1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ NGÀNH: 304
TÌM HIỂU MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP
TRONG QUÁ TRÌNH ƯƠNG NUÔI TÔM SÚ
(Penaeus monodon) Ở CẦN THƠ VÀ SÓC
TRĂNG
Sinh viên thực hiện
LÊ TUẤN ANH
MSSV: 0753040004
LỚP: NTTS K2
Cần Thơ, 2011
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ NGÀNH: 304
TÌM HIỂU MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP
TRONG QUÁ TRÌNH ƯƠNG NUÔI TÔM SÚ
(Penaeus monodon) Ở CẦN THƠ VÀ
SÓC TRĂNG
Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Ths. NGUYỄN MINH HẬU LÊ TUẤN ANH
Ths. HOÀNG TUẤN MSSV: 0753040004
LỚP: NTTS K2
Cần Thơ, 2011
3
CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu
của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, Ngày 30 tháng 06 năm 2011
Ký tên
LÊ TUẤN ANH
4
LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành đề tài này, Tôi xin chân thành cảm ơn:
Thầy Nguyễn Minh Hậu đã tận tình hướng dẫn, động viên tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy Cô Khoa Sinh học Ứng dụng đã
tận tình giảng dạy tôi trong suốt 4 năm học tập tại trường cũng như giúp đỡ cho
tôi hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này.
Anh Hoàng Tuấn, anh Võ Tuấn Kiệt và anh Phạm Thiện Định đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại Cơ sở Sản xuất giống tôm sú
Hậu Giang, cũng như thời gian điều tra tại Sóc Trăng.
Các bạn lớp Nuôi trồng Thủy sản K2 đã đồng hành, giúp đỡ và động viên tôi
trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn ủng hộ, động
viên và tạo điều kiện thật tốt cho tôi hoàn thành chương trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn !
5
TÓM TẮT
Vài năm trở lại đây nghề nuôi tôm ở nước ta và đặc biệt là khu vực ĐBSCL
phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn, tình hình dịch bệnh gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nghề nuôi tôm thương phẩm. Từ đó đề tài: “Tìm hiểu một số
bệnh thường gặp trong quá trình ương nuôi tôm Sú (Penaeus monodon) ở
Cần Thơ và Sóc Trăng” được thực hiện. Nhằm tạo ra con giống chất lượng và
giảm thiểu dịch bệnh xảy ra trong quá trình nuôi. Đề tài được thực hiện tại Trại
giống Hậu Giang từ ngày 09/03 đến ngày 01/06/2011 đã tổng hợp được quy
trình sản ương tôm Sú giống theo hệ thống lọc sinh học tuần hoàn.
Đề tài gồm 2 thí nghiệm được thực hiện gồm 5 bể ương ấu trùng từ giai đoạn
Nauplius đến Postlarvae 12. Qua quá trình theo dõi thu được kết quả sau: tỷ lệ
sống của ấu trùng tương đối cao (trung bình là 53,7%), ấu trùng tôm phát triển
tốt, không xuất hiện bệnh trong suốt quá trình ương.
Đồng thời.
Qua điều tra về tình hình nuôi và dịch bệnh trong nghề nuôi tôm Sú của 30 hộ ở
huyện Vĩnh Châu và Mỹ Xuyên (tháng 05/2011) thu được kết quả như sau: tình
hình nuôi tôm ở địa bàn điều tra gặp nhiều khó khăn do tình dịch bệnh bùng
phát mạnh. Đến thời điểm điều tra thì 100% các hộ nuôi tôm ở địa bàn khảo sát
đều bị tôm chết, ghi nhận được một số bệnh: thân đỏ, mòn phụ bộ, đốm trắng,
bệnh về mang, phân trắng và xuất hiện thêm một loại bệnh mới đó là bệnh về
gan tôm chiếm tỷ lệ khá cao.
Từ khóa: Tôm Sú, bệnh trên tôm Sú, ương nuôi tôm Sú.
