Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê việt nam sang thị trường eu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 71 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

NGUYỄN THANH THỦY

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG EU

Hà Nội, năm 2022


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp

: TS. Phan Thị Thanh Huyền


: Nguyễn Thanh Thủy
: 5093106261
: KTĐN 9C

Hà Nội, năm 2022

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà
phê Việt Nam sang thị trường EU” là kết quả của quá trình học tập, nghiên
cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của tơi, và có sự hướng dẫn khoa học từ
TS. Phan Thị Thanh Huyền.
Sinh viên cam đoan
Nguyễn Thanh Thủy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU ....... 3
1.1.

Khái quát chung về xuất khẩu ................................................................................. 3


1.1.1.

Khái niệm xuất khẩu .............................................................................................. 3

1.1.3.

Quy trình xuất khẩu ............................................................................................... 5

1.1.4.

Vai trò của xuất khẩu............................................................................................. 6

1.2.

Khái niệm và vai trò của thúc đẩy xuất khẩu ........................................................ 9

1.2.1.

Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu ............................................................................... 9

1.2.2.

Vai trò của thúc đẩy xuất khẩu ............................................................................. 9

1.3.

Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu .......................................................................... 10

1.3.1.


Góc độ vĩ mơ ......................................................................................................... 10

1.3.2.

Góc độ vi mơ ......................................................................................................... 12

1.4.

Các nhân tố tác động đến thúc đẩy xuất khẩu ..................................................... 14

1.4.1.

Chất lượng sản phẩm ........................................................................................... 14

1.4.2.

Chất lượng nguồn nhân lực ................................................................................ 14

1.4.3.

Nhu cầu về sản phẩm của thị trường nước ngoài .............................................. 15

1.4.4.

Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ............................................................... 15

1.4.5.

Các rào cản thương mại ...................................................................................... 16


Chương 2. THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2019-2021. .................................................................. 19
2.1. Tổng quan về thị trường cà phê tại Liên minh Châu Âu ........................................ 19
2.2. Khái quá chung về tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2019-2021 ... 22
2.2.1. Tình hình sản xuất.................................................................................................... 22
2.2.2. Tình hình xuất khẩu cà phê ..................................................................................... 25
2.3. Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2019-2021
............................................................................................................................................. 30
2.3.1. Sản lượng, kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU ............... 30
2.3.2. Cơ cấu và thị phần cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU .................... 33
2.4. Thực tiễn thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang EU ....................................... 34
iii


2.4.1. Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang EU ............................. 34
2.4.2.

Chiến lược thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU của doanh

nghiệp ............................................................................................................................... 39
2.5. Các nhân tố tác động đến việc thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị
trường EU ........................................................................................................................... 41
2.5.1. Chất lượng sản phẩm ............................................................................................... 41
2.5.2. Chất lượng nguồn nhân lực ..................................................................................... 42
2.5.3. Nhu cầu về cà phê của thị trường EU ..................................................................... 43
2.5.4. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường EU ............................................................. 45
2.5.5. Các rào cản thương mại đến từ thị trường EU ...................................................... 45
2.6. Đánh giá kết quả thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU ........ 46
2.6.1. Thành tựu.................................................................................................................. 46
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................................... 47

Chương 3. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG EU................................................................................................. 49
3.1. Mục tiêu – Quan điểm đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt
Nam sang thị trường EU ................................................................................................... 49
3.1.1. Mục tiêu các giải pháp .............................................................................................. 49
3.1.2. Quan điểm đề xuất giải pháp.................................................................................... 49
3.2. Phân tích SWOT trong việc thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường
EU ........................................................................................................................................ 50
3.2.1.

Điểm mạnh ........................................................................................................... 50

3.2.2. Điểm yếu .................................................................................................................... 50
3.2.3. Cơ hội ........................................................................................................................ 51
3.2.4. Thách thức ................................................................................................................ 52
3.3.1.

Giải pháp nâng cao sản lượng cà phê xuất khẩu .............................................. 53

3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng và giá trị cà phê xuất khẩu ................................... 54
3.3.3. Giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại ................................................ 56
3.3.4. Giải pháp tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp, doanh nghiệp và hộ
kinh doanh, liên kết bốn nhà.............................................................................................. 57
3.3.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ..................................................................... 58
3.4.2.

Kiến nghị với Hiệp hội cà phê, ca cao Việt Nam ................................................ 60

3.4.3.


Kiến nghị với Hội nông dân Việt Nam ................................................................ 61

KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 62
iv


v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

1

EU

Liên minh Châu Âu

2

Bộ NN & PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triền nông thôn

3


EVFTA

Hiệp định Thương mại tư do giữa Việt Nam - EU

4

XNK

Xuất nhập khẩu

5

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

6

VNĐ

Việt Nam đồng

7

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

8


DN

Doanh nghiệp

9

ISO

Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tê

10

USD

Đô la Mỹ

11

VAT

Thuế giá trị gia tăng

12

ITC

Trung tâm Thương mại quốc tế

13


VIETRADE

Cục Xúc tiến Thương mại

14

XTTM

Xúc tiến thương mại

15

UBND

Uỷ ban nhân dân

16

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

17

MTV

Một thành viên

18


EUR

Đồng EURO

19

L/C

Phương thức thanh tốn bằng thư tín dụng

20

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam
vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu

STT

1

2

3


4

5

6

7

8

9

Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê giai đoạn
2019-2021
Bảng 2.2. Diện tích trồng cà phê của Việt Nam tính theo
vùng
Bảng 2.3. Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai
đoạn 2019-2021.
Bảng 2.4. Cơ cấu xuất khẩu chủng loại cà phê chủ lực của
Việt Nam giai đoạn 2019-2021
Bảng 2.5. Thị trường xuất khẩu chủ lực của cà phê Việt
Nam giai đoạn 2019-2021
Bảng 2.6. Tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam sang các
nước EU giai đoạn 2019-2021.
Bảng 2.7. Chủng loại cà phê EU nhập khẩu từ Việt Nam
năm 2019 và thị phần
Biểu đồ 2.1. Lượng cà phê xuất khẩu qua các tháng giai
đoạn 2019-2021
Biểu đồ 2.2. Các nước cung cấp cà phê nhân cho EU, năm
2021


vii

Trang

23

24

25

28

29

31

33

27

34


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học cơng
nghệ, xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang trở thành một xu thế khách
quan. Các quốc gia, dân tộc khơng cịn cách lựa chọn nào khác là hội nhập để cùng
tồn tại và phát triển. Trong đó, thúc đẩy xuất khẩu là một trong những ưu tiên hàng

