Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

nam 2021 de thi giua ki 1 tieng viet lop 3 co dap an 10 de

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.6 KB, 34 trang )

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2021 - 2022
Bài thi mơn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I- Đọc thành tiếng (6điểm)
- Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn trong các bài Tập đọc từ tuần 1
đến tuần 9 SGK Tiếng Việt 3 – Tập 1.
- Trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đó do giáo viên nêu.
II - Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)
QUẠT CHO BÀ NGỦ
Ơi chích chịe ơi !

Căn nhà đã vắng

Chim đừng hót nữa,

Cốc chén nằm im

Bà em ốm rồi,

Đơi mắt lim dim

Lặng cho bà ngủ.

Ngủ ngon bà nhé.

Bàn tay bé nhỏ



Hoa cam, hoa khế

Vẫy quạt thật đều

Chín lặng trong vườn,

Ngấn nắng thiu thiu

Bà mơ tay cháu


Đậu trên tường trắng .

Quạt đầy hương thơm .
THẠCH QUỲ

Học sinh đọc thầm bài "Quạt cho bà ngủ " rồi thực hiện các yêu
cầu sau :
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng các câu hỏi dưới
đây :
1- Vì sao bạn nhỏ khơng muốn chim chích ch hót ?
a. Vì chim chích ch hót khơng hay.
b. Vì bà bị ốm bé khơng có tâm trạng nào để nghe chim hót.
c. Vì sợ chim hót gây ra tiéng động, bà khơng ngủ được
2- Vì sao bạn nhỏ phải quạt cho bà ngủ ?
a. Vì bà bạn nhỏ thích bạn quạt cho bà ngủ .
b. Vì bà bạn nhỏ bị ốm.
c. Vì bố mẹ bảo bạn quạt cho bà.
3- Ý nghĩa của bài thơ là gì ?

a. Nói về việc bé quạt cho bà ngủ.
b. Nói về việc bà ốm.
c. Nói về tình cảm u thương của bé với bà thông qua việc bé quạt cho bà
ngủ.
4- Câu “Cốc chén nằm im” thuộc kiểu câu nào trong các kiểu câu sau :
a. Ai là gì ?
b. Ai làm gì ?


c. Ai thế nào ?
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả nghe – viết : (5 điểm
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài trong khoảng 15 phút. Bài : " Nhớ lại buổi
đầu đi học" Trang 51 - Sách Tiếng Việt 1 (Từ : Hằng năm ............. quang đãng
)
II. Tập làm văn : (5 điểm)
Đề bài : Em hãy viết 1 đoạn văn (từ 5 - 7 câu) kể về gia đình em cho một
người bạn mới quen.
Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 3 mơn Tiếng Việt - Đề 1
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc thầm và làm bài tập.
1. C
2. B
3. C
4. C
B. Kiểm tra viết
1. Chính tả:(Nghe - viết)
2. Tập làm văn: (5 điểm) -25 phút
Bài viết tham khảo

Hằng tuần, cứ đến tiết sinh hoạt là cô giáo lại cho chúng em tham gia
những hoạt động bổ ích. Và tuần vừa rồi, cơ cho chúng em giới thiệu về gia
đình mình với người bạn cùng bàn. Ngồi cạnh em là An- bạn ấy là học sinh


