Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

mạng máy tính truy cập từ xa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.83 KB, 43 trang )

Khoa C«ng NghÖ - §¹i Häc Quèc Gia Hµ Néi
Luận văn
Truy cập mạng máy
tính từ xa
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp NguyÔn Xu©n T×nh
1
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội

Mục lục
2
Mục lục 2
Lời giới thiệu 3
Chơng 1: Giới thiệu tổng quan về mạng máy tính và cơ sở để thiết kế một
mạng máy tính 3
Chơng 2: Nguyên lý mạng truy cập từ xa 3
Chơng 3: Bài toán ứng dụng 3
Chơng 1: Tổng quan về mạng máy tính 5
1.1. Lịch sử phát triển 5
1.2. Các yếu tố của mạng máy tính 6
1.2.1. Đờng truyền vật lý 6
1.2.2.Kiến trúc mạng 6
1.3. phân loại mạng máy tính 7
1.4. Các thiết bị ghép nối mạng 9
1.4.1. Hub 9
1.4.2. Bridge 9
1.4.3. Switch 10
1.4.4. Router 10
Bảng1: Các chuẩn modem 13
Tên chuẩn 13
Tốc độ (Bps) 13
Năm sản xuất 13


V.22 bis 13
V.32 bis 13
V32 terbo 13
1.4.6. CSU/DSU (Channel Service Unit/Digital Service Unit) 15
Chơng 2: Tổng quan về Dịch vụ truy cập từ xa 16
Remote Access Service 16
2.1. Tổng quan về mạng truy nhập từ xa 16
2.1.1.Các giải pháp làm việc từ xa và ngời sử dụng từ xa 16
2.1.2.Tìm hiểu về làm việc từ xa và ngời sử dụng từ xa 17
2.1.3.Các máy phục vụ truy cập từ xa 17
2.1.4. Mạng rộng và truy cập từ xa 18
2.2. Mạng quay số sử dụng modem (Dial-up Networking) 18
2.3.Mạng dịch vụ tích hợp số (Intergrated Services Digital Network - ISDN)
19
2.3.1.Các thành phần của ISDN 19
2.3.2.Các kênh ISDN 20
2.3.3. Các giao diện vào ISDN 21
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
2
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Lời giới thiệu
Hiện nay ở nớc ta nói riêng và trên thế giới nói chung cuộc cách mạng công
nghệ thông tin diễn ra rất sôi động. Nó tác động trực tiếp và sâu sắc đến mọi mặt
hoạt kinh tế cũng nh đời sống xã hội.
Cùng với với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, do qui mô và nhu cầu của
nó đã nảy sinh ra nền kinh tế mạng. Các hệ thống mạng hiện nay ở nớc ta và trên thế
giới ngày càng trở nên không thể thiếu đợc trong mọi hoạt động kinh tế. Nó đáp ứng
các yêu cầu về dữ liệu, thông tin và cùng với máy tính, hệ thống mạng đã phục vụ
đắc lực cho con ngời trong các lĩnh vực kinh tế xã hội.
Sự quá tải của các hệ thống mạng hiện nay là rất lớn. Những nhà quản lý

mạng phải tiếp tục tìm kiếm những cách để kết nối các nhóm làm việc phân tán về
địa lý theo một phơng pháp có hiệu quả nhất, tiết kiệm kinh phí nhất. Sự gia tăng
nhu cầu từ các ứng dụng feat-rich đợc sử dụng bởi một lực lợng lao động phân bố
rộng khắp đang gây ra những khó khăn làm họ phải cân nhắc lại chiến lợc phát triển
mạng của mình. Khi các công ty mở rộng mạng của họ để liên lạc với các đối tác và
khi số lợng những ngòi làm việc từ xa telecomputer and remote remote tiếp tục
tăng nhanh, việc xây dựng một hệ thống kinh doanh phân bố đã trở thành một thách
thức lớn.
Đồng thời, những sức ép về cạnh tranh trong mọi ngành công nghiệp đã nảy
sinh ra các khối liên minh và các hiệp hội trong kinh doanh. Những sự phát triển này
đã làm tăng năng xuất và lợi nhuận cho nhiều công ty, chúng cũng tạo ra những yêu
cầu mới về hệ thống mạng. Một mạng mà chỉ tập trung duy nhất vào việc kết nối các
điểm cố định sẽ không còn khả thi cho nhiều công ty. Những mạng diện rộng kinh
điển (WAN ) phải đợc mở rộng để thích nghi với những ngời sử dụng này. Mọi ngời
làm việc ở xa phải truy cập đợc vào mạng trung tâm một cách đơn giản nhất, nhanh
nhất để cùng làm việc. Đó là nguyên nhân phát triển của các dịch vụ truy cập mạng
từ xa, và đây cũng chính là mục đích của khoá luận này.
Trong khoá luận này tôi xin trình bày một số vấn đề sau:
Chơng 1: Giới thiệu tổng quan về mạng máy tính và cơ sở
để thiết kế một mạng máy tính
Trong phần này tôi sẽ giới thiệu một cách ngắn gọn một số khái niệm có liên
quan đến mạng máy tính giúp cho mọi ngời có những hiểu biết cơ bản về mạng.
Đồng thời trình các mô hình mạng, các phơng pháp truy cập đờng truyền, các thiết
bị ghép nối mạng để từ đó ta có cơ sở để thiết kế một mạng truy cập từ xa.
Chơng 2: Nguyên lý mạng truy cập từ xa.
Phần này tôi sẽ trình bày các khái niệm chính, các giao thức, thiết bị thiết lập
mạng truy cập từ xa.
Chơng 3: Bài toán ứng dụng.
Bài toán mà tôi đa ra ở đây là thiết lập một mạng truy cập từ xa cho Toà báo
Thanh niên. Bài toán này cũng chỉ là một bài toán nhỏ trong lĩnh vực ứng dụng tin

Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
3
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
học vào cuộc sống. Hy vọng qua đây chúng ta sẽ có một số kiến thức trực quan hơn
về phơng pháp truy cập thông tin cho ngời sử dụng từ xa trên mạng máy tính.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
4
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chơng 1: Tổng quan về mạng máy tính
Tin học và viễn thông là hai thành phần cốt lõi của công nghệ thông tin
(CNTT) ở các quốc gia trên thế giới cũng nh ở nớc ta hiện nay.
Mạng máy tính là tổ chức hệ thống làm việc cho phép các máy trạm có thể
trao đổi dữ liệu với nhau và sử dụng chung tài nguyên. Thiết bị tham gia vào việc
xây dựng mạng bao gồm các máy tính, máy in, máy đo tín hiệu, các bộ ghép nối,
các thiết bị chuyển tải phân phối thông tin, thiết bị lu trữ thông tin, thiết bị đảm bảo
an toàn và bảo mật thông tin, các phần mềm hệ thống và ứng dụng Theo xu hớng
hội nhập chung, ngày càng nhiều thiết bị đợc thiết kế theo các chuẩn chung để ghép
nối thành một hệ thống chung. Sự kết hợp của máy tính với các hệ thống truyền
thông đặc biệt là viễn thông đã tạo ra những chuyển biến có tính cách mạng trong
vấn đề tổ chức khai thác và sử dụng các hệ thống máy tính và các tài nguyên khác.
Mạng máy tính ngày nay trở thành một lĩnh vực nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng cốt lõi trong công ngệ thông tin, bao gồm rất nhiều vấn đề, từ kiến trúc đến các
nguyên lý thiết kế cài đặt và mô hình ứng dụng.
Việc xây dựng hạ tầng cơ sở cho công nghệ thông tin, đòi hỏi tốc độ ngày
một nhanh hơn, tính sẵn sàng truy nhập vào cơ sở dữ liệu cao hơn và nhiều ứng dụng
mới dựa trên mạng, dựa trên thông tin đa phơng tiện nh âm thanh, dữ liệu, hình
ảnhSự cạnh tranh trong giới kinh doanh thế giới là động lực chính cho sự phát
triển vô cùng nhanh chóng của công nghệ. Chúng ta đã chuyển sang thời kỳ hàng
tỷ bit dữ liệu, âm thanh, hình ảnh đợc sử lý với thời gian thực.
Nhiều ứng dụng mới đã sử dụng các công nghệ vừa mới ra đời nh ATM,

