Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

thực trạng và các giải pháp nhằm hạn chế các rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng ngoại thương nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.09 MB, 106 trang )

ị;
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ NGOẠI rai OM
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHỆ?
ĐẾ
TÀI:
THỰC
TRẠNG VÀ
CÁC
GIẢI
PHÁP
NHAM
HẠN CHÊ
CÁC RỦ!
RO
TRONG
THANH
TOÁN
QUỐC TẾ
TẠI
NGÀN HÀNG
NGOẠI
THƯƠNG
NHA TRANG


GVHD
:
Ths.
Đặng
T.>
-••iì>n
SVTH
:
Lê Thị
Than!Y3n.
Lớp
:
KTNT-Ki9-Mifc
,
ĩ
=3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Khoa
kinh

ngoại
thương
Ỉ3.S0
KHOÁ
UlệN
TỐT NGHIỆP
Đê tài:
THỰC TRẠNG VÀ CÁC
GIẢI PHÁP
NHAM

HẠN
CHẾ CÁC RỦI RO TRONG THANH TOÁN Quốc TẾ
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG NHA TRANG.
Giáo viên hưỏng
dẫn:
Th*.
Dăng
Thị
Nhàn
Ịtrttr
VI
sồi
ị'
;
'l.Ò»»C
ĐA"
«cc
ỈNL-UCi
THUỒNG
'ị
la
Trang,
2004
viên
thực
hiện:
Lê Thị
Thanh
Tám
tóp: KTNT - K19 Nha Trang

41
LỜI
CẢM ƠN
3Uuứi
í
í/tu Ì tốt
Itạ/iìệp
lùi
lị
itưẹe hứàtt
tỉtàttiỉ
qua quá trình họe
fậfi
tại i rưởi i ạ (Đại họe Qtạoựi thướng, chi nhánh QƯttt &rattạ, túi sọ ọ í úp đỏ
của
r
phồiiỊỊ Qltanli Cjf)áii ObuỈt Qthập. Mi à ít -
r
OieteomhattU Qơiíí C7rarif/.
&m Jtùt tít tì ít thành tám én tồi qui} tít ít ạ cồ đã tận tính ạiáttạ íittt/t
/ỉ ti í) ít í/ đít ti oà trutịềtt đạt những. Ui ỉu thức quý háu ietìttg f/tf)'ỉ ạt tui qua.
^Đíte bia em đét ti tịứĩ lòi dám én chân thành 041 sâu ì ắc tế! eì) tịiíỉtì Qìtíte ít)
^Dànạ, 'ÝTỈtỉ ^M/iàtt - níịAỉìiì đã trúc tìêfi luióiiụ dẫn, tịiúfi đố em hoàn thành
Uỉtíìá ỉ ít ộ ti /tát/.
Siỉt xỉn ứ/tím thành eátn tĩu sụ'ạt úp đố nua chi MỀ C77f/ Cĩltutị fj)hitt)'ttụ
• ffthó trùốttạ ỢJỈtf>ttạ
(
7ĩhaikk Qếtáti QGuỈt Qlỉtập. DUỉâu - tXÌÌvteotnỉuuiU
QVttt C7f'4tftợ - oà eáe anh chi eùttạ ỊìhètttỊ.
@Liồi eìtttạ em ãdik tui ì lồtttị bảy. tí) Ị ồn ụ biết tì'ti đèn (/tít đĩnh,hau hè đã

đẻitiỊ úỉètt, iịiủp, đõ oà Lttíelt lè em trtìittị quá trình hoe. tíìệi tút hoàn thành
Ui te) ít iiíãii tết ítíjít tép này .
QMta tyrtutạ., 2004
Mê thị cyhatth C7âitt
MỤC LỤC
Trang
Lời
nói đầu
Ì
Chương
ì:
Thanh
toán
quốc
tế

rủi
ro
trong
thanh
toán
quốc tế
4
ì.
Thương mại
quốc tế

vai
trò
thanh

toán
quốc tế
của ngân
hàng thương mại
trong
thương mại
quốc tế
Ì.
Thương mại
quốc
tế
4
2. Vai
trò
thanh
toán
quốc
tế
của
ngân hàng thương mại
trong
thương mại
quốc tế
2.1
Đôi nét về ngân hàng thương mại
4
2.2
Vai
trò của
hoạt

động
TTQT
của
NHTM
trong
thương
mại quốc tế
3.
Các
phương
thức thanh
toán chủ yếu
áp
dụng
trong
thanh
toán
quốc
tế
tại
các ngân hàng thương mại
3.1
Khái
niệm
phương
thức thanh
toán
7
3.2
Các

phương
thức thanh
toán
quốc
tế
chủ
yếu
li.
Rủi ro
trong
hoạt
động
thanh
toán
quốc tế
của ngân hàng
thương mại
1.
Khái
niệm
về
rủi
ro
16
2.
Các
rủi
ro
trong
thanh

toán
quốc
tế
]
8
2.1 Rủi ro tín dụng
18
2.2
Rủi ro
biến
động
tỷ
giá
20
2.3
Rủi ro
thuần tuy
21
2.4
Rủi ro
thanh
khoản
23
2.5
Rủi ro
tác
nghiệp
23
2.6
Rủi

ro
do thông
tin
24
2.7 Rủi
ro
đạo đức
25
Chương
li:
Thục
trạng
hoat
đông
thanh
toán
quốc
tẽ

rủi
ro
trong
TTQT
tại
Vietcombank
Nha
Trang
26
ì.
Đôi

nét về Ngân hàng
Ngoại
thương
Nha
Trang

hoạt
động
kinh
doanh
đối ngoại
của Vietcombank
Nha
Trang
26
Ì.
Sự
hình thành và phát
triển
của Vietcombank
NT 26
2.
Tinh
hình
hoạt
động
kinh
doanh
của
Vietcombank

NT
trong
những
năm
qua
26
2.1
Những thành tích
đạt
được
27
2.2
Khó
khăn và
tổn
tại
28
li.
Hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
tại
Vietcombank
NT
Ì.
Những văn bản
phấp


quốc
tế
chủ
yếu được áp
dụng
trong
thanh
toán
quốc tế
2. Điều
kiện
áp
dụng
các văn bản pháp lý
quốc
tế
trong
thanh
toán
xuất
nhập khẩu

Việt
Nam
3.
Các vãn
bản quy định
chung
về các quy

trình
nghiệp
vụ
thanh
toán
quốc
tế
tại
Vietcombank
NT
4.
Quy
trình
thực
hiện
nghiệp
vụ TTQT chù yếu
tại
Vietcombank
NT
4.
Ì
Quy
trình
thanh
toán
chuyển
tiền
4.2
Quy

trình
thanh
toán thư
tín dụng chồng từ
4.3
Quy
trình
thanh
toán nhờ
thu
5. Tinh
hình
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
của
VCBNT
5.1
Nhũng
kết
quả
đạt
được
5.2 Những
tồn
tại
6.

Một số
rủi
ro
trong
thanh
toán
quốc
tế
tại
VCBNT
6.
Ì
Rủi
ro
tác
nghiệp
6.2
Rủi
ro
do môi trường pháp lý
6.3
Rủi ro
do
biến
động
tỷ gia
6.4 Rủi ro
trong
thanh
toán

quốc
tế
có liên
quan
đến
hoạt
động
tín dụng
6.5
Rủi
ro
đạo đồc
7.
Những nguyên nhân dẫn đến
rủi
ro
Chương
III:
Giải
pháp hạn chê
rủi
ro
trong
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
tại

Vietcombank
Nha
Trang
ì.
Định
hướng
phát
triển
hoạt
động
kinh
doanh
của
Vietcombank
Nha
Trang
Ì.
Định
hướng
phát
triển
hoạt
động
kinh
doanh
đối ngoại
của
Vietcombank
Nha
Trang

trong
thời
gian
tới
2.
Định
hướng
phát
triển
hoạt
động
thanh
toán
quốc tế
li.
Những
giải
pháp hạn
chế
rủi
ro đối với
Vietcombank
NT
Ì.
Về
nghiệp
vụ
trong
phương
thồc thanh

toán
L/C
2.
Tăng
cường
công tác
quản
lý và
kiểm
tra
nội
bộ
3.
Úng
dụng
công
nghệ
tiên
tiến
trong
thanh
toán
4. Phôi họp
chặt
chẽ
các
nghiệp
vụ
liên
quan

nhằm
hỗ
trợ
công tác
thanh
toán
quốc tế
5.
Giải
pháp về phát
triển
nguồn
nhân
lực
6.
Giải
pháp hạn
chế
rủi
ro từ
phía khách hàng
HI.
Một số
kiến
nghị
HHOá
IUỆM
TÓT NGHIỆP Lê
Thị
Thanh Tâm

