Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

bo 20 de thi tieng viet lop 5 giua hoc ki 1 nam 2022 tai nhieu nhat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.47 KB, 69 trang )

Bộ 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 5 Giữa học kì 1 năm 2021 tải nhiều nhất
Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
* Học sinh đọc thành tiếng một đoạn văn trong các bài tập đọc sau:
- Thư gửi học sinh (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 04)
- Sắc màu em yêu (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 19)
- Những con sếu bằng giấy (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 36)
- Bài ca về trái đất (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 41)
- Một chuyên gia máy xúc (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 45)
- Ê – mi – li, con… (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 49)
- Tác phẩm của Si–le và tên phát xít (Sách Tiếng Việt 5/tập 1/trang 58)
- Tiếng đàn ba – la – lai – ca trên sông Đà (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 69)
* Trả lời 1 đến 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu


Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập theo u cầu:
LÍ TỰ TRỌNG
Lí Tự Trọng sinh ra trong một gia đình yêu nước ở Hà Tĩnh. Anh học rất
sáng dạ. Mùa thu năm 1929, anh được tổ chức giao nhiệm vụ liên lạc, nhận,
chuyển thư từ, tài liệu với các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển. Làm
việc ở Sài Gịn, anh đóng vai người nhặt than ở bến cảng.
Có lần, tài liệu quá nhiều, anh phải gói lại vào chiếc màn buộc sau xe. Một
tên đội Tây gọi lại đòi khám, anh giả vờ nhảy xuống cởi bọc ra nhưng kì thực


là để buộc lại cho chắc hơn. Tên đội chờ lâu, sốt ruột quăng xe bên vệ đường,
lúi húi tự mở bọc. Thừa cơ, anh vồ lấy xe của nó, phóng đi.
Lần khác, anh đưa tài liệu từ dưới tàu lên, lính địi khám. Anh nhanh chân
ôm tài liệu nhảy xuống nước lặn qua gầm tàu trốn thốt. Đầu năm 1931, trong
một cuộc mít tinh, một cán bộ ta đang nói chuyện với cơng nhân và đồng bào
thì tên mật thám Pháp Lơ-grăng ập đến định bắt anh cán bộ. Lí Tự Trọng lập
tức nổ súng tiêu diệt tên mật thám cứu nguy cho người cán bộ. Anh đã bị giặc
bắt. Chúng tra tấn anh rất dã man nhưng khơng moi được tin tức gì ở anh cả.
Những người coi ngục rất khâm phục anh, kiêng nể anh. Họ gọi anh là “Ơng
Nhỏ”.
Trước tịa án, anh dõng dạc vạch mặt bọn thực dân và tuyên truyền cách
mạng. Luật sư bào chữa cho anh, nói rằng anh chưa đến tuổi thành niên nên
hành động thiế u suy nghĩ. Anh lập tức đứng dậy nói:
- Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tơi đủ trí khơn để hiểu rằng
thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, khơng
thể có con đường nào khác.
Thực dân Pháp bất chấp dư luận và luật pháp, xử tử anh vào một ngày
cuối năm 1931. Trước pháp trường, anh hiên ngang hát vang bài Quốc tế ca.
Năm ấy anh vừa tròn 17 tuổi.
(Theo Báo Thiế u niên Tiề n phong)
Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:


Câu 1:(0,5 điểm) Mùa thu năm 1929 về nước, anh Lí Tự Trọng được tổ chức
giao nhiệm vụ gi?
̀
A. Đóng vai người nhặt than ở bế n Sài Gòn.
B. Làm liên lạc, chuyể n và nhận thư từ, tài liệu.
C. Làm liên lạc, bảo vệ anh cán bộ cách mạng.
D. Chuyể n tài liệu xuống tàu biể n.

