Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

de thi giua hoc ki 2 tieng viet lop 3 nam 2021 2022 co dap an 10 de lzpyn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.28 KB, 49 trang )

Đề thi Giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 năm 2021 - 2022 có đáp án (10
đề)
Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 2
Năm học 2021 - 2022
Bài thi mơn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 1)

A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
GV kiểm tra lồng vào các tiết ơn tập giữa học kì II

II. Đọc thầm (4 điểm)
Chiếc lá
Chim sâu hỏi chiếc lá:
– Lá ơi, bạn hãy kể cuộc đời của bạn cho tôi nghe đi!
– Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.
– Tơi khơng tin. Bạn đừng có giấu. Nếu vậy, sao bơng hoa kia lại có thể rất
biết ơn bạn?
– Thật mà! Cuộc đời tơi rất bình thường. Ngày nhỏ tôi là một búp non. Tôi lớn
lên thành một chiếc lá và cứ là như thế cho mãi tới bây giờ.
Thật như thế sao? Có khi nào bạn biến thành hoa, thành quả, thành một
ngôi sao, thành vầng mặt trời đem lại niền tin cho mọi người như trong các
câu chuyện cổ tích mà bác Gió thường rì rầm kể suốt đêm ngày chưa?


– Chưa. Chưa một lần nào tôi biến thành một thứ gì khác cả. Suốt đời, tơi chỉ
là một chiếc lá nhỏ nhoi bình thường.
– Thế thì chán thật! Cuộc đời của bạn bình thường thật! Bơng hoa kia đã làm
tôi thất vọng. Hoa ơi, bạn chỉ khéo bịa chuyện.


– Tơi khơng bịa tí nào đâu. Mãi mãi tơi kính trọng những chiếc lá bình thường
như thế! Chính nhờ có họ mới có chúng tơi:
"Những hoa, những quả, những niềm vui mà bạn nói trên kia."

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả
lời đúng:
Câu 1: Vì sao bơng hoa lại kính trọng chiếc lá?
A. Vì lá có thể biến thành quả, thành ngơi sao, thành mặt trời.
B. Vì nhờ có những chiếc lá mới có hoa, có quả, có những niền vui.
C. Cả hai ý trên.
Câu 2: Những sự vật nào trong câu chuyện được nhân hóa?
A. Hoa, lá.
B. Hoa, lá, chim sâu.
C. Chim sâu, gió, hoa, lá.
Câu 3: Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì?
A. Phải biết yêu quý mọi người, mọi vật xung quanh.
B. Mọi người, mọi vật dù bình thường nhất đều có ích, đều có thể đem lại niềm
vui.
C.Ta cần phải biết quý trọng những người, những vật đó.
D. Mọi người, mọi vật đều có ích.


Câu 4: Trong các câu văn sau, câu văn nào dùng sai dấu câu?
A. Mùa xuân đến muôn hoa đua sắc nở.
B. Cứ đến tết là bố mẹ lại mua áo mới cho em.
C. Nghỉ hè, chúng em được đi nghỉ mát.

B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả: (5 điểm) Nghe -Viết:
Mùa thu trong trẻo

Trong hồ rộng, sen đang lụi tàn. Những chiếc lá to như cái sàng màu xanh
sẫm đã quăn mép, khơ dần. Họa hoằn mới cịn vài lá non xanh, nho nhỏ mọc
xòe trên mặt nước. Gương sen to bằng miệng bát con, nghiêng như muốn soi
chân trời. Tiếng cuốc kêu thưa thớt trong các lùm cây lau sậy ven hồ…
Nguyễn Văn Chương

II. Tập làm văn: (5 điểm)
Hãy viết một đoạn văn ngắn (Từ 7 – 10 câu) kể về một ngày lễ hội ở quê
em.

Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
Câu

1

2

3

4

Đáp án

B

C

B


A

* Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm


B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (Nghe viết) 5 điểm.
● Bài viết khơng sai chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ (5 điểm)
● Cứ sai 1 lỗi chính tả (phụ âm đầu, vần, dấu thanh.....) trừ 0,5 điểm
● Chữ viết không rõ ràng, không đúng độ cao, khoảng cách, trình bày bẩn tùy
mức độ có thể trừ tồn bài 1 điểm.

