Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Bài tuyên truyền kỷ niệm Ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam Đề cương tuyên truyền kỷ niệm ngày 22/12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.98 KB, 18 trang )

Đề cương tuyên truyền kỷ niệm ngày 22/12 - Mẫu 1
ĐẢNG BỘ: ……………….

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐẢNG ỦY KHỐI ………..
….., ngày 22 tháng 12 năm 20…..
ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN
Kỷ niệm ....năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12
1. Quân đội nhân dân (QĐND) Việt Nam .... năm xây dựng, phát
triển, chiến đấu và chiến thắng
a) QĐND Việt Nam ra đời, cùng toàn dân tộc tiến hành cuộc Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
(1945 - 1954)
Tháng 12/1944, lãnh tụ Hồ Chí Minh ra Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam
Tuyên truyền Giải phóng qn và giao cho đồng chí Võ Nguyên Giáp
phụ trách. Ngày 22/12/1944, tại khu rừng giữa tổng Hồng Hoa Thám và
Trần Hưng Đạo thuộc châu Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng, Đội Việt Nam
Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập gồm 34 chiến sĩ. Đồng chí
Hồng Sâm làm Đội trưởng; đồng chí Xích Thắng làm Chính trị viên.
Thực hiện Chỉ thị c a lãnh tụ Hồ Chí Minh

Trận đầu nh t định phải

thắng lợi , Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân đã ra quân diệt
g㌳n 2 đồn Phai hắt (25/12), Nà Ngần (2 /12). Chiến c ng nối tiếp chiến
c ng; dư i sự lãnh đạo c a Đảng và Bác Hồ, Đội Việt Nam Tuyên truyền
Giải phóng quân cùng các đ n vị C u quốc quân, các đội du kích phát
tri n thành Việt Nam giải phóng quân (15/5/1945), cùng nhân dân cả
nư c tiến hành cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám thành c ng, Đội được



đổi tên thành Vệ Quốc quân; năm 194 , đổi tên thành Quân đội Quốc gia
Việt Nam; năm 195, đổi tên thành QĐND Việt Nam.
Trải qua chín năm kháng chiến (1945-1954), quân đội ta đã quán triệt
đường lối kháng chiến c a Đảng là toàn dân, toàn diện, trường k , dựa
vào s c mình là chính, phát huy cao độ s c mạnh tổng hợp c a toàn dân
tộc, kết hợp sự giঘp đ c a ạn 㰈 quốc tế đã lập nên những chiến c ng
vang dội, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch s Điện Biên Ph

lừng l y

năm châu, ch n động địa cầu .
) QĐND Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ c u nư c (1954 1975)
Đ đáp ng nhiệm vụ cách mạng, quân đội ta ư c vào xây dựng kế
hoạch quân sự 5 năm lần th nh t (1955-19 ), từ lực lượng ch yếu là
ộ inh, đã trở thành quân đội chính quy, gồm

ục quân, Hải quân,

Ph ng kh ng- h ng quân; 5 năm lần th hai (19 1-19 5), quân đội ta đã
nâng cao một ư c rõ rệt s c mạnh chiến đ u. V i tinh thần

h ng có

gì qu h n độc lập, tự do , quân đội ta đã cùng toàn dân đánh ại các
chiến lược c a đế quốc Mỹ, mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh năm
1975. Thắng lợi c a quân và dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
c u nư c là một trang s chói l㌳i nh t, một i u tượng sáng ngời c a ch
nghĩa anh hùng cách mạng thế k XX.
c) QĐND Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và


ảo vệ Tổ quốc

(BVTQ)Việt Nam xã hội ch nghĩa (1975 - 219)
Trong giai đoạn cách mạng m i quân đội tích cực tham gia khắc phục
hậu quả chiến tranh. Cùng toàn dân đánh thắng hai cuộc chiến tranh ảo
vệ Tổ quốc ở iên gi i Tây Nam và iên gi i phía Bắc, làm tr n nghĩa vụ
quốc tế ở Campuchia. Tham mưu v i Đảng và Nhà nư c đề ra đối sách


phù hợp, x l linh hoạt, đঘng đắn các tình huống ph c tạp; giữ vững độc
lập, ch quyền, thống nh t, toàn vẹn lãnh thổ; ảo đảm ổn định chính
trị-xã hội. Duy trì và thực hiện tốt sẵn sàng chiến đ u; kiên quyết đ u
tranh ph ng chống chiến lược diễn iến h a ình , ạo loạn lật đổ, làm
th t ại m㌳i âm mưu, hành động phá hoại c a các thế lực thù địch. Trong
thực hiện nhiệm vụ lao động sản xu t, xây dựng kinh tế, đã đạt được
những thành tựu m i trên t t cả các lĩnh vực. Tham gia xây dựng hệ
thống chính trị; tăng cường quốc ph ng, an ninh; phát tri n kinh tế-xã hội;
giঘp dân xóa đói giảm ngh㰈o, xây dựng n ng th n m i; ph ng chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm h㌳a, tìm kiếm, c u hộ, c u nạn.
d) Truyền thống chiến đ u và chiến thắng vẻ vang c a QĐND Việt Nam
Qua .... năm xây dựng, chiến đ u và trưởng thành, quân đội ta đã xây đắp
nên truyền thống Trung thành v hạn v i Tổ quốc VNXHCN, v i Đảng,
Nhà nư c và nhân dân; quyết chiến, quyết thắng, iết đánh và iết thắng;
gắn ó máu thịt v i nhân dân, qn v i dân một