đầu của thương mại. Cà phê là một trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam, sản lượng cà phê Việt Nam đứng thứ hai trên thế giới chỉ sau Brazil vì vậy
thúc đẩy cà phê là rất cần thiết.
Thị trường Châu Âu là một trong những thị trường tiêu thụ và nhập khẩu cà
phê lớn nhất thế giới, đây là thị trường tiềm năng với ngành cà phê Việt Nam. Xuất
khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU có xu hướng ổn định trong các năm
2015-2018, tuy nhiên lại có dấu hiệu giảm trong giai đoạn 2019-2021. Vì vậy, một
trong những vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay là làm thế nào duy trì kim ngạch xuất
khẩu và tạo ra tăng trưởng trong kim ngạch xuất khẩu cà phê sang thị trường EU.
Bên cạnh đó, tháng 8 năm 2020, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU
(EVFTA) chính thức có hiệu lực. Các cam kết liên quan đến cắt giảm thuế quan và
các rào cản thương mại khác trong EVFTA tạo cơ hội để Việt Nam gia tăng xuất
khẩu cà phê vào thị trường EU, đặc biệt là các sản phẩm cà phê đã qua chế biến sâu.
Các vấn đề đang nổi lên là làm thế nào để thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam
sang thị trường EU trong điều kiện của EVFTA một cách hữu hiệu.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
cà phê sang thị trường EU” làm đề tài nghiên cứu. Hy vọng với những giải pháp đề
xuất sẽ giúp cho ngành cà phê Việt Nam tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị
trường EU, góp phần làm thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị
trường này, đóng góp đáng kể vào sự phát triển của đất nước.
2. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU
Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu và làm rõ thêm cơ sở lý luận về thúc đẩy
xuất khẩu, phân tích thực trạng thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường
EU trong giai đoạn 2019-2021, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất
khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU.

1



3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: thị trường cà phê Việt Nam và Châu Âu
Phạm vi thời gian: thời gian nghiên cứu từ 2019-2021
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Thông tin và số liệu được sử dụng trong bài
luận văn là các thông tin và số liệu thứ cấp, đến từ nguồn thông tin website chính
thức của Tổng cục thống kê, Tổng cục hải quan, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn; và các trang tạp chí khoa học.
Phương pháp phân tích dữ liệu: trong bài luận văn sử dụng một số phương
pháp truyền thống là phương pháp thống kê dữ liệu, tổng hợp dữ liệu bằng các công
cụ trực quan như bảng biểu, phương pháp so sánh dữ liệu giữa các kỳ nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận:
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu
Chương 2: Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường
EU giai đoạn 2019-2021
Chương 3: Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị
trường EU

2


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU
1.1.

Khái quát chung về xuất khẩu

1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động đưa các hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sang

quốc gia khác. Xuất khẩu được coi là phương thức thâm nhập thị trường nước ngồi
ít rủi ro và chi phí thấp nhất. Dưới giác độ kinh doanh, xuất khẩu là việc bán hàng
hóa và dịch vụ. Dưới giác độ phi kinh doanh như làm q tặng hoặc viện trợ khơng
hồn lại thì hoạt động đó lại là việc lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ qua biên giới
quốc gia. Trong kinh doanh, xuất khẩu diễn ra dưới hai hình thức là xuất khẩu trực
tiếp và xuất khẩu gián tiếp.
Theo điều 28 của Luật thương mại 2005 của Việt Nam quy định rõ: “Xuất
khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật”
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho khách
hàng của mình ở thị trường nước ngồi. Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là
cơng ty xuất khẩu có thể chủ động hơn trong việc kinh doanh, nắm bắt được nhu
cầu thị trường về số lượng, chất lượng, giá cả để người bán thỏa mãn tốt nhất nhu
cầu thị trường, giảm bớt được chi phí trung gian, mở rộng quan hệ kinh doanh hơn
nhờ việc trực tiếp giao dịch với khách hàng. Tuy nhiên, khi tham gia thương mại
quốc tế bằng hình thức này, doanh nghiệp có thể gặp phải những khó khăn, rủi ro
nếu khơng am hiểu thị trường nước bạn, chi phí tiếp thị tại nước ngồi cao Cơng ty
chọn hình thức xuất khẩu này cần là các cơng ty có quy mơ lớn, có kinh nghiệm và
trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của các nhân viên cao, giỏi về giao dịch đàm phán, am
hiểu và có kinh nghiệm bn bán quốc tế đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc tế,
logistics.
Xuất khẩu gián tiếp là họat động bán hàng hóa và dịch vụ của cơng ty ra nước
ngồi thơng qua trung gian (bên thứ ba). Hình thức này vẫn được các cơng ty vừa
và nhỏ ưu tiên sử dụng. Ba loại trung gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh xuất
khẩu là đại lý, công ty quản lý xuất khẩu và công ty kinh doanh xuất khẩu. Các
trung gian mua bán này không chiếm hữu hàng hóa của cơng ty nhưng trợ giúp
cơng ty xuất khẩu hàng hóa sang thị trường nước ngồi. Đại lý là các cá nhân hay tổ
3



chức đại diện cho nhà xuất khẩu thực hiện một hay một số hoạt động nào đó ở thị
trường nước ngồi. Đại lý khơng chiếm hữu, sở hữu hàng hóa. Đại lý là người thiết
lập quan hệ hợp đồng giữa cơng ty và khách hàng tại thị trường nước ngồi. Công
ty quản lý xuất khẩu là công ty nhận ủy thác và quản lý cơng tác xuất khẩu hàng
hóa. Cơng ty quản lý xuất khẩu hàng hóa hoạt động trên danh nghĩa của công ty
xuất khẩu nên là nhà xuất khẩu gián tiếp. Công ty quản lý xuất khẩu đơn thuần làm
các thủ tục xuất khẩu và thu phí dịch vụ xuất khẩu. Bản chất của công tác quản lý
xuất khẩu là làm các dịch vụ quản lý và thu được một quản thù lao nhất định từ hoạt
động đó. Công ty kinh doanh xuất khẩu là công ty hoạt động như nhà phân phối độc
lập có chức năng kết nối các khách hành nước ngồi với các cơng ty trong nước để
đưa hàng hóa ra nước ngồi tiêu thụ. Ưu điểm của hình thức này là bên thứ ba là
những người am hiểu thị trường, pháp luật và tập qn bn bán của thị trường
nước ngồi, họ có khả năng thúc đẩy buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người ủy
thác. Tuy nhiên, hình thức này xuất hiện điểm yếu là xuất hiện bên thứ ba. Việc
kiểm soát bên thứ ba không phải đơn giản và công ty có thể gặp phải rủi ro từ sự
thiếu trách nhiệm hoặc gian dối từ phía trung gian.
Xuất khẩu gia cơng ủy thác là hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị ngoại
thương đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho các xí nghiệp gia
cơng, sau đó thu hồi thành phẩm để bán cho bên nước ngoài, đơn vị được hưởng phí
ủy thác theo thỏa thuận với các xí nghiệp ủy thác. Ưu điểm của hình thức này là độ
an toàn cao do dựa vào vốn của người khác để kinh doanh thu lợi và chắc chắn
được thanh tốn. Ngồi ra, doanh nghiệp sử dụng hình thức này cịn có cơ hội nhập
được những trang thiết bị cơng nghệ cao, tạo nguồn vốn xây dựng cơ bản. Tuy
nhiên, hình thức này cũng có nhược điểm là lợi nhuận thu được không cao, khách
hàng không biết đến đơn vị gia công nên không nắm được nhu cầu thị trường hay
mở rộng thị phần. Khi trình độ phát triển một quốc gia cịn thấp, thiếu vốn, thiếu thị
trường thì các doanh nghiệp thường ở vào vị trí nhận gia cơng th cho doanh
nghiệp nước ngồi. Và ngược lại, khi trình độ phát triển ngày càng cao thì sẽ

