Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

TÌM HIỂU VỀ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG CHỐNG OXY HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.04 KB, 22 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM

TÌM HIỂU VỀ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG CHỐNG OXY HÓA

ĐỀ TÀI :

Tiết 123 – thứ 2 – giảng đường ND302

STT

Họ tên

Mã SV

Lớp

1

Nguyễn Thị Thu

571276

K57CNTPA

2

Nguyễn Thị Thu

571491



K57CNTPC

3

Nguyễn Thị Minh Thùy

571277

K57CNTPA

4

Phạm Thị Thùy

581392

K58CNTPA

5

Lưu Thị Thu Thủy

581393

K58CNTPA

6

Tơ Thị Th


571281

K57CNTPA

7

Đào Thị Thực

571282

K57CNTPA

8

Trần Lê Thương Thương

571283

K57CNTPA

9

Hồng Văn Toán

571397

K57CNTPB



MỞ ĐẦU

I

II

III

NỘI DUNG

KẾT LUẬN


MỞ ĐẦU
Thực phẩm chức năng xuất hiện trên thị trường Việt Nam từ năm 1993 và phát triển nhanh chóng. Thị trường này hiện nay hết sức sôi động với từ
chỗ chỉ có vài sản phẩm đến nay số lượng TPCN trên thị trường đã đạt trên 7.000 với sự tham gia của khoảng 3.500 doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh thực phẩm chức năng

Hiện nay, nhóm thực phẩm chức năng chống lão hóa được áp dụng rộng rãi. Nhu cầu làm đẹp là một nhu cầu chính đáng, trong đó chống lão hóa
ln được quan tâm, nhất là ở phụ nữ, họ ln mơ ước có làn da đẹp căng mịn không tỳ vết, sức khỏe dẻo dai, ngăn ngừa bệnh tật


NỘI DUNG
Tổng quan về thực phẩm chức năng

Cho đến nay chưa có một tổ chức quốc tế nào đưa ra định nghĩa đầy đủ về thực phẩm chức năng, mặc dù đã có nhiều Hội nghị quốc tế và
khu vực về thực phẩm chức năng. Thuật ngữ “Thực phẩm chức năng”, mặc dù chưa có một định nghĩa thống nhất quốc tế, nhưng được sử
dụng rất rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.

-Định nghĩa thực phẩm chức năng của bộ y tế việt nam :Thông thư số 08/TT-BYT ngày 23/8/2004 về việc “Hướng dẫn việc quản lý các sản

phẩm thực phẩm chức năng” đã đưa ra định nghĩa: “Thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của các bộ phận trong
cơ thể người, có tác dụng dinh dưỡng, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ gây bệnh”


Phân loại thực phẩm chức năng

-Phân loại theo bản chất cấu tạo và tác dụng của thực phẩm chức năng
+ Nhóm thực phẩm chức năng bổ sung vitamin và khống chất: như việc bổ sung iode vào muối ăn, sắt vào gia vị, vitamin A vào đường hạt,
vitamin vào nước giải khát, sữa…

+ Nhóm thực phẩm chức năng dạng viên: đây là nhóm phong phú và đa dạng nhất. Tuỳ theo nhà sản xuất, có các dạng viên nang, viên nén, viên
sủi, chứa các hoạt chất sinh học, vitamin và khống chất

+Nhóm thực phẩm chức năng “khơng béo”, “khơng đường”, “giảm năng lượng”
+Nhóm các loại nước giải khát, tăng lực
+ Nhóm thực phẩm giàu chất xơ tiêu hố’

+ Nhóm các chất tăng cường chức năng đường ruột bao gồm xơ tiêu hố sinh học và tiền sinh học
+ Nhóm thực phẩm chức năng đặc biệt


Tìm hiểu về thực phẩm chức năng chống oxy hóa
Định nghĩa về thực phẩm chức năng chống oxy hóa

Là các thực phẩm chức năng có tác dụng chống oxy hóa. Giúp ngăn chặn hay làm chậm q trình oxy hóa chất khác, làm giảm tác dụng của các
quá trình oxy hóa nguy hiểm bằng cách liên kết với nhau và với các phân tử có hại, giảm sức mạnh phá hủy của chúng. Chất chống oxy hóa ngăn
q trình phá hủy này bằng cách khử đi các gốc tự do, kìm hãm sự oxi hóa bằng cách oxi hóa chính chúng

Chất chống oxy hóa là chất dinh dưỡng có thể làm sạch các gốc tự do
bằng cách đưa lên 1 electron. Khi 1 phân tử gốc tự do nhận thêm 1

electron từ 1 phân tử chống oxy hóa, các gốc tự do trở nên ổn định.