mới của lớp. Em kể với An về gia đình mình: "An à, nhà mình có bốn người,
đó là bố mẹ mình, chị gái mình và mình. Bố mình năm nay đã bốn mươi tuổi,
mẹ mình thì ba mươi sáu tuổi và bố mẹ mình đều giáo viên cấp ba. Chị gái
mình mười tám tuổi, vừa rồi chị ấy đã xuất sắc trở thành sinh viên của trường
đại học Y Hà Nội đấy, chị chính là một tấm gương mà bố mẹ ln nhắc mình
phải noi theo. Tất cả mọi người trong gia đình mình ai ai cũng đều sống có
trách nhiệm và ln hịa thuận, vui vẻ. Hằng ngày, gia đình mình ln qy
quần bên mâm cơm về kể cho nhau nghe về những gì đã diễn ra xung quanh
bản thân trong ngày. Nếu mình có những chuyện gì khó khăn thì bố mẹ và cả
chị gái mình sẽ động viên, sẻ chia và đưa ra những lời khuyên bổ ích cho mình
hay mỗi khi mình có niềm vui thì cả nhà cũng như vui lây. Và bố mẹ thì ln
dạy chị em mình những điều hay lẽ phải trong cuộc sống, hướng chị em mình
tới mọi điều tốt đẹp, thánh thiện của cuộc sống. Mọi người luôn quan tâm và
u thương lẫn nhau nên mình cảm thấy vơ cùng hạnh phúc khi được sống
trong mái ấm như vậy." Nghe em kể vậy, An liền trầm trồ khen ngợi gia đình
em và bạn ấy tiếp tục kể cho em nghe về gia đình của bạn ấy.
……………………………………………………..
Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 2)
A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1/ Đọc thành tiếng: (6 điểm)
- HS bốc thăm chọn và đọc một đoạn khoảng 55-60 tiếng trong các bài sau:
Bài 1: Cậu bé thông minh (SGK TV3/Tập 1 trang 4; 5)


Bài 2: Cuộc họp của chữ viết (SGK TV3/Tập 1 trang 44)
Bài 3: Trận bóng dưới lịng đường (SGK TV3/Tập 1 trang 54; 55)
Bài 4: Các em nhỏ và cụ già (SGK TV3/Tập 1 trang 62; 63)
2/ Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)
HS đọc thầm bài “Trận bóng dưới lòng đường” (SGK Tiếng Việt 3, trang
54&55). Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng.
1) Các bạn chơi bóng gì dưới lịng đường?
a. Bóng chuyền
b. Bóng đá
c. Bóng rổ
2) Các bạn nhỏ chơi bóng ở đâu?
a. Ở sân vận động.
b. Ở trước sân trường.
c. Ở dưới lịng đường.
3) Tác hại của việc chơi bóng dưới lịng đường là gì?
a. Dễ gây tai nạn giao thơng cho người tham gia giao thơng và cho chính mình.
b. Dễ gây tai nạn cho người đi bộ trên vỉa hè.
c. Cả hai ý trên.
4) Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm được gạch chân trong câu dưới đây:
Em là học sinh lớp 3.
…………………………………………………………………………………...........
............................................................


B/ KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1/ Chính tả (Nghe - viết). (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn 4
Bài “Các em nhỏ và cụ già” (SGK Tiếng Việt 3, tập 1, trang 62 - 63)
2/ Tập làm văn: (5 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu đi học của em.
Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 3 mơn Tiếng Việt - Đề 2
I. Kiểm tra đọc
1. Đọc thành tiếng
2. Đọc thầm và làm bài tập
1. A
2. C
3. C
4) Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm được gạch chân trong câu dưới đây:
Ai là học sinh lớp 3?
B. Kiểm tra viết
1. Chính tả
2. Tập làm văn
Bài viết tham khảo
Em không bao giờ quên ngày đầu tiên đi học. Buổi sáng hơm ấy trời cao,
trong xanh. Ơng mặt trời tỏa những tia nắng ấm áp xuống mặt đất. Em ngồi
sau xe máy mẹ chở đến trường trong tâm trạng vừa vui vừa lo lắng. Ngôi
trường tiểu học thật là rộng và đẹp. Sân trường đông vui như ngày hội. tất cả


các học sinh đều mặc đồng phục trông thật đẹp mắt. Các anh chị lớp lớn ríu
rít chuyện trị. Cịn những học trị mới như em thì rụt rè bỡ ngỡ đứng sát cạnh
bố mẹ. Khi tiếng trống trường đầu tiên vang lên lịng em rộn ràng một niềm vui
khó tả. Tiếng trống trường ấy còn ngân vang mãi trong lòng em đến tận bây
giờ.
……………………………………………