chuyển sang thuê nước ngồi gia cơng cho mình.
Xuất khẩu tại chỗ là trường hợp hàng hóa,, dịch vụ vẫn chưa vượt khỏi biên
giới quốc gia, nhưng có ý nghĩa kinh tế tương tự như hoạt động xuất khẩu. Đó là
việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các đồn ngoại giao, khách du lịch nước
ngoài… Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thể đạt được hiệu quả cao do giảm bớt chi
phí bao bì đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh,
trong khi vẫn có thể thu được ngoại tệ.

4


Tái xuất khẩu và chuyển khẩu trong đó tái xuất khẩu là hoạt động tiến hành
nhập khẩu tạm thời hàng hóa từ nước ngồi vào, sau đó lại xuất khẩu sang một nước
thứ ba. Ở đây có cả hoạt động mua và bán, nên mức rủi ro lợi nhuận có thể lớn và
lợi nhuận có thể cao. Chuyển khẩu là hoạt động khơng có hành vi mua bán, chỉ đơn
thuần là thực hiện các dịch vụ như vận tải quá cảnh, lưu kho lưu bãi, bảo quản. Lợi
thế của hình thức này là hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu.
1.1.3. Quy trình xuất khẩu
Quy trình xuất khẩu là một quá trình bao gồm các bước phải thực hiện để đưa
hàng hóa ra khỏi nước. Mỗi bước là một mắt xích quan trọng trong quy trình. Quy
trình xuất khẩu hàng hóa gồm những bước cơ bản như sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình xuất khẩu hàng hóa

Bước đầu tiên trong quy trình xuất khẩu hàng hóa là xin giấy phép xuất khẩu.
Hiện nay theo nghị định số 44/2001/NĐ-CP thì tất cả các doanh nghiệp đều được
quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh trong nước của
mình mà không cần phải xin giấy phép kinh doanh xuất khẩu (trừ một số mặt hàng
5



có cơ chế quản lý riêng như: gạo, đồ sưu tầm và đồ cổ, tác phẩm nghệ thuật, chất
nổ, sách báo, đá quý, ngọc trai). Tiếp theo là ký kết hợp đồng, chuẩn bị hàng hóa để
xuất khẩu ra nước ngoài. Sau khi đã xin được giấy phép, bước tiếp theo trong hướng
dẫn thủ tục xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi chính là ký kết hợp đồng với doanh
nghiệp nước ngồi, sau đó nhanh chóng thu gom hàng hố làm thành lơ hàng xuất
khẩu và tiến hành đóng gói bao bì cùng kẻ mã ký hiệu để phân biệt hàng hố. Khi
chun chở hàng hóa xuất khẩu ra nước ngồi vấn đề rủi ro, tổn thất là khó tránh
khỏi. Vì vậy, cần mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu để có thể đảm bảo an tồn
một cách tốt nhất cho hàng hóa của mình. Bước bốn là th phương tiện vận tải, lựa
chọn phương tiện vận tải rất quan trọng trong xuất khẩu. Lựa chọn phương tiện vận
tải rất quan trọng trong xuất khẩu. Thuê phương tiện vận tải là một trong những
bước quan trọng trong thủ tục để xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi. Do đó, khi tiến
hành thuê phương tiện vận tải, cần căn cứ vào những yếu tố sau: căn cứ vào điều
khoản trong hợp đồng xuất khẩu hàng hóa như điều kiện cơ sở giao hàng, số lượng
ra sao,... căn cứ vào đặc điểm hàng hố xuất khẩu; hàng hóa thuộc loại hàng gì, khối
lượng bao nhiêu, kích thước, điều kiện bảo quản như thế nào,... căn cứ vào điều
kiện vận tải cần xác định hàng hóa xuất khẩu ra nước ngồi thuộc hàng hóa thơng
dụng hay đặc biệt, là hàng rời hay hàng đóng trong container. Vận tải một chiều hay
hai chiều, vận chuyển trên tuyến đường bình thường hay đặc biệt, chuyên chở liên
tục hay chuyên chở theo chuyến,... Từ đó mới có thể lựa chọn phương tiện vận tải
thích hợp, là đường bộ, đường biển, đường sắt hay đường hàng không. Bước cuối
cùng là làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu hàng hóa ra nước ngồi, đây là một
trong những quy định bắt buộc đối với tất cả các loại hàng hóa. Các bước làm thủ
tục hải quan như sau: khai báo hải quan, cơng ty xuất khẩu có trách nhiệm kê khai
đầy đủ và chi tiết về hàng hóa một cách trung thực nhất lên tờ khai hải quan để cơ
quan hải quan căn cứ vào đó kiểm tra, tiếp đó là xuất trình hàng hố, cần sắp xếp
hàng hóa theo một trật tự sao cho thuận tiện nhất trong việc kiểm sốt, xuất trình
hàng hóa. Bước 6 là giao hàng lên tàu. Bước 7 là làm thủ tục thanh toán. Làm thủ
tục thanh toán là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch trong xuất khẩu.
Chứng từ thanh tốn cần phải được lập chính xác và phù hợp với hợp đồng mà hai

bên đã lập. Sau khi có chứng từ thanh tốn, cần ra ngân hàng nộp để làm thủ tục
thanh tốn.
1.1.4. Vai trị của xuất khẩu
a, Với nền kinh tế quốc dân
Nền kinh tế phát triền như thế nào phụ thuộc lớn vào việc xuất khẩu. Xuất
khẩu thúc đẩy lưu thơng luồng hàng hóa giữa các quốc gia, tạo sự giao thương, mở
6


