Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Thuyet trinh mat can bang gioi tinh khi sinh (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 27 trang )

SỞ Y TẾ GIA LAI

TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ AYUN PA

HỘI NGHỊ TRUYỀN THƠNG

CHUN ĐỀ
MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH

Người tuyên truyền: Trần Trọng Chức
Đơn vị: Phòng DS-KHHGĐ, Trung tâm Y tế Ayun Pa

Ayun Pa, ngày 07/9/2022



NỘI DUNG CHÍNH
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.Giới tính khi sinh (GTKS)
2. Tỷ số giới tính khi sinh (Tỷ số GTKS)
II. TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH Ở VIỆT
NAM
III. NGUYÊN NHÂN MẤT CÂN BẰNG GTKS
IV. HẬU QUẢ MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH
KHI SINH
V. CÁC GIẢI PHÁP


I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Giới tính khi sinh (GTKS): Giới tính khi sinh là
chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học


của trẻ em khi sinh.
2. Tỷ số giới tính khi sinh (Tỷ số GTKS) là số trẻ trai
sinh ra còn sống so với 100 trẻ gái sinh ra còn sống
trong một khoảng thời gian nhất định thường là 1
năm tại một Quốc gia, một vùng hay một tỉnh.
Công thức
Sobetrai / nam
Tỷ số GTKS =
x100

Sobegai / nam


Nếu sinh sản theo quy luật tự nhiên
thì Tỷ số GTKS bình thường dao
động trong khoảng 104-106.
Nếu Tỷ số GTKS vượt ra ngồi
khoảng trên thì có hiện tượng MẤT
CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH
(MCBGTKS)
VD: Theo phịng DS-KHHGĐ thì năm
2016 Thị xã Ayun Pa có tỷ số GTKS
là 105
-







THỰC TRẠNG Ở AYUN PA
Năm (Nam/Nữ)
2016: 105/100
2017: 106/100
2018: 107/100
2019: 107,2/100
2020: 108/100
2021: 108/100
Sáu tháng đầu năm 2022: 102,4/100


MỘT SỐ HÌNH ẢNH


III. NGUYÊN NHÂN MẤT CÂN BẰNG GTKS

1. Về văn hóa: Việt Nam là một quốc gia
châu Á có nền văn hố truyền thống, trong
đó tư tưởng Nho giáo đóng vai trò chủ đạo
- Chế độ gia tộc phụ hệ truyền thống tạo sự
ưu thích con trai, tư tưởng trọng nam khinh
nữ, “nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô”…
- Phải có con trai để nối dõi tơng đường, thờ
cúng tổ tiên, thừa kế sản nghiệp gia đình,
GĐ có con trai là nhà có phúc…
- Tâm lý sinh thích sinh con trai đầu lòng


III. NGUYÊN NHÂN MẤT CÂN BẰNG GTKS


2. Về khoa học kỹ thuật
- Sự phát triển KH-KT cho phép cung cấp dịch vụ
tư vấn và nhiều phương pháp KT có thể sinh con
theo ý muốn mà phổ biến là SIÊU ÂM
+ Siêu âm có thể chẩn đốn
giới tính thai nhi từ rất sớm
dẫn đến phá thai vì lựa chọn
giới tính
+ Ngồi ra cịn nhiều PP: xét nghiệm, que thử giới
tính thai nhi, tài liệu “Sinh con theo ý muốn”...


III. NGUYÊN NHÂN MẤT CÂN BẰNG GTKS

3. Về kinh tế - xã hội
- Nước ta chủ yếu vẫn là nông nghiệp, thủ công
cần nhiều lao động cơ bắp nên ưu tiên sinh
con trai
- Năng suất LĐ thấp, cha mẹ không có tích lũy
tuổi già, hầu như khơng có bảo hiểm, khi hết
tuổi lao động hầu như phụ thuộc vào con trai
vì con gái đã đi lấy chồng phận bên nhà chồng
- Tình trạng nạo phá thai cịn quản lý lỏng lẻo


III. NGUYÊN NHÂN MẤT CÂN BẰNG GTKS

4. Chính sách mới như gia đình qui mơ
nhỏ mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh sinh đủ 2
con cũng tạo áp lực giảm sinh. Trong khi

đó, các cặp vợ chồng vừa mong muốn có
ít con, lại mong muốn trong số đó phải
có con trai. Đây là động lực khiến các
cặp vợ chồng tìm kiếm và sử dụng các
dịch vụ lựa chọn giới tính trước sinh.