-
Kia
Ì. Kiến
nghị
đối với
khách hàng 85
2.
Kiến
nghị
đối với
Vietcombank
Nha
Trang
87
3.
Kiến
nghị
đối với
Ngần hàng Nhà Nước 88
4.
Kiến
nghị
đối với
Nhà Nước 92
Kết
luận
97
Tài
liệu
tham khảo

99
KHOA Lum TÓT NGHIỆP Lê Thị Thanh Tâm
-
K19
LỜI
NÓI ĐẦU
Bước vào quá trình hội
nhập
kinh
tế thế
giới,
hòa
nhịp
chung
với tốc độ
tăng trưởng
kinh tế đất
nước,
ngành ngân hàng
Việt
Nam đã và đang có
những
chuyển
biến
mới để vừa
cạnh
tranh
và phát
triển,
vừa

phải
thích
nghi với
môi
trường
mới.
Trong
trao đổi
thương mại tài chính
quốc
tê,
thanh
toán là một mắt xích
quan
trầng,
cẩn
thiết
không
thể
thiếu.
Nó phát
sinh
trên cơ sở các
quan
hệ
trao
đổi
quốc
tế,
đồng

thời
góp
phần
thực
hiện tốt
các
quan
hệ
ấy.
Hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
của ngân hàng thương mại -
với vai
trò là khâu
kết
thúc của một
giao
dịch
mua bán hàng hóa hay
dịch
vụ, là cầu nối giữa
người
sản
xuất

người

tiêu dùng
-
có tác
dụng
thúc đẩy
nhanh
hơn nữa sự phát
triển
của ngành
ngoại
thương
Việt
Nam, một
trong
những
ngành
kinh tế
mũi
nhần
của nước
ta trong
công
cuộc
công
nghiệp
hóa
hiện đại
hóa
đất
nước.

Đặc
biệt

khi
nền
kinh
tế
chuyển
từ

chế
quản
lý kế
hoạch
tập trung
sang

chế thị
trường
với
sự
điều
tiết
của Nhà nước
theo
định
hướng

hội
chủ

nghĩa,
cùng
với
hàng
loạt
sự
kiện
như
Việt
Nam
trở
thành thành viên chính
thức
của
khối kinh tế
khu vực Đông
Nam Á (ASEAN) ngày 28 tháng 7 năm
1995, hiệp
định thương mại
Việt
- Mỹ
được

kết
ngày 13 tháng 7 năm
2000

việc Việt
nam
sắp sửa gia

nhập
vào Tổ
chức
Thương mại Thế
giới
(WTO) đã
từng
bước đưa nước
ta
tham
gia
và hòa
nhập
vào nền
kinh tế của thế
giới
đang
diễn ra
một cách năng
động,
đa
dạng

sâu
sắc, tạo
cho
quan
hệ
ngoại
thương không

ngừng
mở
rộng.
Nhận
thức
rõ xu
thế
của
thời
đại,
quán
triệt
quan
điểm
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
của
Đảng
và Nhà
nước,
Ngân hàng
ngoại
thương Nha
Trang
tuy
mới

được
thành
lập
(1984)
nhưng đã
đạt
được
nhiều
thanh
tựu
đáng
kể,
thực
sự
dang
phát
triển
nhanh
chóng đánh dấu sự trưởng thành và được bạn bè
quốc
tế
biết
đến
và tín
nhiệm.
Tuy
nhiên,
trước
những
khó

khăn,
phức
tạp

cạnh
tranh
khốc
liệt
của nền
kinh tế thị
trường,
nền
kinh tế vốn
luôn mang
trong
mình nó
nhiều
biến
động và
những
biến
động
bất
thường,
đòi
hỏi
các ngân hàng cần
phải trang
Ì
KHOA

LUẬN
TÓT NGHIỆP
Lê Thị
Thanh
Tâm - K19
bị
đầy đủ về trình độ chuyên môn
cũng
như đạo
đức,
nhân cách của cán bộ công
nhân viên
trong
nghiệp
vụ ngân
hàng,
đặc
hiệt
trong
nghiệp
vụ
thanh
toán
quốc
tế.
Thực
tiễn
hơn 10 năm
đổi
mới,

mở cửa
hội
nhọp
vừa qua cho
thấy hoạt
động
kinh
doanh
đối ngoại
của Ngân hàng thương mại nói
chung
và Ngân hàng
Ngoại
thương Nha
Trang
nói riêng luôn gặp khá
nhiều
rủi ro,
đe dọa sự bển
vững
của
Ngân
hàng.
Kinh
doanh

hoạt
động làm cho
tiền
đẻ

ra
tiền,
các nhà
kinh
doanh
phải
đẩy
tiền
vào lưu thông
tức
là không còn
trực
tiếp
nắm
giữ
tài
sản
nữa,
khả
năng
tài sản
đó không còn
trờ
lại
nguyên vẹn
với
chủ của nó là khá
lớn,
khi
môi

trường
pháp
lý,
môi trường xã
hội
kém an toàn. Hơn nữa
luọt
lệ
càng thông
thoáng
thì nguy
cơ gặp
rủi
ro cũng
ngày càng
lớn.
Chính vì
vọy,
để
đạt
hiệu
quả
kinh
tế
cao
trong kinh
doanh
không chì đòi
hỏi
sự

dũng
cảm, dám
chấp nhọn
mạo
hiểm
mà còn
phải
tìm
ra những
biện
pháp hữu
hiệu
nhằm phòng
ngừa

hạn chế
rủi
ro
à mức
thấp nhất,
đổng
thời
giành được
thế
chủ
động trên thương
trường.
Rủi
ro
trong

thanh
toán
quốc
tế
tại
Ngân hàng
Ngoại
thương Nha
Trang
luôn
hiện
hữu, tồn
tại
dưới nhiều
hình
thức
đa
dạng,
do vọy đế
tạo những điểu
kiến
thuọn
lợi
cho các bên
khi
tham
gia
vào
hoạt
động

thanh
toán
quốc
tế
dược
hiệu
quả và an
toàn,
cách
tốt
nhất
là hãy ngăn
ngừa ngay
từ đầu,
xác định
những
nguyên nhân dẫn đến
rủi ro,
từ
đó xây
dựng những
phương pháp
quản

rủi
ro
thích
hợp, chọn
được
nội

dung dung
hòa
giữa
rủi
ro và
lợi
nhuọn
để
giải
quyết
một
cách có
khoa học.
Mục đích nghiên cứu:
* Nghiên cứu tương
đối
về mặt lý
thuyết
những
rủi
ro
thường xảy
ra
trong
thanh
toán
quốc
tế.
* Nghiên cứu
hoạt

động
thanh
toán
quốc
tế
cùa Ngân hàng
Ngoại
thương Nha
Trang,
trong
đó có
những
khó khăn và
những
rủi
ro
trong
thanh
toán
quốc
tế.
* Đề
xuất
các
giải
pháp nhằm hạn
chế
rủi
ro
trong

hoạt
động
thanh
toán
quốc tế
tại
Ngân hàng
Ngoại
thương Nha
Trang
Đôi
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu:
* Nghiên cứu
nhũng
rủi
ro
đã và sẽ gặp
trong
thanh
toán
quốc
tế
của
các ngân
2
KHOA
LUỊỊN TÓTNGHIỆP


Thị
Thanh Tám
-
K19
hàng thương mại
lấy
điểm
nghiên cứu
tại
Ngân hàng
Ngoại
thương Nha
Trang.
* Do
nội
dung
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
và các
rủi
ro
trong
thanh
toán
quốc

tế
rất
đa
dạng

phong phú,

thế
để
tài chỉ
nghiên
cứu,
phân tích
những
rủi
ro
thường
gặp
trong
phương
thức thanh
toán đặc
biệt
trong
thanh
toán
bằng
phương
thức
tín

dụng chứng
từ
và nguyên nhân dẫn đến
rủi
ro
trong
những
năm vừa qua
tại
Ngân hàng
Ngoại
thương Nha
Trang.
Phương pháp nghiên cứu:
* Dảa trên cơ sở lý
luận
cơ bản của
triết
học,
của
kinh
tế
chính
trị
học,
phép
biện
chứng của chủ nghĩa
Mác-Lênin
*

Kết
hợp các lý
thuyết kinh
tế
hiện
đại với
đường
lối,
chủ
trương,
chính sách,
của
Đảng
và Nhà
nước.
* Sử
dụng
phương pháp phân tích
thống kê, tổng
hợp và so sánh dể nghiên
cứu.

cục
của
khoa
luận:
1.
Lòi
nói
đẩu

2. Nội dung
Chương
ì:
Thanh
toán
quốc
tế

rủi
ro
trong
thanh
toán
quốc
tế.
Chương
li:
Thảc
trạng
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế

rủi
ro
trong
thanh

toán
quốc
tế
tại
Ngân hàng
Ngoại
thương Nha
Trang.
Chương
HI:
Giải
pháp hạn hí
rủi
ro
trong
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
tại
Ngán
hàng
Ngoại
thương Nha
Trang.
3. Két
luận
4.

