quyết định được tổng giám đốc ban hành và gửi thông báo đến tất
cả các phòng ban trong công ty. Trong đó nêu rõ, các phòng ban có trách nhiệm tham gia
và hỗ trợ ban chỉ đạo xây dựng hệ thống quản lý chât lượng của công ty.
Ngày 01-08-2012 , công ty tiến hành khảo sát và lựa chọn đơn vị tư vấn trong việc xây
dựng hệ thống ISO 9001-2008. Công ty TNHH tư vấn và đào tạo PTI đã được chọn để ký
hợp đồng trọn gói bao gồm: tư vấn xây dựng, hướng dẫn thực hiện và đào tạo đội ngũ phụ
trách ISO tại công ty.
Ngày 07-08-2012 , Ban dự án được thành lập nhằm mục đích giúp lãnh đạo doanh nghiệp

xây dựng và thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng. Ban dự án bao gồm:
Đại diện ban lãnh đạo: Ông Trương Cường – Phó Tổng giám đốc Công ty DNC – Trưởng
ban.
Đại diện phòng Nhân sự : Bà Nguyễn Thanh Hằng – Nhân viên phụ trách ISO - Ủy viên.
Các Trưởng phòng Nhân sự, Tài chính-kế toán, Dự án, Kinh Doanh và Giám đốc Xí nghiệp
Bê-tông : Bà Lê Thị Giang tham gia với vai trò là Ủy viên.
Nguyên nhân Giám đốc Xí nghiệp Bê-tông được tham gia là vì Ban lãnh đạo muốn thí
điểm áp dụng ISO tại công ty con là Xí nghiệp Bê-tông trươc khi triển khai tại toàn bộ các
công ty con.
Bước 2: Phổ biến ISO 9001:2008
Ngày 14-08-2012 , họp ban dự án để phổ biến về ISO 9001:2008. Tại buổi họp, ban lãnh
đạo công ty chính thức tuyên bố thành lập ban dự án, trong đó bao gồm việc nêu rõ quan
điểm chỉ đạo của ban Tổng giám đốc, giới thiệu Công ty tư vấn, chuyên gia tư vấn , vai trò
của chuyên gia cũng các thành viên trong ban dự án.
Trang 17
Trong buổi họp, nhân viên phụ trách ISO - ủy viên ban dự án - giới thiệu tổng quan về ISO
9001:2008, phổ biến kiến thức chung về ISO 9001:2008 theo tiêu chuẩn của Việt Nam.
Những kiến thức này sẽ được các Ủy viên là Trưởng phòng về phổ biến lại đến các nhân
viên trong phòng ban mà mình phụ trách. Ngồi ra, việc phổ biến kiến thức về ISO
9001:2008 cho tồn bộ nhân viên trong cơng ty được thực hiện đồng thời, lặp lại nhiều lần
trong suốt q trình xây để nâng cao nhận thức và thu hút sự quan tâm của mọi người.
Bước 3: Phổ biến kế hoạch.
Ban dự án phổ biến kế hoạch làm việc được thơng qua bởi Trưởng ban. Đây chính là thời
gian biểu của q trình xây dựng và áp dụng hệ thống ISO 9001:2008 nhằm giúp cho ban
lãnh đạo kiểm tra được tiến độ, giúp các phòng ban có sự chuẩn bị tốt cho xây dựng và áp
dụng ISO tại đơn vị mình.
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG DỰ ÁN
STT
Nội dung bước công
việc

Trách nhiệm
Tư vấn CTCP VL Đồng Nai
Tuầ
n 1
-2
- Hop triển khai
- Thống nhất phương
án làm việc.
- Giới thiệu phương
pháp , thống nhất thời
gian ,liên lạc
- Cử chuyên gia tham gia
dự án
- Cung cấp tài liệu mẫu.
- Thu thập tài liệu của
doanh nghiệp.
- Cử ĐDLĐ và phân công ban
dự án, người thường trực
- Bố trí chỗ làm việc, sắp xếp
nhân sự và thời gian
- Triển khai chủ trương và
thông báo trong tổ chức
Rà soát đánh giá công
tác áp dụng hệ thống
tài liệu hiện tại
- Lập lòch đánh giá nội bộ
- Thực hiện đánh giá tại
các đơn vò
- Báo cáo kết quả áp
dụng hệ thống hiện tại

- Thông báo cho toàn thể công
ty
- Các đơn vò chuan bò tài liệu
và hồ sơ đánh giá
- Cử cán bộ tham gia giám sát
trong suốt quá trình đánh giá.
Tuầ
n 3
- Thống nhất phương án
khắc phục và cải tiến
hệ thống tài liệu
- Đề xuất giải pháp khắc
phục
- Đề xuất phương án cải
tiến tài liệu
- Xem xét và quyết đònh giải
pháp từ tư vấn.
- Phân công cán bộ tham gia
chỉnh sửa tài liệu mới.
Trang 18
-4
- Thống nhất kế hoạch
chỉnh sửa tài liệu mới
Tuầ
n 5
-6,
Xem xét và cải tiến tài
liệu chung
-Cơ cấu tổ chức
-Quy chế công ty