rộng thị trường và cơ hội tìm kiếm lợi nhuận, góp phần phát triển nền kinh tế nói
chung.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ phát triển đất nước. Theo lý
thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo trong tác phẩm “Những nguyên lý về
kinh tế chính trị 1817” thì mọi quốc gia đều có lợi khi tham gia vào phân cơng lao
động quốc tế bởi vì ngoại thương cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một đất
nước do chỉ chun mơn hóa sản xuất một số sản phẩm nhất định và xuất khẩu hàng
hóa của mình để nhập khẩu hàng hóa từ nước khác. Đối với các nước phát triển,
trên cơ sở trình độ sản xuất cao thì xuất khẩu giúp họ tiêu thụ những sản phẩm thừa
do sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa và nhập khẩu những mặt hàng không phải thế
mạnh của họ trong sản xuất. Đối với các nước đang phát triển khi xuất khẩu chúng
ta sẽ thu được một lượng ngoại tệ lớn và có thể dùng lượng ngoại tệ này để nhập
khẩu những máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho việc cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Xuất khẩu có tác dụng tích cực với việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện
mức sống người dân. Tác động của xuất khẩu đến đời sống của người dân bao gồm
rất nhiều mặt. Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động
vào làm việc với thu nhập khá. xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật
phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú thêm
nhu cầu người dân. Đây là vai trị tích cực khơng thể phủ nhận của xuất khẩu.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất

phát triển. có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một là xuất khẩu chỉ là tiêu thụ những sản phẩm thừa
do sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa. trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và
chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng và nếu chỉ thụ
động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé, khơng có cơ sở tồn
tại và phát triển. Hai là trên cơ sở lợi thế so sánh của đất nước mình, coi thị trường
là điểm xuất phát và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản
xuất, chỉ sản xuất cái gì thị trường cần. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu thị
trường thế giới kết hợp với tiềm năng, thực lực của đất nước để tổ chức sản xuất,
hình thành các ngành kinh tế hướng về xuất khẩu. Những ngành kinh tế đó phải có
kỹ thuật và cơng nghệ tiên tiến để hàng hố khi tham gia thị trường thế giới có đủ
sức cạnh tranh và mạng lại lợi ích cho quốc gia. Điều đó có tác động tích cực đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển. Đó là xuất khẩu tạo điều
kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi, xuất khẩu tạo khả năng mở
rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, xuất khẩu tạo điều
7


kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất
trong nước, thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trường thế giới. Như vậy, theo cách hiểu này, xuất khẩu được coi là giải
pháp làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách mạnh mẽ theo chiều hướng có lợi
hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại
của nước ta. Quan hệ kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối quan hệ về thương mại,
kinh tế và khoa học kỹ thuật giữa một quốc gia này với một quốc gia khác, các hình
thức của quan hệ kinh tế quốc tế là xuất nhập khẩu hàng hố hữu hình, đầu tư quốc
tế, du lịch dịch vụ, xuất khẩu lao động, hợp tác khoa học kỹ thuật, hợp tác sản xuất,
hợp tác tài chính.
b, Đối với doanh nghiệp

Xuất khẩu đóng vai trò lớn đối với bản thân các doanh nghiệp khi tham gia
vào thương mại quốc tế. Thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp thực hiện được mục
tiêu cơ bản của mình đó là lợi nhuận, một mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều
hướng tới. Lợi nhuận là mục tiêu đầu tiên cũng như mục tiêu quan trọng nhất của
doanh nghiệp, nó quyết định và chi phối các hoạt động khác như: nghiên cứu, tìm
kiếm thị trường mới; thu mua và tạo nguồn hàng; tiến hành các hoạt động dự trữ,
dịch vụ… các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia và tiếpcận vào thị trường
thế giới. Nếu thành công đây sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp mở rộng thị trường và
khả năng sản xuất của mình.
Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh: Do phải chịu
sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước để đứng vững được,
các doanh nghiệp phải đổi mới trang thiết bị, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân
viên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Khi tham gia vào kinh doanh quốc tế tất
yếu sẽ đặt các doanh nghiệp vào một môi trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó nếu
muốn tồn tại và phát triển được thì địi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm. Đây sẽ là một nhân tố
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hố nhiều
thành phần sẽ góp phần thúc đẩy liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài nước một cách tự giác, mở rộng quan hệ kinh doanh, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực hiện có, giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động, nó
làm tăng thêm thu nhập của họ đồng thời cũng phát huy được sự sáng tạo của người
lao động. Xuất khẩu dẫn tới sự hợp tác giữa các nhà khoa học và các doanh nghiệp
8


một cách thiết thực từ phía nhà sản xuất, nó khơi thơng nguồn chất xám trong và
ngồi nước.
1.2.


Khái niệm và vai trò của thúc đẩy xuất khẩu

1.2.1. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu
Thúc đẩy xuất khẩu là tổng hợp các biện pháp, cách thức để thúc đẩy xuất
khẩu hàng hóa thơng qua các hình thức xuất khẩu khác nhau nhằm gia tăng sản
lượng xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu. Thúc đẩy xuất khẩu là một trong những
hoạt động quan trọng khơng thể thiếu của một quốc gia nói chung và doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Thúc đẩy xuất khẩu mang tính chủ động, cấp thiết.
1.2.2. Vai trị của thúc đẩy xuất khẩu
Thúc đẩy xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong việc phát
triển kinh tế và thực hiện q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, vai trị của xuất
khẩu thể hiện trong các mặt sau: thúc đẩy xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu
để phục vụ cho tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy xuất
khẩu góp phần giảm nhập siêu, cải thiện cán cân thanh tốn và cán cân thương mại
quốc tế và có tác động tích cực để giải quyết việc làm và cải thiện chất lượng cuộc
sống. Xuất khẩu thu hút lao động, tạo ra nhiều việc làm trong nền kinh tế. Xuất
khẩu làm tăng GDP, làm tăng tiêu thụ trong nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thúc đẩy xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế do sử dụng hiệu quả
những lợi thế so sánh tương đối và tuyệt đối nhất của quốc gia. Thật vậy, muốn
sản phẩm xuất khẩu có chỗ đứng trên thị trường, mỗi quốc gia lựa chọn các sản
phẩm mà mình có lợi thế (như tài nguyên, lao động, vốn, công nghệ…) xuất khẩu
sang các thị trường thế giới để cạnh tranh với các sản phẩm của các quốc gia khác.
Thúc đẩy xuất khẩu góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề khác có
liên quan. Chẳng hạn như đầu tư sản xuất xuất khẩu mặt hàng cà phê có hàm
lượng chế biến cao thì thúc đẩy ngành chế tạo máy móc, cơng nghệ chế biến…
Bên cạnh đó, thúc đẩy xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế
quốc tế giữa các quốc gia, tạo điều kiện để mở rộng khả năng cung cấp, thị trường
tiêu thụ, nâng cao năng lực đầu ra. Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu, các
công ty phải liên tục cải thiện sản xuất. Như vậy, thúc đẩy xuất khẩu là mục tiêu
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, thực tế chứng minh rằng nhiều quốc gia đã

thoát nghèo nhờ thực thi chính sách thúc đẩy xuất khẩu, do vậy muốn phát triển
kinh tế duy trì và mở rộng tái sản xuất trong nước, tranh thủ những tiến bộ của
khoa học và cơng nghệ mới thì thúc đẩy xuất khẩu được xem là đòn bẩy tăng
trưởng kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia.