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 3)
Phần 1. Kiểm tra đọc hiểu
Bạch Mã là một dãy núi đẹp, là phần nằm ngang của dãy Trường Sơn, chạy
cắt ra sát biển. Nơi đây có đèo Hải Vân nổi tiếng, có lưu lượng mưa lớn nhất
Việt Nam. Dãy này có đỉnh núi cao nhất là 1444m, là nơi quy tụ nhiều lồi
động, thực vật q hiếm ở miền nhiệt đới.
“Nóc nhà” của dãy Trường Sơn là dãy Ngọc Linh với đỉnh cao nhất lên đến
2598m, đứng thứ 2 ở Việt Nam sau đỉnh Phan-xi-păng. Dãy núi này là một
phần lớn của Trường Sơn Nam, nằm trên cao nguyên phía Bắc Tây Nguyên,
thuộc địa phận các tỉnh: Kon Tum, Quảng Nam, Quãng Ngãi và Gia Lai.
(trích Dãy Trường Sơn: Đệ nhất thiên nhiên Đơng Dương)
Em hãy khoanh trịn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng
1. Đèo Hải Vân nằm ở dãy núi nào?
A. Dãy Bạch Mã


B. Dãy Ngọc Linh
C. Dãy Hoành Sơn
2. Đỉnh núi cao nhất ở dãy Bạch mã cao bao nhiêu m?
A. 1144m
B. 1444m
C. 1411m
3. Dãy núi Ngọc Lĩnh nằm trên địa phận các tỉnh nào?
A. Kon Tum, Quảng Nam, Quãng Ngãi, Tây Nguyên

B. Gia Lai, Kon Tum, Quảng Ngãi, Quảng Nam
C. Quảng Ngãi, Quảng Bình, Quảng Trị, Hà Nam
4. Nơi nào có lưu lượng mưa lớn nhất nước ta?
A. Đèo Hải Vân
B. Đèo Khánh Lê
C. Đèo Tam Điệp
5. Dãy Bạch Mã có nhiều lồi động, thực vật của miền nào?
A. Ơn đới
B. Nhiệt đới
C. Hàn đới
6. Nơi cao nhất của dãy núi Trường Sơn là ở đâu?
A. Dãy Bạch Mã
B. Dãy Ngọc Lĩnh
C. Dãy Hoành Sơn


Phần 2. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1.Chính tả
1. Nghe - viết
Dảy Trường Sơn kéo dài từ thượng nguồn sông Cả trên đất Lào giáp Nghệ
An tới tận cực nam Trung Bộ. Nó bao gồm toàn bộ các dãy núi nhỏ hơn ở Bắc
Trung Bộ và các khối núi, cao nguyên Nam Trung Bộ, xếp thành hình cánh
cung lớn mà mặt lồi quay ra Biển Đơng.
2. Bài tập
Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:
- Các học sinh vui vẻ ………….. (hò reo, hò hét) trước sự xuất hiện của ca sĩ
Mỹ Tâm.
- Các chiến sĩ đã anh dũng ………….. (chiến trận, chiến đấu) đến hơi thở cuối
cùng.
- Bạn Lan đang ………….. (chăm chỉ, chăm chú) nhìn vào màn hình ti vi.

Câu 2.Luyện từ và câu
1. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm của các câu sau
- Chú Tư là thợ lặn giỏi nhất của cả vùng.
….……………………………………………………………....................................
.........................................................................
- Hễ nước lên, là đàn cá lại đua nhau kéo về.
….……………………………………………………………....................................
.........................................................................
2. Tìm 5 từ chỉ hoạt động của học sinh trong lớp học. Chọn 1 trong các
từ vừa tìm được, đặt câu theo mẫu Ai làm gì?


….……………………………………………………………....................................
.........................................................................
….……………………………………………………………....................................
.........................................................................
….……………………………………………………………....................................
.........................................................................
3. Viết tên các sự vật được so sánh với nhau trong những câu sau:
Câu có hình ảnh so sánh

Sự vật 1

Sự vật 2

a. Đơi mắt chú chó đen láy, tròn xoa như hai hạt
nhãn.
b. Những cánh hoa mềm mại, dập dìu trong gió
như những cánh bướm.
Câu 3. Tập làm văn: Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về một anh,

chị hàng xóm mà em yêu quý.
….……………………………………………………………....................................
.........................................................................
….……………………………………………………………....................................
.........................................................................
….……………………………………………………………....................................
.........................................................................
….……………………………………………………………....................................
.........................................................................
….……………………………………………………………....................................
.........................................................................
….……………………………………………………………....................................
.........................................................................


Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 3 mơn Tiếng Việt - Đề 3
Phần 1. Kiểm tra đọc hiểu
1. A

2. B

3. B 4. A

5. B

6. B

Phần 2. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Chính tả
1. Nghe - viết

- Yêu cầu:


Tốc độ viết ổn định, khơng q chậm



Viết đủ, đúng, chính xác nội dung được đọc



Chữ viết đẹp, đều, đúng ô li, đủ nét



Trình bày sạch sẽ, gọn gàng

2. Bài tập
Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:


Các học sinh vui vẻ hò reo (hò reo, hò hét) trước sự xuất hiện của ca sĩ Mỹ Tâm.



Các chiến sĩ đã anh dũng chiến đấu (chiến trận, chiến đấu) đến hơi thở cuối cùng.



Bạn Lan đang chăm chú (chăm chỉ, chăm chú) nhìn vào màn hình ti vi.


Câu 2. Luyện từ và câu
1. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm của các câu sau


Ai là thợ lặn giỏi nhất của cả vùng?



Hễ nước lên, là đàn cá lại làm gì?

2.
- Từ chỉ hoạt động của học sinh trong lớp học: nghe giảng, viết bài, chép bài,
làm bài, phát biểu, ghi nhớ, thảo luận, phản biện, kẻ bảng, xóa bảng…
- Đặt câu:




Bạn lan đang chăm chú viết bài.



Linh là học sinh chăm phát biểu nhất lớp em.

3.
Câu có hình ảnh so sánh

Sự vật 1


Sự vật 2

a. Đơi mắt chú chó đen láy, trịn xoa như hai hạt
đơi mắt
nhãn.

hạt nhãn

b. Những cánh hoa mềm mại, dập dìu trong gió
cánh hoa
như những cánh bướm.

cánh bướm

Câu 3. Tập làm văn
Gợi ý dàn bài chi tiết:


Người đó có tên là gì? Năm nay khoảng bao nhiêu tuổi?



Người đó đang đi học hay đã đi làm rồi? Hiện đang học ở đâu? Hay làm nghề gì?



Tình cảm của em và gia đình em với người đó.




Tình cảm của người đó đối với em và gia đình.



Những mong muốn của em về mối quan hệ với người đó trong tương lai.

……………………………………………….
Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 4)


Phần 1. Kiểm tra đọc hiểu
Em hãy đọc thầm văn bản sau và trả lời các câu hỏi.
Mùa hoa cải dầu (Nanohana) thường rộ vào khoảng tháng 3, tháng 4,
và đến gần cuối tháng 5 - lúc cây cải đã hơi già và hoa nở vàng rực rỡ. Vào
thời gian này những bông hoa cải bắt đầu nở rộ và đẹp nhất trong năm. Khi đi
trên những cánh đồng hoa cải, các bạn sẽ thấy những bụi phấn hoa cải bám
trên quần áo tạo nên hương thơm độc đáo, đó là mùi hương cay cay nồng
nồng khó tả.
Hoa cải dầu thường được dùng làm thực phẩm và có vị hơi đắng. Khi tuyết của
mùa đông vừa tan, hạt cải đã được gieo ngay xuống các cánh đồng, để khi
nắng xuân vừa ấm rực, thì giống như các lồi cây hoa khác, cây cải cũng tưng
bừng nở hoa.
Câu 1. Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng
1. Hoa cải dầu thường nở vào khoảng thời gian nào trong năm?