Frame Relay Hơn nữa, môi trờng làm việc của mạng hiện nay rất phong phú. Việc
truyền tin sử dụng nhiều giao thức khác nhau, với nhiều tốc độ khác nhau trên nhiều
loại đờng truyền vật lý và bản thân các thiết bị mạng cũng không ngừng phát triển
theo những công nghệ mới.
1.1. Lịch sử phát triển.
Từ những năm 60 đã xuất hiện các mạng sử lý trong đó các trạm cuối
(terminal) thụ động đợc nối vào một máy trung tâm. Máy sử lý trung tâm làm tất cả
mọi việc, từ các thủ tục truyền dữ liệu, quản lý sự đồng bộ của các trạm cuối, quản
lý hàng đợi cho đến sử lý các ngắt từ trạm cuối. Để giảm nhẹ nhiệm vụ của máy
trung tâm, ngời ta thêm vào bộ tiền sử lý (preprocesor) để nối thành một mạng
truyền tin.
Đến những năm 70, các máy tính đợc nối với nhau một cách trực tiếp để tạo
thành một mạng máy tính nhằm phân tán tải của hệ thống và tăng độ tin cậy. Cũng
trong những năm 70, cũng bắt đầu xuất hiện khái niệm mạng truyền thông, trong đó
các thành phần của nó là các nút mạng, đợc gọi là bộ chuyển mạch (switching unit)
để hớng thông tin tới đích của nó.
Hiện nay, khái niệm mạng truyền thông là rất quen thuộc, công nghệ mạng
cũng đã đạt đợc rất nhiều thành tựu to lớn và trợ giúp cực kỳ hữu hiệu trong mọi mặt
đời sống kinh tế xã hội.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
5
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
1.2. Các yếu tố của mạng máy tính.
1.2.1. Đờng truyền vật lý.
Đờng truyền vật lý dùng để chuyển các tín hiệu điện tử giữa các máy tính.
Các tín hiệu điện tử đó biểu thị các giá trị dữ liệu dới dạng xung nhị phân. Tất cả các
tín hiệu đợc truyền đều thuộc một dạng sóng điện từ nào đó, có giải tần từ sóng
rađio đến sóng cực ngắn và tia hồng ngoại. Tuỳ theo tần số của sóng điện từ ta có
thể dùng các đờng truyền vật lý khác nhau. Tốc độ truyền dữ liệu trên đờng truyền
đợc gọi là thông lợng của đờng truyền thờng đợc tính bằng lợng bít truyền trong một

giây.
Khi nói đến đờng truyền vật lý, ngời ta còn quan tâm đến độ suy hao. Độ suy
hao là độ đo sự yếu đi của tín hiệu trên đờng truyền. Còn dộ nhiễu từ gây ra bởi
tiếng ồn điện từ bên ngoài làm ảnh hởng đến tín hiệu đờng truyền.
Hiện nay, đờng truyền hữu tuyến và đờng truyền vô tuyến đều đợc sử dụng để kết
nối mạng máy tính.
Đờng truyền hữu tuyến gồm có:
- Cáp đồng trục (coaxial cable).
- Cáp đôi xoắn (twisted- pair cable ), gồm hai loại: có bọc kim và không bọc
kim.
- Cáp sợi quang (fiber-optic cable ).
Đờng truyền vô tuyến gồm có:
- Radio
- Sóng cực ngắn (viba).
- Tia hồng ngoại(infrared).
1.2.2.Kiến trúc mạng.
Kiến trúc mạng máy tính thể hiện cách nối các máy tính với nhau ra sao và
tập hợp các quy tắc, quy ớc mà tất cả các thực thể tham gia truyền thông đều phải
tuân theo để bảo đảm cho mạng hoạt động tốt. Cách nối các máy tính đợc gọi là cấu
hình của mạng. Tập hợp các quy tắc, quy ớc truyền thông đợc gọi là giao thức của
mạng.
Tôpô mạng:
Có hai kiểu nối mạng chủ yếu là điểm-điểm (point to point) và quảng bá.
- Theo kiểu điểm-điểm, các đờng truyền nối từng cặp nút với nhau và mỗi nút đều
có trách nhiệm lu giữ tạm thời sau đó chuyển tiếp dữ liệu đi tới đích.
- Theo kiểu quảng bá, tất cả các nút phân chia chung một đờng truyền vật lý. Dữ
liệu đợc gửi đi từ một nút nào đó có thể đợc tiếp nhận bởi tất cả các nút còn lại, bởi
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
6
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội

vậy chỉ cần chỉ ra địa chỉ đích của dữ liệu để mỗi nút căn cứ vào đó kiểm tra xem dữ
liệu đó có dành cho mình hay không ?
Giao thức mạng:
Việc trao đổi thông tin, dù cho là đơn giản nhất, cũng đều phải tuân theo
những nguyên tắc nhất định. Trong việc truyền tín hiệu trên mạng, cần phải có
những quy tắc, quy ớc về nhiều mặt, từ khuôn dạng (cú pháp, ngữ nghĩa) của dữ liệu
cho tới các thủ tục gửi, nhận dữ liệu, kiểm soát hiệu quả và chất lợng chuyển tin và
xử lý các lỗi, các sự cố. Yêu cầu của ngời dùng càng cao thì các quy tắc, quy ớc
càng nhiều, càng phức tạp hơn. Tập hợp những quy tắc, quy ớc đó đợc gọi là giao
thức của mạng. Các mạng có thể dùng các giao thức khác nhau tuỳ theo sự lựa chọn
của ngời thiết kế.
1.3. phân loại mạng máy tính
Có nhiều cách phân loại mạng máy tính khác nhau tuỳ thuộc vào yếu tố
chính đợc chọn làm chỉ tiêu phân loại, chẳng hạn đó là khoảng cách địa lý, kỹ
thuật chuyển mạch hay kiến trúc mạng.
Nếu lấy khoảng cách địa lý làm yếu tố chính để phân loại thì ta có mạng cục
bộ, mạng đô thị, mạng diện rộng.
- Mạng cục bộ (LAN): là mạng đợc cài đặt trong một phạm vi tơng đối nhỏ với
khoảng cách lớn nhất giữa các máy tính nút mạng chỉ trong vòng vài chục km trở
lại.
- Mạng đô thị (MAN): là mạng đợc cài đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một
trung tâm kinh tế xã hội, có bán kính khoảng 100km trở lại.
- Mạng diện rộng (WAN): phạm vi của mạng có thể vợt qua biên giới quốc gia và
lục địa.
- Mạng toàn cầu (GAN): Phạm vi của mạng trải khắp các lục địa trên trái đất.
Chúng ta cần lu ý rằng: khoảng cách địa lý dùng làm mốc chỉ có tính chất t-
ơng đối. Nhờ sự phát triển của công nghệ đờng dẫn và quản trị mạng mà những danh
giới đó ngày càng mờ nhạt đi.
Nếu lấy kỹ thuật chuyển mạch làm yếu tố để phân loại thì ta có mạng chuyển
mạch kênh, mạng chuyển mạch thông báo và mạng chuyển mạch gói.