chí; đồn kết nội ộ,

cán ộ, chiến sĩ ình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, thư ng yêu giঘp đ
nhau, trên dư i đồng l ng thống nh t


chí và hành động; k luật tự giác,

nghiêm minh; độc lập tự ch , tự lực, tự cường, cần kiệm xây dựng quân
đội, xây dựng đ t nư c, t n tr㌳ng và ảo vệ c a c ng; lối sống trong sạch,
lành mạnh, có văn hóa, trung thực, khiêm tốn, giản dị, lạc quan; lu n lu n
nêu cao tinh thần ham h㌳c, cầu tiến ộ, nhạy cảm, tinh tế trong cuộc sống;
đoàn kết quốc tế trong sáng, th y chung, chí nghĩa, chí tình.
2. ...... năm thực hiện Ngày hội Quốc phịng tồn dân
Ngày 17/1/1989, Ban Bí thư Trung ư ng Đảng (khóa VI) đã ra Chỉ thị
số 381-CT/TƯ quyết định l y Ngày thành lập QĐND Việt Nam (22/12)
đồng thời là Ngày Hội Quốc ph ng toàn dân. ...... năm thực hiện Ngày


Hội Quốc ph ng toàn dân, chঘng ta đã đạt được những thành tựu quan
tr㌳ng sau
Một là, nâng cao nhận th c,

th c trách nhiệm BVTQ c a toàn xã hội và

s c mạnh tổng hợp c a nền quốc ph ng toàn dân, an ninh nhân dân.
Hai là, giữ vững độc lập, ch quyền, thống nh t, toàn vẹn lãnh thổ và
định hư ng xã hội ch nghĩa, ảo đảm m i trường h a ình, ổn định; làm
th t ại âm mưu, th đoạn chống phá c a các thế lực thù địch, góp phần
quan tr㌳ng vào quá trình đổi m i đ t nư c, nâng cao vị thế và uy tín c a
Việt Nam trên trường quốc tế.
Ba là, s c mạnh BVTQ được tăng cường, tăng thêm khả năng ngăn chặn
và loại trừ nguy c chiến tranh và khả năng đối phó thắng lợi các tình
huống chiến tranh và các tình huống xâm phạm an ninh quốc gia, nếu xảy
ra.

Bốn là, hình thành thế chiến lược BVTQ Việt Nam xã hội ch nghĩa
trong điều kiện m i. Thế trận quốc ph ng toàn dân, thế trận an ninh nhân
dân BVTQ được tri n khai rộng khắp, chặt chẽ và liên hoàn; thế trận
l ng dân được c ng cố vững chắc.
Năm là, lực lượng vũ trang (

VT) mà n ng cốt là QĐND có ch t lượng

tổng hợp và s c mạnh chiến đ u ngày càng cao, phát huy được vai tr
trong sự nghiệp xây dựng và BVTQ Việt Nam xã hội ch nghĩa.
3. Phát huy truyền thống anh hùng, đẩy mạnh xây dựng nền quốc
phịng tồn dân, xây dựng QĐND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ BVTQ trong tình hình
mới
a) Xây dựng nền quốc ph ng toàn dân vững mạnh


Tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết T 8 (khóa XI)
về Chiến lược BVTQ trong tình hình m i. Tập trung xây dựng Đảng
vững mạnh, xây dựng Nhà nư c pháp quyền xã hội ch nghĩa thực sự c a
dân, do dân và vì dân, thực hiện nghiêm tঘc Nghị quyết T 4 (khóa XII)
gắn v i thực hiện hiệu quả Chỉ thị 5-CT/T

c a Bộ Chính trị. Tăng

cường tiềm lực chính trị, tư tưởng; xây dựng thế trận l ng dân vững
chắc.
) Xây dựng QĐND Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
ư c hiện đại, đáp ng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình m i
Nâng cao nhận th c, trách nhiệm c a hệ thống chính trị đối v i nhiệm vụ

xây dựng QĐND Việt Nam. Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp
về m㌳i mặt c a Đảng đối v i QĐND Việt Nam. Xây dựng c p y, tổ
ch c đảng, tổ ch c chỉ huy các c p trong quân đội vững mạnh, có năng
lực lãnh đạo, s c chiến đ u cao, đáp ng yêu cầu nhiệm vụ trong m㌳i tình
huống. Đ u tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đ c, lối sống c a một ộ phận cán ộ, đảng viên. Tiếp tục
đổi m i, nâng cao ch t lượng giáo dục chính trị cho các đối tượng. Xây
dựng đội ngũ cán ộ có ản lĩnh chính trị kiên định vững vàng, có đạo
đ c, lối sống tốt, có năng lực trí tuệ và hoạt động thực tiễn, có quan hệ
chặt chẽ v i nhân dân. Tiếp tục đổi m i, ổ sung, hồn thiện chế độ,
chính sách quân đội và hậu phư ng quân đội.
4. LLVT tỉnh Quảng Bình ra đời, cùng nhân dân cả nước kháng
chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mĩ, xây dựng và bảo vệ tổ quốc
- Ngày 4/7/1945, Hội nghị cán ộ Việt Minh toàn tỉnh được triệu tập tại
trại sản xu t An Sinh, xã Trường Th y (nay là xã Văn Th y, ệ Th y),
hội nghị quyết định thống nh t lực lượng Việt Minh trong tỉnh. Đây là lực