II. Tập làm văn 5 điểm.
● HS viết được 1 đoạn văn theo yêu cầu của đê bài. Câu văn dùng từ đúng,
không sai ngữ
● pháp, chữ viết rõ ràng sạch sẽ được 5 điểm.
● Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức
điểm (4,5; 4,0; 3,5; 3,0; 2,5; 2,0; 1,5; 1,0; 0,5)
● HS viết sai chính tả từ 6 lỗi trở lên trừ toàn bài 0,5 điểm.
● Chữ viết khơng đúng quy định trừ 0,5 điểm
…………………………………………………
Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 2
Năm học 2021 - 2022
Bài thi mơn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 2)


A. Kiểm tra Viết

I. Chính tả :
1. Nghe viết Hội vật (từ Tiếng chống dồn lên...dưới chân) trang 59 .
2. Điền vào chỗ trống l hay n ?
......ăm gian .....ều cỏ thấp le te
Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè
.....ưng giậu phất phơ màu khói nhạt
.....àn ao lóng .....ánh bóng trăng ....oe .
(Nguyễn Khuyến).

II. Tập làm văn :
- Viết một đoạn văn ngắn (Từ 5 đến 7 câu) kể về một ngày hội mà em biết,
dựa theo gợi ý dưới đây :
a. Đó là hội gì ?
b. Hội đó được tổ chức khi nào ? ở đâu ?
c. Mọi người đi xem hội như thế nào ?
d. Hội được bắt đầu bằng hoạt động gì ?
e. Hội có những trị vui gì (ném cịn, kéo co, ca hát, nhảy múa...)?
g. Cảm tưởng của em về ngày hội đó như thế nào ?

B. Kiểm tra Đọc
I. Đọc tiếng : (6 điểm )
II. Đọc hiểu : (4 điểm )
- Đọc thầm bài thơ:


Đồng hồ báo thức
Bác kim giờ thận trọng
Nhích từng li, từng li
Anh kim phút lầm lì
Đi từng bước, từng bước.


Bé kim giây tinh nghịch
Chạy vút lên trước hàng
Ba kim cùng tới đích
Rung một hồi chng vang.
( Hồi Khánh)
Câu 1: Có mấy sự vật được nhân hoá trong bài thơ trên ?
- Khoanh vào trước chữ cái nêu ý trả lời đúng : ( 1 điểm)
A. Có 2 sự vật

B. Có 3 sự vật

C. Có 4 sự vật

D. Có 5 sự vật

- Hãy kể tên những sự vật đó:.............................................................................
Câu 2: Khoanh trịn vào chữ cái trước câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi “ ở
đâu? (1điểm)
A. Tới đích, ba kim cùng rung một hồi chuông vang vang.
B. Hàng ngày, Bác kim giờ chậm chạp, ì ạch nhích từng li, từng li.
C. Lúc nào cũng vậy, anh kim phút luôn nhường cho bé kim giây chạy trước.
Câu 3: Em đặt 1 câu theo mẫu Khi nào?(1 điểm)


Câu 4: Đặt câu hỏi cho phần in đậm ở câu sau: (1 điểm )
- Bác kim giờ nhích từng li, từng li chậm chạp vì bác rất thận trọng.

Đáp án
A. Kiểm tra Viết

I. Chính tả :
- GV đọc cho HS nghe viết bài viết “Hội vật” trong sách giáo khoa tiếng việt 3
tập 2 trang 59
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bầy đẹp đoạn văn: 5
điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không
viết hoa đúng quy định) trừ 0.5 điểm.

II. Tập làm văn
- HS viết được đoạn văn từ 5 đến 7 câu theo gợi ý ở đề bài. Câu văn dùng từ
đúng, không sai ngữ pháp , chữ viết rõ ràng, sạch sẽ: 5 điểm
- (Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức
điểm: 4.5, 4, 3.5, 3, 2.5, 2, 1.5, 1, 0.5 )

B. Kiểm tra Đọc
I. Đọc tiếng : (6 điểm )
Đề bài: Cho học sinh bốc thăm đọc một trong các bài tập đọc trong sách giáo
khoa Tiếng Việt 3 tập 2 từ tuần 19 đến tuần 26 (mỗi đoạn không quá 2 học
sinh đọc).
Hướng dẫn cho điểm:
- HS đọc đúng, to, rõ ràng, đọc diễn cảm, tốc độ theo đúng yêu cầu (6 điểm)
- HS đọc đúng, to, rõ ràng, tốc độ theo đúng yêu cầu (5 điểm)


- HS đọc đúng, to, rõ ràng, tốc độ vừa phải (4 điểm)
- HS đọc đúng, tốc độ chậm (3 điểm)
- HS đọc còn đánh vần nhẩm (2 điểm)