Tài
liệu tham khảo
KHOA LUÔN TÓT NGHIệP Lê Thị
Thanh
Tâm
-
K19
CHƯƠNG
ì:
THANH
TOÁN
QUỐC TẾ VÀ
RỦI
RO TRONG
THANH
TOÁN
QUỐC
TÊ.
ì.
THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ VÀ
VAI
TRÒ THANH
TOÁN
QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG
THƯƠNG MAI
QUỐC TẾ
1. Thương mại quốc tế

Thương mại
quốc
tê là sự
trao
đổi
mua
bán hàng hoa và
dịch
vụ qua biên
giới
quốc
gia

cũng
là một hình
thức
của mối
quan
hệ xã
hội
phàn ánh sự phụ
thuộc
lẫn nhau
về
kinh
tế
giữa
những ngưởi
sản
xuất

hàng hóa

những
nước
khác
nhau.
Thương mại
quốc
tế (ngoại
thương) là
hoạt
động
kinh tế
đã có
từ
lâu đởi
(dưới
chế
độ
chiếm
hữu nô
lệ

tiếp
đó là
chế
độ
phong
kiến).
Trong

các xã
hội
chiếm
hữu

lệ

phong
kiến,
do
kinh tế
tự
nhiên còn
chiếm
địa vị
thống trị
nên
ngoại
thương
chỉ
phát
triển
với
quy

nhỏ
bé.
Lưu thông hàng hóa
giữa
các

quốc
gia
chỉ dừng
lại

một
phần
nhỏ
sản
phẩm sán
xuất ra

chủ
yếu là đế
phục
vụ
cho tiêu dùng

nhàn của
giai
cấp
thống trị
đương
thởi.
Ngoại
thương chỉ
thực
sự phát
triển
trong

thởi
đại
tư bản chủ
nghĩa


trỏ
thành động
lực
phát
triển
quan
trọng
của
phương
thức
sản
xuất

bản
chủ
nghĩa.
Ngày nay sán
xuất
đã được
quốc
tế hoa.
Không một
quốc
gia

nào có
thế
tồn tại
và phát
triển
kinh tế

lại
không
tham
gia
vào
quan
hệ
trao
đổi
hàng hoa

dịch
vụ
với
bên
ngoài.
Do
vậy, ngoại
thương được sử
dụng
như một công cụ
thúc đẩy quá trình liên
kết

kinh
tế
giữa
các
quốc
gia
nhằm đạt được
hiệu
quả
kinh
tế
cao
trong nhiều
ngành công
nghiệp hiện
đại.
Hoạt
động
ngoại
thương bao
gồm: Các
hoạt
động
xuất
nhập khẩu
hàng hoa (vô hình và hữu
hình),
hoạt
động
chuyên chở hàng hoa

xuất
nhập khẩu,
hoạt
động bảo
hiểm
xuất
nhập khẩu, gia
công thuê cho nước ngoài và thuê nước ngoài
gia
cõng,
xuất
khẩu
tại
chỗ
2. Vai
trò
hoạt
dộng
thanh
toán quốc tế của ngân hàng thương
mại
trong
thương mại quốc tê.
2.1
Đôi
nét về ngân hàng thương
mại:
Cùng
với
sự thúc đẩy tăng trưởng nền

kinh tế
mỗi quốc
gia
đều cần đến sự
4
KHOA
Lum
TÓT NGHIỆP Lê
Thị
Thanh Tâm
-
K19
hoàn
thiện

phát
triển
hệ
thống
ngân hàng.

thể
xem
ngân hàng là
huyết
mạch
quan
trọng
của nền
kinh tế.

Trong
hệ
thống
ngân hàng thì Ngân hàng
thương mại
(NHTM)

những
ngân hàng
ra
đòi
từ
rất
sớm
(khoảng
cuối
thế

XVIII)

những doanh
nghiệp
kinh
doanh
chủ yếu là cho vay
đối
với lĩnh
vực
thương
mại,

ngày nay
hoạt
động của

mang tính
tổng
họp cao
với những
nghiệp
vụ
kinh
doanh
đa
dạng
và quy

tổ
chức
lớn.
Các
NHTM
không
chi

quan
hệ
rộng với
mọi
đối
tưặng

khách hàng
trong
các
lĩnh
vực

còn
thực
hiện
rất
nhiều
dịch
vụ về
tiền
tệ -
tín
dụng
.
Tầm
quan
trọng
của
NHTM
dưặc
thể
hiện
qua ba
chức
năng
sau:

- Chức năng
trung gian
tín dụng:
Đây
là chức
năng đặc trưng và cơ bản
nhất
của
NHTM.
Ngân hàng thương mại đã hỗ
trặ

khắc phục những
hạn
chế của

chế
phân
phối
vốn
trực
tiếp,
tạo ra
một kênh
điều chuyển
vốn
quan
trọng.
Kết
quả của những

hoạt
động đó góp
phần
nâng cao
hiệu
quả
trong việc
điều chuyển
vốn
của nền
kinh
tế,
thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế,
tạo
thêm
việc
làm
cho
người
lao
động.
- Chức năng
trung gian
thanh
toán: Trên

sở
những
hoạt

động đi vay
đế
cho
vay,
NHTM
đã
cung
cấp các
dịch
vụ
thanh
toán cho các khách hàng. Những
dịch
vụ
thanh
toán của
NHTM
ngày càng đưặc ưa
chuộng vì

đem
lại
sự
thuận
tiện,
an
toàn,
tiết
kiệm chi
phí hơn cho

những
chủ
thể
trong
nền
kinh tế.
Đối với
NHTM
khi thực
hiện
chức
năng này sẽ
tạo
điều
kiện
để
mở
rộng
quan
hệ khách
hàng,
không
chỉ
hỗ
trặ
cho sự
phát
triển
của
hoạt

động huy động
tiền
gửi

còn
đối
với

hoạt
động cho
vay.
Qua
chức
năng này,
NHTM
cũng
đã góp
phần
giám sát kỷ cương
tài
chính,
giữ
gìn kỷ cương phép nước
trong
toàn xã
hội.
- Chức năng
tạo
tiền
thông qua quá trình

thanh
toán
bằng
bút
tệ.
Những
hoạt
động
mà NHTM
thực
hiện
đã làm hình thành nên một cơ
chế
tạo
tiền
trong
toàn hệ
thống
ngân hàng.
2.2 Vai
trò
hoạt động thanh toán quốc
tế
của
ngăn hàng thương
mại
trong
thương mại quốc
tê:
Trong

thời
đại
hiện
nay, người ta
khó có
thể
hình
dung
nổi
nền
kinh
tế thị
trường

lại
vắng
bóng cấc
tổ chức
tài chính
trung gian
làm
chức
năng "cầu
5
KHOA
LUÔN
TÓT NGHIỆP
Lé Thị Thanh
Tám
-

K19
nối"
giữa
người
có vốn

người
cần
vốn.
Trong
số các
tổ chức
tài chính
trung
gian
hệ
thống
các
NHTM
chiếm
vị
trí
quan
trọng
nhất
cả về quy

tài
sản và về
thành

phần
các
nghiệp
vụ.
Do sự
tất
yếu của quá trình phát
triển
quan
hệ
kinh
tế
quốc
tế,
các
doanh
nghiệp phải
hướng
ra
thị
trường
bên
ngoài
điều
này
dởn
tới
các NHTM
ngày
càng

phải
tham
gia
sâu
hơn,
rộng
hơn vào
hoạt
động thương mại
quốc
tế
để
thực
hiện
thanh
toán cho khách hàng

nước
ngoài.
Đáp ứng nhu cẩu trên một
trong
những
nghiệp
vụ
quan
trọng
nhất
của
hoạt
dộng

kinh
tế
đối ngoại
của
NHTM là
thanh
toán
quốc
tế.
Thanh
toán
quốc
tế

việc
chi
trả
bân?
tiên
lần
nhau
giữa
các nước hoặc
ỳữa các nước
với
các
đinh
chế
quốc
tế để

hoàn
tất
các
trao
đổi
thương
mại,
tài
chính dưới hình thức chuyển
nạãn hay
dưới hình thức

trừ.
-
Thanh
toán
quốc
tế
trong
hoạt
động thương mại
quốc
tế

khâu
mấu
chốt
quan
trọng
cuối

cùng
trong
một chu trình
giao
dịch
mua
bán hàng hoa hay
dịch
vụ.
Làm
tốt
công tác
thanh
toán
quốc
tế
sẽ
góp
phẩn
thực hiện
trọn
vẹn các
quan
hệ
trao
đổi quốc
tế.
Ngược
lại,
thanh

toán
quốc
tế
bị tắc nghẽn
sẽ
làm
tổn hại
thậm
chí phá
hỏng sự
thực hiện
các
quan
hệ
trao
đổi
quốc
tế.
-
Thanh
toán
quốc
tế
là chức
năng ngân hàng
quốc
tế
của
NHTM. Nó
được

hình thành

phát
triển
trên

sở sự phát
triển
ngoại
thương của một nước

NHTM
được Nhà nước
giao
cho độc
quyền
làm công tác
thanh
toán
này.
Do
vậy,
các
giao
dịch
thanh
toán
trong
ngoại
thương đều

phải
thông qua ngân hàng.
Thanh
toán
quốc
tế
làm tăng
cường
quan
hệ
đối
ngoại:
Thông qua
việc
bảo
lãnh cho khách hàng
trong
nước,
thanh
toán cho ngân hàng nước
ngoài,
ngân
hàng
thực hiện thanh
toán
quốc tế
sẽ