lượng quan tr㌳ng góp phần vào thắng lợi chung c a nhân dân Quảng
Bình trong khởi nghĩa giành chính quyền. Ngày 2 /8/1998, Tư lệnh Quân
khu 4 k Quyết định c ng nhận ngày 4/7/1945 là ngày thành lập

VT

tỉnh.
- Trong kháng chiến chống Pháp, ằng lối đánh mưu trí, sáng tạo, tinh
thần chiến đ u dũng cảm, ngoan cường,

VT tỉnh cùng nhân dân đã


đánh h n  trận l n, nhỏ, loại khỏi v ng chiến đ u h n 1. tên
địch, lập nên những chiến c ng hi n hách, cùng v i nhân dân trong tỉnh
làm nên Quảng Bình Quật khởi , đồng thời đánh d u ư c trưởng thành
c a

VT tỉnh.

- Những năm chống Mỹ c u nư c, cùng v i Vĩnh inh, Quảng Bình trở
thành hậu phư ng trực tiếp c a tiền tuyến l n c a cả nư c,

VT tỉnh đã

kiên trì ám trụ chiến đ u, ắn r i 74 máy ay các loại, ắn chìm, ắn
cháy 8 tàu chiến Mỹ; tiêu diệt h n 7. tên Mỹ - ngụy và hàng trăm xe
tăng, xe ㌳c thép; chi viện s c người, s c c a cho tiền tuyến l n; vượt lên
m㌳i gian khổ, hy sinh cùng v i nhân dân trong tỉnh đã làm nên Quảng
Bình Hai giỏi", được Đảng, Nhà nư c phong tặng danh hiệu "Đ n vị
anh hùng

VT nhân dân" ngày 3/1/1978.

- Bư c sang thời k m i,

VT tỉnh tập trung xây dựng c quan, đ n vị

vững mạnh toàn diện, lu n nhận và hoàn thành xu t sắc m㌳i nhiệm vụ
được giao. Ghi nhận những thành tích đó, ngày 29/7/215, Đảng, Nhà
nư c phong tặng danh hiệu "Đ n vị anh hùng

VT nhân dân" lần th 2.



Đề cương tuyên truyền kỷ niệm ngày 22/12 - Mẫu 2
ĐẢNG BỘ: ……………….

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐẢNG ỦY KHỐI ………..
….., ngày 22 tháng 12 năm 20…..
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Kỷ niệm ....năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam
(22/12/1944 - 22/12/20...) và ..... năm “Ngày hội Quốc phịng tồn
dân” (22/12/1989 - 22/12/20....)
Quân đội ta từ nhân dân mà ra, được Đảng Cộng sản Việt Nam và Ch
tịch Hồ Chí Minh tổ ch c xây dựng, giáo dục, r㰈n luyện. Chặng đường
anh hùng trong 7 năm xây dựng, chiến đ u và trưởng thành c a Quân
đội nhân dân Việt Nam đã t thắm lịch s dựng nư c và giữ nư c vẻ
vang c a dân tộc, làm rạng r thời đại Hồ Chí Minh.
I. QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM - ........... NĂM XÂY DỰNG
VÀ TRƯỞNG THÀNH
Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng n ng cốt c a lực lượng vũ
trang nhân dân Việt Nam, được Đảng Cộng sản Việt Nam và Ch tịch Hồ
Chí Minh tổ ch c, giáo dục và r㰈n luyện. Trải qua ........... năm xây dựng,
phát tri n đã kế thừa và phát huy truyền thống và kinh nghiệm đánh giặc
c a dân tộc, vừa chiến đ u vừa xây dựng, ngày càng phát tri n và kh ng
ngừng trưởng thành.


1. Sự ra đời của Quân đội nhân dân Việt Nam vai trò nòng cốt trong
cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945.