-Mô tả công việc
-quy trình làm việc
-Quy trình sản xuất
Chỉnh sửa tài liệu theo
hướng cải tiến rút ngắn
áp dụng và phù hợp với
hoạt động hiện tại
- Cung cấp tài liệu sẳn có tại
doanh nghiệp liên quan đến
công tác quản lí.
- Thảo luận góp ý tài liệu
- In tài liệu và copy phân phối
Tuầ
n 7-9
- Huấn luyện áp dụng
tài liệu cho các bộ
phận.
- Đào tạo áp dụng cho
nhân viên.
- Hướng dẫn cách đào
tạo, đánh giá, ghi hồ sơ,
quản lý hồ sơ
- Họp ban hành, ký nhận
- Huấn luyện áp dụng
- Đánh giá, lập hồ sơ đào tạo
- Tổ chức hồ sơ
Tuầ
n 10-
12
Huấn luyện chuẩn bò

chứng nhận
- Hướng dẫn chuẩn bò hồ

- Hướng dẫn đánh giá
- Đánh giá mẫu
- Thực hiện đánh giá
- Ghi nhận hồ sơ
- Báo cáo
Bước 4: Đánh giá thực trạng doanh nghiệp.
Việc đánh giá bao gồm các hoạt động và các tài liệu tại các bộ phận trong doanh nghiệp.
Trong giai đoạn này, mục tiêu chủ yếu là để đánh giá thực trạng của doanh nghiệp, đánh
giá thực trạng so với u cầu của ISO 9001-2008 TCVN ( Tiêu chuẩn Việt Nam).
Theo như kế hoạch, việc khảo sát và đánh giá thực trạng sẽ diễn ra trong 2 ngày. Ban dự
án sẽ lần lượt làm việc với các phòng ban theo kế hoạch. Mục tiêu là phân tích được
những hoạt động của các phòng ban, rà sốt lại các qui trình làm việc, lưu trữ hồ sơ, các
mục tiêu chất lượng
Các vấn đề cần rà sốt được thực hiện theo bảng sau:
Stt
Hoạt động Nội dung Thời gian
1 Bộ phận quản lý hệ thống
chất lượng và Đại Diện
Lãnh Đạo
4.1 Các hoạt động chính của công ty
4.2 Hệ thống tài liệu
5.1 Cam kết của lãnh đạo
Ngày 14/8/2012
Trang 19
5.2 Hướng vào khách hàng
5.3 Chính sách chất lượng
5.4 Mc tiêu và kế hoạch năm 2012

5.5 Cơ cấu tổ chức, trao đổi thông tin
5.6 Họp xem xét của lãnh đạo
6.1 Cung cấp nguồn lực
8 Đo lường và cải tiền
2 Phòng Hành chánh nhân sự Quy trình kiểm soát tài liệu
Quy trình kiểm soát hồ sơ
Mục tiêu và kế hoạch của công ty,
của phòng năm 2012. Báo cáo thực
hiện mục tiêu 2011 của phòng.
Quy chế công ty
Mô tả công việc các đơn vò
Qui đònh công tác báo cáo
Quy trình tuyển dụng
Quy trình đào tạo
Hồ sơ môi trường làm việc.
Ngày 14/8/2012
3 Phòng Kinh doanh Quy trình kiểm soát tài liệu
Quy trình kiểm soát hồ sơ
Mục tiêu và kế hoạch của công ty,
của phòng năm 2012. Báo cáo kết quả
thực hiện doanh số các tháng năm
2012.
Mô tả công việc của phòng.
Quy trình xem xét hợp đồng
Quy trình xử lý khiếu nại
Quy trình đánh giá nhà cung ứng
Ngày 14/8/2012
Trang 20
Quy trình mua hàng
Các quy trình triển khai sản xuất

Quy trình quản lý kho
Hồ sơ ghi nhận ý kiến đánh giá của
khách hàng.
Tài liệu, hồ sơ liên quan khác
4 Phòng dự án Quy trình kiểm soát tài liệu
Quy trình kiểm soát hồ sơ
Mục tiêu và kế hoạch của công ty,
của phòng năm 2012. Báo cáo thực
hiện mục tiêu 2011 của phòng.
Mô tả công việc của phòng.
Các hoạt động chính của phòng
Ngày 14/8/2012
5 XN Bê Tông Quy trình kiểm soát tài liệu
Quy trình kiểm soát hồ sơ
Mục tiêu và kế hoạch của công ty,
của phòng năm 2012. Báo cáo thực
hiện mục tiêu 2011 của xí nghiệp.
Mô tả công việc của xí nghiệp.
Quy trình bảo trì máy móc thiết bò
Quy trình xem xét hợp đồng
Kế hoạch chất lượng
Quy trình mua hàng, đánh giá nhà
cung ứng.
Quy trình triển khai sản xuất
Quy trình quản lí kho
Quy trình kiểm soát thiết bò đo
Qui đònh kiểm tra chất lượng
ngày 15/8/2012
Trang 21
Hướng dẫn vận hành máy, thiết bò