6
MỤC LỤC
Trang
CAM KẾT KẾT QUẢ i
LỜI CẢM TẠ ii
TÓM TẮT iii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH BẢNG vii
DANH SÁCH HÌNH viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ix
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Giới thiệu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Nội dung nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1 Sơ lược về đặc điểm sinh học tôm Sú 3
2.1.1 Vị trí phân loại 3
2.1.2 Tập tính sống 3
2.1.3 Vòng đời phát triển của tôm Sú 4
2.1.4 Phân biệt đực cái 5
2.1.5 Kích cỡ thành thục 6
2.1.6 Tập tính giao vĩ 6
2.1.7 Sự phát triển của buồng trứng 7
2.1.8 Tập tính đẻ trứng 9
2.2 Tình hình sản xuất và nuôi tôm Sú trên thế giới 9
2.3 Tình hình sản xuất giống và nuôi tôm Sú ở Việt nam và ĐBSCL 11
2.4 Các kỹ thuật liên quan đến quá trình ương tôm 15
2.4.1 Ương ấu trùng theo quy trình thay nước 15
2.4.2 Ương ấu trùng theo quy trình tuần hoàn 15
2.4.3 Một số yếu tố môi trường bể ương ấu trùng 16
2.4.4 Nguyên lý hoạt động của lọc sinh học 16
2.5 Tình hình dịch bệnh trên tôm sú 17
2.6 Một số bệnh thường gặp trong quá trình ương nuôi tôm Sú 19
2.6.1 Bệnh Vi-rút 19
7
2.6.1.1 Bệnh Vi-rút MBV 19
2.6.1.2 Bệnh đầu vàng (YHV) 20
2.6.1.3 Bệnh đốm trắng( WSSV) 21
2.6.1.4 Bệnh phân trắng 22
2.6.2 Bệnh vi khuẩn 23
2.6.2.1 Bệnh do vi khuẩn Vibriosis 23
2.6.2.2 Bệnh vi khuẩn dạng sợi 24
2.6.2.3 Bệnh hoại tử gan ở tôm 25
2.6.3 Bệnh nấm và động vật nguyên sinh 25
2.6.3.1 Bệnh nấm ấu trùng ở giáp xác (nấm Mycosis) 25
2.6.3.2 Bệnh do sinh vật bám 26
2.6.4 Bệnh do các nguyên nhân khác 26
2.6.4.1 Bệnh mang (mang đen, mang đỏ, phồng nấp mang) 26
2.6.4.2 Bệnh cong thân 27
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài 28
3.2 Vật liệu nghiên cứu 28
3.2.1 Bố trí thí nghiệm 28
3.2.2 Điều tra tình hình nuôi tôm ở Sóc Trăng 28
3.3 Phương pháp nghiên cứu 28
3.3.1 Theo dõi quá trình sản xuất giống 28
3.3.1.1 Cách bố trí thí nghiệm 28
3.3.1.2 Nguồn nước sử dụng 29
3.3.1.3 Chuẩn bị bể ương 29
3.3.1.4 Nuôi cấy tảo 29
3.3.1.5 Bố trí ấu trùng vào bể 30
3.3.1.6 Thức ăn và chế độ cho tôm ăn 30
3.3.1.7 Quản lý môi trường bể ương 30
3.3.1.8 Chuẩn bị bể lọc sinh học 31
3.3.1.9 Theo dõi các chỉ tiêu môi trường và ấu trùng 31
3.3.2 Điều tra tình hình dịch bệnh trong quá trình nuôi tôm Sú 32
3.3 Phương pháp phân tích số liệu 32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33
8
4.1 Kết quả sản xuất giống tôm Sú 33
4.1.1 Tổng quan về trại sản xuất giống Hậu Giang 33
4.1.2 Các yếu tố môi trường bể ương 33
4.1.3 Thời gian biến thái của ấu trùng 36
4.1.4 Kết quả theo dõi ấu trùng và hậu ấu trùng 37
4.1.5 Tỷ lệ sống của hậu ấu trùng 37
4.2 Kết quả điều tra tình hình nuôi tôm Sú ở Sóc Trăng 39
4.2.1 Thông tin chung về nông hộ nuôi tôm ở địa bàn điều tra 39
4.2.2 Một vài khía cạnh kỹ thuật trong các mô hình nuôi 40
4.2.3 Tình hình dịch bệnh trong các mô hình nuôi tôm 44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 48
5.1 Kết luận 48
5.2 Đề xuất 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
PHỤ LỤC 1-
Phụ lục I 1-
Phụ lục II 10-
Phụ Lục III 26-
9
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tuổi và kích cỡ các giai đoạn ấu trùng tôm sú 5
Bảng 2.2: Bệnh của tôm sú nuôi thương phẩm 19