được
những quan

hệ
đại

với
ngân
hàng và
đối
tác nước
ngoài.
Mối
quan
hệ này dựa trên cơ sở hợp tác và tương
trợ,
với
thời
gian hoạt
động
nghiệp
vụ càng
lâu,
mối
quan
hệ ngày càng
mở
rộng.
Thanh
toán
quốc
tế
liên

quan
đến
quyền
lợi
của bên mua,
bén bán nên
được
coi

điều
khoản quan
trọng
trong
khi
đàm
phán

kết
hợp đồng
ngoại
thương.
Trong
hợp đồng
phải
ghi

nội
dung
điều
khoản

thanh
toán,
lựa chọn
phương
thức thanh
toán,
loại tiền
thanh
toán
nếu quy định
điều
khoản
thanh
6
KHOA Lum TÓT NGHIỆP Lê
Thị
Thanh Tâm
-
K19
toán hợp lý có
thể
tránh được
rủi
ro
trong
hoạt
dộng
xuất
nhập khẩu
và mang

lại
lợi
ích
to lớn đối với
các
doanh
nghiệp xuất
nhập khấu.
-
Thanh
toán
quốc
tế
làm tăng tính
thanh
khoản
cho ngân hàng
trong
quá
trình
thực
hiện
các phương
thức thanh
toán
quốc tế
ngân hàng yêu cẩu khách
hàng ký quỹ một
khoản
tiền

tỷ
lệ với
giá
trổ
mà ngân hàng bảo lãnh
hoặc
sẽ
thanh
toán. Nguồn
tiền
này tương
đối
ổn đổnh và phát
sinh
thường xuyên
trong
việc
thực
hiện
các
tín dụng
thư
nhập khẩu
do ngân hàng
quản
chấp.
kỳ hạn
thanh
toán nước ngoài chưa đến
cũng

là một
nguồn tạo
thanh
khoản
cho ngân hàng
dưới
hình
thức
tiền
tập
trung
chờ
thanh
toán.
Thực
hiện
thanh
toán
quốc
tế,
ngân hàng có
thể
giám sát được tình hình
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu,

tạo
điều
kiện
thực
hiện
quản
lý có
hiệu
quả
hoạt
động
xuất
nhập khẩu
trong
nước
theo
đúng chính sách
kinh
tế
đối
ngoại
đề
ra.
Đổng
thời
thể
hiện
chất
lượng
kinh

doanh,
hiệu
quả
kinh tế
về
mặt tài
chính cùa các
doanh
nghiệp.
Tóm
lại,
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
của
NHTM
nói riêng và
kinh tế
đối
ngoại
nói
chung
có một vổ
trí
đặc
biệt
quan

trọng
nó là một yếu
tố
quyết
đổnh
trong
toàn bộ quá trình lưu thông hàng hoá-tiền
tệ giữa
người
xuất
khẩu

người
nhập khẩu.
3. Các phương thúc
thanh
toán chủ yêu áp
dụng
trong
thanh
toán
quốc
tế
tại
các ngàn hàng thương
mại.
3.1 Khái niệm phương
thức
thanh
toán

quốc
tế:
Như
ta
đã
biết,
trên nguyên
tắc,
các mối
quan
hệ
trong
thương mại
quốc tế
tất
yếu sẽ làm nảy
sinh
những nghĩa
vụ
tiền
tệ
giữa
các chủ
thể
ớ các
quốc gia
khác
nhau.
Việc thực
hiện

những nghĩa
vụ
tiền
tệ
này,
thực chất

tiến
hành các
mối
quan
hệ
thanh
toán
quốc tê
thông qua các phương
thức thanh
toán.
Phương
thức thanh toán
tức là chi
nụtời
bán dùnq
cách
nào để
thu
tiền
về,
nqười
mua

dìtMỊ
cách nào đế
trà
tiên.
Phương
thức thanh
toán là
điều
kiện
quan
trọng
bậc
nhất
trong
các
điều
kiện
TTQT.
Để phù hợp
với
tính đa
dạng

phong
phú của mối
quan
hệ thương
mại

thanh

toán
quốc
tế
người
ta
thiết
lập
những
phương
thức thanh
toán khác
7
KHOtỉ lum TÓT NGHIỆP
Lẽ Thị
Thanh
Tam
-
Ria
nhau.
Tuy
theo
những
hoàn
cảnh

điều
kiện
cụ
thể,
các bên

đối
tác
trong
quan
hệ
thương mại
quốc
tế,
sẽ
lựa chọn

thoa thuận
với nhau
cùng sử
dụng
một
phương
thức thanh
toán thích hợp.
Việc
chọn
phương
thức thanh
toán nào, suy cho cùng,
phải xuất
phát tờ
yêu cầu của cả
hai
phía:
về phía

người bán,
sao cho
thu
được
tiền
nhanh
chóng
đẩy đủ.
Còn về phía
người
mua, sao cho
nhận
được hàng đủ số
lượng,
đúng
chất
lượng
và đúng
thời
hạn. Trong
khuôn khổ của bài
khoa
luận
tốt
nghiệp
này,
em
xin
được phép trình bày
nội dung

của
những
phương
thức thanh
toán chủ yếu
trong
thương mại
quốc tế
và phân tích
những
rủi
ro

thể
trong
khi
thực hiện
các phương
thức
đó.
3.2 Các phương
thức
thanh
toán
quốc tế chủ yêu:
3.2.1
Phương
thức
chuyển
tiền:

(Qeraittance)
Chuyển
tiền
quốc
tế

phương
thức tronẹ
đó khách
hàn!> (nqười
trả
tiền)
yêu cầu n%ãn /ỉànẹ của mình chuyển một số
tiền
nhất
định
cho một
người
khác
(nqười
hưởn%
lợi)
ở một địa điếm nhất
định
bằng phương
tiện
chuyền
tiền
do
khách hàm;

yêu cẩu.
Các bên tham gia thanh toán:
-
Người
trả
tiền
(Remitter)
(người
mua,
người
mắc
nợ) hoặc người chuyến
tiền
(người
đầu
tư,
kiểu
bào
chuyển
tiền
về
nước,
người chuyển
kinh
phí
ra
nước
ngoài)
là người
yêu

cầu
ngân hàng
chuyển
tiền
ra
nước ngoài.
-
Người
hưởng
lợi
(Beneíiciary)
(người
bán, chủ
nợ, người
tiếp
nhận
vốn
đẩu tư) hoặc

người
nào đó do
người chuyển
tiền
chì
định.
- Ngân hàng
chuyển
tiền
(The
Remitting

Bank)
là ngân hàng ở nước
người
chuyển
tiền.
- Ngân hàng
đại

của
ngân hàng
trả tiền
(The
Paying
Bank)
là ngân hàng ở
nước
người
hưởng
lợi.
Các diều kiện thanh toán của chuyến
tiền
quốc
tế:
-
Thanh
toán ứng trước
(Cash in advance)

việc
người

mua
chuyển
tiền
mua hàng cho
người
bán trước
khi người
bán
thực hiện
việc
giao
hàng
hoặc
s
HHOá
LUÔN
TÓT NGHIỆP Lẽ Thị Thanh Tám
-
Kia
cung
ứng
dịch
vụ.
-
Thanh
toán
khi nhận
hàng
(ngay
khi hoặc

sau
khi
nhận hàng):

việc
thoa thuận
người
mua
nhận
hàng
rồi
mới
thanh
toán
hoặc
thanh
toán vào một
ngày nào đó
trong
tương
lai.
Các hình thức chuyên
tiền
quốc
tế:
-
Chuyển bằng
thư
(
Mali

Transíer
-
MÍT
):
Là hình
thức
chuyển
tiền,
trong
đó
lệnh thanh
toán
của
ngân hàng
chuyển
tiền
được
thể hiện trong nội
dung
một
bức thư,
mà ngân hàng này
gửi
cho ngân hàng
thanh
toán qua bưu
điện.
-
Chuyển bằng
diện