Quy trình kiểm soát sản phẩm không
phù hợp
Các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
Tài liệu, hồ sơ liên quan khác
Một số vấn đề chính tại các phòng ban:
Đối với cơng ty:
o Mục tiêu đặt ra chưa rõ ràng, cụ thể.
o Chính sách chất lượng khơng còn phù hợp.
o Cơ cấu mới của cơng ty chưa được cập nhật trong văn bản.
o Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí trong ban giám đốc khơng được
mơ tả cụ thể và khơng phù hợp với hiện tại.
Đối với phòng Hành Chánh Nhân sự:
o Khơng có sơ đồ tổ chức.
o Hơn một nửa tài liệu về ISO bị thất lạc, số còn lại đều lỗi thời.
o Khơng có kế hoạch sắp xếp và lưu trữ hồ sơ.
o Mục tiêu chất lượng khơng rõ ràng.
o Khơng có kế hoạch về nhân sự.
o Khơng có quy chế tuyển dụng, đào tạo.
o Nhân viên khơng hiểu và nhận thức kém về ISO.
Đối với phòng Dự án:
o Khơng có bảng mơ tả chức năng.
o Sơ đồ tổ chức khơng còn đúng với thực tế.
o Khơng lập bảng mục tiêu năm 2012.
o Nhân viên khơng hiểu và nhận thức kém về ISO.
Đối với phòng Kinh Doanh:
o Mục tiêu chất lượng chưa cụ thể, rõ ràng.
o Sơ đồ tổ chức khơng còn phù hợp.
o Quy trình làm việc còn chưa rõ ràng.
o Việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu còn nhiều sai sót.
o Nhân viên khơng hiểu và nhận thức kém về ISO.

Đối với Xí nghiệp Bê- tơng:
o Sơ đồ tổ chức khơng rõ ràng
o Mục tiêu khơng cụ thể, kế hoạch hành động khơng rõ ràng.
o Khơng có tài liệu chứng minh đã thực hiện theo cam kết.
o Khơng có báo cáo bán hàng.
o Sai sót trong các quy trình bán hàng, đánh giá nhà cung cấp, kiểm tra
ngun vật liệu, kiểm tra chất lượng Bê-tơng, tính tốn thành phần cấp phối
Bê-tơng.
Trang 22
o Lịch bảo trì không có thông tin cụ thể về trạm trộn, trạm bơm, máy móc thiết
bị, xe bồn trộn.
o Nhật ký theo dõi chất lượng Bê-tông không theo đúng quy định.
o Không tiến hành kiểm tra hệ thống áp lực.
o Hàng xuất không không có chứng từ ghi chép.
o Thiếu sót trong việc lưu trữ hồ sơ.
o Nhân viên không hiểu và nhận thức kém về ISO.
Bước 5: Lập kế hoạch thực hiện
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, lập Kế hoạch thực hiện gồm những nội dung:
• Mục tiêu, yêu cầu của Hệ thống quản lý chất lượng cần xây dựng;
• Phạm vi áp dụng của Hệ thống quản lý chất lượng;
• Những văn bản cần xây dựng của Hệ thống quản lý chất lượng (Chính sách và mục
tiêu chất lượng; Sổ tay chất lượng; Các Qui trình, Hướng dẫn cần thiết…);
• Các yêu cầu liên quan tới: Quyết định của Lãnh đạo; phân công trách nhiệm; đào
tạo; cung cấp nguồn lực…;
• Thời gian và tiến độ thực hiện.

2.Giai đoạn 2: Xây dựng hệ thống các văn bản
Thiết lập các văn bản:
- Chính sách và mục tiêu chất lượng của DNC:
Chính sách chất lượng của DNC:

“ Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và Vật liệu Đồng Nai hoạt động theo phương
châm:
“ Chất lượng ổn định – Phương thức phục vụ tốt – Giá cả hợp lý.
Đó là sự sống còn của công ty” .
Điều đó có nghĩa là:
Thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
Tăng thị phần và uy tín của sản phẩm công ty trên thị trường
Đảm bảo và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như đời sống cho cán bộ
công nhân viên trong toàn công ty.
Để đạt được điều đó:
Công ty áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008
Công ty quan tâm đến việc đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ chuyên môn
kỹ thuật và quản lý cho CBCNV.
Ban giám đốc đảm bảo cung cấp đủ nguồn lực cho mọi hoạt động trong công ty.”
Mục tiêu chất lượng của DNC:
“ Mục tiêu 1: Doanh thu , lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước:
Doanh thu: 122,7 tỷ đồng,

×