- Mạng chuyển mạch kênh: trong trờng hợp này cả hai thực thể cần trao đổi thông
tin với nhau thì giữa chúng sẽ đợc thiết lập một kênh cố định và đợc duy trì cho
đến khi một trong hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ đợc truyền theo con đờng cố
định đó.
Phơng pháp chuyển mạch kênh có hai nhợc điểm chủ yếu: một là phải tiêu
tốn thời gian để thiết lập con đờng (kênh) cố định giữa hai thực thể; hai là hiệu xuất
sử dụng đờng truyền không cao vì có lúc kênh bị bỏ do cả hai bên đều hết thông tin
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
7
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
cần truyền trong khi các thực thể khác lại không đợc phép sử dụng đờng truyền này.
mạng điện thoại là một ví dụ điển hình của mạng chuyển mạch kênh.
- Mạng chuyển mạch thông báo:
Thông báo là một đơn vị thông tin của ngời sử dụng có khuôn dạng trớc. Mỗi
thông báo đều có chứa thông tin điều khiển trong đó chỉ định rõ đích của thông bạo
căn cứ vào thông tin này mà mỗi nút trung gian có thể chuyển các thông báo tới nút
kế tiếp theo đờng dẫn tới đích của nó. Nh vậy mỗi nút cần phải lu trữ tạm thời để
đọc thông tin điều khiển trên thông báo để rồi sau đó chuyển tiếp thông báo đi. Tuỳ
thuộc vào điều kiện của mạng, các thông báo khác nhau có thể đợc gửi đi trên các
con đờng khác nhau.
Phơng pháp chuyển mạch thông báo có u điểm so với phơng pháp chuyển
mạch kênh, cụ thể là:
+ Hiệu suất sử dụng đờng truyền cao vì không bị chiếm dụng độc quyền mà đ-
ợc phân chia giữa nhiều thực thể.
+ Mỗi nút mạng (hay nút chuyển mạch thông báo) có thể lu trữ thông báo cho
tới khi kênh truyền rỗi mới gửi thông báo đi, do đó giảm đợc tình trạng tắc nghẽn
mạng.
+ Có thể điều khiển việc chuyển tin bằng cách sắp xếp độ u tiên cho các thông
báo.
+ Có thể tăng hiệu suất sử dụng giải thông của mạng bằng cách gán địa chỉ

quảng bá để gửi thông báo đồng thời đến nhiều đích.
Nhợc điểm chủ yếu của phơng pháp chuyển mạch thông báo là không hạn
chế kích thớc của thông báo, có thể dẫn đến chi phí lu giữ tạm thời cao và ảnh hởng
đến thời gian đáp lại và chất lợng truyền đi. Rõ ràng là mạng chuyển mạch thông
báo thích hợp với các dịch vụ thông tin nh th điện tử hơn là các ứng dụng có tính
chất thời gian thực vì tồn tại độ trễ nhất định do lu trữ và sử lý thông tin điều khiển
tại mỗi nút.
- Mạng chuyển mạch gói:
Trong trờng hợp này, mỗi thông báo đợc chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi
là các gói tin có khuôn dạng quy định trớc. Mỗi gói tin cũng đều chứa các thông tin
điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn và đích của gói tin. Các gói tin thuộc về thông
báo nào đó có thể đợc gửi đi qua mạng để tới đích bằng nhiều con đờng khác nhau.
Chúng ta thấy các phơng pháp chuyển mạch thông báo và chuyển mạch gói
là gần giống nhau. Điểm khác biệt là các gói tin đợc giới hạn kích thớc tối đa sao
cho các nút mạng có thể sử lý toàn bộ gói tin trong bộ nhớ mà không cần lu trữ tạm
thời trên đĩa. Bởi thế nên mạng chuyển mạch gói truyền các gói tin qua mạng nhanh
hơn và hiệu quả hơn so với mạng chuyển mạch thông báo.
Vấn đề khó khăn nhất của mạng này là việc tập hợp lại các gói tin để tạo
thành thông báo ban đầu của ngời sử dụng, đặc biệt trong trờng hợp gói tin đợc
truyền theo nhiều đờng khác nhau. Cần phải cài đặt cơ chế đánh dấu gói tin và
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
8
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
phục hồi các gói tin bị thất lạc hoặc truyền lỗi trên mạng. Việc tích hợp cả hai kỹ
thuật chuyển mạch (kênh và gói) trong một mạng thống nhất (gọi là mạng dịch vụ
tích hợp số).
1.4. Các thiết bị ghép nối mạng
để thiết lập một mạng hoặc một liên mạng ta có thể sử dụng nhiều thiết bị
ghép nối khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu của mạng đó. Dới đây chỉ là những trình
bày cơ bản nhất của một số thiết bị có thể dùng cho việc thiết lập mạng .

1.4.1. Hub
Hub là thiết bị dùng để mở rộng mạng, hoạt động ở tầng vật lý trong mô hình
OSI. Qua Hub, chúng ta có thể nối các máy tính thành một mạng cũng nh liên kết
các mạng có cùng giao thức truyền thông ở tầng liên kết giữ liệu thành một mạng
lớn hơn theo quy tắc mở rộng mạng.
Có ba loại Hub cơ bản:
Hub chủ động: Có thể khếch đại và xử lý các tín hiệu điện tử truyền giữa các thiết
bị mạng.
Hub bị động: không sử lý các tín hiệu.
Hup thông ming: Là Hub chủ động nhng thêm một số chức năng sau:
- Quản trị Hub: cho phép gửi thông tin về trạm trung tâm và cho phép
trạm trung tâm quản lý Hub.
- Switching Hub: Nhận biết đợc dữ liệu gửi là cục bộ hay diện rộng để
gửi dữ liệu theo đờng nhanh nhất.
1.4.2. Bridge
Bridge là thiết bị làm việc ở tầng thứ hai của mô hình OSI: tầng liên kết giữ
liệu. Nó đợc thiết kế để có khả năng nhận tín hiệu vật lý, chuyển về dạng dữ liệu và
chuyển tiếp dữ liệu. Bridge có hai cổng.
Sau khi nhận tín hiệu vật lý và chuyển về dạng dữ liệu từ một cổng, bridge
kiểm tra các địa chỉ đích, nếu địa chỉ này là của một node liên kết với chính cổng
nhận tín hiệu, nó bỏ qua việc xử lý. Trong trờng hợp ngợc lại, dữ liệu đợc chuyển tới
cổng còn lại, tại cổng này dữ liệu đợc chuyển thành tín hiệu vật lý và gửi đi. Để
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
9
Hình 1: Mở rộng mạng nhờ Hub
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
kiểm tra một node đợc liên kết với cổng nào của nó, bridge dùng một bảng địa chỉ
cập nhật động. Vì nguyên lý hoạt động nói trên mà tốc độ truyền thông qua hai cổng
của bridge là chậm hơn so với repeater.
1.4.3. Switch