( Telegraphic
Transíer
-
TÍT
):
Là hình
thức
chuyển
tiền,
trong
đó
lệnh thanh
toán của ngân hàng
chuyển
tiền
được
thể
hiện trong
nội
dung
một bức
điện,
mà ngán hàng này
gửi
cho ngân hàng
thanh
toán,
thông qua
Telex
hoặc

mạng
liên lạc
viẳn
thông như
SWIFT
(Society
for Worldwide
Interbank
Financial
Telecommunication
-
Hiệp
hội
liên
lạc
viẳn
thông tài chính
liên ngân hàng toàn
thế
giới).
ưu
nhược
điểm của phương
thúc chuyển tiền:
Nhìn
chung,
giữa hai
hình
thức
chuyển

tiền
nêu
trên,
mỗi hình
thức
đều có
những ưu,
nhược
điểm
riêng.
Chẳng
hạn,
với
M/T
chi
phí
thấp,
thủ tục
khá đơn
giàn nhưng
thời
gian thanh
toán
lại
chậm nên
ít
được sử
dụng,
còn
với

T/T
chi
phí
cao
hơn nhưng
tốc
độ xử
lý nhanh
hơn
song
lại
không
thể
xác
nhận
được chữ
ký,

thế
xu
thế
chung
trên
thế
giới
ngày nay hình
thức
chuyển
tiền
điện

thông
qua
mạng
SWIFT
ngày càng
trở
nên thông
dụng

chiếm

trọng
cao hơn so
với
chuyển
tiền
thư.
Tóm
lại,
phương
thức thanh
toán
chuyển
tiền
là phương
thức
đơn
giản
về
thủ

tục

thanh
toán tương đôi
nhanh.
Tuy
nhiên,
trong
phương
thức
này ngân
hàng
chỉ
đóng
vai
trò
trung gian thu
hộ
tiền
một cách đơn
thuần.
Hơn
nữa,
trong
phương
thức
này, thường thì
người nhập khẩu
sau
khi

nhận
được hàng
rồi
mới
thanh
toán
tiền,
do đó
việc
nhận
được
tiền
hay không phụ
thuộc rất nhiều
vào
thiện
trí
và khả năng
thanh
toán của
người nhập
khẩu.

thế
quyền
lợi
bên
xuất
khẩu


thể
không dược đảm
bảo,
khả năng
rủi
ro
tương
đối nhiều.
Trong
thực
tiẳn,
phương
thức
chuyến
tiền
thường được sử
dụng
trong
9
KHOA HIỆN
TÕTNGHIệP
Lè Thị
Thanh Tâm
-
K19
những
trường hợp các bên có
quan
hệ mua bán
tin

tưởng,
tín
nhiệm nhau;
thanh
toán
những
hợp đồng có giá
trị
nhỏ;
các
khoản
tiền
ứng
trước,
đặt
cọc
tiền
hàng;
thanh
toán
tiền
dịch
vụ (phí
vận
tải,
bảo
hiểm );
tiền
hoa
hẩng

đại lý,
các
khoản
tiền
thừa,
thiếu
cẩn
thanh
toán bẩ
sung
trong
quá trình
thực
hiện
hợp đẩng
ngoại
thương.
3.2.2 Phương
thức
nhò
thu
(Collection
of
payment):
Phương
thức
nhờ
thu

phương

thức thanh toán tron?
đó
người
bán hoàn
thành
n%hĩa vụ
ẹiao
hăng hoặc cun% ứng một
dịch
vụ cho khách hàng uy thác
cho ngân hànạ của mình
thu
hộ số
tiền

người
mua
trên
cơ sở
hối
phiếu
của
nqười
hán
lập ra.
Các bên tham
gia
phương thức nhờ thu gồm có:
-
Người

bán
tức

người
hưởng
lợi
(Principal)
- Ngân hàng bên bán là ngân hàng
nhận
sự uy thác của
người
bán
(Remitting
Bank)
- Ngân hàng
đại
lý của ngân hàng bên bán là ngân hàng ở nước
người
mua
(Collecting
bank and/or
presenting
bank)
-
Người
mua
tức là người trá
tiền
(Drawcc)
Các hình thức nhờ

thu:
- Nhò
thu phiếu
trơn
(Clean collection):
Là phương
thức
trong
đó
người
bán uy thác cho ngân hàng
thu
hộ
tiền

người
mua căn cứ vào
hối
phiếu
do mình
lập
ra,
còn
chứng từ gửi
hàng thì gửi
thẳng
cho
người
mua không qua ngân hàng.
Ưu

nhược
điếm của phương
thúc
nhờ
thu
phiếu trơn:
Phương
thức
nhờ
thu
phiếu
trơn không đảm bảo
quyền
lợi
cho bên
xuất
khẩu,

giữa
việc
nhận
hàng và
thanh
toán của
người
nhập
khẩu
không có sự
ràng
buộc với nhau. Người

nhập
khẩu

thể nhận
hàng
rồi
không
trả
tiền
hoặc
chậm
trẻ thanh
toán.
Người
nhập
khau cũng

thể

nhiều

do,
không muốn
nhận
hàng và
sẽ
không
thanh
toán
tiền.

Ngược
lại,
đôi
với
người
nhập
khẩu, cũng

thể
xảy ra trường hợp
bất
lợi;
chẳng
hạn
khi hối
phiếu
đòi
tiền
đến
trước,
lo
KHOA Lum TÓT NGHIỆP Lê
Thị
Thanh
Tâm
-
K19
người
nhập khẩu
phải trả

tiền,
trong
khi
chưa
biết
hàng hoa
chuyển
giao
có đạt
yêu
cẩu
và đúng
với
hợp đồng đã
thoa thuận
hay không

thế,
phạm
vi
áp
dụng
phương
thức
này chủ yếu là
giữa
các khách hàng
có mức độ
tin
tưởng,

tín
nhiệm cao,

thiện
chí cả
trong
giao
dốch
thương mại

thực
hiện
nghĩa
vụ
thanh
toán.
-
Nhò
thu
kèm
chứng
từ
(Documentary coìlection)

loại
nhờ
thu
có kèm
chứng từ
thương

mại.
trong
đó
người
bán uy thác
cho
ngán hàng
thu
hộ
tiền

người
mua không
những
căn cứ vào
hối
phiếu

còn căn cứ vào bộ
chứng
từ
gửi
hàng
gửi
kèm
theo với
điều
kiện

người

mua trá
tiền
hoặc chấp nhận
trả
tiền
hối
phiếu
thì ngân hàng mới
trao
bộ
chứng từ gửi
hàng cho
người
mua đế
nhận
hàng.
Nhờ
thu
kèm
chứng
từ
được
thực
hiện
theo hai
dạng
thức
sau đây:
+ Nhờ
thu

kèm
chứng
từ
với
điều
kiện
D/A (Documentary
against
acceptance)
chấp nhận
hối phiếu
đổi lấy
bộ
chứng
từ:
Loại
nhò'
thu
này được
thực
hiện
trong
trường hợp nhà
xuất
khẩu
cho phép
nhà
nhập khẩu
được
hưởng

một
khoản
tín
dụng
thương
mại,
thông qua
việc
bán
chốu
hàng hoa
với
việc
ký các
hối
phiếu
đòi
tiền
có kỳ hạn
(Usance
BÌU)
Ngân hàng
thu
hộ được
chi thố
yêu cầu
người nhập khẩu

chấp nhận
trả

tiền
trên
hối
phiếu.
Sau
khi
làm
thủ tục
chấp nhận
hối
phiếu,
ngân hàng
thu
hộ sẽ
trao
chứng
từ
hàng hoa đế
người nhập khấu
đi
nhận
hàng.
+ Nhờ
thu
kèm
chứng
từ
với
điều
kiện

D/P (Documentary
aẹainst
payment):
Thanh
toán
đổi
lấy
chứng từ
Với
điều
kiện
thanh
toán này, ngân hàng
xuất
trình/ngân hàng thu hộ,
được
chỉ
thố rằng,
chỉ
giao
bộ
chứng
từ
hàng hoa cho
người nhập khẩu sau
khi
họ
đã
thực
hiện

việc
thanh
toán
tiền,
trên
hối
phiếu
trá ngay
(Át
sight
BÌU)
ưu
nhược điểm
của
phương thúc
nhờ
thu
kèm
chúng
từ:
Ưu
diêm:
So
với
nhót
thu
trơn, nhờ
thu
kèm
chứng từ

đảm bảo
quyền
lợi
cho bén
xuất
khẩu
hơn do có sự
tham
gia
khống
chế
chứng
lừ
của ngân hàng,
giữa
việc
thanh
toán
tiền

nhận
hàng của nhà
nhập khẩu
dã có sự ràng
buộc
chặt
chẽ và
11
KHOA HIỆN
TÕTNGHIệP

Lè Thị
Thanh
Tâm
-
K19
thậm chí

thể coi

tiền
đề
của nhau.
Mặt
khác,
quyền
lợi
cùa
người nhập khẩu
cũng
được đảm bảo do họ chỉ
phải thanh
toán
hoặc chấp nhận
thanh
toán
khi
chắc chắn
đã
nhận
được hàng,

thậm
chí cả
khi
bán hàng
xong
mới
phải thanh
toán nếu
theo
điều
kiện
D/A.
Còn về
vai
trò
của
ngân hàng
:
Ngàn hàng không
chỉ
đóng
vai
trò là
trung
gian
thu
hộ
tiền
một cách đơn
thuần,

mà còn là
người

quyền
đẫnh
đoạt
đối
với
việc
nhận
hàng
của
bên
nhập khấu.
Nhược
diêm:
Ngân hàng vẫn chưa
thể
khống chế
được
việc
thực hiện
nghĩa
vụ
trả
tiền,
của
người nhập khẩu đối với người
xuất
khẩu -

mối
quan
tâm hàng đầu của các
nhà
xuất
khẩu.
Người nhập khẩu

thể
kéo dài
việc
trả tiền
bằng
cách chưa
nhận
chứng từ hoặc

thể
không
trả
tiền
cũng
được,
khi
tình hình
thẫ
trường
bất
lợi
cho họ.