Trong uận cư ng Chính trị đầu tiên, Đảng ta đã khẳng định sự t t yếu
phải tổ ch c ra quân đội c ng n ng đ giành chính quyền. Vì vậy, khi vừa
ra đời, trong phong trào cách mạng 193-1931, Đảng đã ch trư ng thành
lập các Đội tự vệ đỏ (xích đỏ). Những năm 194-1945, lần lượt các tổ
ch c vũ trang ra đời như Đội du kích Bắc S n, du kích Nam

, đội du

kích Ba T , đội Du kích Pắc Bó, C u Quốc quân. Sự phát tri n mạnh mẽ,
rộng khắp c a phong trào đ u tranh vũ trang đ i hỏi phải có một đội quân
ch lực thống nh t về mặt tổ ch c đ đáp ng yêu cầu nhiệm vụ cách
mạng giải phóng dân tộc. Nhằm đáp ng u cầu đó, Tháng 12/1944 Hồ
Chí Minh đã ra Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng
quân gồm 34 chiến sĩ, iên chế thành 3 ti u đội. Ngay sau ngày thành lập,
ngày 25/12/1944 Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân đã Chiến
thắng trận Phai

hắt, Nà Ngần đã mở đầu cho truyền thống đánh là chắc

thắng, thắng ngay từ trận đầu c a quân đội ta.
Tháng 4/1945, Trung ư ng Đảng triệu tập Hội nghị Quân sự cách mạng
Bắc

, quyết định thống nh t các lực lượng vũ trang cả nư c (Việt Nam

Tuyên truyền Giải phóng quân, C u Quốc quân và các tổ ch c vũ trang
khác...) thành lập Việt Nam Giải phóng quân; Ngày 15/5/1945, sau uổi
lễ thống nh t tại Định Biên Thượng, Định Hóa, Thái Ngun, đồng chí
Võ Ngun Giáp được Trung ư ng phân c ng đảm nhận cư ng vị Tư
lệnh các lực lượng vũ trang.

Dư i sự lãnh đạo c a Đảng, chỉ trong v ng 15 ngày cuối tháng 8/1945,
lực lượng vũ trang đã làm n ng cốt, hỗ trợ cho ph ng trào nổi dậy c a
quần chঘng Nhân dân khởi nghĩa giành chính quyền. Cách mạng Tháng
Tám năm 1945 thành c ng, Việt Nam Giải phóng quân được đổi tên


thành Vệ Quốc quân. Năm 194 , Vệ Quốc quân đổi tên thành Quân đội
Quốc gia Việt Nam. Năm 195, đổi tên thành Quân đội nhân dân Việt
Nam.
2. Quân đội nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến toàn dân,
toàn diện, trường kỳ, chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954)
a. Tham gia xây dựng, ảo vệ chính quyền và tiến hành cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (1945 -194 )
Cách mạng Tháng Tám thành c ng, chính quyền Nhân dân ra đời đã phải
đ ng trư c một tình thế v cùng ph c tạp, khó khăn. Vừa phải chống
giặc đói , giặc dốt và các tệ nạn xã hội; vừa phải tập trung chống
giặc ngoại xâm ngay từ đầu. Ở Nam Bộ, ngày 23 tháng 9 năm 1945,
được quân Anh giঘp s c, Thực dân Pháp đã trắng trợn gây h n ở Sài G n,
mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nư c ta lần th hai. Tại Bắc Bộ và
Trung Bộ, từ cuối tháng 8 đến đầu tháng 1/1945, được Đế quốc Mỹ làm
hậu thu n, gần 2 vạn quân Tưởng Gi i Thạch đã chiếm đóng hầu hết các
thành phố từ vĩ tuyến 1 trở ra.
Trư c tình hình đó, dư i sự lãnh đạo c a Đảng Quân đội ta vừa xây dựng,
vừa chiến đ u thực hiện tốt nhiệm vụ chống thù trong, giặc ngồi, góp
phần ảo vệ vững chắc chính quyền Nhân dân trong những năm đầu sau
cách mạng Tháng Tám (1945-194 ).
. Tham gia toàn quốc kháng chiến, đánh ại thực dân Pháp xâm lược và
can thiệp Mỹ (194 -1954)
Thực hiện âm mưu tái xâm lược nư c ta, Thực dân Pháp thực hiện âm
mưu đánh nhanh, thắng nhanh; th t ại trong kế hoạch đánh chiếm Hà

Nội trong v ng một tuần , ngày 7/1/1947, thực dân Pháp huy động h n


2 vạn quân tinh nhuệ có máy ay, tàu chiến hỗ trợ, mở cuộc tiến c ng l n
lên Việt Bắc, h ng tiêu diệt c quan lãnh đạo kháng chiến và ộ đội ch
lực c a ta. V i quyết tâm và tinh thần quyết thắng, Quân đội ta đã lập nên
Chiến thắng Việt Bắc, làm phá sản chiến lược Đánh nhanh, thắng
nhanh c a thực dân Pháp; ảo vệ c quan đầu não và căn c c a cả nư c,
đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp phát tri n sang thời k m i.
Sau chiến dịch Việt Bắc, Thực dân Pháp thực hiện âm mưu

ình định

đồng ằng Bắc Bộ, c lập căn c địa Việt Bắc, Đảng ta ch trư ng vừa
đẩy mạnh chiến tranh du kích, vừa c ng cố, xây dựng lực lượng, từng
ư c tiến lên đánh những trận phục kích, tập kích l n h n, tạo tiền đề c a
chiến tranh chính quy về sau. Cuối năm 1949 đầu năm 195, trư c tình
hình thế gi i có nhiều chuy n iến tích cực, có lợi cho cuộc kháng chiến
c a quân và dân ta, Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ tích cực chuẩn ị lực
lượng đ chuy n sang tổng phản c ng. Tháng /195, ta mở chiến dịch
Biên Gi i, tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng một phần

iên gi i

Việt-Trung, mở rộng và c ng cố căn c địa Việt Bắc, khai th ng đường
liên lạc v i các nư c xã hội ch nghĩa.
Đầu tháng 9/1952, Bộ Chính trị quyết định mở chiến dịch Tây Bắc, nối
th ng được vùng giải phóng Tây Bắc v i căn c địa Việt Bắc và Thượng
ào. Ta giữ vững thế ch động tiến c ng, làm th t ại âm mưu mở rộng
chiếm đóng c a địch.