A. Từ tháng 3 đến giữa tháng 5
B. Từ tháng 3 đến cuối tháng 5
C. Từ tháng 3 đến đầu tháng 5
2. Thời điểm nào thì được gọi là “mùa hoa cải dầu”?
A. Khi cây cải dầu bắt đầu ra những nụ hoa đầu tiên
B. Khi những cây cải non vừa phát triển, xanh tốt
C. Khi những cây cải dầu hơi già và hoa thì nở vàng rực
3. Hoa cải dầu có mùi hương như thế nào?
A. Mùi hương cay cay nồng nồng khó tả
B. Mùi hương ngọt ngào mê say
C. Mùi hương nhạt nhịa khó nhận thấy


4. Người ta thường gieo trồng cây cải dầu khi nào?
A. Khi những bông tuyết đầu tiên rơi xuống
B. Khi có một lớp tuyết dày bao phủ trên mặt đất
C. Khi lớp tuyết dày vừa tan đi hết
Câu 2. Em hãy kể tên các loài hoa nở vào mùa xuân mà mình u thích cho
mọi người cùng nghe.
….…………………………………………………....….……………………………
…………………….......................................
….…………………………………………………....….……………………………
…………………….......................................
….…………………………………………………....….……………………………
…………………….......................................
Phần 2. Kiểm tra viết
Câu 1. Chính tả
1. Nghe - viết
Ở gần tổ của một chú sẻ non đang tập bay, có một cây bằng lăng. Mùa hoa
này, bằng lăng nở hoa mà khơng vui vì bé Thơ, bạn của cây phải nằm viện.

Sẻ non biết bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé thơ.
2. Bài tập:Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:


Kẻ địch đã bị ………………………… (giết hại, tiêu diệt).



Những chú cún con rất ………………………… (đáng yêu, khôi ngô).



Cô giáo em ………………………… (hát, hót) rất hay.



Em bé đang ngoan ngỗn ………………………… (ăn, đớp) cơm.

Câu 2. Luyện từ và câu
a. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm:




Ở trường, chúng em được học những bài học thú vị và bổ ích.

….…………………………………………………....…………………………
………………....….……………………........



Vào sáng chủ nhật, em thường dậy sớm tưới nước cho vườn hoa.

….….…………………………………………………....……………………
……………………....….……………………........
b. Em hãy đặt các câu theo mẫu Ai làm gì? Có chứa từ:


Chăm chỉ

………………………………………………....….…………………………………
………………....….……………………........


Viết bài

………………………………………………....….…………………………………
………………....….……………………........
c. Viết tên các sự vật được so sánh với nhau trong những câu sau:
Câu có hình ảnh so sánh

Sự vật 1

Sự vật 2

a. Nhìn từ trên cao, dịng sơng như một tấm lụa
khổng lồ vắt ngang miền quê.
b. Vào mùa thu, nhìn từ xa cây bàng giống như
một ngọn đuốc cháy rực rỡ.
Câu 3. Tập làm văn Viết một đoạn văn từ 3 đến 5 câu, kể về môn học em yêu
thích nhất.

….…………………………………………………....….……………………………
……………………....….……………………........
….…………………………………………………....….……………………………
……………………....….……………………........


….…………………………………………………....….……………………………
……………………....….……………………........
….…………………………………………………....….……………………………
……………………....….……………………........
Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 3 mơn Tiếng Việt - Đề 4
Phần 1. Kiểm tra đọc hiểu
Câu 1.
1. B
2. C
3. A
4. C
Câu 2.
- Gợi ý: hoa mai, hoa đào, hoa hồng, hoa mận, hoa cẩm chướng, hoa cúc, hoa
ly…
Phần 2. Kiểm tra viết
Câu 1. Chính tả
1. Nghe - viết
- Yêu cầu:
Tốc độ viết ổn định, không quá chậm
Viết đủ, đúng, chính xác nội dung được đọc
Chữ viết đẹp, đều, đúng ơ li, đủ nét
Trình bày sạch sẽ, gọn gàng
2. Bài tập





Kẻ địch đã bị tiêu diệt (giết hại, tiêu diệt).



Những chú cún con rất đáng yêu (đáng yêu, khôi ngô).



Cô giáo em hát (hát, hót) rất hay.



Em bé đang ngoan ngoãn ăn (ăn, đớp) cơm.