Bảng 4.1: Các yếu tố môi trường bể ương 33
Bảng 4.2: Nhiệt độ của các bể ương 33
Bảng 4.3: pH của các bể ương 34
Bảng 4.4: Ammonia của các bể ương 35
Bảng 4.5: Nitrite của các bể ương 35
Bảng 4.6: Thời gian biến thái (giờ) của ấu trùng 36
Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của hậu ấu trùng 38
Bảng 4.8: Kinh nghiệm của các hộ nuôi tôm 39
Bảng 4.9: Trình độ chuyên môn 40
Bảng 4.10: Thông tin mô hình các hộ nuôi 41
Bảng 4.11: Hóa chất sử dụng trong cải tạo ao nuôi 42
Bảng 4.12: Nguồn giống các hộ thả nuôi 43
Bảng 4.13: Một số bệnh trên tôm sú 44
Bảng 4.14: Mức độ gây hại của các loại bệnh 46
10
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Các giai đoạn ấu trùng và hậu ấu trùng tôm 4
Hình 2.2: Vòng đời của tôm sú 6
Hình 2.3: Đặc điểm giao vĩ của tôm sú 7
Hình 2.4: Các giai đoạn phát triển của buồng trứng 8
Hình 2.5: Các khu vực sản xuất tôm sú 10
Hình 2.6: Các khu vực sản xuất tôm thẻ chân trắng 11
Hình 2.7: Diện tích mặt nước NTTS cả nước 13
Hình 2.8: Sản lượng tôm nuôi cả nước 13
Hình 2.9: Diện tích mặt nước NTTS khu vực ĐBSCL 14
Hình 2.10: Sản lượng tôm nuôi khu vực ĐBSCL 14
Hình 4.1: Tỷ lệ sống của hậu ấu trùng của các bể ương 38
Hình 4.2: Trình độ chuyên môn của người nuôi tôm 40
Hình 4.3: Tỷ lệ các hộ nuôi sử dụng hóa chất 42
Hình 4.4: Tỷ lệ các hộ nuôi có tôm nhiễm bệnh 44
11
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
TN Thí nghiệm
N Nauplius
Z Zoae
M Mysis
PL Postlarvae
S Sáng
C Chiều
tb Tế bào
PCR Polymerase Chain Reaction
RT-PCR Reverse Transcription PCR
ĐVTS Động vật thủy sản
TLS Tỷ lệ sống
SL Số lượng
KST Ký sinh trùng
BKC Thuốc sát trùng, diệt khuẩn nước
TCCA Tricholoroisocyanuric acid
FCR Hệ số chuyển hóa thức ăn
ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
NN-PTNT Nông nghiệp – Phát triển nông thôn
WSSV White Spot Syndrome Virus
TCBS Môi trường nuôi cấy vi khuẩn
12
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Trong vài năm trở lại đây, ngành thủy sản Việt Nam không ngừng phát triển,
đặc biệt là nghề nuôi tôm nước lợ. Ở Việt Nam nghề nuôi tôm Sú phát triển từ
Bắc tới Nam, và Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng nuôi thủy sản trọng điểm
của cả nước, đã góp phần quan trọng trong việc thay đổi bộ mặt vùng nông thôn
ven biển. Nghề nuôi tôm ở ĐBSCL trong những năm gần đây không những gia
tăng về diện tích nuôi mà còn phong phú về hình thức, ngoài hình thức nuôi tôm
Sú quảng canh theo kiểu tôm rừng, nuôi tôm thâm canh ở các tỉnh ven biển thì
các hình thức nuôi tôm quảng canh cải tiến, bán thâm canh và đặc biệt là mô
hình luân canh tôm-lúa mang đến nhiều hứa hẹn cho con tôm Sú trong tương
lai. Theo thống kê của Bộ Thủy Sản (2006), thì năm 2005 sản lượng tôm nuôi
khoảng 330 nghìn tấn và sản xuất gần 29 tỷ tôm giống. Tính đến hết tháng
11/2009, xuất khẩu tôm của Việt Nam đạt 1,518 tỷ USD tăng 0,73% về giá trị
so với cùng kỳ năm 2008, năm 2010 vừa qua sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt
khoảng 2,82 triệu tấn, tăng 9% so với năm 2009, giá trị xuất khẩu toàn ngành
đạt 4,7 tỉ USD. Trong đó, diện tích nuôi tôm Sú là 613.718 ha; diện tích nuôi
tôm thẻ chân trắng khoảng 25.397 ha, tăng 32% so năm 2009. Năm 2010 vừa
qua, kim ngạch xuất khẩu tôm Sú đạt hơn 2 tỷ USD (Thanh Thúy, 2010).