Switch làm việc nh một bridge nhiều cổng. Khác với Hub - nhận tín hiệu từ
một cổng rồi chuyển tiếp tới tất cả các cổng còn lại, switch nhận tín hiệu vật lý,
chuyển đổi thành dữ liệu, từ một cổng, kiểm tra địa chỉ đích rồi gửi tới một cổng t-
ơng ứng. Với nguyên lý này nhiều node có thể đồng thời gửi thông tin đến cùng một
node khác tại cùng một thời điểm. Và nh vậy switch dờng nh dã mở rộng băng
thông của LAN. Thực tế thì switch đợc thiết kế để liên kết các cổng của nó với băng
thông rất lớn ( hàng trăm Mbps đến hàng Gbps ).
1.4.4. Router
Router là một thiết bị thực hiện ở tầng thứ 3 (tầng mạng ) của mô hình OSI.
Nó xác định tuyến đờng tối u và vận tải các nhóm thông tin trong một liên mạng sau
khi hiểu đợc giao thức mạng. Nó dùng một bảng định đờng (rounting table) để lu trữ
các ánh xạ cổng - địa chỉ mạng.
Router là thiết bị phụ thuộc vào các giao thức của mạng kết nối.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
10
Hình 2: Nối hai mạng cục bộ bằng bridge
bridge
Hình 3: Nối hai mạng cục bộ bằng switch
Switch
Hình 4: Dùng Router trong liên mạng
Mạng 1
Mạng 3
Mạng 2
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
1.4.5. Modem (Bộ điều chế và giải điều chế)
Modem là thiết bị trợ giúp các máy tính kết nối đợc với nhau qua đờng điện
thoại. Chúng thực hiện chức năng chuyển đổi tín hiệu số (Tín hiệu máy tính hiểu đ-
ợc) thành tín hiệu tơng tự (Tín hiệu truyền đợc trên đờng điện thoại) rồi gửi lên đờng
điện thoại. Và ngợc lại, chúng lại chuyển đổi tín hiệu tơng tự nhận đợc trên đờng
truyền thành tín hiệu số để máy tính xử lý.

Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
11
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
1.4.5.1. Modem trong mạng truyền thông:
Modem là thiết bị làm cho máy tính có thể truyền thông qua đờng điện thoại.
Trong môi trờng mạng modem phục vụ nh một phơng tiện truyền thông giữa các
mạng hoặc kết nối các mạng cục bộ trên toàn thế giới. Phần này ta nghiên cứu toàn
bộ công nghệ của modem, ôn lại các chức năng cơ bản, các chuẩn của modem và
mô tả những loại modem truyền thông chính.
a. Chức năng cơ bản của modem .
Các máy tính không thể kết nối đơn giản qua đờng điện thoại bởi vì các máy
tính truyền thông bằng các tín hiệu điện tử số (dạng tín hiệu điện tử), còn các đờng
điện thoại chỉ có thể gửi các xung nhịp tơng tự (dạng âm thanh).
Một tín hiệu số giống nh tín hiệu nhị phân, nó chỉ nhận giá trị 0 hoặc 1. Một
tín hiệu tơng tự giống nh các đờng cong trơn có thể mô tả nh một dãy vô hạn các giá
trị.
Một modem gửi các định dạng tín hiệu số của máy tính sang tín hiệu tơng tự
rồi truyền chúng lên đờng điện thoại. Modem ở phía bên kia nhận và định dạng ngợc
lại các tín hiệu mới đến từ tơng tự sang số cho máy tính xử lý.
Chú ý: việc sử dụng các đờng truyền số yêu cầu phải có một card số đặc biệt
đợc cài đặt trên máy tính.
b. Phần cứng modem.
Modem đợc biết nh một thiết bị truyền thông dữ liệu (DCE) và có các đặc
tính sau:
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
12
Dial-up
internet
Connection
Dial-up E-mail

vầ internet server
Hình 5: Dùng modem để nối các máy tính qua đ ờng điện thoại
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
- Là giao thức truyền thông chuỗi (RS-232).
- Là giao thức truyền thông điện thoại (RJ-11).
Có hai loại modem: modem trong và modem ngoài.
+ Modem trong là loại đợc đặt ngay trong mainboard hoặc cắm trên khe cắm mở
rộng.
+ Loại modem ngoài là một hộp nhỏ đợc kết nối với máy tính bằng cáp chuỗi (RS-
323) chạy từ cổng modem đến cổng máy tính. Phần còn lại là một sợi cáp với đầu
nối RJ-11 để nối vào nguồn.
c. Các chuẩn modem.
Có các chuẩn công nghiệp cho các vùng mạng khác nhau. Và các modem
cũng không tránh khỏi điều đó. Việc đa ra các chuẩn là rất cần thiết để cho các
modem của các nhà sản xuất khác nhau có thể truyền thông đợc với nhau. Phần dới
đây giải thích một vài chuẩn chung của các modem.
Hayes.
Vào đầu năm 1980, một công ty có tên là Hayes phát triển một modem có tên
gọi Hayes Microcomputer đa ra một modem với tên gọi Hayes Smart Modem. Smart
Modem đầu tiên gửi và nhận dữ liệu với tốc độ 300Bps. Sau này tốc độ đợc cải tiến
tăng lên nhiều.
Các chuẩn quốc tế.
Sau năm 1980, tổ chức chuẩn truyền thông quốc tế đã đa ra các chuẩn cho
các modem. Với đặc điểm kỹ thuật K_số bao gồm một số cho biết các chuẩn khác
nhau.
Bảng1: Các chuẩn modem
Tên chuẩn Tốc độ
(Bps)
Năm sản
xuất

V.22 bis
2400 1984
V.32 bis
14400 1991
V32 terbo
19200 1993
Vfastclass (V.FC) 28800 1993
V.34 28800 1994
V.42 57600 1995
V.32 9600 1984
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
13
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
d. Sự thực hiện của các modem.
Đơn vị đo tốc độ làm việc của một modem là bit/giây (bps), ngoài ra còn
dùng một đơn vị nữa để đo tốc độ là baud.
Kiểu thực hiện của modem:
Có nhiều kiểu thực hiện khác nhau của modem bởi vì có nhiều kiểu khác
nhau của môi trờng truyền thông, điều này yêu cầu nhiều kiểu khác nhau về phơng
pháp truy cập dữ liệu. Có những môi trờng có thể phân biệt sự không đồng nhất về
địa điểm của hai vùng truyền thông cũng nh thời gian của truyền thông. Ta tạm thời
chia ra hai kiểu thực hiện của modem:
. Modem truyền thông không đồng bộ.
. Modem truyền thông đồng bộ.
Việc sử dụng kiểu của các modem trong một môi trờng mạng phụ thuộc vào
cấu hình, giao thức và mục đích của mạng đó làm gì.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
14
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
1.4.6. CSU/DSU (Channel Service Unit/Digital Service Unit)