Câu 2. Luyện từ và câu
1.


Ở trường, ai được học những bài học thú vị và bổ ích?



Vào sáng chủ nhật, em thường làm gì?

2. Gợi ý:



Bạn Lan đang chăm chỉ giúp mẹ quét nhà.



Trong lớp, các bạn học sinh đang nghiêm túc viết bài.

3.
Câu có hình ảnh so sánh

Sự vật 1

Sự vật 2

a. Nhìn từ trên cao, dịng sơng như một tấm lụa
dịng sơng
khổng lồ vắt ngang miền quê.

tấm lụa

b. Vào mùa thu, nhìn từ xa cây bàng giống như
cây bàng
một ngọn đuốc cháy rực rỡ.

ngọn đuốc

Câu 3. Tập làm văn
Gợi ý dàn bài chi tiết:
- Ở lớp, em u thích nhất là mơn học nào?
- Những hoạt động chính của mơn học đó là gì? (tính tốn, vẽ ình, viết chữ,
đặt câu, hát, chạy…)

- Vì sao em lại thích mơn học đó? (rất vui, hay, thú vị, hấp dẫn, đem đến nhiều
kiến thức bổ ích, giúp cơ thể khỏe mạnh…)


- Em có những tình cảm, mong muốn gì dành cho môn học này trong tương
lai?
- Em sẽ cố gắng hết sức mình để học tập tốt mơn học ấy và các mơn học khác
khơng?
…………………………………………….
Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 5)
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Bài đọc: Cậu bé thông minh.
2. Đọc thầm và làm bài tập: (5 đ)- 15 phút
Chú sẻ và bông hoa bằng lăng
Ở gần tổ của một chú sẻ non đang tập bay có một cây bằng lăng. Mùa
hoa này, bằng lăng nở hoa mà khơng biết vui vì bé Thơ, bạn của cây, phải
nằm viện. Sẻ non biết bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé
Thơ.
Sáng hôm ấy, bé Thơ về, bông bằng lăng cuối cùng đã nở. Nhưng bông
hoa lại nở cao hơn cửa sổ nên bé khơng nhìn thấy nó. Bé cứ ngỡ là mùa hoa
đã qua.



Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. Nó muốn giúp bơng hoa. Nó chắp
cánh, bay vù về phía cành bằng lăng mảnh mai. Nó nhìn kĩ cành hoa rồi đáp
xuống. Cành hoa chao qua, chao lại. Sẻ non cố đứng vững. Thế là bông hoa
chúc hẳn xuống, lọt vào khuôn cửa sổ.
Lập tức, sẻ nghe thấy tiếng reo từ gian phịng tràn ngập ánh nắng:
- Ơi, đẹp q! Sao lại có bơng bằng lăng nở muộn thế kia?
Theo Phạm Hổ
* Khoanh vào chữ cái đặt trước ý em cho là đúng trong các câu hỏi sau
và hoàn thành tiếp các bài tập:
Câu 1. Bằng lăng muốn giữ lại bơng hoa cuối cùng để làm gì?
a. Để tặng cho sẻ non.
b. Để trang điểm cho ngôi nhà của bé Thơ.
c. Để dành tặng bé Thơ vì bé Thơ bị ốm phải nằm viện chưa được nhìn thấy
hoa nở.
Câu 2. Vì sao khi bơng hoa bằng lăng cuối cùng nở, bé Thơ vẫn khơng
nhìn thấy và nghĩ rằng mùa hoa đã qua?
a. Vì hoa chóng tàn q bé Thơ chưa kịp ngắm.
b. Vì bơng hoa nở cao hơn cửa sổ nên bé khơng nhìn thấy.
c. Vì bé Thơ mệt khơng chú ý đến hoa.
Câu 3. Sẻ non đã làm gì để giúp bằng lăng và bé Thơ?
a. Sẻ non hót vang để bé Thơ thức dậy ngắm hoa bằng lăng.
b. Sẻ non hái bông hoa bằng lăng bay vào buồng tặng bé Thơ.
c. Sẻ non đậu vào cành hoa bằng lăng làm cho nó chúc xuống để bơng hoa
lọt vào khung cửa sổ.