II. Đọc hiểu : (4 điểm )
Câu 1: Có mấy sự vật được nhân hố trong bài thơ trên ?

- Có 3 sự vật: bác kim giờ, anh kim phút, bé kim giây
Câu 2: Khoanh trịn vào chữ cái trước câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi “ ở
đâu? (1điểm)
A. Tới đích, ba kim cùng rung một hồi chng vang vang.
Câu 3: Em đặt 1 câu theo mẫu Khi nào?(1 điểm)
VD: Ngày mai, chúng em thi giữa học kì 2.
Câu 4: Đặt câu hỏi cho phần in đậm ở câu sau: (1 điểm )
- Bác kim giờ nhích từng li, từng li chậm chạp vì sao?
…………………………………………………..
Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 2
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 3)


A. Kiểm tra Đọc
I. ĐỌC HIỂU
Đọc thầm bài thơ sau:
Nghệ nhân Bát Tràng
Em cầm bút vẽ lên tay
Đất Cao Lanh bỗng nở đầy sắc hoa:
Cánh cò bay lả bay la
Lũy tre đầu xóm, cây đa giữa đồng.
Con đị lá trúc qua sơng
Trái mơ trịn trĩnh, quả bịng đung đưa...
Bút nghiêng, lất phất hạt mưa
Bút chao, gợn nước Tây Hồ lăn tăn.
Hài hoà đường nét hoa văn

Dáng em, dáng của nghệ nhân Bát Tràng.
(Hồ Minh Hà, Nét vẽ... màu men)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Hình ảnh "đất Cao Lanh bỗng nở đầy sắc hoa" ý nói gì?
a. Từ đất Cao Lanh trồng được những bơng hoa.
b. Những hình ảnh được vẽ trên đất Cao Lanh rất đẹp.
c. Từ đất Cao Lanh nặn được những bông hoa.
Câu 2: Người nghệ nhân đã vẽ lên đất Cao Lanh những cảnh vật gì?
a. Ngơi nhà, cây dừa, trái táo, quả đào.


b. Cánh cò, luỹ tre, cây đa, con đò, trái mơ, quả bịng, hạt mưa, gợn sóng Tây
Hồ.
c. Mưa rào, con tàu, quả na, trăng, mây.
Câu 3: Hai câu thơ "Bút nghiêng lất phất hạt mưa. Bút chao gợn nước Tây Hồ
lăn tăn" ý nói gì?
a. Người nghệ nhân đã vẽ trong mưa.
b. Người nghệ nhân đã vẽ bên Hồ Tây.
c. Người nghệ nhân Bát Tràng đã vẽ nên những vẻ đẹp rất tinh tế.
Câu 4: Bài thơ ca ngợi điều gì?
a. Vẻ đẹp của đồ gốm Bát Tràng.
b. Cảnh đẹp của đất nước ta.
c. Tài hoa của người nghệ nhân Bát Tràng đã vẽ nên những vẻ đẹp của cảnh
vật đất nước trên đồ gốm.
Câu 5: Em thích hình ảnh thơ nào nhất? Vì sao?

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1: Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống thích hợp.
Người nghệ nhân Bát Tràng thật... (1). Với cây bút... (2), bàn tay... (3) chỉ
khẽ... (4) thôi là trên nền đất cao lanh hiện ra những hạt mưa... (5). Bàn tay ấy

khẽ... (6) Là hàng ngàn gợn sóng... (7) của Hồ Tây cũng hiện lên.
(lất phất, nghiêng, chao, khéo léo, lăn tăn, đơn sơ, tài hoa)
Câu 2: Nối từng từ ngữ ở cột bên trái với từ có thể kết hợp được ở cột bên
phải.
a) Những cánh cò trắng

1. sừng sững


b) Cây đa thân thuộc

2. bồng bềnh

c) Con đò nhỏ

3. lăn tăn

d) Những con sóng nhỏ

4. dập dờn

Câu 3: Câu văn nào có sử dụng nhân hố?
A. Những cánh cị bay lả bay la trên đồng lúa.
B. Những cánh cò chấp chới trên đồng lúa.
C. Những cánh cò phân vân trên đồng lúa.
D. Con đò như một chiếc lá trúc trên dịng sơng.
E. Con đị dịu dàng trơi theo dịng nước.
G. Con đò bồng bềnh trên mặt nước.

B. Kiểm tra Viết

Em đã từng được chứng kiến một hoạ sĩ vẽ ra bức tranh, một nghệ nhân
làm ra sản phẩm gốm, một nghệ nhân uốn những cái cây bình thường thành
hình những con vật ngộ nghĩnh,... Em hãy viết một đoạn văn nói về cơng việc
của hoạ sĩ hoặc nghệ nhân đó.

Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
I. ĐỌC HIỂU
Câu

Đáp án

Câu 5:

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

b

b

c

c



Bài tham khảo số 1:
Em thích nhất là hình ảnh thơ "Đất cao lanh bỗng nở đầy sắc hoa". Đất
không thể tự mình nở ra sắc hoa (tức là những cánh cò, luỹ tre, cây đa, con
đò lá trúc, trái mơ, quả bòng, hạt mưa,...) mà là người nghệ nhân đã vẽ lên
đất cao lanh. Dưới bàn tay tài hoa của người nghệ nhân, những cảnh đẹp bình
dị của quê hương hiện lên như muôn ngàn sắc hoa của trời đất. Câu thơ vừa
ca ngợi bàn tay khéo léo của người nghệ nhân, vừa ca ngợi cảnh đẹp thân
thuộc của làng quê Việt Nam.
(Theo Phạm Thị Ánh Nguyệt)
Bài tham khảo số 2
Bút nghiêng lất phất hạt mưa. Bút chao, gợn nước Tây Hổ lăn tăn" là hình
ảnh thơ mà em thích nhất. Hai câu thơ cho ta thấy người nghệ nhân Bát Tràng
rất mực tài hoa. Với cây bút giản dị, bàn tay khéo léo ấy chỉ khẽ nghiêng thôi
là trên nền đất cao lanh hiện ngay ra những hạt mưa lất phất, bay nhẹ nhàng
nghiêng theo chiều gió. Bàn tay khéo léo ấy chỉ khẽ chao bút là hàng ngàn
gợn sóng lăn tăn của Tây Hồ hiện ra thật êm dịu, nên thơ. Những cái
"nghiêng", cái "chao" ấy là cả một nghệ thuật mà những người bình thường
khơng thể làm được.

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1:
- Thứ tự từ cần điền:
(1): tài hoa; (2): đơn sơ; (3): khéo léo: (4): nghiêng; (5): lất phất; (6): chao;
(7): lăn tăn.
Câu 2:
Nối a - 4; b - 1; c - 2; d - 3
Câu 3:
Chọn đáp án C, E



B. Kiểm tra Viết
Ba em có một thú vui là trồng cây cảnh. Ba sưu tầm rất nhiều thứ cây như
lộc vừng, sung, lan bình rượu, cây xanh, đa, cúc mốc, duối,... Ban đầu những
cây đó cũng chỉ như các cây bình thường khác, nhưng dưới bàn tay tài nghệ
của ba thì ít ai có thể nhận ra nó. Một cây xanh cành lá xum xuê, um tùm,
nhưng chỉ với mấy vòng dây thép, ba đã bắt những cành lá ngoan ngỗn uốn
mình thành một chú phượng hồng xanh với đủ mình, cánh, đầu, mỏ. Rồi phần
thân cây, ba em cũng khéo léo tạo cho nó mọc giống như đơi chân của chú
chim. Còn nữa, cây sung được ba em uốn thành hình con nai, những chùm
quả cũng được sắp đặt để mọc thành hai cái tai nhìn rất ngộ. Dưới bàn tay
khéo léo của ba em, cây duối cũng dun dáng uốn mình như một chú cơng
đang x đi múa. Để làm được một tác phẩm như thế không phải dễ. Ba
em phải kì cơng uốn nắn mấy tháng, có khi là hàng năm trời. Ba nói phải làm
từ từ kẻo cây bị đau. Hằng ngày ba luôn dành rất nhiều thời gian để cho chúng
uống nước, cắt tỉa những cành lá thừa, nhặt sạch cỏ dại,... Công việc đó khơng
hề nhẹ nhàng, có những khi ba bị gai đâm đến chảy cả máu nhưng ba vẫn rất
say mê với nó. Ba em chăm sóc những cái cây rất cẩn thận và coi đó như một
phần cuộc sống của mình. Có những khi ba đứng ngắm chúng đến hàng giờ.
Nhìn những cái cây ngộ nghĩnh như vậy, em rất thích và càng thấy u và kính
phục ba.
……………………………………………
Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 2
Năm học 2021 - 2022
Bài thi mơn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 4)