Đây là loại thiết bị dùng để nối các mạng LAN thành mạng WAN thông qua
đờng điện thoại công cộng. CSU/DSU có nhiệm vụ chuyển đổi các tín hiệu LAN
thành các tín hiệu đòi hỏi bởi các nhà cung cấp dịch vụ mạng công cộng. CSU/DSU
cũng làm cô lập mạng cục bộ đối với mạng công cộng để bảo vệ cho mạng cục bộ
tránh đợc nhiễu âm và sự giao động điện thế của mạng công cộng.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
15
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chơng 2: Tổng quan về Dịch vụ truy cập từ xa
Remote Access Service
2.1. Tổng quan về mạng truy nhập từ xa.
Mạng máy tính đã không còn là khái niệm xa lạ đối với tất cả chúng ta. Xuất
phát từ nhu cầu thực tế, việc chia sẻ tài nguyên trên mạng đã giúp chúng ta có rất
nhiều tiện dụng trong việc sử dụng chung tài nguyên cũng nh tiết kiệm đợc một
phần lớn nguồn vốn hạn hẹp. Các văn phòng làm việc thì không phải lúc nào cũng
chỉ tập trung tại một vị trí mà chúng luôn luôn phân bố ở khắp mọi nơi. Điều này đã
gây không ít khó khăn cho những nhà thiết kế mạng khi muốn mở rộng mạng. Thế
kỷ 21 là thế kỷ mà các địa điểm làm việc sẽ đợc phân bố mọi nơi, mọi lúc nên các
công ty phải cung cấp các dịch vụ làm việc từ xa để giúp ngời sử dụng từ xa và ngời
sử dụng di động truy cập th điện tử và các tài nguyên trên mạng khác.

Mặt khác, việc dễ dàng kết nối và tính kiên định là điều cốt yếu để các công
ty dựa vào mạng truy cập từ xa
Các loại mạng truy cập từ xa và ngời sử dụng di động đang phát triển ngày
một nhiều. Chúng đang dần đợc thống nhất và mở rộng từ các mạng dịch vụ tích hợp
số ( ISDN ) và từ các modem kết nối dữ liệu, âm thanh và fax. Truyền thông hợp
nhất và truy cập từ xa sẽ cho phép ngời sử dụng không phải phụ thuộc vào văn
phòng làm việc và đồng thời làm gia tăng sản phẩm. Để hiểu hơn về mạng truy cập
từ xa chúng ta đi khảo sát các thành phần của nó.
2.1.1.Các giải pháp làm việc từ xa và ngời sử dụng từ xa.

Để trợ giúp cho ngời sử dụng từ xa tiếp cận với công nghệ và các giải pháp
làm việc từ xa, chúng ta cần:
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
16
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Kết nối các mạng quay số tích hợp với các mạng truyền thống, cho phép ngời sử
dụng từ xa truy cập tới LAN.
Trợ giúp các yêu cầu thực hiện với các ứng dụng mới nh truy cập Internet, truyền
thông Intranet, và truyền thông đa phơng tiện.
Bảo đảm an toàn hệ thống và bảo mật dữ liệu, tính hiệu lực cho nhiều ngời sử
dụng kết nối từ các vị trí khác nhau nh các nhánh cơ quan, nhà riêng, các vị trí lu
động.
Các sản phẩm tích hợp đợc lắp đặt phải đủ mạnh để nắm bắt các công nghệ sẽ
phát triển trong tơng lai.
2.1.2.Tìm hiểu về làm việc từ xa và ngời sử dụng từ xa.
a. Vấn đề mở rộng: khi lắp đặt một mạng máy tính thì việc tính toán cho vấn đề mở
rộng mạng sau này luôn đợc quan tâm đầu tiên.
Nếu một công ty muốn lắp đặt mạng truy cập từ xa thì họ sẽ đầu t vào các thiết bị
hiện tại đang sử dụng nên vấn đề mở rộng (scalability) và điều chỉnh (modularity) là
hai yêu cầu chính.
Vấn đề thứ hai là, nếu làm việc theo mô hình mạng tập trung nh trớc đây,việc
quản trị hệ thống sẽ tốt hơn. Còn làm việc theo mô hình mạng truy cập từ xa thì vấn
đề quản trị mạng sẽ bị hạn chế.
b. Vấn đề an toàn:
Khi mà giải pháp làm việc từ xa và ngời sử dụng từ xa đựoc thực thi thì tính
an toàn của mạng trung tâm cũng nh hệ thống sẽ bị giảm nhiều so với mạng cục bộ.
Bởi vậy, ta phải cài đặt hệ thống yêu cầu ngời sử dụng xác thực một số đặc tính nhất
định để ngăn chặn việc sử dụng bất hợp pháp các tài nguyên trên mạng trớc khi cấp
quyền sử dụng cho họ.
2.1.3.Các máy phục vụ truy cập từ xa.

Các máy phục vụ việc truy cập từ xa (MPVTCTX) thực chất là các nút xử lý
tập trung các yêu cầu của ngời từ xa gọi lại. Một máy phục vụ truy cập từ xa cho
phép nhiều ngời dùng kết nối vào mạng ngay tại nhà từ các vị trí làm việc từ xa hoặc
bất kỳ nơi nào để khai thác tài nguyên chỉ cần có một đờng điện thoại số hoặc đờng
tơng tự. MPVTCTX sẽ thực hiện việc phục vụ các sites riêng, nhỏ để tạm thời truy
cập vào mạng trung tâm của họ theo các modem chọn tuyến, hơn thế nữa có thể kết
nối lâu bền qua đờng đã đăng ký. Chúng cũng ngăn cản các tín hiệu bận vì sự va
chạm giữa những ngời sử dụng từ xa khi họ cùng quay một số trên một modem đơn.
Một máy phục vụ truy cập từ xa có thể cho phép nhiều đờng điện thoại nối vào, và
qua đó những ngời sử dụng có thể cùng dùng chung một số để truy cập vào mạng.
Cơ chế này làm cho ngời sử dụng quay số qua các đờng điện thoại cảm thấy nh
trong suốt đến khi tìm ra một đờng điện thoại mở. Ngoài ra nó còn trợ giúp các nhân
viên phục vụ có thể tạo ra cấp bậc cho mỗi đờng và xem xét các yêu cầu của ngời sử
dụng.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
17
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
2.1.4. Mạng rộng và truy cập từ xa
Mạng LAN chỉ phù hợp với những ngời sử dụng cục bộ nh trong một toà nhà
hoặc một khu trờng sở. Các mạng WAN kết nối ngời sử dụng và các mạng và mở
rộng các mạng cục bộ tại các vị trí khác nhau, nh trong một thành phố qua một quốc
gia hoặc vòng quanh thế giới. Truy cập từ xa thực hiện nh một kết nối đơn, thờng
thờng cần thiết quay số qua đờng điện thoại, giữa những ngời sử dụng riêng hoặc
các văn phòng nhỏ với một trung tâm mạng.
Các bạn có thể truy cập internet qua một vài kiểu kết nối từ xa. Có thể sử
dụng một modem để quay số thông qua Nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) hoặc
cũng có thể truy cập Internet thông qua Mạng dịch vụ tích hợp số (ISDN). Chúng ta
cũng có thể sử dụng tích hợp cả hai loại đờng ( Dial-up và ISDN ). Nhiều ngòi sử
dụng trong một trờng sở có thể lựa chọn và tin tỏng vào một bộ chọn đờng kết nối
qua ISP.