Câu 4. Câu văn có hình ảnh so sánh là:
a. Bé Thơ cười tươi như một bông hoa.
b. Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ.
c. Bé cứ nghĩ là mùa hoa đã qua.

Câu 5. Điền tiếp bộ phận cịn thiếu để tạo câu theo mẫuAi là gì?
Bằng
lăng

sẻ
non
là .......................................................................................................................
...................
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả:(Nghe - viết) – 15 phút
a) Bài viết: Nhớ lại buổi đầu đi học. (Sách Tiếng Việt 3 - Tập I, trang 51)
Giáo viên đọc “ Cũng như tôi đến hết” (5 điểm)
2. Tập làm văn: (5 điểm) -25 phút
Em hãy chọn một trong các đề văn sau:
1. Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học.
2. Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về tình cảm của bố mẹ hoặc
người thân của em đối với em.
Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 3 mơn Tiếng Việt - Đề 5
A. Kiểm tra đọc
1. Đọc thành tiếng
2. Đọc thầm và làm bài tập.
1. C
2. B


3. C
4. A
5. Điền tiếp bộ phận còn thiếu để tạo câu theo mẫu Ai là gì?
Bằng lăng và sẻ non là bạn của bé Thơ
B. Kiểm tra viết

1. Chính tả:(Nghe - viết)
2. Tập làm văn: (5 điểm) -25 phút
Bài viết tham khảo
Đó là một buổi sáng mùa thu thật đẹp. Em dậy thật sớm để chuẩn bị đến
trường. Em được mẹ đưa đến trường, trong lòng cảm thấy hồi hộp, xao xuyến
vì đây là ngày đầu tiên đi học. Bước vào lớp, em thấy rất bỡ ngỡ vì mọi thứ
đều mới lạ, cô giáo mới bạn bè mới, nhưng sau đó em đã dần dần làm quen
với các bạn. Tiết học tập đọc diễn ra thật sôi nổi và thú vị. Tiết học tốn khiến
em cảm thấy hơi khó khăn. Tiết học mĩ thuật khiến em cảm thấy thích thú nhất.
Vì sau khi thầy giáo hướng dẫn, chúng em có thể thoải mái vẽ tranh, tơ màu
theo ý thích. Buổi học đầu tiên trôi qua thật nhanh nhưng luôn đầy ắp tiếng
cười.
……………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2021 - 2022
Bài thi mơn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 6)


I/ KIỂM TRA ĐỌC (10đ):
A/ Đọc hiểu:
Mùa hoa sấu
Vào những ngày cuối xuân, đầu hạ, khi nhiều loài cây đã khốc màu áo
mới thì cây sấu mới bắt đầu chuyển mình thay lá. Đi dưới rặng sấu, ta sẽ gặp
những chiếc lá nghịch ngợm. Nó quay trịn trước mặt, đậu lên đầu, lên vai ta
rồi mới bay đi. Nhưng ít ai nắm được một chiếc lá đang rơi như vậy.
Từ những cành sấu non bật ra những chùm hoa trắng muốt, nhỏ như

những chiếc chng tí hon. Hoa sấu thơm nhẹ. Vị hoa chua chua thấm vào
đầu lưỡi, tưởng như vị nắng non của mùa hè mới đến vừa đọng lại.
Băng Sơn
Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý đúng trong các câu trả lời dưới đây:
1. Cuối xuân, đầu hạ, cây sấu như thế nào?
a) Cây sấu ra hoa.
b) Cây sấu thay lá.
c) Cây sấu thay lá và ra hoa.
2. Hình dạng hoa sấu như thế nào?
a) Hoa sấu nhỏ li ti.
b) Hoa sấu trông như những chiếc chuông nhỏ xíu.
c) Hoa sấu thơm nhẹ.
3. Mùi vị hoa sấu như thế nào?
a) Hoa sấu thơm nhẹ, có vị chua.
b) Hoa sấu hăng hắc.
c) Hoa sấu nở từng chùm trắng muốt.