Trư c những thay đổi trong cục diện chiến tranh ở Đ ng Dư ng và trên
c sở đánh giá đঘng tư ng quan so sánh lực lượng giữa ta và địch, tháng
9/1953, ta mở cuộc tiến c ng chiến lược Đ ng Xuân 1953-1954. Thực
hiện tư tưởng tiến c ng chiến lược, quân và dân ta đã tiêu diệt nhiều sinh
lực địch, giải phóng nhiều vùng đ t đai rộng l n, nắm quyền ch động
trên các chiến trường Đ ng Dư ng và làm phá sản âm mưu tập trung lực


lượng c động c a Na-va, uộc chঘng phải phân tán lực lượng đối phó ở
khắp n i. ế hoạch Na-va từng ư c ị phá sản.
Ngày /12/1953, ta mở chiến dịch Điện Biên Ph . Sau 5 ngày đêm chiến
đ u dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, quân và dân ta đã đập tan toàn ộ tập
đoàn c đi m Điện Biên Ph , giáng đ n quyết định, tạo ư c ngoặt lịch
s làm thay đổi hẳn cục diện chiến tranh giữa ta và địch; trực tiếp đưa đến
việc k kết Hiệp định Gi -ne-v về đình chỉ chiến sự ở Việt Nam , lập
lại h a ình ở Đ ng Dư ng, kết thঘc thắng lợi cuộc kháng chiến chín
năm chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ; ảo vệ và phát tri n thành
quả cách mạng tháng Tám. Miền Bắc được giải phóng, tạo c sở và điều
kiện vững chắc đ quân và dân ta tiến lên giành thắng lợi vĩ đại trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ, c u nư c.
3. Quân đội nhân dân Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước (1954 - 1975).
Sau tháng 7/1954, Quân đội ta là trụ cột ảo vệ Tổ quốc, ảo vệ h a
ình . Nhiệm vụ và phư ng châm lঘc này là Tích cực xây dựng quân đội
nhân dân hùng mạnh, tiến dần từng ư c lên chính quy, hiện đại. Ở miền
Nam, đ đẩy mạnh đ u tranh vũ trang, ngày 15/2/19 1, Quân y Trung
ư ng quyết định thành lập Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
Từ năm 19 1 đến 19 5, Quân đội ta đã cùng đồng ào miền Nam đánh
ại chiến lược Chiến tranh đặc iệt c a Mỹ, đưa cuộc kháng chiến chống
Mỹ, c u nư c c a quân và dân ta ư c sang một giai đoạn m i. Từ 19 5

đến 19 8, Cùng toàn dân đánh ại chiến lược Chiến tranh cục ộ và
chiến tranh phá hoại miền Bắc lần th nh t c a đế quốc Mỹ
Ở miền Nam, Quân đội ta vừa xây dựng, vừa chiến đ u và phát tri n lực
lượng, tiến c ng, ẻ gãy nhiều cuộc hành quân quy m l n c a Mỹ - quân


đội Sài G n, đánh ại kế hoạch hai g㌳ng kìm tìm diệt và

ình định

c a địch, tạo điều kiện đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ, c u nư c phát
tri n lên một ư c m i, làm th t ại chiến lược Chiến tranh cục ộ c a
Mỹ.
Ở miền Bắc, quân và dân ta đã anh dũng chiến đ u, đánh trả kh ng quân,
hải quân địch, giành những thắng lợi l n. Trong 4 năm (19 4-19 8), quân
và dân miền Bắc đã ắn r i 3.243 máy ay các loại, ắt sống nhiều giặc
lái, ắn chìm và ắn cháy 143 tàu chiến.
Giữa lঘc cuộc chiến tranh leo thang c a đế quốc Mỹ đến đỉnh cao nh t,
Hội nghị lần th 14 Ban Ch p hành Trung ư ng Đảng quyết định mở
cuộc Tổng tiến c ng và nổi dậy Xuân Mậu Thân (19 8) nhằm tạo ư c
ngoặt l n, chuy n chiến tranh cách mạng miền Nam sang thời k m i thời k giành thắng lợi quyết định. Chỉ trong một thời gian ngắn, quân và
dân ta đã giành chiến thắng. Thắng lợi c a cuộc Tổng tiến c ng và nổi
dậy đồng loạt Xuân Mậu Thân 19 8 trên toàn chiến trường miền Nam,
cùng v i việc đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại lần th nh t c a đế
quốc Mỹ đối v i miền Bắc đã giáng đ n quyết định vào

chí xâm lược

c a gi i cầm quyền Mỹ, làm phá sản chiến lược Chiến tranh cục ộ ,
uộc Mỹ ch p nhận đàm phán v i ta tại Hội nghị Pari.