Nhìn chung, tốc độ của mạng truy cập từ xa thấp hơn nhiều so với mạng
LAN và mạng WAN. Ví dụ, với một mạng Ethernet phân tán đơn chạy ở tốc độ 10
Mbps, nhng ngày nay, tốc độ nhanh nhất của modem tơng tự mới chỉ là 56Kbps.
2.2. Mạng quay số sử dụng modem (Dial-up Networking)
Sử dụng các đờng điện thoại để quay số vào các mạng khác hoặc vào Internet
hoặc cho phép ngời sử dụng từ xa quay số vào mạng của bạn là một giải pháp khả
thi. Nh chúng ta đã biết, các máy tính chỉ xử lý đợc tín hiệu dới dạng số. Việc sử
dụng các đờng điện thoại ( thờng là những đờng tơng tự) làm đờng truyền thông
giữa các máy tính sẽ phải qua một khâu chuyển đổi tín hiệu nhất định. Chuyển đổi
tín hiệu số mà máy tính vẫn sử lý thành tín hiệu tơng tự để truyền đợc trên mạng,
sau đó lại chuyển đổi ngợc lại. Thiết bị thực hiện việc này là modem. Nhng mặt trái
của nó là mỗi modem chỉ có thể trợ giúp cho một cuộc đàm thoại từ xa tại một
thời điểm, và mỗi một thiết bị nếu muốn kết nối với thế giới bên ngoài thì sẽ cần
một modem.
Dial-up Networking cung cấp các kết nối nhng với tốc độ thấp, và đợc sử
dụng bởi ngời sử dụng kết nối tới một RAS server hoặc một Nhà cung cấp dịch vụ
Internet (ISP).
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
18
Hình 7: Mô hình mạng quay số sử dụng modem
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
2.3.Mạng dịch vụ tích hợp số (Intergrated Services Digital Network - ISDN)
ISDN là một hệ thống mạng dịch vụ số cho phép truyền thông với tốc độ
nhanh hơn rất nhiều so với mạng PSTN (mạng điện thoại chuyển mạch công cộng ).
Nó truyền thông ở tốc độ 64Kbps hoặc nhanh hơn. chúng ta sẽ đi xem xét cấu thành
của một mạng ISDN.
2.3.1.Các thành phần của ISDN.
Các thành phần của ISDN bao gồm các thiết bị đầu cuối, các bộ tơng hợp
thiết bị đầu cuối, các thiết bị đầu cuối mạng, các thiết bị đầu cuối đờng truyền và các
thiết bị đầu cuối trao đổi. Các thiết bị đầu cuối ISDN đợc phân ra 2 loại sau:

- Các thiết bị đầu cuối chuyên dụng (TE1): còn có tên gọi là loại thiết bị đầu
cuối 1. TE1 kết nối với mạng ISDN qua một đờng truyền liên kết số xoắn kép
(four_wire).
- Các thiết bị đầu cuối phi ISDN (TE2): là một thiết bị đầu cuối với một giao
diện vật lý non-ISDN giống nh V.24 (EIA) hoặc X.21, các chuẩn ISDN trớc đây
vẫn xem nh loại thiết bị đầu cuối 2. TE2 kết nối với mạng ISDN thông qua một
TA (Terminat Adapter). Nếu TE2 là một thiết bị chuẩn, nó kết nối với đờng TA qua
giao diện tầng vật lý chuẩn.
- TA (Terminal Adapter ): là một bộ giao tiếp kết nối 1 hoặc nhiều thiết bị TE2
vào mạng. TA có thể là một thiết bị độc lập hoặc cũng có thể đợc thiết kế ngay
trên bản mạch của TE2.
- NT1, NT2: tham chiếu tới tầng vật lý, nó là một thiết bị đầu cuối riêng của đ-
ờng truyền thông. Nó thực hiện chức năng chuyển đổi và duy trì các đặc tính của
các tín hiệu điện tử lặp.
- NT12: là một thiết bị đơn kết hợp các chức năng của NT1 và NT2.
ISDN định rõ số điểm tham chiếu, định nghĩa các giao diện logic giữa các
nhóm chức năng, giống nh TAs và NT1. Các nhóm chức năng và các điểm tham
chiếu ISDN để đặc tả các giao diện truy cập ISDN của ngời sử dụng, các tiêu chuẩn
ISDN đa vào hai khái niệm :
+ Các nhóm chức năng.
+ Các điểm tham chiếu.
a. Nhóm chức năng là một tập hợp các chức năng nhất định đợc thực hiện bởi các
phần tử vật lý của thiết bị ngời sử dụng, còn các điểm tham chiếu là các khái niệm
dùng để phân tách các nhóm chức năng khác nhau.
b. Các điểm tham chiếu ISDN nh sau:
- R - Điểm tham chiếu giữa thiết bị non_ISDN nh TE2 và một TA.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
19
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
- S - Điểm tham chiếu giữa thiết bị đầu cuối ngời sử dụng TA và NT2 hoặc giữa

TE1 và TE2.
- T - Điểm tham chiếu giữa các thiết bị NT1 và NT2.
- U - Điểm tham chiếu giữa các thiết bị NT1 và thiết bị đầu cuối đờng truyền trong
(chuỗi điểm_carier) mạng. Nó là một giao diện cung cấp dịch vụ chuyển đổi từ four-
wire sang two-wire với BRI (ISDN Base Rate Interface)
2.3.2.Các kênh ISDN
Khái niệm kênh hay kênh thuê bao đều đợc hiểu là đờng truyền dẫn thông tin
giữa ngời sử dụng với đờng truyền mạng. Trong ISDN kênh thuê bao chỉ các đờng
truyền các tín hiệu số và đợc phân chia thành 3 loại kênh cơ bản phân biệt với nhau
về chức năng và tốc độ bit của chúng: kênh D, kênh B và kênh H.
Kênh D: Để truyền các thông báo báo hiệu giữa ngời sử dụng và mạng. Vì khối l-
ợng trao đổi các thông báo báo hiệu có thể không sử dụng hết độ rộng băng tần
dùng cho kênh nên có thể dùng kênh D để truyền các gói tin của ngời sử dụng. Kênh
D hoạt động với tốc độ 16Kbps hoặc 64Kbps phụ thuộc vào giao diện ngời sử dụng
(BRI hoặc PRI).
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
20
R
U VS
LT
ET
TA
TE1
TE1
TE1
TE2
T
NT1NT2
Network
CPE