A. Kiểm tra Đọc
I. ĐỌC HIỂU
Đọc thầm bài văn sau:
Những bơng hoa tím
Cồn cát cao trên kia là chỗ cơ Mai nằm nghỉ. Những cây dương đang độ lớn
vây quanh mộ cô. Hôm trước mẹ dắt Nhi ra thăm mộ, mẹ đọc hàng chữ đỏ
khắc trên bia: "Nguyễn Thị Mai, dân qn, hi sinh ngày 10-10-1968". Mẹ khơng
nói gì cả. Nhi cảm thấy bàn tay mẹ siết chặt lấy bàn tay bé nhỏ của Nhi. Ngày
ấy, mẹ cùng cô Mai ở chung tiểu đội dân quân. Đêm nào mẹ cũng đi tuần trên
bãi.
Những người già trong làng kể lại rằng: Chiều nào, cơ Mai cũng ra cồn cát
đó với một khẩu súng trường. Và trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cơ Mai tì
xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bơng hoa tím. Ngày chiếc máy
bay bốc cháy đâm đầu xuống biển cũng là ngày cô Mai hi sinh. Những bông
hoa ấy vừa nở, mùi thơm bay về tận làng làm nơn nao cả lịng người những
buổi chiều như chiều nay.
Lũ trẻ ngồi im nghe các cụ già kể chuyện. Hôm sau chúng rủ nhau ra cồn
cát cao tìm những bơng hoa ấy. Lúc về, tay đứa nào cũng đầy một nắm hoa.
Nhi gọi mẹ ríu rít:
- Mẹ ơi, những cồn cát cao sau làng, chỗ nào cô Mai cũng tì ngực xuống để
bắn máy bay. Con thấy toàn hoa là hoa!
(Trần Nhật Thu)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Vì sao khi đứng trước mộ của cô Mai, mẹ lại siết chặt bàn tay bé nhỏ
của Nhi?
a. Vì mẹ muốn Nhi im lặng để tưởng nhớ cơ Mai.
b. Vì mẹ căm giận kẻ thù đã giết chết cô Mai.


c. Vì mẹ rất xúc động khi nhớ đến người đồng đội đã hi sinh nên siết chặt tay

Nhi để kìm bớt xúc động.
Câu 2: Câu chuyện của các cụ già kể vể điều gì?
a. về nguồn gốc của những bơng hoa tím.
b. Kể về việc cơ Mai chiến đấu bắn máy bay địch và việc cô đã hi sinh anh
dũng như thế nào.
c. Kể về việc chiếc máy bay địch bốc cháy.
Câu 3: Vì sao mùi thơm của những bơng hoa tím lại làm nơn nao lịng người?
a. Vì mùi hương đó nhắc mọi người nhớ đến cơ Mai, người liệt sĩ đã hi sinh vì
cuộc sống hồ bình của dân làng.
b. Vì hoa tím có mùi hương rất nồng.
c. Vì hoa tím nhắc mọi người nhớ đến các chiến sĩ đang chiến đấu ngồi mặt
trận.
Câu 4: Vì sao câu chuyện về cơ Mai có tên là "Những bơng hoa tím"?
a. Vì cơ Mai thích hoa tím.
b. Vì hoa tím tượng trưng cho sự chung thuỷ.
c. Vì hoa tím mọc lên nơi ngực cơ Mai tì xuống để bắn máy bay giặc.
Câu 5: Chi tiết "nơi cồn cát sau làng mọc tồn hoa tím" gợi cho em cảm nghĩ
gì?

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1: Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống thích hợp.
Câu chuyện "Những bơng hoa tím" kể về... (1) và... (2) của một nữ... (3).
Chuyện kể rằng: trong cuộc kháng chiến... (4), tại một làng chài nhỏ ven biển
có một cơ ...(5) tên là Nguyễn Thị Mai. Với một... (6), cô đã... (7) bắn rơi máy
bay địch và đă hi sinh... (8).


(chiến công, anh dũng, liệt sĩ, dân quân, sự hi sinh, khẩu súng trường, chống
Mĩ cứu nước, chiến đấu)
Câu 2: Đặt câu theo mẫu Ai là gì ? để:

a) Nói về cơ Mai.
b) Nói về những bơng hoa tím.
c) Nói về những người già trong làng.
Câu 3: Điền dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong hai câu văn sau:
a) Chiều nào cô Mai cũng cầm khẩu súng trường ra cồn cát sau làng tì ngực
trên nền cát trắng đón đường bay của địch.
b) Dân làng luôn nhớ đến cô tự hào về cô, họ nâng niu những bông hoa tím.