ĐBSCL là vùng nuôi thủy sản trọng điểm với sản lượng tôm nuôi chiếm 80% và
30% tôm giống được sản xuất. Trong giai đoạn hiện nay, nghề nuôi tôm đặc biệt
là tôm Sú đang có nhu cầu cao về con giống. Theo tính toán, hàng năm các tỉnh
khu vực ĐBSCL có nhu cầu thả nuôi 24-25 tỷ tôm giống, với diện tích trên
540.000 ha nhưng nguồn tôm Sú giống sản xuất tại chỗ mới chiếm khoảng 30-
50%, số còn lại phải nhập từ các tỉnh khu vực Miền Trung (theo số liệu của Sở
Thủy Sản các tỉnh ven biển ĐBSCL, 2009).
Việc không chủ động được nguồn tôm giống ảnh hưởng lớn đến nghề nuôi tôm
thương phẩm ở các tỉnh khu vực ĐBSCL trong thời gian qua, mặt khác do chạy
theo lợi nhuận và do sự quản lý thiếu chặt chẽ giữa các ngành chức năng nên
chất lượng con giống trong vài năm trở lại đây giảm đi rất nhiều. Mặt khác do
sự gia tăng về diện tích, mô hình nuôi một cách tự phát vượt qua khả năng quản
lý của các ngành chức năng nên vấn đề kỹ thuật nuôi và quản lý dịch bệnh chưa
đảm bảo dẫn đến sự gia tăng về ô nhiễm môi trường từ đó dịch bệnh phát sinh.
Hiện nay các trại sản xuất giống tôm Sú ở Cần Thơ không ngừng phát triển về
năng suất cũng như cải tiến về kỹ thuật, ứng dụng và phát triển quy trình sản
13
xuất giống tôm Sú của Trường Đại học Cần Thơ tạo được nguồn tôm giống có
chất lượng đã và đang là địa chỉ tin cậy cho người nuôi tôm ở ĐBSCL. Nhằm
tìm hiểu quy trình sản xuất giống tôm Sú, những bất thường và dịch bệnh xảy ra
trong quá trình sản xuất giống cũng như tình hình nuôi và dịch bệnh của nghề
nuôi tôm thương phẩm. Từ đó đề tài: “ Tìm hiểu một số bệnh thường gặp
trong quá trình ương nuôi tôm Sú (Penaeus monodon) ở Cần Thơ và Sóc
Trăng” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu một số bệnh thường gặp trong quá trình ương tôm Sú (Penaeus
monodon) ở Cần Thơ và tình hình nuôi, dịch bệnh trong nghề nuôi tôm Sú ở
tỉnh Sóc Trăng.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu quy trình sản xuất giống tôm Sú trong hệ thống lọc sinh học tuần
hoàn, theo dõi những bất thường và một số bệnh thường xảy ra trong quá trình
ương ấu trùng tôm Sú ở Cần Thơ.
Tổng hợp về tình hình nuôi, dịch bệnh xảy ra trong quá trình nuôi tôm Sú ở tỉnh
Sóc Trăng.