CPE
NT12
Network
PABX
or
LAN
Customer Primises
Local
Loop Centrel office
Hình 8: Quan hệ giữa các nhóm chức năng và các điểm tham chiếu.
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Kênh B: Để truyền các tín hiệu tiếng nói, âm thanh, số liệu và hình ảnh của ngời
sử dụng. Kêmh B có thể sử dụng cho cả chuyển mạch kênh lẫn chuyển mạch gói.
Kênh B luôn hoạt động ở tốc độ 64Kb/s.
Kênh H: Để truyền thông tin với tốc độ cao hơn:
- Kênh H
0
tơng đơng với 6 kênh B, có tốc độ 384Kb/s.
- Kênh H
1
có 2 mức:
H
11
= 4H
0
= 24B, có tốc độ 1,536Mb/s (tốc độ T1)
H
22
có tốc độ từ 132 đến 138,24Mb/s.
2.3.3. Các giao diện vào ISDN

Mục tiêu của ISDN là cung cấp tất cả các dịch vụ trên một giao diện truy cập
vào mạng duy nhất, không phụ thuộc vào loại thiết bị hay loại dịch vụ. Các tiêu
chuẩn ISDN hiện nay định nghĩa hai giao diện vào ISDN, đó là: giao diện tốc độ cơ
bản (BRI) và giao diện tốc độ cơ sở (PRI). Bảng dới đây mô tả các kênh khả dụng và
tốc độ tơng ứng của mỗi loại giao diện trên.
Giao diện BRI có cấu trúc kênh là 2B+D, trong đó kênh D luôn hoạt động với tốc
độ 16Kb/s.
BRI thờng đợc sử dụng để cung cấp lối vào giữa thiết bị ngời sử dụng và tổng
đài ISDN trung tâm. Tốc độ dữ liệu ngời sử dụng đối BRI là 144Kb/s
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
21
Bảng 2: Các loại kênh ISDN
KênhCác chức năng truyền tinTốc độDBáo hiệu gói tin16Kb/s (BRI)
64Kb/s (PRI)BTruyền tín hiệu tiếng nói, âm thanh, hình ảnh, số liệu64Kb/sH
0
Tổ
hợp 6 kênh B (6B)384Kb/sH
1
H
11
=4H
0
=24B
H
12
=5H
0
=30B1,536Mb/s
1,920Mb/sH
2

H
21
H
22
32,768Mb/s
43-45Mb/sH
4
ISDN băng rộng tốc độ cao132-138,24Mb/s
Bảng 3: Các giao diện ISDN
GiaodiệnCấu trúc kênhTốc độ tổng cộngTốc độ dữ liệu ng ời sử
dụngBRI2B+D
16
192Kb/s144Kb/sPRI23B+D
64
30B+D
64
1,544Mb/s
2,048Mb/s1,536Mb/s
1,984Mb/s
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
(2*64Kb/s+16Kb/s), mặc dù các thông báo báo hiệu bổ xung yêu cầu BRI hoạt
động ở tốc độ tổng cộng là 192Kb/s.
Giao diện PRI có 2 cấu trúc kênh:
23B + D dùng cho Bắc Mỹ
30B + D dùng cho Tây Âu
Trong cả hai trờng hợp, kênh D đều hoạt động ở tốc độ 64Kb/s. PRI chứa nhiều
kênh, cho phép cung cấp lối vào cho nhiều loại thiết bị của ngời sử dụng.
2.3.4. Các tầng của ISDN
2.3.4.1. Tầng 1
Khuôn dạng khung Tầng vật lý ISDN (tầng 1) tuỳ thuộc và khung đó là

inbound hay outbound. (outbound là việc dữ liệu đi từ thiết bị đầu cuối đến mạng
còn inbound là việc dữ liệu đi từ đi từ mạng đến thiết bị đầu cuối. Điều này đợc trình
bày nh hình dới đây.
Mỗi khung có độ dài 48 bit với 36 bit dữ liệu. Các bít khung tầng vật lý ISDN
đợc sử dụng nh sau:
F Cung cấp không đồng bộ.
L - Điều chỉnh giá trị bit trung bình.
E Bảo đảm giải quyết vấn đề tranh chấp khi các thiết bị đầu cuối trên một bus
thụ động tranh chấp kênh truyền.
A Các thiết bị hoạt động.
S Không xác định.
B
1
, B
2
và D Kênh dữ kiệu ngời sử dụng.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
22
độ dài
tr ờng bit
1 1 8 1 1 1 1 1 8 1 1 1 8 1 1 1 8
F
L
B
1
L
D
L
F
L

B
2
L
D
L
B
1
L
D
L
B
2
.
Khung NT (Network to Ter minal ).
độ dài
tr ờng bit
1 1 8 1 1 1 1 1 8 1 1 1 8 1 1 1 8
F
L
B1
E
D
A
F
F
B2
E
D
S
B1

E
D
S
B2

Khung TE (Terminal to network).
A = bit hoạt động.
B
1
= B1 các bít kênh.
B
2
= B2 các bit kênh.
D = D kênh ( 4bits x 4000frames/sec=16kbps).
E = bit báo hiệu lại các bit tr ớc đây của D.
F = bit khung.
L = load balancing.
S = bit dự phòng.
Hình 10: Khuôn dạng khung tầng 1 ISDN phụ thuộc vào đích truyền dữ liệu.
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Các thiết bị ngời sử dụng Multiple có thể đợc kết nối vật lý đến một bản
mạch (circuit). Trong cấu hình này, các xung đột có thể xảy ra nếu nh hai thiết bị
đầu cuối cùng truyền thông tại một thời điểm. Bởi vậy, ISDN cung cấp các đặc trng
để xác định rõ các kết nối. Khi một NT chờ đợi một bít D từ TE, nó báo hiệu lại bit
bên cạnh vị trí E-bit. TE chờ đợi bit E bên cạnh, cái mà sẽ đợc truyền thông sau bit
D.
2.3.4.2.Tầng 2
Tầng 2 của giao thức truyền thông tín hiệu của ISDN là Thủ tục truy cập liên
kết kênh D (LAPD). LAPD tơng tự nh HDLC (giao thức điều khiển dữ liệu mức
cao) và LAPB (thủ tục truy cập kết nối có chọn lựa). Tầng này đợc sử dụng qua kênh

D để bảo đảm rằng thông tin tín hiệu và điều khiển đợc truyền tới một cách đúng
đắn. Khuôn dạng khung LAPD (hình dới) rất giống HDLC.
Các trờng Flag và control dùng để nhận dạng giống nh HDLC. Trờng address
có thể có độ dài 1 đến 2 byte, chúng có ý nghĩa nh sau: Nếu bit địa chỉ mở rộng của
byte đầu tiên đợc thiết đặt thì khi đó địa chỉ đợc xác định là một byte, còn nếu nó
không đợc thết đặt thì địa chỉ đợc xác định là 2 byte. Byte trờng địa chỉ đầu tiên bao
gồm từ định danh điểm truy cập dịch vụ (SAPI), nó dùng để định danh các cổng tại
các dịch vụ LAPD đợcc cung cấp bởi tầng 3. Bit C/R cho biết dữ liệu trong khung là
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
23
độ dài
tr ờng bit
1 1 8 1 1 1 1 1 8 1 1 1 8 1 1 1 8
F
L
B
1
L
D
L
F
L
B
2
L
D
L
B
1
L