B. Kiểm tra Viết
Đề 1. Để nhớ cơng ơn những người đã chiến đấu, hi sinh vì Tổ quốc như cô
Mai, trường em đã phát động phong trào thi đua "Uống nước nhớ nguồn". Em
hãy báo cáo kết quả công việc tổ mình đã làm để giúp đỡ các gia đình thương
binh, liệt sĩ nơi em sống.
Đề 2. Hãy kể lại tóm tắt câu chuyện "Những bơng hoa tím" bằng lời của mình.

Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
I. ĐỌC HIỂU
Câu

Đáp án

Câu 5:

Câu 1

Câu 2

Câu 3


Câu 4

c

b

a

c


Các cụ già đã kể rằng những bơng hoa tím mọc lên trên cồn cát nơi ngực cơ
Mai tì xuống đón đường bay của giặc. Những bơng hoa tím như một huyền
thoại, nó tượng trưng cho sự hi sinh cao cả của cô Mai. Chi tiết trên cồn cát
sau làng mọc lên những bơng hoa tím là một chi tiết rất có ý nghĩa, vì nó nói
về sự bất tử của cô Mai.

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1:
- Thứ tự các từ ngữ cần điền: (1): chiến công ; (2): sự hi sinh ; (3): liệt sĩ ; (4):
chống Mĩ cứu nước ; (5): dân quân ;(6): khẩu súng trường ; (7): chiến đấu ;
(8): anh dũng.
Câu 2:
- Đặt câu:
a) Cô Mai là một liệt sĩ đã anh dũng hi sinh trong thời kì chống Mĩ cứu nước.
b) Những bơng hoa tím là một truyền thuyết đẹp về một người nữ liệt sĩ đã hi
sinh thân mình cho Tổ quốc.
c) Người già trong làng là những người đã chứng kiến sự hi sinh của cô Mai.
Câu 3:
- Các câu văn sau khi đã điền dấu phẩy:

a) Chiều nào, cô Mai cũng cầm khẩu súng trường ra cồn cát sau làng, tì ngực
trên nền cát trắng đón đường bay của địch.
b) Dân làng luôn nhớ đến cô, tự hào về cô, họ nâng niu những bơng hoa tím.

B. Kiểm tra Viết
Đề 1:
CỘNG HOÀ XẢ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


-oOoNgày... tháng... năm...
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG THÁNG... NĂM….
CỦA TỔ ... LỚP .... TRƯỜNG….
Kính gửi: Cơ giáo lớp...
Chúng em xin báo cáo hoạt động của tổ... trong tháng... năm... như sau:
Số lượng bạn trong tổ tham gia:...
Thời gian tham gia:...
Tên gia đình được giúp đỡ:..
Các cơng việc đã làm để giúp đỡ gia đình đó...
a) Về ý thức:Các bạn tham gia đầy đủ, đến đúng giờ, làm việc tích cực, gọn
gàng, cẩn thận.
b) Số lượng công việc đã làm được
- Số buối làm: 2 buổi/ tuần, tổng số 8 buổi/ tháng.
- Các cơng việc đã làm để giúp các gia đình:
+ Nhặt cỏ vườn, dọn cỏ lôi đi, quét sân, quét nhà.
+ Trồng và chăm sóc ba luống rau.
+ Làm vệ sinh giếng và bể nước ăn.
Tổ trưởng
Kí tên
Đề 2.



Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, tại một làng chài nhỏ ven biển,
có một cơ dân qn tên là Nguyễn Thị Mai. Chiều nào, cô cũng cầm một khẩu
súng trường ra cồn cát cao ở sau làng để phục kích máy bay của giặc. Cuối
cùng, cơ đã bắn rơi chiếc máy bay. Nhưng ngày chiếc máy bay bốc cháy cũng
là ngày cô Mai anh dũng hi sinh, để lại cho người dân làng chài nhỏ bé một
niềm tiếc thương vô hạn. Người nữ dân quân dũng cảm, gan dạ ấy sống mãi
trong lòng mỗi chúng ta.
……………………………………………
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 2
Năm học 2021 - 2022
Bài thi mơn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 5)

A. Kiểm tra Đọc
Học sinh đọc thầm bài sau rồi làm bài tập theo yêu cầu:
Vịt con và gà con
Một hôm, Vịt con và Gà con đang chơi trốn tìm trong rừng, bỗng nhiên có
một con Cáo xuất hiện. Nhìn thấy Cáo, Vịt con sợ quá khóc ầm lên. Gà con
thấy thế vội bỏ mặc Vịt con, bay lên cành cây để trốn. Chú giả vờ không nghe,
không thấy Vịt con đang hoảng hốt kêu cứu.
Cáo đã đến rất gần, Vịt con sợ q, qn mất bên cạnh mình có một hồ
nước, chú vội vàng nằm giả vờ chết. Cáo vốn khơng thích ăn thịt chết, nó lại
gần Vịt, ngửi vài cái rồi bỏ đi.
Gà con đậu trên cây cao thấy Cáo bỏ đi, liền nhảy xuống. Ai dè "tùm" một
tiếng, Gà con rơi thẳng xuống nước, cậu chới với kêu:



- "Cứu tôi với, tôi không biết bơi!"
Vịt con nghe tiếng kêu, không ngần ngại lao xuống cứu Gà con lên bờ. Rũ
bộ lông ướt sũng, Gà con xấu hổ nói:
- Cậu hãy tha lỗi cho tớ, sau này nhất định tớ sẽ không bao giờ bỏ rơi cậu
nữa.
(Theo Những câu chuyện về tình bạn)
Câu 1: Khi thấy Vịt con kêu khóc, Gà con đã làm gì? ( 0,5điểm )
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
A. Gà con vội vàng nằm giả vờ chết.
B. Gà con sợ quá khóc ầm lên.
C. Gà con đến cứu Vịt con.
D. Gà con bỏ mặc Vịt con, bay lên cây cao để trốn.
Câu 2: Trong lúc nguy hiểm, Vịt con đã làm gì để thốt thân? ( 0,5điểm )
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
A. Vịt con nhảy xuống hồ nước ngay bên cạnh.
B. Vịt con hốt hoảng kêu cứu.
C. Vịt con vội vàng nằm giả vờ chết.
D. Vịt con vội vàng bỏ chạy.
Câu 3: Theo em, cuối cùng Gà con đã rút ra được bài học gì? ( 1điểm )
Câu 4: Vì sao Gà con cảm thấy xấu hổ? ( 0,5điểm )
Đúng điền Đ, Sai điền S vào mỗi ô trống trước các ý sau:
[ ] Vì Gà con thấy Vịt con bơi giỏi.


[ ] Vì Vịt con tốt bụng, đã cứu giúp Gà con khi Gà con gặp nạn.
[ ] Vì Gà con thấy Vịt con sợ quá khóc to.
Câu 5: Qua câu chuyện trên, em học được điều gì? (1điểm )
Câu 6: Hãy tìm trong bài một câu nói về sự dũng cảm của Vịt con. ( 0,5điểm )
Câu 7: Tìm và gạch chân dưới các từ chỉ hoạt động, trạng thái có trong câu

văn sau: ( 0,5điểm )
Gà con đậu trên cây cao thấy Cáo bỏ đi, liền nhảy xuống.
Câu 8: Đặt dấu chấm, dấu phẩy và dấu hai chấm vào chỗ thích hợp trong câu
dưới đây: (1điểm )
Hồng nói với bạn ( ) " Ngày mai ( ) mình đi về ngoại chơi ( )"
Câu 9: Đặt một câu có sử dụng biện pháp nhân hóa. (0,5điểm )

B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả
- Yêu cầu: Giáo viên viết đề bài lên bảng sau đó đọc đoạn chính tả cho học
sinh viết vào giấy kẻ có ơ li
Cây gạo
Mùa xn, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng
sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa
hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều
lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen... đàn đàn lũ lũ
bay đi bay về, lượn lên lượn xuống.

II. Tập làm văn
Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) kể lại một việc tốt em đã làm
để góp phần bảo vệ mơi trường, trong đó có sử dụng biện pháp nhân hóa.


Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
Câu 1: D
Câu 2: C
Câu 3:
Gà con biết lỗi của mình là: Gà con xin lỗi Vịt con và hứa không bao giờ bỏ
rơi Vịt con nữa. Hoặc " Không bao giờ bỏ rơi bạn khi bạn gặp khó khăn, nguy

hiểm."; ...
Câu 4:
- Theo thứ tự: S , Đ , S
Câu 5:
( HS tự nêu )
Câu 6:
Vịt con nghe tiếng kêu, không ngần ngại lao xuống cứu Gà con lên bờ.
Câu 7:
Các từ chỉ hoạt động, trạng thái là: đậu, thấy, bỏ đi, nhảy xuống.
Câu 8:
Hồng nói với bạn: " Ngày mai, mình đi về ngoại chơi."
Câu 9:
( HS tự đặt câu )