Câu 2: (0,5 điểm) Vì sao những người coi ngục gọi anh là “Ông Nhỏ”?
A. Vì giặc tra tấn anh rất dã man.
B. Vì anh là người thông minh, sáng dạ.
C. Vì anh đã bắ n chế t tên mật thám.
D. Vì mọi người rấ t khâm phục anh.
Câu 3: (0,5 điểm) Chi tiế t nào sau đây thể hiện Lí Tự Trọng là người nhanh
tri,́ dũng cảm?
A. Anh mang bọc truyề n đơn, gói lại vào chiếc màn buộc sau xe.
B. Anh sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc.
C. Anh vờ cởi bọc, thừa cơ, vồ lấy xe của tên mật thám, phóng đi.
D. Anh gửi tài liệu của các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển.
Câu 4: (0,5 điểm) Câu nói của anh: “Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng
tơi đủ trí khơn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy
nhất là làm cách mạng, khơng thể có con đường nào khác” thể hiện truyề n
thố ng gì của thanh niên Việt Nam?
A. Cầ n cù
B. Yêu nước
C. Nhân ái


D. Đoàn kế t.
Câu 5: (1 điểm) Qua câu chuyện Lí Tự Trọng, em hiểu anh Trọng là một thanh
niên như thế nào?
………………………………………………………………..
Câu 6: (1 điểm) Em sẽ làm gì để góp phần xây dựng hồ bình trên thế giới?
…………………………………………………………………………………
Câu 7: (0,5 điểm) Từ nào sau đây đồ ng nghĩa với từ “sáng dạ” có trong bài?
A. Thơng minh
B. Hoạt bát
C. Nhanh nhảu

D. Nhanh nhẹn
Câu 8: (0,5 điểm) Từ nào sau đây là từ trái nghĩa với từ “Hịa bình”
A. Chiến tranh
B. Đoàn kết
C. Yêu thương
D. Đùm bọc
Câu 9: (0,5 điểm) Trong câu: “Thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy
nhất là làm cách mạng, khơng thể có con đường nào khác”, từ “con đường”
mang nghiã gi?
̀
A. Nghiã gố c
B. Nghiã chuyể n
C. Cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển
D. Con đường


Câu 10: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây gồm các cặp từ trái nghĩa?
A. xa xôi – gần gũi
B. xa lạ - xa xa
C. xa xưa – xa cách
D. xa cách – xa lạ
Câu 11: (1 điểm) Trong câu “Dòng suối róc rách trong suốt như pha lê, hát lên
những bản nhạc dịu dàng”, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
A. So sánh
B. Từ láy
C. So sánh và nhân hóa
D. Nhân hóa
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (2 điểm- thời gian 15 phút)
Nghe viết bài: Kì diệu rừng xanh, (Từ Nắng trưa …..đến cảnh mùa thu).

II. Tập làm văn (8 điểm) (35 phút)
Đề bài: Hãy tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm qua.
………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2021 - 2022
Bài thi mơn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút


(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 2)

A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng và diễn cảm một đoạn văn hoặc khổ thơ (với
tốc độ khoảng 75 tiếng/phút) trong các bài tập đọc đã học từ Tuần 1 đến Tuần
9 (SGK Tiếng Việt lớp 5 - Tập 1) do HS bốc thăm.
- Trả lời được 1 – 2 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn (thơ) đã đọc theo
yêu cầu của giáo viên.

II. Kiểm tra đọc - hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7
điểm)
Em hãy đọc thầm bài “Những người bạn tốt” rồi trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Vì sao nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển? (0,5đ)
A. Đánh rơi đàn.
B. Đánh nhau với thủy thủ
C. Bọn cướp địi giết ơng
D. Tất cả các ý trên.
Câu 2: Điều kì lạ gì đã xảy ra khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời? (0,5đ)

A. Đàn cá heo cướp hết tặng vật và địi giết ơng.
B. Đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu.
C. Nhấn chìm ơng xuống biển.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 3: Khi tiếng đàn, tiếng hát của ông cất lên điều gì đã xảy ra ? (0,5đ)


A. Bọn cướp nhảy xuống biển.
B. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu để hát cùng ông.
C. Tàu bị chìm.
D. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu và say sưa thưởng thức tiếng hát của
nghệ sĩ tài ba.
Câu 4: Em thấy cá heo đáng yêu, đáng quý ở điểm nào? (0,5đ)
.................................................................................
.................................................................................
Câu 5: Em có nhận xét gì về cách đối xử của đám thủy thủ và của đàn cá heo
đối với nghệ sĩ A-ri-ôn? (1đ)
.................................................................................
.................................................................................
Câu 6: Em hãy nêu nội dung chính của bài? (1đ)
.................................................................................
.................................................................................
Câu 7: Dựa vào nghĩa của tiếng “hòa”, chia các từ sau thành 2 nhóm và đặt
tên cho mỗi nhóm: (1đ)
Hịa bình, hịa giải, hịa hợp, hịa mình, hịa tan, hịa tấu, hịa thuận.
.................................................................................
.................................................................................
Câu 8: Hãy đặt 1 câu với từ “kho” để phân biệt từ đồng âm: (0,5 điểm)
.................................................................................
.................................................................................