Gốc tự do

Gốc tự do là một electron độc thân. Các gốc tự do rất không ổn định
và nhạy cảm. Chúng tìm kiếm những electron khác để hình thành 1
cặp electron mới. Các gốc tự do gây hại khi chúng kéo những electron
từ các tế bào bình thường.

Các gốc tự do và các sản phẩm của chúng sẽ làm tổn thương màng tế bào, biến đổi cấu trúc các protein, ức chế hoạt động các enzym, biến đổi nội tiết
tố… gây ra hàng loạt các bệnh như ung thư, tiểu đường…

Gốc tự do gây ra 1 chuỗi phản ứng liên tục xảy ra trên các chất mỡ tạo ra các peroxit và chúng chỉ có thể bị chặn đứng bởi chất chống oxy hóa. Như
Vitamin E, carotenoid, vitamin C và selen……


Chất chống oxy hóa trong thực phẩm

Nguồn gốc tụ nhiên

Nguồn gốc tổng hợp









Acid ascorbic (Vitamin C)
Tìm thấy nhiều trong rau quả như: cam, chanh, ổi, chuối táo, lê…
Tocopherol (Vitamin E
Một số chất chống oxy hóa tự nhiên khác
Caroteoid: Beta carotene, lycopene…
Flavanone và flavanol





BHT (Butylated hydroxytoluen)
BHA (Butylated hydroxyanisole)
TBHQ (Terbutyl hydroquinone )


Vitamin E (Alphatocopherol) và tác dụng chống oxy hóa

Vitamin E là một vitamin tan trong dầu
Trong thiên nhiên gồm 8 dạng khác nhau của 2 hợp chất tocopherol và tocotriennol. Trong đó, có 4 tocopherol và 4 tocotrienol. Tất cả đều có vịng
chromanol, với nhóm hydroxyl có thể cung cấp nguyên tử hidro để khử các gốc tự do và nhóm R (phần cịn lại của phân tử ) sợ nước để cho phép thâm
nhập vào các màng sinh học.


Chức năng của vitamin E

Vitamin E là một trong các chất chống oxi hóa quan trọng nhất

Chức năng chính của vitamin E trong cơ thể là tác động chống oxy hóa


Tác dụng làm đẹp của vitamin E

Hỗ trợ ngăn ngừa và giảm q trình lão hóa da

các thành phần thiết yếu trong tế bào, ngăn cản sự hình thành các sản phẩm
oxy hóa độc hại.
Giữ ẩm cho da: Giúp ngăn chặn q trình khơ da, dưỡng ẩm
một cách lâu dài, cải thiện các nếp nhăn và mang đến cho bạn một
làn da mượt mà và căng mịn.
Bảo vệ màng tế bào khỏi sự tấn công của gốc tự do làm tổn hại đến
màng tế bào.

Vitamin E điều hòa sự ngưng tập tiểu cầu bằng tác động ức chế hoạt
động của cyclooxygenase và làm giảm sự sinh tổng hợp prostaglandin
(thromboxan).

Giảm thiểu vết thâm, cải thiện sắc tố da.Hỗ trợ giúp trị rạn da
Giúp cải thiện tình trạng tóc khơ xơ, chẻ ngọn


Nhu cầu và thực phẩm chứa nhiều vitamin E

Nhu cầu hằng ngày về vitamin E là 10mg d-alphatocopherol cho

Vitamin E có rất nhiều trong các thực phẩm nguồn gốc thiên nhiên có

nam và 8mg cho nữ.

nhiều chất béo như: đậu tương, giá đỗ, vừng, lạc, mầm lúa mạch, hạt


Nếu thiếu hụt vitamin E có thể liên quan tới bệnh xơ nang, bệnh

hướng dương, dầu ơ-liu.

gan ứ mật mãn tính, bệnh rối loạn chuyển hóa chất béo, hội
chứng ruột ngắn, hội chứng thiếu hụt vitamin E và các hội

Các nguồn khác có hạt ngũ cốc, cá, bơ, lạc, các loại rau lá xanh (rau bina

chứng kém hấp thu khác có thể dẫn đến mức độ ảnh hưởng

hoặc cải xoăn).

khác nhau.