14
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về đặc điểm sinh học và sinh sản của tôm sú
2.1.1 Vị trí phân loại
Theo hệ thống phân loại của Holthius (1980) và Nguyễn Văn Chung (1995),
tôm Sú được phân loại như sau:
Ngành: Arthropoda
Ngành phụ: Crustacea
Lớp: Malacostraca
Lớp phụ: Eumalacostraca
Bộ: Decapoda
Họ: Penaeidea
Giống: Penaeus
Loài: Penaeus monodon Fabricus, 1798
(Trích dẫn bởi Nguyễn Văn Thường và ctv, 2009)
Tôm Sú (Penaeus monodon Fabricus, 1798) có 7-8 răng trên chủy và 3-4 răng
dưới chủy, chủy cong xuống rất ít. Gờ gan dài và cong. Gai đuôi có rãnh nhưng
không có gai bên. Phần đầu ngực và phần bụng có những băng đen ngang. Chân
ngực có thể có màu đỏ. Tôm Sú là loài kinh tế, kích cỡ lớn nhất trong nhóm tôm
he, cơ thể có thể dài đến 360 mm (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương,
2009).
2.1.2 Tập tính sống
Tôm Sú là loài rộng muối. Tuy nhiên, tùy theo giai đoạn phát triển mà tôm có
khả năng thích ứng với các độ mặn khác nhau. Trong điều kiện thuần hóa dần
dần thì tôm có khả năng tồn tại và sinh trưởng ở độ mặn từ 1,5-40 ppt, nhưng
thích hợp nhất từ 10-34 ppt (Nguyễn Văn Chung, 2000). Giai đoạn nhỏ và gần
trưởng thành, tôm sống ven bờ biển vùng cửa sông hay vùng ngập mặn, nhưng
khi trưởng thành chuyển ra xa bờ sống vùng nước sâu trên nền đáy bùn cát hay
cát (Phạm Văn Tình, 2000). Tôm Sú có khả năng thích ứng với sự thay đổi lớn
của nhiệt độ nên thuộc loài rộng nhiệt. Nhiệt độ thích hợp cho tôm phát triển từ
24-34
o
C, dưới 15
o
C và trên 35
o
C tôm hoạt động không bình thường và có thể
chết hàng loạt (Nguyễn Văn Chung, 2004). Bãi đẻ của tôm Sú thường ở vùng có
15
độ mặn trên 33 ppt, độ pH 7,5-8,2, chất đáy bùn cát và có độ sâu 10-20m
(Nguyễn Văn Chung, 2000).
2.1.3 Vòng đời phát triển của tôm Sú
Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv (1999), thì vòng đời của tôm Sú được chia
ra các giai đoạn: phôi, ấu trùng, hậu ấu trùng, tôm giống, tôm tiền trưởng thành
và trưởng thành.
Giai đoạn phôi: giai đoạn này bắt đầu từ khi trứng thụ tinh và phân cắt thành 2,
4, 8, 16, 32, 64 tế bào, phôi dâu, phôi nang, phôi vị đến khi nở. Thời gian hoàn
tất giai đoạn này khoảng 12 đến 15 giờ.
Giai đoạn Nauplius: chia làm 6 giai đoạn phụ (N1-N6) dinh dưỡng bằng noãn
hoàn, kéo dài 2 đến 3 ngày.
Giai đoạn Zoae: chia làm 3 giai đoạn phụ (Z1-Z3) dinh dưỡng chủ yếu bằng tảo
khuê (Chaetoceros sp.,), kéo dài 4-5 ngày.
Giai đoạn Mysis: chia làm 3 giai đoạn phụ (M1-M3) tôm ăn chủ yếu là phiêu
sinh động vật như ấu trùng Artemia, Branchionus plicatilis kéo dài 3-4 ngày.
Hầu hết giai đoạn ấu trùng mất khoảng 9-10 ngày, sau đó biến thái sang giai
đoạn hậu ấu trùng (Postlarvae).
Giai đoạn hậu ấu trùng: Giai đoạn này tôm bám thành bể, sống đáy, có hình
dạng giống như tôm trưởng thành. Ngoài động vật phù du tôm ăn cả mùn bã
hữu cơ, sinh vật đáy: Oligochaeta, Polychaeta, Bivalvia, 5-6 tuần sau trở
thành tôm giống.
Giai đoạn tiền trưởng thành: Tôm giống sau 6-8 tháng thì đạt tiêu chuẩn tôm
trưởng thành và có thể tham gia sinh sản.