9


1.3.

Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu

1.3.1. Góc độ vĩ mô
Theo lý thuyết, để thúc đẩy xuất khẩu nhà nước có thể chọn các biện pháp như
trợ cấp xuất khẩu, bán phá giá hàng hóa, bán phá giá hối đối.
Trợ cấp xuất khẩu là việc nhà nước áp dụng các ưu đãi về mặt tài chính bằng
cách trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong
nước, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ra nước
ngồi. Có hai hình thức trợ cấp là trợ cấp trực tiếp và trợ cấp gián tiếp. Trợ cấp trực
tiếp bao gồm tiền thưởng xuất khẩu hay áp dụng tỷ giá khuyến khích đối với ngoại
tệ thu từ xuất khẩu, trợ giá đầu vào, hỗ trợ thu nhập, trợ cấp cho khách hàng. Trợ
cấp gián tiếp là dùng ngân sách nhà nước để tuyên truyền, quảng cáo, giúp đỡ kỹ
thuật, tạo điều kiện giao dịch xuất khẩu.
Bán phá giá hàng hóa theo Hiệp định về chống bán phá giá (Hiệp định thực thi
điều VI của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994) quy định một sản
phẩm bị coi là bán phá giá (tức là được đưa vào lưu thông thương mại của một nước
khác thấp hơn giá trị thơng thường của sản phẩm đó) nếu như giá xuất khẩu của sản
phẩm được xuất khẩu từ một nước này sang nước khác thấp hơn mức giá có thể so
sánh được của sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các điều
kiện thương mại thông thường. Đây là một trong những biểu hiện trực tiếp nhất cho

thấy sự can thiệp của nhà nước trong lĩnh vực ngoại thương, vì bán phá giá phần lớn
do nhà nước tiến hành và tổn thất do nhà nước chịu. Mục đích của việc này là nhằm
tiêu thụ hàng tồn kho, đánh bại đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ,
sau đó nâng giá trở lại và cuối cùng thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa để thu lợi nhuận
tối đa. Điều kiện bán phá giá hàng hóa là phải lũng đoạn được thị trường trong nước
để tránh nhập khẩu trở lại, nguồn bù đắp do bán rẻ là lợi nhuận thu được do bán giá
cao ở thị trường trong nước, trợ cấp xuất khẩu của nhà nước và lợi nhuận thu được
sau khi chiếm được lĩnh thị trường.
Bán phá giá tỷ giá hối đoái là việc nhà nước tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nội địa xuất khẩu hàng hóa với giá thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh do sử
dụng lợi nhuận phụ thêm thu được từ sự mất giá của đồng tiền nội địa thông qua
việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái giữa nội tệ và ngoại tệ. Bán phá giá hối đối thì giá
bán ở nước ngồi khơng thấp hơn giá bán trong nước, thậm chí cịn có thể cao hơn
giá của thị trường nội địa và bán phá giá hối đoái xảy ra với tất cả hàng hóa, tất cả
các thị trường liên quan một cách tự động. Phá giá hối đoái thường được sử dụng
khi nhà nước cần cần đối lại tỷ giá hối đoái trong mối quan hệ với cán cân thương
mại và cán cân thanh toán. Điều kiện để bán phá giá hối đoái là mất giá đối ngoại
10


cao hơn mất giá đối nội, mất giá đối ngoại tức là đồng nội tệ giảm giá trị so với với
đồng ngoại tệ, các nước nhập khẩu hàng hóa khơng đồng thời phá giá đồng tiền của
mình hoặc phá giá ở mức thấp hơn, và các nước không dùng biện pháp chống phá
giá hoặc không áp dụng bán phá giá hối đoái.
Tuy nhiên, khi gia nhập vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì các biện
pháp thúc đẩy xuất khẩu bằng cách trợ cấp xuất khẩu, bán phá giá hàng hóa, bán
phá giá hối đối dần bị loại bỏ để phù hợp với các quy định hội nhập quốc tế về
thương mại như Hiệp định về trợ cấp và thuế đối kháng (SCM). Do đó, các chính
sách hỗ trợ khuyến khích xuất khẩu phải được đưa ra khơn khéo, phù hợp với quy
định về biện pháp chống chợ cấp của Tổ chức thương mại Thế giới nói chung, và

các thị trường xuất khẩu hướng đến nói riêng. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu là
công cụ nhằm thực hiện chức năng tạo tiền đề, khuyến khích xã hội phát triển theo
xu hướng đã đề ra. Chính sách xuất khẩu định hướng cho hoạt động xuất khẩu phù
hợp với mong muốn mà Nhà nước theo đuổi. Vai trò định hướng của chính sách
xuất khẩu thể hiện trong việc Nhà nước ban hành các quy định điều chỉnh hoạt động
xuất khẩu sao cho đạt được mục tiêu mà Nhà nước đề ra. Chính sách xuất khẩu cần
được tạo lập trong mơi trường pháp lý thuận lợi thể hiện trong sự thống nhất cao độ
giữa mục tiêu thực hiện và sự phong phú đa dạng của các biện pháp thực thi chính
sách; thơng qua việc xây dựng và thực hiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu đúng đắn
sẽ góp phần thực hiện quá trình huy động và phân bổ nguồn lực của quốc gia như
tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực cho quá trình phát triển kinh tế quốc tế nói
chung và xuất khẩu nói riêng. Các chính sách hỗ trợ khuyến khích xuất khẩu phù
hợp gồm:
Nhóm chính sách tăng cường quan hệ chính trị và ngoại giao giữa nước xuất
khẩu và thị trường xuất khẩu hướng đến. Tăng cường đối ngoại song phương và đa
phương góp phần thúc đẩy hội nhập thương mại quốc tế, từ đó thúc đẩy xuất khẩu
sản phẩm trong nước sang thị trường nước ngồi.
Nhóm chính sách tạo khuôn khổ pháp lý để thúc đẩy quan hệ thương mại giữa
nước xuất khẩu và thị trường xuất khẩu hướng đến. Pháp lý là những khía cạnh,
phương diện khác nhau của đời sống pháp luật của một quốc gia. Tạo những quy
định về pháp luật phù hợp với hội nhập quốc tế sẽ tạo điều kiện cho thương mại
quốc tế cũng như thúc đẩy xuất khẩu.
Nhóm chính sách tạo điều kiện xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp thông tin.
Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bến cảng, sân bay, cầu đường, pháp lý… để tạo
thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa. Xây dựng các trang thơng tin cung cấp thông tin
về biểu thuế, quy định xuất khẩu cho doanh nghiệp xuất khẩu dễ tra soát.
11