Phần lớn các nguồn bổ sung vitamin E tự nhiên hiện nay được tách từ
dầu thực vật, thông thường là dầu đậu tương.


Tìm hiểu về sản phẩm Enat 400

Enat 400 là thuốc vitamin E của công ty dược phẩm Mega Thái
Lan, với thành phần chính là vitamin E 400UI, nó có hai dạng
viên nang mềm và viên uống. Mỗi viên chứa 400 đơn vị quốc tế
vitamin E thiên nhiên

Enat 400 tốt hơn hẳn vitamin E tổng hợp nhờ khả năng hấp thu tốt hơn,
có ái lực tốt hơn với các mơ của cơ thể, tác dụng sinh học gấp 2 lần so
với vitamin E tổng hợp



Tác dụng
Enat 400 với thành phần nguyên chất là vitamin E nên có tác dụng hỗ trợ điều trị và dự phịng tình trạng thiếu vitamin E.
Enat 400 có tác dụng chăm sóc làn da rất tốt, có thể sử dụng từng viên nang để bôi vào vết da cần chăm sóc làm cho nó tăng tính đàn hồi
trở lại.
Liều lượng: một viên nang một lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Đối tượng sử dụng
Enat 400 có thể sử dụng cho rất nhiều đối tượng từ trẻ đến già miễn là làn da có sự thiếu hụt vitamin E đáng kể.
Enat 400 cần sử dụng thận trọng cho phụ nữ trong quá trình mang thai.
Chống chỉ định: bệnh nhân giảm thrombinemia do thiếu hụt vitamin K

Tác dụng không mong muốn
Enat 400 là dạng vitamin tan trong dầu cho nên không nên uống trong thời gian quá lâu, chỉ nên dùng đến 2 tháng để tránh sự lắng đọng
vitamin E trong cơ thể.
Tác dụng không mong muốn của Enat 400 là quá mẫn, uống nhiều có thể gây hoa mắt chóng mặt, buồn nơn và đau đầu.


Phương pháp sản xuất
(dạng viên nang mềm)

este hóa

trích ly lỏng – lỏng, kết tinh

. Tách chiết vitamin E

xà phịng hóa

chưng cất, trao đổi ion và sắc kí hấp phụ.


kết tinh

Người ta sử dụng phương pháp kết hợp một số kỹ thuật trên để thu nhận vitamin E tự nhiên từ nguồn phụ phẩm chế biến dầu.


Phương pháp kết hợp este hóa, kết tinh và sắc ký hấp phụ để thu nhận vitamin E từ cặn khử mùi của quá trình tinh chế dầu đậu tương.


Phương pháp kết hợp este hóa, kết tinh và sắc ký hấp phụ để thu nhận vitamin E từ cặn khử mùi của quá trình tinh chế dầu đậu tương.

 

Đầutiên, cặnkhửmùiđượcxửlýđểloạinước, cặnvơcơvàcáchợpchấtdễ bay hơi.
Tiếpđótáchhỗnhợp acid béobằngcáchtiếnhànhetylestehóacác acid béotrongcặnkhửmùivới H 2SO4đậmđặc (0.6%), tỉlệetanol/acid béo: 20/1 (mol/mol)

o
o
ở 70 C trong 80 phút, rồitáchetylestecủacác acid béonhờchưngcấtphânđoạnchânkhông ở ápsuất 4 – 5 mbar vànhiệtđộđỉnh 198 – 225 C.
o
Phầnhỗnhợpcịnlạitrongbìnhcấtđượcđemtáchphytosterolbằngphươngphápkếttinhvới dung mơietanol ở nhiệtđộ 5 C, thuđược vitamin E thơ.
o
Qtrìnhtinhchế vitamin E đượcbắtđầubằngtríchlyvớietanol (tỉlệetanol/VTM E thơlần 1: 2/1, lần 2: 1/1), rồitiếnhànhkếttinhlạnh ở nhiệtđộ - 15 C
đểloạiphytosterolcịnsótlạivàcáctạpchấtkhác.
Cuốicùnglàgiaiđoạntách vitamin E cóđộtinhkhiếtcaotrêncột silica gel (0.063 – 0.200m) vớihệ dung mơirửagiảilà n-hexan : etanol: 9: 1,
thuđượcsảnphẩm vitamin E cóđộtinhkhiếtđạt 90.8%.