Th t ại trên chiến trường miền Nam, từ năm 19 9, Mỹ chuy n sang thi
hành H㌳c thuyết Níchx n và chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh .
Quân và dân ta đã phối hợp chặt chẽ v i Nhân dân ào và Campuchia
chiến đ u, giành được những thắng lợi to l n trên chiến trường a nư c
Đ ng Dư ng trong Xuân - H㰈 1971, tạo ra sự thay đổi quan tr㌳ng trong
cục diện chiến tranh. Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh c a Mỹ ị
th t ại một ư c nghiêm tr㌳ng.


Đầu năm 19..........., quân và dân ta mở cuộc tiến c ng chiến lược trên
toàn miền Nam, làm thay đổi so sánh lực lượng và thay đổi cục diện
chiến tranh, dồn Mỹ và ngụy quyền Sài G n vào thế yếu trầm tr㌳ng h n.
Trư c nguy c đổ v c a quân đội Sài G n, ngày /4/19..........., đế quốc
Mỹ huy động một lực lượng l n kh ng quân và hải quân mở cuộc chiến
tranh đánh phá miền Bắc lần th hai.
V i tinh thần dũng cảm, ằng cách đánh mưu trí, linh hoạt, quân và dân
miền Bắc đã đánh thắng cuộc tập kích chiến lược lần th hai ằng B52
c a Mỹ, lập nên trận Điện Biên Ph trên kh ng tại ầu trời Hà Nội.
Thắng lợi to l n c a quân và dân hai miền Bắc và Nam, uộc đế quốc Mỹ
phải k Hiệp định Pari về ch m d t chiến tranh, lập lại hồ ình ở Việt
Nam (27/1/19...........), cam kết t n tr㌳ng độc lập, thống nh t và toàn vẹn
lãnh thổ c a Việt Nam, ch m d t dính líu về quân sự, rঘt hết quân Mỹ và
quân chư hầu ra khỏi miền Nam.
Hiệp định Pari được k kết, đế quốc Mỹ chưa chịu từ ỏ âm mưu chia cắt
lâu dài nư c ta. Thực hiện sự chỉ đạo c a Bộ Chính trị về ch trư ng giải
phóng miền Nam, ngày 4/3/1975, Quân đội ta mở chiến dịch Tây Nguyên
- mở đầu cuộc Tổng tiến c ng và nổi dậy mùa Xuân năm 1975. Ngày 1
và 11/3/1975, quân ta tiến c ng, giải phóng thị xã Bu n Ma Thuột. Tiếp
đó, từ ngày 14/3 đến ngày 3/4/1975, quân ta tiến c ng, giải phóng hồn
tồn tỉnh


on Tum, Gia

ai và tồn ộ Tây Nguyên. Ngày 5/3/1975,

quân ta mở chiến dịch Trị - Thiên - Huế, giải phóng tỉnh Quảng Trị (19/3);
từ ngày 21-25/3/1975, quân ta tiến c ng, giải phóng thành phố Huế và
tỉnh Thừa Thiên, tiêu diệt và làm tan dã toàn ộ quân địch trên chiến
trường Trị -Thiên. Từ ngày 2 - 9/3/1975, quân ta mở chiến dịch giải
phóng Đà Nẵng, án đảo S n Trà và thị xã Hội An (29/3), làm thay đổi
hẳn cục diện và so sánh thế trận lực lượng ngày càng có lợi cho ta. Ngày
1/4/1975, giải phóng Bình Định, Phঘ n. Ngày 3/4/1975, giải phóng


hánh Hồ nối liền vùng giải phóng từ Tây Ngun, Trị Thiên và các
tỉnh Trung Bộ.
Trên c sở những thắng lợi quyết định, ngày 14/4/1975, Bộ Chính trị
quyết định mở chiến dịch Hồ Chí Minh nhằm giải phóng Sài G n và toàn
miền Nam. Thực hiện tư tưởng chỉ đạo Thần tốc, táo ạo,

t ngờ, chắc

thắng , ngày 2 /4/1975, quân ta ắt đầu nổ sঘng tiến c ng đồng loạt vào
các mục tiêu, phá v tuyến ph ng th v ng ngoài c a địch. 5 giờ sáng
ngày 3/4/1975, quân ta mở đợt tiến c ng cuối cùng. Vào lঘc 1 giờ 45
phঘt, phân đội xe tăng th㌳c sâu c a Quân đoàn 2 tiến vào dinh Độc ập.
Quân ta ắt tồn ộ nội các c a chính quyền Sài G n, uộc Tổng thống
Dư ng Văn Minh phải tuyên ố đầu hàng kh ng điều kiện. Cờ Tổ quốc
tung ay trư c t a nhà chính c a dinh Độc ập lঘc 11 giờ 3 phঘt. Trong
2 ngày 3 tháng 4 và ngày 1 tháng 5, ộ đội ch lực và lực lượng vũ trang