Nhóm chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong cơng tác tuyên truyền quảng

cáo, hội chợ và nghiên cứu khảo sát thị trường tạo cơ hội cho doanh nghiệp tìm
kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, bao gồm các hoạt động như
mở hội chợ, triển lãm thương mại, ...
Nhóm chính sách cung cấp dịch vụ hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tạo các khóa
học nâng cao nghiệp vụ xuất khẩu, các khóa học ni dạy trồng, canh tác chăm sóc
cây cối vật ni đối với lĩnh vực nơng nghiệp, các khóa học dạy áp dụng khoa học,
kỹ thuật vào sản xuất nâng cao năng suất sản phẩm từ đó thúc đẩy xuất khẩu.
1.3.2. Góc độ vi mơ
Để thúc đẩy xuất khẩu, khơng chỉ chính phủ, bản thân các doanh nghiệp cần
phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng nhiều cách sau đây:
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, xử lý thông tin liên quan đến
khách hàng, đối thủ cạnh tranh, thị trường mục tiêu và phân tích các dữ liệu tồn bộ
ngành nghề mà doanh nghiệp có ý định kinh doanh. Việc nghiên cứu và phân tích
thị trường trong nhằm hỗ trợ việc ra các quyết định xử lý vấn đề, nắm bắt cơ hội và
đưa ra những câu trả lời cho các vấn đề phát sinh trong kinh doanh. Nghiên cứu thị
trường trong giúp doanh nghiệp giảm rủi ro và định hướng khi kinh doanh. Nếu
doanh nghiệp chủ quan nghiên cứu khơng rõ ràng, khơng tìm hiểu về thị trường
trước khi kinh doanh thì tỷ lệ rủi ro rất cao, dễ dẫn đến các hậu quả như lãng phí
nguồn lực, chi phí và thậm chí là thất bại hồn tồn.
Lựa chọn và tìm kiếm bạn hàng, tìm kiếm khách hàng có vai trị quan trọng
trong hoạt động kinh doanh nói chung và thúc đẩy xuất khẩu nói riêng. Cụ thể,
khách hách hàng chính là nguồn tạo ra lợi nhuận lớn nhất. Có khách hàng, các
doanh nghiệp mới có thể tiêu thụ sản phẩm/dịch vụ của mình. Khách hàng đóng vai
trị quan trọng trong tồn bộ q trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả mọi
hoạt động của doanh nghiệp/người kinh doanh đều xoay quanh khách hàng như: đặc
tính của sản phẩm, dịch vụ phải dựa trên nhu cầu của khách hàng; các chiến lược,
phương thức tiếp thị, truyền thông, bán hàng, .. đều phải hướng tới khách hàng. Tìm
kiếm khách hàng giúp doanh nghiệp xuất khẩu chủ động trong việc thực hiện các
chiến lược tiếp thị sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng và mang về doanh thu. Tìm
kiếm khách hàng giúp doanh nghiệp xác định tốt hơn đối tượng mục tiêu của sản

phẩm, dịch vụ mà mình cung cấp. Qua đó có những cải tiến và mở rộng phạm vi
kinh doanh.
Lập chiến lược kinh doanh, chiến lược xuất khẩu. Việc xây dựng chiến lược
kinh doanh là hết sức cần thiết đối với mỗi DN. Nó giúp cho DN có định hướng,
12


mục tiêu kinh doanh rõ ràng, hướng các bộ phận, cá nhân đến mục tiêu chung của
DN, tránh tình trạng phân tán nguồn lực làm suy yếu DN. Chiến lược kinh doanh là
quá trình xây dựng một kế hoạch dài hạn và tổng thể, mang tính chiến lược của
doanh nghiệp. Chiến lƣợc xuất khẩu là rất quan trọng trong quản trị doanh nghiệp
vì nó là cơ sở quan trọng nhằm: Xác định mục tiêu và định hướng chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp, tập trung mọi hoạt động theo một định hướng nhất định,
xác định nhu cầu và phân bổ nguồn lực phù hợ, tập trung và huy động tối đa năng
lực của doanh nghiệp, tạo cơ sở để phối hợp tốt hơn giữa các bộ phận, công việc
v.v.
Bên cạnh đó, DN cần đổi mới cơng nghệ cải tiến chất lượng sản phẩm từ đó
thúc đẩy giá trị xuất khẩu. Đổi mới công nghệ là hoạt động thay thế một phần hoặc
tồn bộ cơng nghệ đang sử dụng bằng một phần hoặc tồn bộ cơng nghệ khác nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Hoạt động
đổi mới công nghệ bao gồm hai nội dung cơ bản: đổi mới sản phẩm và đổi mới quy
trình sản xuất. Đổi mới sản phẩm là việc tạo ra một sản phẩm hoàn toàn mới, hoặc
cải tiến các sản phẩm đã có. Đổi mới quy trình sản xuất là việc một doanh nghiệp
đưa vào ứng dụng quy trình công nghệ sản xuất mới hoặc được cải tiến đáng kể về
cơng nghệ so với quy trình cơng nghệ sản xuất được doanh nghiệp ứng dụng trước
đó. Quy trình mới là cách thức mới để sản xuất ra sản phẩm và thường gắn với hệ
thống máy móc - thiết bị mới, dựa trên các nguyên lý công nghệ mới, phương pháp
tổ chức sản xuất mới.
Đầu tư cho phát triển thương hiệu, nhận diện thương hiệu, nhãn hiệu của sản
phẩm xuất khẩu. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thông qua đàm phán, ký

kết và thực thi các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương, việc
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu khi tham gia vào cuộc chơi quốc tế ngày càng quan trọng.
Nhãn hiệu là yếu tố khơng thể thiếu và mang tính chất trọng tâm trong việc phát
triển thương hiệu của các doanh nghiệp, nhất là khi xuất khẩu ra nước ngoài. Để
nhãn hiệu được bảo hộ thì doanh nghiệp cần đăng ký tại các thị trường xuất khẩu
hướng đến. Một yêu cầu cấp thiết nữa đặt ra cho các sản phẩm xuất khẩu là phải xác
định được “tên tuổi và chỗ đứng" trên thị trường ngồi nước. Phát triển thương hiệu
là q trình chiến lược nhằm tạo ra và phân biệt hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh. Phát triển thương hiệu bao gồm việc gắn
thương hiệu với các mục tiêu kinh doanh, đưa thương hiệu đến thị trường mục tiêu,
thông qua thương hiệu người tiêu dùng tin tưởng hơn, yên tâm và mong muốn được
dùng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp, tạo dựng được uy tín của
doanh nghiệp đối với người tiêu dùng thông qua các chiến dịch truyền thông,
13


marketing mà doanh nghiệp tung ra. Một thương hiệu được người tiêu dùng biết đến
sẽ mang lại những lợi ích về doanh số cho doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Đồng thời khi đã xây dựng được thương hiệu nổi tiếng, các nhà đầu tư sẽ không e
ngại đổ vốn vào doanh nghiệp; đối tác của doanh nghiệp cũng sẽ s n sàng hợp tác
kinh doanh.
1.4.