Nang mềm gelatin




Thành phần chính của vỏ nang

Gelatin: 35– 45%, Chất hóa dẻo 15 – 20%,
Nước, Chất bảo quản ,Chất màu

Chất hóa dẻo thường dùng là glycerin,
ngồi ra có thể thêm các chất để tăng độ
Gelatin để làm nang mềm phải là loại dược

dẻo dai của màng như: propylene glycol,

dụng, đạt các chỉ tiêu về giới hạn kim loại

sorbitol, methyl cellulose

nặng, mức độ nhiễm vi cơ

Để chế dung dịch vỏ nang, người ta hòa tan chất màu, chất bảo quản và các chất phụ khác vào nước

Nước trong công thức chế vỏ nang
chiếm 0.7 – 1.3 phần so với lượng
gelatin, tùy thuộc vào độ nhớt của
gelatin.


Các phương pháp bào chế nang mềm
Phương pháp nhúng khuôn
Khuôn là những giá kim loại hình trái xoan được gắn trên một chuôi để cầm.

Nhiều quả xoan được gắn trên một tấm kim loại để tăng hiệu suất chế nang.
Phương pháp này có sai số khối lượng nang tương đối nhỏ (khoảng 10 - 15%)
Q trình tạo vỏ và đóng thực phẩm chức năng được thực hiện riêng.

Phương pháp nhỏ giọt
Phương pháp này thực hiện nhờ các máy tạo nang nhỏ giọt ở quy mô nhỏ
hoặc quy mô công nghiệp.
Quá trình tạo vỏ và thực phẩm chức năng diễn ra đồng thời.
Phương pháp này thường mắc sai số khối lượng lớn.


Phương pháp ép khuôn
Khi chế nang, dung dịch vỏ nang chứa trong bình được rót thành mỏng sang trống quay đã được làm lạnh trước. Gặp lạnh gelatin
đông cứng thành màng mỏng. Màng chuyển lên ống có bơi dầu và đưa vào trục tạo nang đã được làm nóng.

Phương pháp này cho hiệu suất cao, phân liều chính xác nhờ piston phần liều tự động (sai số khối lượng nang khoảng 1 – 5%).
Phương pháp này có thể tạo ra nhiều nang có hình dạng khác nhau, có thể có hai màu khác nhau trên một nang.


III. KẾT LUẬN
Mong muốn giữ lại một vẻ ngoài tươi trẻ và cảm thấy khơng bị giới hạn vì tuổi tác, nhiều người đàn ông và phụ nữ hiện đại đang tìm kiếm
phương pháp mang lại hiệu quả

Tuy TPCN được đánh giá cao như vậy nhưng chúng cũng không phải là thứ gì quá ghê gớm, là thần dược như nhiều người hiểu lầm.

Vì vậy: Hãy làm người tiêu dùng thơng minh
- Nên sử dụng ngay khi cịn khỏe để nâng cao sức khỏe, tăng cường miễn dịch, phòng tránh bệnh.
- Chỉ sử dụng sản phẩm đã được cấp chứng nhận tiêu chuẩn. Tất cả những sản phẩm phải thông qua các cơ quan kiểm định, hướng
dẫn sử dụng.
- Phải tỉnh táo trước những lời quảng cáo.

- Không thực phẩm chức năng nào chữa bệnh mà chỉ là hỗ trợ.


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.
3.
4.
5.

Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc. 2006. Nhà xuất bản y học.
Dược lý học. 2004. Trường đại học dược Hà Nội.
/> /> />599/printer_view

6.
7.

/> />oai-tpcn-2

8.

:85/tc_khktnn/Upload%5C2412014-tc_so_8.2013_banbong.1159-1163.pdf
 




×