các tỉnh đồng ằng s ng C u ong, các Quân khu 8 và 9 nắm thời c ,
phát động quần chঘng nổi dậy, tiêu diệt và làm tan rã hàng ngũ địch, giải
phóng hoàn toàn các tỉnh đồng ằng Nam Bộ, vùng i n và các đảo ở Tây
Nam c a Tổ quốc. H n một triệu quân đội Sài G n và cả ộ máy chính
quyền địch ị đập tan, chế độ thực dân m i được Mỹ dốc s c xây dựng
trong h n 2 năm v i 5 đời tổng thống đã hồn tồn sụp đổ. Chiến dịch
Hồ Chí Minh đã tồn thắng, miền Nam hồn tồn giải phóng. Chiến dịch
Hồ Chí Minh là chiến dịch hiệp đồng quân, inh ch ng quy m l n nh t,
giành thắng lợi to l n nh t, đánh d u ư c trưởng thành vượt ậc c a
Quân đội nhân dân Việt Nam cả về tổ ch c lực lượng và trình độ chỉ huy
tác chiến hiệp đồng quân, inh ch ng; là đỉnh cao c a nghệ thuật quân sự
Việt Nam, góp phần quyết định kết thঘc cuộc kháng chiến chống Mỹ, c u
nư c.
4. Quân đội nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc (1975 - 20….)


Quân đội nhân dân Việt Nam ra s c ảo vệ sự nghiệp cách mạng xã hội
ch nghĩa, ảo vệ độc lập ch quyền và toàn vẹn lãnh thổ, vùng trời, vùng
i n, iên gi i và hải đảo c a nư c Việt Nam thống nh t. Đồng thời tích
cực tham gia sản xu t, góp phần xây dựng c sở vật ch t kỹ thuật c a ch
nghĩa xã hội . Cùng toàn dân đánh thắng hai cuộc chiến tranh ảo vệ Tổ
quốc ở iên gi i Tây Nam và iên gi i phía Bắc, làm tr n nghĩa vụ quốc
tế ở Campuchia. Đẩy mạnh hu n luyện, xây dựng nền nếp chính quy,
tham gia phát tri n kinh tế - xã hội.
Qua ...... năm đổi m i, nh t là từ năm 25 đến nay, Quân đội ta đã có
những đóng góp x ng đáng vào những thành tựu chung c a đ t nư c;
nắm chắc và dự áo đঘng tình hình liên quan đến quốc ph ng - an ninh;
ch động tham mưu, đề xu t v i Đảng và Nhà nư c hoạch định đường lối,
ch trư ng, chính sách ảo vệ Tổ quốc, đối sách phù hợp, x l linh hoạt,

đঘng đắn các tình huống ph c tạp, các v n đề nhạy cảm về quốc ph ng an ninh, trong quan hệ đối nội và đối ngoại, kh ng đ đ t nư c ị động,
t ngờ về chiến lược, đồng thời kh ng đ cho các thế lực thù địch lợi
dụng, chống phá; giữ vững độc lập, ch quyền, thống nh t, toàn vẹn lãnh
thổ và quan hệ tốt v i các nư c láng giềng; ảo đảm sự ổn định chính
trị-xã hội, tạo m i trường thuận lợi cho phát tri n kinh tế - xã hội nhanh,
ền vững.
Trong thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đ u, quân đội đã thường xuyên
nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, duy trì và thực hiện tốt c ng tác
sẵn sàng chiến đ u; tỉnh táo, ch động và kiên quyết đ u tranh ph ng
chống chiến lược diễn iến h a ình , ạo loạn lật đổ, kịp thời phát hiện,
ngăn chặn và làm th t ại m㌳i âm mưu, hành động phá hoại c a các thế
lực thù địch, ảo vệ Đảng, ảo vệ chế độ và thành quả cách mạng c a
Nhân dân. Trong thực hiện nhiệm vụ lao động sản xu t, xây dựng kinh tế,
quân đội đã đạt được những thành tựu m i trên t t cả các lĩnh vực. Trong


c ng tác dân vận, quân đội đã góp phần tích cực trong việc tuyên truyền,
vận động Nhân dân thực hiện thắng lợi đường lối, ch trư ng c a Đảng,
chính sách, pháp luật c a Nhà nư c; tham gia xây dựng hệ thống chính trị,
tăng cường quốc ph ng-an ninh, phát tri n kinh tế-xã hội; tích cực giঘp
dân xóa đói giảm ngh㰈o, xây dựng n ng th n m i; ph ng tránh, khắc
phục hậu quả thiên tai, thảm h㌳a, tìm kiếm, c u hộ, c u nạn. Trong c ng
tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, quân đội đã tri n khai đẩy mạnh toàn
diện, đồng ộ và đã đạt được nhiều thành tựu quan tr㌳ng.
Trải qua ........... năm chiến đ u, xây dựng và trưởng thành, cùng v i
những chiến c ng mãi mãi ghi vào lịch s dân tộc như những i u tượng
sáng ngời về một quân đội từ Nhân dân mà ra, vì Nhân dân mà chiến đ u,
phục vụ, quân đội ta đã xây đắp nên những truyền thống cao đẹp c a Bộ
đội Cụ Hồ . Đó là
Trung thành v i Tổ quốc Việt Nam xã hội ch nghĩa, v i Đảng, Nhà