Các nhân tố tác động đến thúc đẩy xuất khẩu

1.4.1. Chất lượng sản phẩm
Theo Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Organization for
Standardization ISO) định nghĩa trong ISO 9000 thì chất lượng sản phẩm được định
nghĩa là “Chất lượng là tập hợp các tính năng của sản phẩm có khả năng đáp ứng
nhu cầu (mong muốn) của người tiêu dùng và mang lại sự hài lòng cho khách bằng

cách cải tiến sản phẩm (hàng hóa) và làm cho chúng khơng có bất kỳ khiếm khuyết
hoặc khiếm khuyết nào”. Chất lượng sản phẩm thể hiện sức cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường. Bất kể doanh nghiệp nào thì tham gia vào ngành gì, khách
hàng sẽ không chỉ chú ý đến giá cả mà còn chú ý đến chất lượng. Trên thực tế, các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng khách hàng sẽ trả nhiều tiền hơn cho một sản phẩm hoặc
một dịch vụ mà họ cho rằng được làm tốt. Nếu doanh nghiệp không đáp ứng được
kỳ vọng, mong muốn của khách hàng thì họ sẽ nhanh chóng tìm kiếm các giải pháp
khác thay thế. Đây là yếu tố quan trọng để duy trì lòng trung thành của đối tác, thúc
đẩy họ mua hàng trong tương lai. Chất lượng sản phẩm phản ánh uy tín, danh tiếng
và hình ảnh của doanh nghiệp, nó có tác động rất lớn đến quyết định lựa chọn mua
sản phẩm của khách hàng trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước
ngoài. Việc tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng đã được công nhận là điều cần thiết. Sự
công nhận chất lượng đó có thể giúp doanh nghiệp giành được khách hàng mới
hoặc gia nhập thị trường mới. Sản phẩm có sức cạnh tranh lớn sẽ được tiêu thụ
nhiều làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp, hay tăng khả năng thúc đẩy xuất khẩu
và ngược lại nếu sản phẩm có chất lượng thấp, khơng đáp ứng được tiêu chuẩn của
thị trường quốc tế sẽ làm mất đi cơ hội thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm.
1.4.2. Chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là lực lượng lao động, đội ngũ nhân viên, đội ngũ công nhân
của một tổ chức, doanh nghiệp, hay công ty hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào của
xã hội, của nền kinh tế. Chất lượng nguồn nhân lực là toàn bộ năng lực về thể lực,
trí lực, tinh thần của mỗi con người nó ảnh hưởng tới việc quyết định hoàn thành
những mục tiêu hiện tại và tương lai của mỗi tổ chức. Chất lượng nguồn nhân lực là
yếu tố quyết định việc thúc đẩy phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, cơ
cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh. Chất
14


lượng nguồn nhân lực tác động đến hiệu quả thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm bởi chất
lượng nguồn lao động ảnh hưởng đến khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật, quản lý,

năng suất và hiệu quả cơng việc, tính ổn định và năng động của tổ chức. Máy móc,
trang thiết bị, hay nguồn tài chính đều là những thứ cần có cho một tổ chức, tuy
nhiên con người lại là một nhân tố vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp. Nguồn
nhân lực tạo nên sự sáng tạo cho doanh nghiệp, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ và
kiểm tra quá trình sản xuất, kinh doanh. Chẳng hạn, một số quốc gia có thể gặp thất
bại trong việc sử dụng các cơng nghệ tiên tiến nhập khẩu từ nước ngồi trong khi
chưa có các chuyên gia trong lĩnh vực này, thiếu lao động am hiểu về công nghệ sẽ
không vận hành tốt được máy móc, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, chất
lượng sản phẩm. Đặc biệt, trong việc thúc đẩy xuất khẩu, nguồn lao động am hiểu
về các nghiệp vụ xuất nhập khẩu, nghiệp vụ kinh doanh là điều rất quan trọng, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực xuất khẩu của cơng ty, khả năng tìm kiếm khách
hàng, đối tác trên thị trường nước ngoài, khả năng đàm phán ký kết hợp đồng và
quy trình, hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.4.3. Nhu cầu về sản phẩm của thị trường nước ngoài
Thị trường nước ngoài là thị trường bên ngoài nước sở tại của tổ chức kinh
doanh. Khả năng sản xuất của nước nhập khẩu không đủ để đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng trong nước, hoặc do các mặt hàng trong nước sản xuất không đa dạng nên
không thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng cũng là một trong những nhân tố
để thúc đẩy xuất khẩu của các nước có khả năng đáp ứng được nhu cầu trong nước
và cả nhu cầu của nước ngồi. Vì vậy, trước khi có ý định thúc đẩy xuất khẩu một
sản phẩm vào thị trường mới, doanh nghiệp cần nghiên cứu về nhu cầu của thị
trường với sản phẩm đó. Nếu nguồn cung nội địa về sản phẩm trên thị trường đó đã
thừa và sản phẩm của doanh nghiệp khơng có các lợi thế cạnh tranh về giá cả, chất
lượng thì thúc đẩy xuất khẩu sẽ khơng thành cơng, khơng mang lại hiệu quả, thậm
chí cịn làm thâm hụt ngân sách, gây thua lỗ.
1.4.4. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp phục vụ cùng phân khúc khách
hàng mục tiêu, cùng chủng loại sản phẩm, cùng thỏa mãn một nhu cầu của khách
hàng. Về tác động tích cực nó tạo tiền đề cho những thay đổi cần thiết về sản phẩm,
dịch vụ, cung ứng để phù hợp với thị trường nước nhập khẩu… Doanh nghiệp sẽ

chủ động thay thế những thứ đã cũ, đã lạc hậu, khơng cịn phù hợp thị hiếu khách
hàng ưa chuộng. Không chỉ thế, doanh nghiệp có thể học hỏi những bài học kinh
nghiệm xuất khẩu từ chính đối thủ cạnh tranh của mình nếu họ kinh doanh những
sản phẩm giống hoặc tương tự mình và cùng hướng tới giải quyết một nhu cầu hay
15