Việc
trả tiền
còn quá chậm
chạp, từ
lúc
giao
hàng đến lúc
nhận
được
tiền

khi
kéo dài vài tháng
hoặc
nửa năm.
Trong
phương
thức
nhờ
thu,
các bèn có
thể
gặp
phải
các
rủi
ro sau:
- Vê
phía ngườixuất khẩu:'trong
một

chừng
mực
nhất
đẫnh,
quyển
lợi
của
bên
xuất
khẩu
vẫn còn chưa
thực
sự
được đảm bảo

trong
trường hợp này ngân hàng
hoàn toàn không
chẫu
đảm
nhận
trách
nhiệm
thanh
toán,
vì vậy
khi
bẫ
từ
chối

bộ
chứng từ
nhưng vẫn
tiếp
tục giữ
quyền
sờ hữu hàng hóa
thì người
xuất
khẩu
phải
chẫu
chi
phí vận
chuyển,
rủi
ro
trong
quá trình vận
chuyển
hàng hóa. Nếu
theo
điều
kiện
D/A ngoài
những
rủi
ro
trên,
người

xuất
khẩu
còn gánh
chẫu
rủi
ro
trong
thanh
toán
hối phiếu
vì ở đây
người
xuất
khẩu

từ
bỏ
quyền
sử hữu hàng
hóa
của
mình
ngay
từ khi
người nhập khẩu chấp nhận
bộ
chứng
từ
nhờ
thu.

- Vê
phía người
nhập
khâu:
Do quy đẫnh họ
phải
có trách
nhiệm
trả tiền
ngay
hoặc chấp nhận hối
phiếu
trước
khi
nhận
hàng vì vậy không có
điểu
kiện
kiểm
tra
hàng hóa
trước,
nhà
nhập khẩu

thế
gặp trường hợp hàng hóa
giao
không
đúng

qui
cách,
phẩm
chất với
chứng
từ
hoặc
với
hợp
đồng.
- về
phía
ngân
hàng:
Ngoài sự
thận trọng khi thực hiện
đúng
chỉ
thẫ
uy
nhiệm
12
KHOIị LUẬN TÓT NGHIỆP Lê Thị
Thanh
Tâm
-
K19
thu
thì
rủi

ro chủ yếu là
rủi
ro tín dụng.
Ngân hàng
nhận
nhờ
thu:
Gặp
rủi
ro
khi
chiết
khấu
bộ
chứng

lại
bị
người
nhập
khẩu
từ
chối
thanh
toán
hoặc
chấp
nhận
hối
phiếu.

Ngân hàng
nhận
ủy
nhiệm
nhờ
thu:
Gặp
rủi
ro
khi
cấp tín
dụng
cho khách
hàng nhưng hàng hóa
của
nhà
nhập
khẩu
lại
gặp khó khăn
trong
tiêu
thụ.
Tóm
lại,
khi
quyết
định
chọn
phương

thức
nhờ
thu,
đặc
biệt
là hình
thức
nhờ
thu
trơn,
cẩn xem xét kỹ
lượng
về uy tín
,
thiện
chí và khả năng
thanh
toán
của
nhà
nhập
khẩu
đế hạn
chế
đến mức
thấp
nhất
rủi
ro
thanh

toán cho nhà
xuất
khẩu.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng lừ (Documcntar)'
Crcdit):
Phương
thức
tín
dụníỊ
chứn%
từ

một sự
thỏa thuận, trong
đó một ngân
hàng
(ngân hàní>
mở
thư
tín
dụng) theo
yêu cẩu của khách hàng
(người
yêu cầu
mở
thư
tín
dụiĩíỊ)
sẽ
trả

một số
tiền nhẹt định
cho một
n%ười
khác
(người
hưởng
lợi
số
tiền
của thư
tin
dụnẹ) hoặc chẹp nhận
hối
phiếu
do người này kỷ phát
tron?
phạm
vi
số
tiền
đó
khi
người
này
xuẹt trình
cho nẹăn hàng một bộ chứng
từ
thanh toán
phù hợp

với
những quy
định
đê
ra
trong
thư
tin
dụng.
Các
bên
tham
gia
phương thức
tín
dụng chứng
từ gồm
có:
-
Người
xin
mở thư tín
dụng
(Applicant)

người
mua,
người
nhập
khẩu

hàng
hóa, hoặc là
người
mua uy thác cho một
người
khác.
- Ngân hàng mở thư tín
dụng
(Issuing
Bank)
là ngân hàng
đại
diện
cho
người
nhập
khẩu,
nó cấp
tín dụng
cho nguôi
nhập
khẩu.
-
Người
hường
lợi
thư
tín dụng
(Beneííđary) là
người

bán,
người
xuất
khẩu
hoặc
bất
cứ
người
nào khác mà
người
hưởng
lợi
chỉ
định.
- Ngân hàng thông báo thư tín
dụng
(Advising
Bank)
là ngân hàng ở
nước
người
hưởng
lợi.
Ngoài
ra tuy
theo từng
loại
L/C và
theo
các

điều
kiện
yêu cầu
trong
L/C có
thể
các ngân hàng
tham
gia:
- Ngân hàng xác
nhận
(Coníirming
Bank)
là ngân hàng cam
kết
thanh
toán
cho
người
bán
thay
cho ngân hàng phát hành L/C.
- Ngân hàng
chiết
khấu
(Negotiating
Bank)
là ngân hàng
chiết
khấu

bộ
13
KHOA Lum TÓT NGHIỆP Lê
Thị
Thanh Tâm
-
K19
chứng từ
hàng hoa của
người bán,
sau đó ngân hàng này đứng
ra
đòi
tiền
ngân
hàng phát hành L/C. Có 2 hình
thức
chiết
khấu:
Chiết
khấu

truy
đòi và
chiết
khấu
miễn
truy
đòi.
- Ngân hàng hoàn

tiền
(Reimbursing
Bank)
là ngân hàng được ngân hàng
phát hành
chi thị
hoặc
uy
quyền
hoàn
tiền
cho ngân hàng
phục
vụ
người
bán
(tức
ngân hàng thông báo
hoặc
ngân hàng
chiết
khấu) khi nhận
được cam
kết
của
ngân hàng này
rằng:
Bộ
chứng
từ

hàng hoa
của người
bán hoàn toàn phù hợp
với
các
điều
kiện

điều
khoản
của L/C. Ngân hàng phát hành L/C
phải
chuyạn
tiền
ngay
tới
ngân hàng hoàn
tiền
khi
nhận
được thông báo hoàn
tiền
của ngân hàng
phục
vụ
người
bán.
- Ngán hàng
chuyạn
nhượng (Transíering

Bank):
Trong
trường hợp thư tín
dụng
được phép
chuyạn
nhượng
thì
ngân hàng này
sẽ
đứng
ra
làm
thủ tục
chuyạn
nhượng
thư tín
dụng từ người
hưởng
lợi
thứ
nhất
sang người
hưởng
lợi
thứ hai
theo
yêu cầu
của người
mớ thư

tín dụng

người
hưởng
lợi
thứ nhất.
Tầm quan trọng của thư
tín
dụng

ực)
Thư tín
dụng
thương mại là một công cụ
quan
trọng
của phương
thức
tín
dụng chứng
từ,
nó là một
chứng
thư
(
diện
hoặc
ấn
chỉ
),

trong
đó ngân hàng mở
L/C cam
kết
trả
tiền
cho
người
xuất
khẩu
nếu họ
xuất
trình được một bộ chúng
từ
phù hợp
với nội
dung
của L/C. Bản
chất
của L/C là
những
giao
dịch
riêng
biệt
với
các hợp đổng mua bán
hoặc
các hợp đồng khác mà
những

hợp đồng này có
thạ
làm cơ sở
của
L/C
song
hoàn toàn độc
lập với
L/C; các ngân hàng không bị
liên
quan
hay phụ
thuộc
vào các hợp đồng như
thế.
Ưu
nhược điếm
của
phươn0 thúc
tín
dụn0 chúng
từ:
Trong
phương
thức
L/C,
quyền
lợi
của người
xuất

khẩu
hay
nhập khẩu
đều
được
đảm bảo hơn so
với
phương
thức
nhờ
thu.
Đối
với
người
xuất khẩu:
- Khả năng được
thanh
toán cao hơn.
Người
trả
tiền
cho nhà
xuất
khẩu

ngân hàng mở L/C. Ngân hàng không
quan
tâm đến tình
trạng
hàng hoa mà căn

cứ
vào bộ
chứng từ
phù họp về mặt hình
thức
với
L/C và
xuất
trình
trong
thời
gian
hiệu
lực
của L/C là ngân hàng sẽ
trả
tiền
hoặc chấp nhận
trả
tiền
cho
người
14
KHOA HIỆN
TÕTNGHIệP
Lè Thị
Thanh Tâm
-
K19
bán.