Câu 9: Hãy xác định chủ ngữ có trong câu sau: (0,5đ)
“Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đi áo, vạt áo”.
Chủ ngữ có trong câu trên là :
.......................................................................................
...........................................................................................................................
.....
Câu 10: Hãy nêu đúng nghĩa của từ in nghiêng có trong câu sau và cho biết
từ đó được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? (1đ)
Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
.................................................................................
.................................................................................

B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (Nghe – viết) (3 điểm)
HS viết bài chính tả "Một chuyên gia máy xúc" đoạn: “Qua khung cửa kính
buồng máy …….những nét giản dị, thân mật”.

II. Tập làm văn: (7 điểm) - 30 phút:
Đề bài: Hãy tả cảnh một cơn mưa mà em đã quan sát được.

………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2021 - 2022
Bài thi mơn: Tiếng Việt lớp 5



Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 3)
A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 01 đến tuần 09, giáo viên ghi tên
bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học
sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được)
sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
NGHÌN NĂM VĂN HIẾN
Đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám ở Thủ đô Hà Nội, ngôi trường được
coi là trường đai học đầu tiên của Việt Nam, khách nước ngồi khơng khỏi
ngạc nhiên khi biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ. Ngót 10
thế kỉ, tính từ khoa thi năm 1075 đến khoa thi cuối cùng vào năm 1919, các
triều vua Việt Nam đã tổ chức được 185 khoa thi, lấy đỗ gần 3000 tiến sĩ cụ
thể như sau:
Triều đại

Số khoa thi

Số tiến sĩ

Số
nguyên




6

11

0

Trần

14

51

9

trạng


Hồ

2

12

0



104

1780


27

Mạc

21

484

11

Nguyễn

38

558

0

Tổng cộng

185

2896

46

Ngày nay, khách vào thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám còn thấy bên giếng
Thiên Quang, dưới những hàng muỗm già cổ kính, 82 tấm bia khắc tên tuổi
1306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1442 đến khoa thi năm 1779 như chứng tích về

một nền văn hiến lâu đời.
(Nguyễn Hoàng)
Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh trịn và hồn
thành các bài tập sau:
Câu 1: Triều đại nào tổ chức nhiều khoa thi nhất? (0,5 điểm)
A. Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 2: Triều đại nào có nhiều tiến sĩ nhất? (0,5 điểm)
A. Trần
B. Lê
C. Lý


D. Hồ
Câu 3: Triều đại nào tổ chức ít khoa thi nhất? (0,5 điểm)
A. Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 4: Triều đại nào có nhiều trạng nguyên nhất? (0,5 điểm)
A. Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 5: Đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám, du khách ngạc nhiên vì điều gì?
(1 điểm)
A. Vì biết Văn Miếu - Quốc Tử Giám là trường đại học đầu tiên của Việt Nam.
B. Vì thấy Văn Miếu - Quốc Tử Giám được xây dựng từ rất lâu và rất to lớn.

C. Vì biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ.
D. Vì có nhiều tấm bia và vị tiến sĩ.
Câu 6: Từ nào dưới đây trái nghĩa với các từ còn lại ? (0,5 điểm)
A. Nhỏ xíu
B. To kềnh
C. Nhỏ xinh
D. Bé xíu