đáp ứng một tệp khách hàng nhất định từ đó nâng cao khả năng xuất khẩu. Về ảnh
hưởng tiêu cực, đối thủ cạnh tranh ln tìm cách tranh giành thị phần, họ ln tìm
cách để lấy đi những khách hàng trung thành mà doanh nghiệp đang có, đồng thời
thu hút những khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp đang hướng tới.
1.4.5. Các rào cản thương mại
Thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế ở
mọi quốc gia. Tuy nhiên, khi tham gia vào thương mại quốc tế các nước đều cố
gắng phát huy hết khả năng để thu được lợi ích tối đa nhưng đồng thời cũng luôn
bảo hộ thị trường cho các doanh nghiệp trong nước. Để làm được điều này, Chính
phủ các quốc gia đã lập nên các hàng rào để ngăn sự thâm nhập và cạnh tranh của
nước ngoài đối với trong nước. Các hàng rào này chúng ta còn gọi là rào cản
thương mại quốc tế. Theo lý thuyết lợi thế so sánh, các rào cản thương mại gây bất
lợi cho nền kinh tế thế giới và làm giảm hiệu quả kinh tế tổng thể. Các rào cản
trong thương mại được áp dụng vì nhiều mục đích khác nhau nhưng mục đích ưu
tiên hàng đầu vẫn là điều tiết nền kinh tế vĩ mơ. Dựa vào tình hình sản xuất và tiêu
dùng trong nước Chính phủ các quốc gia phải thi hành các biện pháp điều tiết
lượng hàng hoá xuất nhập khẩu phù hợp với nhu cầu tiêu dùng nhưng vẫn đảm
bảo lợi ích cho các nhà sản xuất nội địa, đồng thời phát huy được các tiềm lực của
đất nước. Rào cản thương mại quốc tế phổ biến có ba loại là thuế quan, hàng rào
phi thuế quan và hạn ngạch.
Thuế quan là thuế đánh vào hàng hóa di chuyển qua biên giới của một quốc
gia hoặc lãnh thổ hải quan. Gồm có thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế chuyển
khẩu, thuế chống bán phá giá, thuế chống chuyển giá. Thuế quan thấp sẽ kích thích

xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu. Ngược lại, thuế quan cao sẽ làm giảm quy mô xuất
khẩu. Thuế xuất khẩu là thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, tức là hàng hóa đi ra
khỏi biên giới của một nước, thuế xuất khẩu ít được áp dụng do nó ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng xuất khẩu, điều mà mọi quốc gia đều không mong muốn. Thuế
xuất khẩu có thể được dùng để giảm xuất khẩu do nhà nước khơng khuyến khích
xuất khẩu các mặt hàng sử dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm đang bị cạn kiệt
hay các mặt hàng mà tính chất quan trọng của nó đối với sự an tồn lương thực hay
an ninh quốc gia được đặt lên trên hết. Thường thì loại thuế này chỉ được áp dụng ở
các nước xuất khẩu sản phẩm thô hoặc tài nguyên hay những nước xuất khẩu những
sản phẩm truyền thống mà việc xuất khẩu của họ có thể ảnh hưởng đến thị trường
thế giới. Thuế nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu. Thuế nhập khẩu có
thể được dùng như công cụ bảo hộ mậu dịch như giảm nhập khẩu bằng cách làm
cho chúng trở nên đắt hơn so với các mặt hàng thay thế có trong nước và điều này
16


làm giảm thâm hụt trong cán cân thương mại, chống lại các hành vi phá giá bằng
cách tăng giá hàng nhập khẩu của mặt hàng phá giá lên tới mức giá chung của thị
trường; trả đũa trước các hành vi dựng hàng rào thuế quan do quốc gia khác đánh
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu của mình, nhất là trong các cuộc chiến tranh
thương mại; bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt, chẳng hạn nông nghiệp
giống như các chính sách về thuế quan của Liên minh Châu Âu đã thực hiện trong
Chính sách nơng nghiệp chung của họ; bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ cho
đến khi chúng đủ vững mạnh để có thể cạnh tranh sòng phẳng trên thị trường quốc
tế. Thuế chuyển khẩu là thuế đánh vào hàng hóa chuyển khẩu, tức là hàng hóa tạm
nhập tái xuất, thuế này thường thấp để khuyến khích phát triển ngành vận tải. Thuế
chống bán giá áp dụng khi hàng hóa nước ngồi bán ở thị trường nước nhập khẩu
thấp hơn giá bán thông thường của hàng hóa đó tại thị trường nội địa của nước xuất
khẩu. Thuế này thường cao để bảo vệ thị trường nội địa. Thuế chống chuyển giá áp
dụng khi công ty mẹ ở nước ngồi bán hàng cho cơng ty con với giá cao hơn giá cả

thị trường nhằm chống sự lũng đoạn về giá. Nhìn trên tổng thể, thuế quan có cả tác
động tích cực lẫn tiêu cực cho từng nhóm lợi ích. Thuế quan có tác dụng bảo hộ thị
trường nội địa vì đánh thuế cao vào những hàng hóa nhập khẩu, giúp các nhà sản
xuất trong nước bằng giá rẻ có thể cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu. Đặc biệt
thuế quan giúp các xí nghiệp sản xuất non trẻ ở trong nước có thời gian để phát triển
và sinh lời nhằm có thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu trong tương lai. Vì những xí
nghiệp non trẻ thường phải chi phí ban đầu cao, chưa có thị trường rộng lớn nên
những xí nghiệp này có thể bị bóp chết trong trường hợp thương mại tự do khi bị
hàng nhập khẩu cạnh tranh.
Các biện pháp phi thuế quan gồm các biện pháp kỹ thuật, những quy định về
tiêu chuẩn kỹ thuật. Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật là các quy định liên
quan đến sản phẩm dưới các khía cạnh như quy định về an tồn vệ sinh thực phẩm,
tiêu chuẩn về phòng dịch, quy định về bao bì, đóng gói, nhãn mác, quy định bảo vệ
mơi trường sinh thái… Những quy định này ban đầu xuất phát từ những đòi hỏi hết
sức văn minh của đời sống xã hội, do nước nhập khẩu đặt ra nhằm ngăn chặn nhập
khẩu những hàng hóa khơng đáp ứng đủ các tiêu chuẩn để bảo vệ lợi ích, sức khỏe
người tiêu dùng, bảo vệ thị trường trong nước, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, trên
thực tế, các quốc gia lại sử dụng rất khôn khéo những quy định này để can thiệp vào
dịng vận động hàng hóa giữa các quốc gia khác nhằm bảo hộ thị trường trong nước.
Điều này làm cản trở và gây khó khăn cho việc thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm.
Hạn ngạch là quy định về số lượng tối đa một mặt hàng được phép xuất hoặc
nhập khẩu từ một thị trường nhất định trong một khoảng thời gian xác định, thông
17


×