B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả: ( 4 điểm)
- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, đúng cỡ chữ: 1 điểm
- Viết đúng chính tả mắc không quá 5 lỗi: 1 điểm
( Nếu đến 9 lỗi : 0,5 điểm, hơn 9 lỗi : 0 điểm)
- Trình bày đúng quy định, sạch đẹp: 1 điểm

II. Tập làm văn: ( 6 điểm )
- Nội dung (ý): 3 điểm
Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài.
- Kĩ năng: 3 điểm
+ Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm
+ Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm
……………………………………………

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 2
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 6)


A. Kiểm tra Viết
I. ĐỌC HIỂU
Đọc thầm bài văn sau:
Một con chó hiền
Có một cơ gái q nghèo, tội nghiệp tên là Phô-xơ. Từ nhỏ cô đã phải đi
hành khất kiếm sống. Tối tối, cô ngủ trong vựa cỏ tại nhà một chủ quán. Bị mọi
người xa lánh, ruồng bỏ, cơ chỉ cịn biết kết bạn với con chó của ông chủ quán.
Con chó của ông chủ quán rất nhỏ, dịu hiền như một con người. Bốn chân
của nó màu đen trong khi tồn thân phủ một bộ lơng trắng muốt. Giờ đây, khi
kể lại cho các bạn nghe, tôi vẫn như trơng thấy con chó tội nghiệp kia. Con
chó nhỏ nhoi là sinh vật duy nhất lúc đó thường ném cho cơ Phơ-xơ những
ánh nhìn thân thiện. Cơ Phơ-xơ dành cho con chó những miếng ăn ngon lành
nhất của mình hằng ngày.
Mùa đơng, con chó nằm ngủ dưới chân cơ. Cơ Phơ-xơ đau lịng vơ cùng khi
thấy nó bị đánh đập. Cơ dạy cho nó thói quen khơng vào các nhà ăn trộm
những mẩu xương nhỏ, đành lòng ăn những mẩu bánh nghèo cô dành cho.
Mỗi khi cô buồn, nó lại tới trước mặt cơ, nhìn sâu vào trong mắt cơ, tựa hồ nó
quyến luyến cơ gái nghèo. Nhưng rồi bà chủ đã quyết định đánh bả cho nó
chết. Và con chó nhỏ đã chết trong tay cơ gái nghèo... Cơ đã khóc thương nó
và chơn nó dưới gốc thơng, như thể nó là đứa con cơ đẻ ra vậy.
(Theo Ơ-nơ-rê Đờ Ban-dắc)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Những chi tiết nào nói lên cảnh ngộ của cô Phô-xơ?
a. Nghèo, tội nghiệp, từ nhỏ đã phải đi hành khất để kiếm sống.
b. Phải ngủ trong vựa cỏ tại nhà một chủ quán.
c. Kết bạn với bà chủ quán và được bà giúp đỡ.
d. Bị mọi người xa lánh, ruồng bỏ, chỉ còn kết bạn với một con chó nhỏ.


Câu 2: Nối từng ơ bên trái với ơ thích hợp ở bên phải để được những câu văn
mô tả tình thân giữa cơ Phơ-xơ và con chó nhỏ.
a) Cơ Phơ-xơ

1. ln nhìn cơ thân thiện.

2. dạy dỗ nó, dành cho nó những miếng ngon, đau lịng khi thấy nó bị đánh đập.

b) Con chó nhỏ

3. nằm ngủ dưới chân cơ, nhìn sâu vào mắt cơ mỗi khi cơ buồn.

4. khóc thương nó, chơn nó dưới gốc thơng, như thể nó là đứa con cơ đẻ ra
vậy.

Câu 3: Vì sao giữa cơ gái và con chó nhỏ lại có tình thân đó?
a. Vì cơ đã ni nó từ nhỏ.
b. Vì cơ đã cho nó nhiều thức ăn ngon.
c. Vì cơ và con chó đều có cảnh ngộ tội nghiệp, đáng thương và cả hai đều
giàu lòng yêu thương.
Câu 4: Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
a. Nên kết thân với những người giàu có để được giúp đỡ.
b. Sống độc lập, không nên dựa dẫm người khác.

c. Con người ta sống phải biết yêu thương, chia sẻ với những số phận bất
hạnh, tội nghiệp.
Câu 5: Em có cảm nhận gì khi đọc câu chuyện này?

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để có đoạn văn tả một chú chó.
Nhà em có một chú chó nhỏ, em gọi nó là Cún Bơng. Cún Bơng có bộ lơng...
(1) trơng rất... (2) Hai cái tai nhỏ... (3), đôi mắt... (4) Môi khi em đi học về, nó


×