nư c và Nhân dân; quyết chiến, quyết thắng, iết đánh và iết thắng; gắn
ó máu thịt v i Nhân dân, qn v i dân một

chí; đồn kết nội ộ, cán

ộ, chiến sĩ ình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, thư ng yêu giঘp đ nhau,
trên dư i đồng l ng thống nh t

chí và hành động; k luật tự giác,

nghiêm minh; độc lập tự ch , tự lực, tự cường, cần kiệm xây dựng quân
đội, xây dựng đ t nư c, t n tr㌳ng và ảo vệ c a c ng; lối sống trong sạch,
lành mạnh, có văn hóa, trung thực, khiêm tốn, giản dị, lạc quan; lu n lu n
nêu cao tinh thần ham h㌳c, cầu tiến ộ, nhạy cảm, tinh tế trong cuộc sống;
đồn kết quốc tế trong sáng, th y chung, chí nghĩa, chí tình.
II. ………. NĂM THỰC HIỆN NGÀY HỘI QUỐC PHỊNG TỒN
DÂN (22/12/1989 - 22/12/20.......)


Ngày 17 tháng 1 năm 1989, Ban Bí thư Trung ư ng Đảng (khóa VI) đã
ra Chỉ thị số 381-CT/T

quyết định l y Ngày thành lập Quân đội nhân

dân Việt Nam (22/12) đồng thời là Ngày hội Quốc ph ng toàn dân - Ngày
hội c a truyền thống ảo vệ Tổ quốc, Ngày hội t n vinh và nhân lên hình
ảnh cao đẹp Bộ đội Cụ Hồ - một nét độc đáo c a văn hóa dân tộc Việt
Nam trong thời đại m i. Ngày hội Quốc ph ng toàn dân cũng là dịp đ
phát huy truyền thống yêu nư c, i u dư ng s c mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc và quyết tâm c a toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta trong sự

nghiệp xây dựng và ảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội ch
nghĩa.
Hai mư i ảy tám thực hiện Ngày hội Quốc ph ng toàn dân, chঘng ta đã
đạt được những thành tựu quan tr㌳ng sau đây Một là, nâng cao nhận th c,
th c trách nhiệm ảo vệ Tổ quốc c a toàn xã hội và s c mạnh tổng hợp
c a nền quốc ph ng toàn dân, an ninh Nhân dân. Hai là, giữ vững độc lập,
ch quyền, thống nh t, toàn vẹn lãnh thổ và định hư ng xã hội ch nghĩa,
ảo đảm m i trường ổn định, h a ình và an ninh cho sự phát tri n đ t
nư c; làm th t ại âm mưu, th đoạn chống phá c a các thế lực thù địch,
góp phần quan tr㌳ng vào quá trình đổi m i đ t nư c, nâng cao vị thế và
uy tín c a Việt Nam trên trường quốc tế. Ba là, s c mạnh ảo vệ Tổ quốc
được tăng cường, tăng thêm khả năng ngăn chặn và loại trừ nguy c
chiến tranh và khả năng đối phó thắng lợi các tình huống chiến tranh và
các tình huống xâm phạm an ninh quốc gia, nếu xảy ra. Bốn là, hình
thành thế chiến lược ảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội ch nghĩa trong
điều kiện m i. Thế trận quốc ph ng toàn dân, thế trận an ninh Nhân dân
ảo vệ Tổ quốc được tri n khai rộng khắp, chặt chẽ và liên hoàn; thế
trận l ng dân được c ng cố vững chắc. Năm là, lực lượng vũ trang mà
n ng cốt là Quân đội nhân dân có ch t lượng tổng hợp và s c mạnh chiến


đ u ngày càng cao, phát huy được vai tr trong sự nghiệp xây dựng và
ảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội ch nghĩa.
niệm ........... năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam
và ........... năm Ngày hội Quốc ph ng toàn dân là dịp đ chঘng ta n lại
lịch s vẻ vang c a dân tộc và những chiến c ng oanh liệt c a quân và
dân ta; kh i dậy niềm tự hào dân tộc, ch nghĩa anh hùng cách mạng,
chí tự lực, tự cường vượt qua m㌳i khó khăn, th thách; ra s c xây dựng
nền quốc ph ng toàn dân vững mạnh, xây dựng Quân đội nhân dân Việt
Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng ư c hiện đại, là lực lượng

chính trị tin cậy, đội quân chiến đ u trung thành c a Đảng, Nhà nư c và
Nhân dân, đáp ng yêu cầu nhiệm vụ trong thời k m i c a cách mạng,
góp phần x ng đáng vào sự nghiệp xây dựng thành c ng ch nghĩa xã hội
và ảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội ch nghĩa. Trên c sở đó,
mỗi người tự xác định ổn phận, trách nhiệm và nghĩa vụ c a mình đối
v i sự nghiệp xây dựng, ảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội ch nghĩa; góp
phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng nền quốc ph ng toàn dân vững
mạnh, xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng ư c hiện đại.
TM BCH ĐỒN
Bí thư



×