Câu 7: Từ đồng nghĩa với từ “siêng năng” là : (0,5 điểm)
A. Chăm chỉ
B. Dũng cảm
C. Anh hùng
D. Lười biếng
Câu 8: Gạch chân các từ trái nghĩa trong câu thành ngữ sau: (0,5 điểm)
Lên thác xuống ghềnh
Câu 9: Gạch dưới một gạch từ “mắt” mang nghĩa gốc, gạch 2 gạch dưới từ
“mắt” mang nghĩa chuyển. (1 điểm)
Đôi mắt của bé mở to.
Quả na mở mắt
Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1,5 điểm)
(Văn Miếu - Quốc Tử Giám; 82 tấm bia khắc tên tuổi; đến khoa thi năm 1779)
Ngày nay, khách vào thăm ...........còn thấy bên giếng Thiên Quang, dưới
những hàng muỗm già cổ kính,...................1306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm
1442...................như chứng tích về một nền văn hiến lâu đời.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài (Một chuyên gia máy xúc). Đoạn viết từ
“Qua khung cửa kính buồng máy …………đến những nét giản dị, thân mật”.
(SGK Tiếng việt 5, tập 1, trang 45).

II. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)
Em hãy tả một cơn mưa.


………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2021 - 2022
Bài thi mơn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 4)
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) – Thời gian 25 phút
Đọc thầm bài văn sau:
BUỔI SÁNG MÙA HÈ TRONG THUNG LŨNG
Rừng núi cịn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu khơng khí đầy hơi
ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng
một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản.
Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên
núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra
rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều… Bản làng đã thức giấc. Đó
đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngồi bờ ruộng đã có bước chân
người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
Tảng sáng, vịm trời cao xanh mênh mơng. Gió từ trên đỉnh núi tràn
xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đơng ửng đỏ. Những
tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt
sáng màu lá mạ tươi tắn …



Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đã
đỏ ối những quả …
Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên đồng lúa. Bà con xã
viên đã đổ ra đồng cấy mùa, gặt chiêm. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng
áo chàm và nón trắng nhấp nhơ, tiếng nói tiếng cười nhộn nhịp vui vẻ.
Mặt trời nhô dần lên cao. Ánh nắng mỗi lúc một gay gắt. Dọc theo những con
đường mới đắp, vượt qua chiếc cầu gỗ bắc qua con suối, từng tốp nam nữ
thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi. Tiếng cười giịn tan vọng vào
vách đá.
(Hồng Hữu Bội)
Khoanh vào trước câu trả lời đúng và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1 (0,5 điểm): Bài văn tả cảnh ở đâu? Vào lúc nào?
A. Cảnh một bản làng miền núi trong thung lũng, vào lúc trời sắp tối.
B. Cảnh một thành phố, vào buổi sáng khi mặt trời mọc.
C. Cảnh một bản làng miền núi trong thung lũng, vào lúc trời còn mờ tối, sắp
sáng.
Câu 2 (0,5 điểm): “Râm ran” là từ ngữ tả âm thanh vang lên của:
A. Tiếng gà gáy
B. Tiếng ve kêu
C. Tiếng chim cuốc
Câu 3 (0,5 điểm): Khi trời tảng sáng, tác giả miêu tả những gì nổi bật?
A. Cây lim trổ hoa vàng, cây vải thiều đỏ ối những quả.
B. Vòm trời, gió thổi, khoảng trời phía đơng, tia nắng, dãy núi sáng màu lá mạ.
C. Cả 2 ý trên.


Câu 4 (0,5 điểm): Từ trổ trong cụm từ “trổ hoa vàng” có nghĩa là gì?
A. nở
B. rụng

C. tàn
Câu 5 (0,5 điểm): Câu văn nào trong bài tả cảnh bà con nơng dân lao động
rất vui?
A. Ngồi bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng
gọi nhau í ới.
B. Bà con xã viên đã đổ nhau ra đồng cấy mùa, gặt chiêm.
C. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhơ,
tiếng nói cười nhộn nhịp vui vẻ.
Câu 6 (1,5 điểm): Em hãy nêu nội dung của bài “Buổi sáng mùa hè trong thung
lũng”
…………………………………………………………………………………………
……………………………
Câu 7 (1 điểm): Xác đinh
̣ từ đượ c in đậm dưới đây mang nghiã gố c hay nghiã
chuyể n
- Con ngự a này chạy rấ t nhanh. (nghia:……………)
̃
- Con bị bệnh bố phải lo chạy thầ y, chạy th́ c. (nghia:……………)
̃
Câu 8 (2 điểm): Đặt câu có từ “nhà” được dùng với các nghĩa sau:
a. Nhà là gia đình
b. Nhà là đời vua
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả: (2 điểm) Đất Cà Mau (TV5 tập 1, trang 89)


Viết đoạn: “Cà Mau đất xốp ......... bằng thân cây đước.”
II. Tập làm văn: (8 điểm)
Đề bài: Tả một cảnh đẹp ở địa phương em.