- Khả năng gom hàng của
người
xuất
khẩu
cao hơn. Thường thường
trong
mua bán hàng hoa
quốc
tế,
người
xuất
khẩu
không
phải
lúc nào
cũng

người
sản xuất
hàng
hoa,
nhiều khi
họ
chỉ là
trung
gian
gom hàng
từ
người cung
cấp đe

bán cho
người nhập khẩu.
Họ thường không
trả
ngay
tiền
cho nhà
cung
cấp
khi
gom hàng mà
đợi khi người nhập khẩu
trả
tiền
cho mình thì mới
trả.
Nếu sử
dụng
L/C
thì
nhà
cung
cấp
chắc chắn
được
người
xuất
khẩu
đảm báo
thanh

toán
hơn.
- Khả năng
vay vốn
cùa
người
xuất
khẩu
theo
L/C
cũng
cao
hơn. Trong
kinh
doanh
các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
thường không sử
dụng
tiên
tẵ
có của mình đê
đi mua hàng mà thường đi vay vốn
từ
các
đối
tác
khác.

Người
cho vay
thấy
rằng
nếu
nhà
xuất
khẩu
sứ
dụng
phương
thức
L/C thì khả năng được
thanh
toán cao
hơn,
do
vậy
khả năng
trả tiền
cho họ cao hơn nên họ
sẵn
sàng cho
vay.
Đối
với
người
nhập
khâu:
áp

dụng
phương
thức
L/C, nhà
nhập khẩu

thế
tin
tưởng
vào bộ
chứng từ
hoàn
hảo, ít
có sơ
xuất
do ngân hàng
kiểm
tra
hơn là
khi
mình
tẵ
kiêm
tra
chứng
từ.
Mật khác dù ngân hàng có
trả
tiền
cho nhà

xuất
khẩu
rồi
thì nhà
nhập khẩu
vẫn có
quyền kiểm
tra
bộ
chứng từ
lại
một
lần
nữa,
nếu
thấy
phù hợp
với
L/C
thì
trả tiền
hoặc chấp nhận
trả tiền,
nếu không phù hợp
thì có
quyền
từ
chối
thanh
toán.

Ngoài
ra
khi
sử
dụng
L/C, nhà
nhập khẩu

thể
được
ngân hàng ưu đãi
bằng
cách cho vay tín
dụng
theo
cách ký quỹ nhỏ hơn
100%
trị
giá L/C
hoặc
thanh
toán cho nhà
xuất
khẩu
trước
khi
đòi
tiền
nhà
nhập

khẩu.
Tuy
nhiên,
chính phương
thức
L/C
lại
mang
lại
nhiều
rủi
ro
cho ngân hàng
hơn so
với
nhờ
thu
hay các phương
thức
khác. Đúng
vậy,
ngân hàng có trách
nhiệm
kiểm
tra
bể ngoài của bộ
chứne từ
trong
thời
hạn quy định do

người
xuất
khẩu gửi đến.
Nếu xét
thấy
các
chứng từ
đó phù hợp
với
những
quy định
trong
L/C và không mâu
thuẫn
lẫn nhau
thì
phải trả
tiền
cho nhà
xuất
khẩu
và đòi
lại
tiền
từ người nhập khẩu,
ngược
lại,
thì
từ
chối

thanh
toán. Nhưng nếu
kiểm
tra
không
kỹ, người nhập khẩu
khi
kiểm
tra lại
thấy
bộ
chứng từ
không hoàn hảo sẽ

quyền
từ
chối
thanh
toán
lại
cho ngân hàng và ngân hàng sẽ gặp
rủi
ro.
15
KHOA LUÔN TÓT NGHIệP Lê Thị
Thanh
Tâm
-
K19
Tóm

lại,
L/C
được
coi
là phương
thức thanh
toán thõng
dụng
nhất
với
khối
lượng
và phạm
vi thanh
toán ngày càng
rộng
lớn.
Do
những
quy định
chặt
chẽ
trong
quy trình
thanh
toán,
thế
nên
quyền
lợi

của
người
xuất
khẩu

người
nhập khẩu
đều được
đảm
bảo an toàn hơn so
với
những
phương
thức
khác.
li.
RỐI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN
QUỐC TẾ CỐA
NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm
về
rủi
ro.
Trong
cuộc
sông hàng
ngày,

trong
hoạt
động
kinh
tê của
con
người
thường

những
tai
họa,
tai
nạn,
sự cố
bất ngờ, ngẫu
nhiên xảy
ra,
gây
thiệt
hại
cho
người

tài
sản.
Những
tai
họa,
tai

nạn,
sự cô xảy
ra
một cách
bất ngờ, ngẫu
nhiên như
vậy
gọi

rủi
ro
(Risk).
Rủi ro
thường có
hai
đặc tính
sau:
Thứ
nhất,

biên độ
rủi
ro
đó

sự
thiệt
hại từ
rủi
ro

gây
ra
ở mức
độ nào.
Thứ
hai,

tần
số
xuất
hiện
rủi
ro nhiều
hay
ít.
Trong
nền
kinh
tế
thị
trường,
rủi
ro
được
xem
như một yếu
tố
không
thể
tách

rời
với
quá trình
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp,

thế
kinh
doanh

rủi
ro là
hai
phạm trù
song
song.
Kinh
tế thị
trường làm đa
dạng
hoa các thành
phần
kinh
tế,
bình đắng hoa

hoạt
động của các thành
phần
này và thúc đẩy
cạnh
tranh
lẫn
nhau.
Rủi
ro
vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của
những
hoạt
động
kinh tế
không
hiệu
quà.

là nhân tó
trong
quá trình đào
thải
các
doanh
nghiệp
hoạt
động yếu kém, đổng
thời
thúc đẩy sự

chấn
chính thích
nghi
của các
doanh
nghiệp

tạo
xu
hướng
phát
triển
ổn định
cho nền
kinh tế.
Là một
doanh
nghiệp
kinh
doanh
tiền tệ,
NHTM
cũng
gánh
chịu
các
rủi
ro
do
các tác động của môi trường vĩ

mô và
vi

gây nên như các
doanh
nghiệp
khác.
Thậm
chí ngân hàng
phải
luôn
ý
thức
rằng
hầu như không

loại
nghiệp
vụ
nào,
dịch
vụ
nào của ngân hàng là không

rủi
ro.
Hơn
nữa,
khác
với

cấc
doanh
nghiệp
khác,
NHTM
ngoài sự
cạnh
tranh
với
nhau
trên
hoạt
động
nghiệp
vụ
ngân hàng
thuần tuy
còn
cạnh
tranh
với
nhau
trên

sở các mối
quan
hệ
với
khách hàng
của

mình.
Vì vậy
khả
năng
rủi
ro của
ngân hàng
trong kinh
doanh

khả
năng
rủi
ro
nhân
đôi.
Sự
cạnh
tranh
đó
ngày càng
trờ
nên
khốc
liệt
hơn cùng
16
KHOA
LUÍÌN
TÓT NGHIỆP Lê