D
L
B
2
.
Khung NT (Network to Ter minal ).
độ dài
tr ờng bit
1 1 8 1 1 1 1 1 8 1 1 1 8 1 1 1 8
F
L
B1
E
D
A
F
F
B2
E
D
S
B1
E
D
S
B2

Khung TE (Terminal to network).
A = bit hoạt động.
B

1
= B1 các bít kênh.
B
2
= B2 các bit kênh.
D = D kênh ( 4bits x 4000frames/sec=16kbps).
E = bit báo hiệu lại các bit tr ớc đây của D.
F = bit khung.
L = load balancing.
S = bit dự phòng.
Hình 11: Khuôn dạng khung LAPD t ơng tự nh HDLC và LAPB
Độ dài tr ờng (theo byte)
1 2 1 Variable 1 1 1
FlagAddressControlDataFCSFlag
Sapi C/rEaTeiea
SAPI = Nhận dạng điểm truy cập dịch vụ (6 bit)
C/R = Bit Mệnh lệnh/Trả lời
EA = Các bit địa chỉ mở rộng
TEI = Nhận dạng điểm cuối thiết bị đầu cuối
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
mệnh lệnh hay trả lời. Trờng TEI dùng để nhận biết các thiết bị đầu cuối là đơn hay
là tích hợp.
2.3.4.3.Tầng 3
Hai đặc trng chính của tầng 3 đợc sử dụng với các tín hiệu ISDN đó là: ITU-
TI.450 và ITU-T I.451. Hơn thế nữa, nó có giao diện trợ giúp user-to-user, chuyển
mạch và các kết nối chuyển mạch. Sự đa dạng của lời gọi thiết lập, lời gọi thiết bị
đầu cuối, thông tin, và các thông báo hỗn tạp đợc định rõ trớc. Các lời gọi này bao
gồm: setup, connect, release, cancel, user informetion,
status và disconnect. Có những thông báo có chức năng giống nhau đợc
cung cấp bởi giao thức X.25.

2.3.5. Thiết kế mạng ISDN
Mạng dịch vụ tích hợp số đợc phát triển từ mạng điện thoại chuyển mạch
công cộng (PSTN). Sử dụng các dịch vụ BRI và PRI, ISDN có thể đợc mở rộng theo
các thiết bị thờng dùng của khách hàng (CPE) và cung cấp các đờng dẫn số điểm-
điểm (end to end).
Trớc khi hình thành mạng ISDN, việc kết nối dữ liệu qua PSDN đợc Dịch vụ
điện thoại cổ thuần tuý (POTS ) sử dụng các modem tơng tự. Việc kết nối qua mạng
ISDN cho phép nhà thiết kế mạng mở rộng băng tần, giảm thời gian thiết lập cuộc
gọi, giảm độ trễ, và hạn chế bớt các tín hiệu gây ồn. Mạng ISDN hiện giờ đang đợc
triển khai tốc độ nhanh với nhiều ứng dụng nh: thiết lập cuộc đàm thoại theo yêu
cầu quay số (Dial-On-Demand Rounting ), Quay số lại (Dial backup), các kết nối
SOHO và ROBO

2.3.5.1. các ứng dụng của ISDN.
ISDN có rất nhiều ứng dụng trong công nghệ mạng máy tính. Cisco IOS đã đ-
a ra các ứng dụng thiết lập cuộc gọi theo yêu cầu (DDR) và giải pháp quay số ngợc
(Callback) trợ giúp cho việc kết nối các văn phòng nhỏ, nhà riêng (BOHO). Mới
đây, ISDN đã phát triển với một tốc độ không thể tin đợc trong việc trợ giúp thiết lập
các kết nối quay số với các văn phòng nhỏ tại nhà (SOHO). Bây giờ ta sẽ đi khảo sát
một số dịch vụ của ISDN để hiểu rõ hơn các ứng dụng của nó.
a. Dịch vụ thiết lập cuộc gọi tự động theo yêu cầu (DDR: Dial-On-Demand
Rounting ).
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
24
BRI
PRI
PORT
Hình 11: ISDN có thể trợ giúp các giải pháp quay số lai (cả t ơng tự và số)
ISDN
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội

Nếu mật độ các gói tin đến giao diện bộ chọn đờng nhiều, nghĩa là các yêu
cầu kết nối của ngời sử dụng lớn thì một kết nối sẽ đợc thiết lập qua mạng ISDN.
Còn ngợc lại, nếu yêu cầu kết nối của ngời sử dụng qua mạng ISDN ít, thiết lập trên
kém hoạt động, thì kết nối ISDN sẽ đợc tháo bỏ. Nh vậy, ứng dụng này của ISDN sẽ
góp phần làm giảm đi một lợng lớn yêu cầu kết nối mạng không cần thiết, làm tăng
tốc độ truyền thông mạng.
b. Giải pháp đờng truyền dự phòng (Dial Backup)
ISDN có thể đợc sử dụng nh một dịch vụ quay số ngợc với một kết nối lease-
line giữa các điểm kết nối từ xa với một văn phòng trung tâm. Khi một kết nối chính
trục trặc, bộ kết nối chuyển mạch ISDN thiết lập một đờng truyền khác qua mạng
ISDN. Khi kết nối chính khôi phục thì nó sẽ giữ vai trò truyền thông chính và ISDN
đợc giải thoát.
Với giải pháp này đã phần nào khắc phục các sự cố trên đờng truyền chính
làm gián đoạn hoạt động mạng.
c. ứng dụng kết nối SOHO (Văn phòng nhỏ/ Nhà riêng).
SOHO có thể đợc trợ giúp bởi các dịch vụ ISDN BRI. Giải pháp SOHO cho
phép ngời sử dụng chỉ phải quay một số nhất định. Sau khi ngời sử dụng quay số,
công việc còn lại do bộ định đờng đảm nhận. Nó sẽ tự động quay và xác định địa chỉ
đợc gọi. Giải pháp này làm tăng tốc độ truy cập mạng nhanh hơn nhiều so với việc
truy cập qua POTS và modem.
Công nghệ thiết kế SOHO trong đó điển hình là việc chỉ quay một số (SOHO
đề xớng các kết nối ) đã đem lại rất nhiều thuận tiện cho cả ngời quản trị mạng cũng
nh ngời sử dụng.

Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình
25
PRIBRI
Small Office/Home Office NAS/ Site Center
Hình 14: Các vị trí SOHO có thể kết nối với Cisco IOS NAS nh một node đơn
Hình 13: ISDN có thể hỗ trợ cho kết nối chính

ISDN
Hình12: DDR tạo các kết nối giữa các vùng với ISDN
ISDN

×