………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 5)

A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 01 đến tuần 09, giáo viên ghi tên
bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học
sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được)
sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
Đọc thầm bài văn: Kì diệu rừng xanh


Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh trịn và hồn thành
các bài tập sau:
Câu 1: Những con vật được nhắc đến trong bài là? (0,5 điểm)
A. Vượn bạc má, chồn sóc, mang.
B. Khỉ, chồn sóc, hoẵng.
C. Vượn bạc má, khỉ, hươu.
D. Rùa, bò rừng, voi.
Câu 2: Những cây nấm rừng đã khiến tác giã có những liên tưởng gì? (0,5
điểm)

A. Tác giã tưởng như mình đang đọc truyện cổ tích của vương quốc tí hon.
B. Tác giả cảm thấy như đang đi vào một thành phố hiện đại, văn minh.
C. Tác giã liên tưởng đến những chuyến đi du lịch ở những thành phố cổ.
D. Tác giã tưởng như một người khổng lồ đi lạc vào kinh đơ của vương quốc
những người tí hon.
Câu 3: Nhờ những liên tưởng ấy mà cảnh vật đẹp thêm như thế nào? (0,5
điểm)
A. Làm cho cảng vật trở nên lộng lẫy, lung linh như đi du lịch ở hang động.
B. Làm cho cảnh vật trong rừng trở nên lãng mạn, thần bí như trong truyện cổ
tích.
C. Làm chon cảnh rừng thêm vui nhộn như đi dạo trong công viên của thành
phố.
D. Làm cho cảng vật trở nên xanh tươi, đầy hoa như bước vào mùa xuân.
Câu 4: Sự có mặt của mn thú mang lại vẻ đẹp gì cho cảnh rừng? (1 điểm)
A. Làm cho cảnh rừng trở nên hoang sơ, rậm rạp và có nhiều chim, cị.


B. Làm cho cảnh rừng vui nhộn, đầy ong, bướm và hoa lung linh.
C.Làm cho cảnh rừng trở nên sống động, đầy những điều bất ngờ và kì thú.
D. Làm cho cảnh rừng trở nên nhiều màu sắc đẹp như đang bước vào mùa
thu.
Câu 5: Vì sao rừng khộp được gọi là giang sơn vàng rợi: (0,5 điểm)
A. Vì rừng khộp đang bước vào mùa đông, câu lá rụng trơ trụi, vàng úa.
B. Vì có sự phối hợp của nhiều màu sắc vàng trong một khơng gian rộng lớn.
C. Vì rừng khộp có nhiều mn thú và cây lá xanh tốt.
D. Vì tác giã đi vào rừng khộp giữa một buổi trưa trời nắng gắt nên đã cảm
nhận cảnh rừng như sắc nắng mùa thu vàng rợi.
Câu 6: Hãy nêu cảm nghĩ của em về rừng khi đọc bài văn? (1 điểm)
Câu 7: Từ đồng nghĩa với từ “siêng năng” là : (0,5 điểm)
A. Chăm chỉ

B. Dũng cảm
C. Anh hùng
D. Lười biếng
Câu 8: Gạch chân các từ trái nghĩa trong câu thành ngữ sau: (0,5 điểm)
Lên thác xuống ghềnh
Câu 9: Gạch dưới một gạch từ “mắt” mang nghĩa gốc, gạch 2 gạch dưới từ
“mắt” mang nghĩa chuyển. (1 điểm)
Đôi mắt của bé mở to.
Quả na mở mắt
Câu 10. Đặt 2 câu để phân biệt từ đồng âm: Nước (1 điểm)


B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết: (2 điểm)
Bài: Một chuyên gia máy xúc

II. Tập làm văn: Chọn 1 trong 2 đề sau: (8 điểm)
1. Em hãy Tả một cơn mưa.
2. Em hãy tả một cảnh đẹp ở q em. (Dịng sơng; cánh đồng; ....)