Thị
Thanh
Tâm
-
K19
với
sự
xuất
hiện
của thương mại
quốc
tế,
của
hoạt
động
ngoại
thương, vốn được
xem

hoạt
động
tạo
nhu cầu
thực
hiện
chức
năng
thanh
toán
quốc

tế của
NHTM, nó làm
cho
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
của
NHTM
luôn
chứa
đựng
những
rủi
ro
tiềm
ẩn.
Như chúng
ta
biết,
ngoại
thương là
việc
buôn bán của một nước
với
các
nước
khác,

bao
gồm
toàn bộ các
giao
dịch
xuất
nhập khẩu
hàng hoa và
dịch
vở.
Buôn bán
quốc
tế
thường
từ hai
nước
trở
lên, tham
gia
vào một
dịch
vở
ít nhất

hai
thương nhân
từ hai
nước khác
nhau
chính vì vậy

trong
giao
dịch nguy

rủi
ro
sẽ
xuất
hiện
thường
trực
do gặp một số
vấn
đề như
sau:
-
ơ
mỗi nước

ngôn ngữ riêng
biệt,
áp
dởng những
luật
lệ
khác
nhau
về
dân
sự,

về chính sách
ngoại
thương
cũng
như các
luật
lệ
khác,

sử
dởng
đồng
tiền
riêng
của mình
cũng
như có
chế
độ
quản

ngoại hối
riêng.
- Ngoài
ra
người
mua

người
bán


cách xa
nhau
về địa
lý,
văn
hoa, phong
tởc
tập
quán buôn bán
cũng

những
nét khác
nhau,
Đối
với
nhà
xuất khẩu,
thường
phải đối
phó
với
những
rủi
ro:
- Rủi
ro
về chính
trị:

Chiên
tranh,
nổi
loạn,
đảo
chính,
cấm
vận
trong
thanh
toán (các
tài khoản
tiền
gửi

nước ngoài
bị phong
toa),
trì
hoãn
thanh
toán.
- Rủi
ro
trong
thực
hiện
hợp
đổng:
Khả năng

thanh
toán
yếu,
khả năng
tiếp
nhận
hàng hóa đã
giao
yếu.
-
Rủi ro
về
tiền
tệ

tỷ
giá.
- Rủi ro
trong
vận
chuyển
hàng hoa
(trừ
những
trường hợp nhà
nhập khẩu
đảm
nhiệm
việc
vận chuyển

hàng
hoa.
Đối
với
nhà nhập khẩu:
- Rủi ro về chính
trị:
Chiến
tranh,
nổi
loạn,
đảo chính,
cấm
vận,
nhà
xuất
khẩu
bị
phá
sản
- Rủi ro
trong
thực
hiện
họp đồng: Cung cấp hàng hoa không đúng
hợp
đồng
thương mại đã ký
kết,
chất

lượng hàng hoa không
đảm
bảo
-
Rủi
ro
về
tiền
tệ

tỷ giá:
xảy
ra
khi
đổng
tiền
thanh
toán

đồng
tiền
tính toán
trong
một
dịch
vở khác
nhau.
( :
THƯ VIÊN
-

Rủi ro
trong
vận
chuyển
hàng hoa
(trừ
nhung
1
trứồrrg
"hợp
việc
vận
chuyển
17
KHOA HIỆN
TÕTNGHIệP
Lè Thị
Thanh
Tâm
-
K19
hàng hoa do nhà
xuất
khẩu
đảm
nhiệm).
Tất
cả
những
điểm

khác
biệt

rủi
ro
nên trên
tạo ra những
chở
ngại

khó khăn cho
giao
dịch
buôn bán
quốc
tế,
vì vậy nó làm cho
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
tại
các ngân hàng có tính
chất
phức
tạp

rắc

rối
hơn
trong
thanh
toán
nội
địa.
2.
Các
rủi
ro
trong
thanh
toán
quốc
tê:
Rủi
ro
trong
thanh
toán
quốc
tế
là những
rủi
ro
về
kinh
tế
phát

sinh trong
quá trình
thực
hiện
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế,
nó do các nguyên nhân phát
sinh
tụ quan
hệ
giữa
các bên
tham
gia thanh
toán
quốc
tế
(nhà
xuất
khẩu,
nhập
khẩu,
ngân hàng, các
tổ chức,
cá nhân và các tác nhân
trung

gian )
hoặc
do
những
nhân
tố
khách
quan
khác gây nên.
2.1 Rủi
ro
tín
dụng:
Ngán hàng thương mại cấp tín
dụng
cho khách hàng để
thực
hiện
các
phương
thức thanh
toán
quốc
tế,
theo
những điều
kiện
thanh
toán đã
thỏa thuận

với
đối
tác nước
ngoài,
mà bên đi vay không
thực
hiện
được
việc
thanh
toán
tiền
vay theo
thời
hạn và
điều
kiện trong
hợp đồng làm cho
người
cho vay
phải
gánh
chịu
tổn
thất
tài
chính.
Đây là
rủi
ro

lớn nhất,
phức
tạp nhất,
khó phòng
ngụa, quản
lý và thường
xuyên xảy
ra
trong
hoạt
động
kinh
doanh
của ngân hàng do
những
nguyên nhân
khách
quan
và chủ
quan.
Rủi
ro
tín
dụng
có muôn hình muôn
vẻ, với nhiều
sắc
thái khác
nhau,
chúng luôn

tiềm
ẩn
trong
suốt
quá trình ngán hàng cho vay và
thể hiện

khoản
vay không
thu hồi
được.
Xét về phương
diện
quản
lí,
rủi
ro
tín
dụng
được
chia
làm
hai
loại:
Rủi ro

thế kiểm
soát
Rủi ro
không

thể kiểm
soát.
Trên
thực
tế, rủi
ro
tín
dụng
trong
thanh
toán
quốc
tế
của
mỗi ngân hàng
do những
nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ quan:
- Khả năng áp
dụng
qui
chế và năng
lực
cán bộ
trong
quá trình
thẩm
định
khoản
vay

xuất
nhập khẩu
hàng
hoa,
dịch
vụ trước
khi thực
hiện
các phương
thức
18
KHOA HIỆN
TÕTNGHIệP
Lè Thị
Thanh
Tâm
-
K19
thanh
toán
chuyển
tiền,
nhờ
thu,
thanh
toán
theo
L/C,
thanh
toán ứng

trước,
chiết
khấu
hối phiếu

chứng
từ,
đó

các vấn đề như
thẩm
định phương án vay
vốn,
phân tích năng
lực
tài
chính,
khả năng hoàn
trả,
hiệu
quả sử
dụng
vốn cùa khách
hàng,
và khả năng phân tích các thông
tin
rủi
ro
từ
phía

đối
tác của khách hàng,
của
ngân hàng nước ngoài.
- Sự
phối
hợp
giổa thực hiện
các
nghiệp
vụ
thanh
toán
quốc
tế
của
cán bộ
ngân hàng
trong
các
dịch
vụ
thanh
toán,
cung
ứng tín
dụng,
gồm
nhổng
vấn đề

về
điều
kiện
thanh
toán,
sửa
đổi
L/C,

hậu,
bảo lãnh
vận
đơn
nhận
hàng
Nguyên nhân
khách
quan:
-
Trong
quá trình
chuyển
đổi
sang
nền
kinh
tế
thị
trường,
các

doanh
nghiệp
cũng
như các ngân hàng thương mại đang bị tác động
bởi
môi trường
kinh
tế,
chịu
sự
chi
phối
của
qui
luật
cung
cầu,
giá cả
thị
trường
nên thường xuyên
đối
mặt
với
rủi
ro
từ
mọi
phía.
Do giá cả

thay
đổi,
công
nghệ
lạc
hậu, khủng hoảng
tài chính gây nên
phản
ứng dây
chuyền
đã làm cho
hoạt
động
kinh
doanh
của
các
doanh
nghiệp
gặp khó khăn,
thua
lỗ thậm
chí còn bị phá sản là
điều
khó
tránh
khỏi.
- Do thông
tin
tín

dụng
không đầy đủ. Nếu một bên không nắm
vổng
tình
hình
tài
chính
cũng
như uy tín và
thiện
chí
thanh
toán của bên
đối
tác,không am
hiểu

kiểm
tra
được các thông số kỹ
thuật

hiệu
quả
kinh
tế
của dự án mà
mình tài
trợ,
đối

tác của khách hàng không
thực hiện
đúng hợp
đổng, điểu
kiện
thanh
toán làm phá vỡ kế
hoạch
tiêu
thụ,
kế
hoạch
sản
xuất
-
kinh
doanh
của
khách
hàng,
hàng hóa
bị
mất
mát,
kém
chất
lượng
trong
quá trình vận
chuyển

do
khách hàng đảm
nhiệm,
đối
tác không có khả năng
thanh
toán,
ngân hàng nước
ngoài đang phá
sản
thì
rủi
ro
tín
dụng là điểu
tất
nhiên.
Chính vì
vậy, lựa
chọn
khách hàng và ngân hàng nước ngoài có
quan
hệ
tín dụng
tốt
là điều
cực kỳ
quan
trọng
trong

quan
hệ
thanh
toán
quốc
tế.
Riêng phương
thức
tín
dụng chứng
từ
thì
rủi
ro tín dụng
là đặc thù vì
theo
phương
thức
này:
- Ngàn hàng phát hành
thực
sự bị ràng
buộc
vào cam
kết
thanh
toán cho
người
hưởng
lọi

nếu bộ
chứng
từ xuất
trình phù
họp,
nên cả
khi
ngân hàng không
19

×