4. Bài đọc trên có mấy hình ảnh so sánh?
a) 1 hình ảnh.
b) 2 hình ảnh.
c) 3 hình ảnh.
B/ Đọc thành tiếng
Học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn văn 55 tiếng trong các bài tập đọc đã học từ
tuần 1 đến tuần 8.
II. Tập làm văn:
Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về tình cảm của bố mẹ hoặc
người thân của em đối với em.
Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 3 mơn Tiếng Việt - Đề 6
I. Kiểm tra đọc

A. Đọc hiểu
1. B
2. B
3. A
4. B
B. Đọc thành tiếng
II. Tập làm văn
Bài viết tham khảo
Trong gia đình, người cưng chiều tơi nhất đó là ông nội. Ông nội tôi tuy
đã già, nhưng dáng đi vẫn còn nhanh nhẹn, da dẻ hồng hào.Mỗi buổi sáng, tơi
thường theo ơng lên đồi tập thể dục. Ơng múa võ hay lắm, tơi cịn được ơng
dạy võ cho. Ơng nói: “Võ thuật này là của Bình Định, người làng mình ai cũng


phải biết loại võ thuật này”. Từ ngày tôi tập võ, người tôi mạnh hẳn ra, mỗi bữa
tối ăn được ba bát cơm. Ơng cịn dạy tơi cách làm một con diều có sáo trúc.
Diều ơng làm bay rất cao và phát ra những âm thanh êm ả. Tối đến ông thường
xem bài vở của tôi, có chỗ nào tôi chưa hiểu ông giảng giải cặn kẽ. Những
năm học lớp một chữ tôi rất xấu, ông đã cầm tay luyện viết cho tơi. Ơng động
viên tơi: “Phải chịu khó luyện tập, mỗi ngày một chút, nhất định sau này cháu
sẽ viết đẹp”. Đúng như lời ơng nói chữ tơi mỗi ngày một đẹp lên. Trong học kì
một vừa qua, cơ giáo đã tun dương tơi vì tơi đạt danh hiệu “vở sạch chữ
đẹp”.
......................................................................
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2021 - 2022
Bài thi mơn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 7)
A/ ĐỌC HIỂU:
Đọc thầm bài: Ông ngoại (sách Tiếng Việt 3- tập 1/ trang 34). Trả lời các câu
hỏi bằng cách khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất:
1/ Ông ngoại dẫn bạn nhỏ đến thăm trường vào dịp nào?
A. Nghỉ hè.
B. Khai giảng.
C. Trong năm học mới.
2/ Ơng ngoại giúp bạn nhỏ những gì để chuẩn bị đi học?


A. Dẫn bạn nhỏ đi mua sách vở, chọn bút.
B. Dạy bạn nhỏ những chữ cái đầu tiên.
C. Hướng dẫn bạn nhỏ bọc vở, dán nhãn.
D. Tất cả những điều trên.
3/ Gạch dưới những hình ảnh được so sánh trong những câu văn sau:
A. Những cánh buồm nâu trên biển hồng rực lên như những đàn bướm múa
lượn giữa trời xanh.
B. Những thân cây tràm vươn thẳng lên trời như những cây nến khổng lồ.
4/ Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “Làm gì?” trong các câu sau:
A. Chú cá heo này đã cứu sống một phi công.
B. Bé kẹp lại tóc, thả ống quần, lấy cái nón của má đội lên đầu.
B/ PHẦN VIẾT:
1/ Chính tả: Bài: GIÓ HEO MAY. (Sách Tiếng Việt lớp 3- tập 1/ trang 70)
2/ Tập làm văn: Hãy kể về một người hàng xóm mà em biết.
Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 7
A. Đọc hiểu
1. A
2. D
3/ Gạch dưới những hình ảnh được so sánh trong những câu văn sau:

A. Những cánh buồm nâu trên biển hồng rực lên như những đàn bướm múa
lượn giữa trời xanh.
B. Những thân cây tràm vươn thẳng lên trời như những cây nến khổng lồ.


×