………………………………………….
Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 6)

A. Kiểm tra Đọc

I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
II. Kiểm tra đọc kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)
Đọc bài sau và trả lời các câu hỏi:
MỘT CHUYÊN GIA MÁY XÚC


Đó là một buổi sáng đầu xuân. Trời đẹp. Gió nhẹ và hơi lạnh. Ánh nắng
ban mai nhạt loãng rải trên vùng đất đỏ cơng trường tạo nên một hồ sắc êm
dịu.
Chiếc máy xúc của tôi hối hả “điểm tâm” những gầu chắc và đầy. Chợt lúc
quay ra, qua khung cửa kính buồng máy, tơi nhìn thấy một người ngoại quốc
cao lớn, mái tóc vàng óng ửng lên như một mảng nắng. Tôi đã từng gặp nhiều
người ngoại quốc đến tham quan cơng trường. Nhưng người ngoại quốc này
có một vẻ gì nổi bật lên khác hẳn các khách tham quan khác. Bộ quần áo xanh
màu cơng nhân, thân hình chắc và khoẻ, khuôn mặt to chất phác…, tất cả gợi
lên ngay từ phút đầu những nét giản dị, thân mật.
Đồn xe tải lần lượt ra khỏi cơng trường. Tơi cho máy xúc vun đất xong đâu
vào đấy, hạ tay gầu rồi nhảy ra khỏi buồng lái. Anh phiên dịch giới thiệu: “Đồng
chí A-lếch-xây, chun gia máy xúc!”
A-lếch-xây nhìn tơi bằng đôi mắt sâu và xanh, mỉm cười, hỏi:
- Đồng chí lái máy xúc bao nhiêu năm rồi?
- Tính đến nay là năm thứ mười một. - Tôi đáp.
Thế là A-lếch-xây đưa bàn tay vừa to vừa chắc ra nắm lấy bàn tay đầy dầu
mỡ của tôi lắc mạnh và nói:
- Chúng mình là bạn đồng nghiệp đấy, đồng chí Thuỷ ạ!
Cuộc tiếp xúc thân mật ấy đã mở đầu cho tình bạn thắm thiết giữa tơi và Alếch-xây.
(Theo HỒNG
THUỶ)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Anh Thuỷ gặp anh A-lếch-xây ở đâu?

A. Ở công trường.
B. Ở nông trường.


C. Ở nhà máy.
D. Ở Xưởng
Câu 2. A-lếch-xây làm nghề gì?
A. Giám đốc cơng trường.
B. Chun gia máy xúc.
C. Chun gia giáo dục.
D. Chuyên gia máy ủi.
Câu 3. Hình dáng của A-lếch-xây như thế nào?
A. Thân hình cao lớn, mái tóc đen bóng.
B. Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc vàng óng.
C. Thân hình cao lớn, mái tóc vàng óng.
D. Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc đen bóng.
Câu 4. Dáng vẻ của A-lếch-xây có gì đặc biệt khiến anh Thuỷ chú ý?
A. Bộ quần áo xanh cơng nhân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
B. Bộ quần áo xanh nông dân, thân hình chắc khoẻ, khn mặt to…
C. Bộ quần áo xanh giám đốc, thân hình chắc khoẻ, khn mặt to…
D. Bộ quần áo xanh bộ đội, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
Câu 5. Cuộc gặp gỡ giữa hai người bạn đồng nghiệp diễn ra như thế nào?
Câu 6. Tác giả viết câu chuyện này để làm gì?
Câu 7. Dịng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “hồ bình”?
A. Trạng thái bình thản.
B. Trạng thái khơng có chiến tranh.


C. Trạng thái hiền hoà.
D. Trạng thái thanh thản.

Câu 8. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “hồ bình”?
A. Lặng yên.
B. Thái bình.
C. Yên tĩnh.
D. Chiến tranh
Câu 9. Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau:
Cánh đồng – tượng đồng
Cánh đồng:
Tượng đồng:
Câu 10. Đặt câu với một cặp từ đồng âm “Đậu”?