IV. HẬU QUẢ
1. Đối với gia đình
- Thiếu hụt phụ nữ ở độ
tuổi lập GĐ việc kết hơn
thực sự khó khăn với các
chàng trai nói riêng đặc biệt
là những chàng trai con nhà nghèo, học vấn thấp, sống ở
vùng xa xôi hẻo lánh...

- Theo bộ y tế dự báo tới năm 2050 Việt Nam
phải đối mặt với viễn cảnh dư thừa từ 2,3
đến 4,3 triệu nam giới khơng tìm được vợ
để kết hôn (ngày 24/09/2014)


IV. HẬU QUẢ MẤT CÂN BẰNG GiỚI TÍNH
KHI SINH
2. Đối với xã hội
- Mất cân bằng giới tính địi hỏi thách thức mới
với chương trình DS-KHHGĐ như tăng kinh phí
hoạt động, tăng nhân lực để giải quyết vấn đề
này (năm 2013 Bộ y tế đề xuất với chính phủ
nguồn ngân sách 3.000 tỷ đồng cho đề án giảm

thiểu MCBGTKS)
- Mất CBGTKS góp phần làm bất ổn xã hội như
GĐ lục đục do con trai họ không lấy được vợ và
kéo theo một loạt những tệ nạn xã hội như:




HẬU QUẢ

Thứ nhất. Khi lựa chọn sinh con trai, có
nghĩa là các cặp vợ chồng đã tước đi
quyền sống của những bé gái. Trong khi
đó, một trong những quyền con người
cơ bản – quyền được sống của những
thai nhi là gái đã khơng được đảm bảo.
Bất bình đẳng giới nó sẽ kéo theo rất nhiều vấn đề như: Người phụ nữ
khơng có được vị thế, người phụ nữ khơng có được tiếng nói, người phụ
nữ khơng phát huy được vai trị của mình trong sự phát triển của xã hội
nói chung.


HẬU QUẢ
Tình trạng "thừa nam giới, thiếu nữ giới" trong
độ tuổi kết hơn. Điều này có nghĩa là, với chế độ
hôn nhân "một vợ, một chồng" nhưng nam
nhiều hơn nữ thì đương nhiên, hàng triệu nam
giới sẽ phải sống độc thân; cấu trúc gia đình vợ
- chồng, cha mẹ - con cái bị phá vỡ.
Do nam giới không thể kết hơn hoặc kết hơn

muộn, tình trạng quan hệ tình dục ngồi hơn
nhân sẽ tăng lên, nguy cơ lan rộng các bệnh lây
nhiễm qua đường tình dục trong đó có
HIV/AIDS.


IV. HẬU QUẢ MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH
KHI SINH
+ Lừa đảo, bắt cóc, bn bán trẻ em gái và phụ nữ,
tệ nạn mua bán dâm gia tăng...
+ Cản trở việc nâng cao vị thế của phụ nữ trong xã
hội như: nhiều phụ nữ phải kết hôn sớm, tỷ lệ ly
hôn và tái hơn của phụ nữ sẽ tăng cao, tình trạng
bạo hành giới sẽ gia tăng, phụ nữ có thể bị ép buộc
sinh thêm con, ép buộc phá thai nhi gái, bất chấp
sức khỏe và tính mạng, bị ngược đãi, phụ tình,
ruồng bỏ khi khơng sinh được con trai...


v. GIẢI PHÁP
Giải quyết mất cân bằng giới tính khi
sinh cần sự cam kết chính trị mạnh
mẽ, sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, sự đồng tâm hiệp lực của
cả xã hội cũng như sự hỗ trợ mạnh
mẽ, liên tục và sự quản lý của chính
quyền các cấp trong giải quyết vấn
đề này. 



MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1 Tăng cường truyền thông để thay đổi nhận
thức nhất là những cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ về bình đẳng giới để dần xóa bỏ quan
niệm trọng nam khinh nữ
2 Kiểm sốt được tình trạng siêu âm xác định
giới tính, phá thai có liên quan đến lựa chọn
giới tính thai nhi
2 Xử lý nghiêm minh, kịp thời những hành vi vi
phạm pháp luật liên quan đến việc lựa chọn
giới tính dưới mọi hình thức hoặc xúi dục, ép
buộc người khác phá thai vì giới tính thai nhi
4 Phải tăng cường thêm tài chính, nhân lực cho
chương trình này



×