B. Kiểm tra Viết
I. Kiểm tra chính tả (Bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): (02
điểm).
* Mục tiêu: Kiểm tra kĩ năng viết chính tả của học sinh.
* Nội dung kiểm tra: giáo viên đọc cho HS cả lớp viết (Chính tả nghe - viết)
Bài chính tả: Một chuyên gia máy xúc. (Đó là một buổi sáng …….tham quan
cơng trường.) (Sách tiếng việt 5, trang 54, tập 1).

II. Tập làm văn: (08 điểm) (40 phút).
Em hãy tả một cảnh đẹp ở quê hương em mà em yêu thích


………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2021 - 2022
Bài thi mơn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 7)
A. Kiểm tra đọc hiểu
I. Đọc thầm
Chú Nắng Sớm mùa đông
Nằm trong chăn mây xám
Ngày lên trời đã sáng
Chú còn ngủ lơ mơ
Dưới mặt đất mờ mờ
Đã vang nghìn tiếng động:
Tiếng trâu bị nổi rống
Tiếng máy móc nổi reo
Dìu dặt tiếng chim kêu
Vang vang tiếng búa đập
Tiếng hành quân rầm rập
Tiếng chợ họp xôn xao
Tất cả đều reo cao:
“Nắng Sớm ơi! Thức dậy!”
(trích Chú nắng sớm - Võ Quảng)


II. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng
1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ gì?
A. Thơ 4 chữ
B. Thơ 5 chữ
C. Thơ 6 chữ
2. Bài thơ miêu tả chú Nắng Sớm vào mùa nào?
A. Mùa hạ
B. Mùa thu
C. Mùa đông
3. Trong bài thơ, chú Nắng Sớm được nhân hóa bằng cách nào?

A. Dùng những động từ, tính từ, đại từ chỉ người và hành động, đặc điểm của
người để tả chú Nắng Sớm.
B. Dùng những câu hát, điệu múa của riêng con người để tả chú Nắng Sớm
C. Dùng biện pháp tu từ so sánh, so sánh chú Nắng Sớm với con người
4. Trong bài thơ, có 6 âm thanh cùng nhau đánh thức chú Nắng Sớm, đó là:
A. Tiếng trâu bị, tiếng máy móc, tiếng chim kêu, tiếng đọc bài, tiếng búa đập,
tiếng hành qn
B. Tiếng trâu bị, tiếng máy móc, tiếng chim kêu, tiếng búa đập, tiếng xẻ gỗ,
tiếng chợ họp
C. Tiếng trâu bị, tiếng máy móc, tiếng chim kêu, tiếng búa đập, tiếng hành
quân, tiếng chợ họp
5. Em hiểu câu thơ Tất cả đều reo cao nghĩa là thế nào?
A. Tất cả mọi vật reo lên với âm thanh có tơng rất cao


B. Tất cả mọi vật reo lên với chú Nắng Sớm ở trên cao
C. Tất cả mọi vật đứng ở một vị trí rất cao rồi reo lên
6. Từ xơn xao có nghĩa là gì?
A. Miêu tả những âm thanh, tiếng động phát ra từ nhiều phía, đan xen, trộn
lẫn vào nhau, khó phân biệt.
B. Miêu tả những âm thanh, tiếng động phát ra từ cùng một phía, chia thành
nhiều đợt đều đặn, rõ ràng từng tiếng một.
C. Miêu tả những âm thanh, tiếng động phát ra từ nhiều phía cùng lúc, cùng
một nội dung, rõ ràng từng tiếng một.
7. Từ rầm rập thuộc từ loại nào?
A. Danh từ
B. Tính từ
C. Động từ
8. Trong bài thơ có sử dụng tất cả 6 từ láy, đó là:
A. Lơ mơ, mù mờ, dìu dặt, vang vang, rầm rập, xơn xao

B. Lơ mơ, mờ mờ, dìu dặt, vang vang, máy móc, rầm rập
C. Lơ mơ, mờ mờ, dìu dặt, vang vang, rầm rập, xôn xao
9. Từ nào trái nghĩa với từ mờ mờ trong câu Dưới mặt đất mờ mờ?
A. nhạt nhòa
B. rõ nét
C. đậm đà
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả: Nghe - viết


×