Hình 2.1: Các giai
đ
o
ạ
n
ấ
u trùng và h
ậ
u
ấ
u trùng tôm
(Motoh, 1981. Trích d
ẫ
n b
ở
i Th
ạ
ch Thanh và
ctv
, 2005)
16
Bảng 2.1: Tuổi và kích cỡ các giai đoạn ấu trùng tôm Sú (P. Monodon)
(Kungvankij et al., 1986. Trích dẫn bởi Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương,
2009)
Giai đoạn Chiều dài trung bình (mm) Thời gian sau khi nở
Nauplius 1 0,32 15 giờ
Nauplius 2 0,35 20 giờ
Nauplius 3 0,39 1 ngày 2 giờ
Nauplius 4 0,40 1 ngày 8 giờ
Nauplius 5 0,41 1 ngày 14 giờ
Nauplius 6 0,54 1 ngày 20 giờ
Zoae 1 1,05 2 ngày 16 giờ
Zoae 2 1,90 4 ngày 4 giờ
Zoae 3 3,20 6 ngày
Mysis 1 3,80 7 ngày 4 giờ
Mysis 2 4,30 8 ngày 16 giờ
Mysis 3 4,50 9 ngày 4 giờ
Postlarvae 1 5,20 10 ngày 20 giờ
Postlarvae 5 8,00 16 ngày
Postlarvae 15 12,0 26 ngày
Postlarvae 20 18,0 31 ngày
2.1.4 Phân biệt đực cái
Theo Motor (1981), Dall et all., (1990) và Bray and Lawrence (1992), (trích dẫn
bởi Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009).
Ở tôm đực, các nhánh trong của chân bụng thứ nhất biến thành cơ quan giao vĩ
(Petasma). Cơ quan sinh dục của tôm đực bao gồm một đôi tinh sào, đôi ống
dẫn tinh và đầu mút nằm ở vùng tim phía trên của gan tụy. Đầu cuối của ống có
túi tinh và dẫn ra gốc chân ngực 5.
Ở tôm cái có Thelycum. Thelycum là đĩa biến dạng của đốt ngực 7 và 8, ở tôm
Sú có dạng Thelycum kín. Cơ quan sinh dục trong của tôm cái bao gồm một đôi
buồng trứng và ống dẫn trứng. Buồng trứng kéo dài theo chiều dài cơ thể khi
tôm trưởng thành.
17
Hình 2.2: Vòng đời của tôm sú
(Motoh, 1981. Trích dẫn bởi Thạch Thanh và ctv, 2005)
2.1.5 Kích cỡ thành thục
Theo Motoh (1985) (trích dẫn bởi Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương,
2009), cho rằng tôm đạt thành thục là lúc kích cỡ nhỏ nhất mà có thể thấy túi
tinh ở đầu cơ quan giao vĩ của con đực và trong túi chứa tinh ở con cái. Trong tự
nhiên thì các loài tôm thuộc giống Penaeus thường đạt tuổi thành thục sau 8-10
tháng. Tôm Sú (Penaeus monodon) là loài có kích cỡ lớn, song chúng có thể
thành thục ở kích cỡ 35 g đối với con đực và 67,7 g đối với con cái. Trong ao,
tôm đực có thể đạt thành thục ở trọng lượng 20 g và tôm cái ở 41,3 g.
2.1.6 Tập tính giao vĩ
Đối với nhóm tôm biển nói chung và tôm Sú nói riêng, con đực thành thục sớm
hơn con cái. Đối với tôm Sú quá trình sinh sản tuân theo quy luật: lột xác-giao
vĩ-thành thục-đẻ trứng. Theo Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương (2009),
thì quá trình giao vĩ của tôm biển diễn ra theo trình tự sau:
- Một hay nhiều con đực bị con cái hấp dẫn, tiếp cận con cái từ phía sau,
con đực chạm đầu gai chủy vào dưới đuôi con cái.
- Con cái bên lên mặt và chúng rượt đuổi nhau hay bơi song song, con
đực thường bơi phía dưới và sau con cái.
- Con đực trở ngữa lên, đầu áp đầu, bụng áp bụng với con cái.
18
- Sau đó con đực quay vuông góc 90
o
với con cái, búng co đầu và đuôi
vài lần để chuyển túi tinh vào con cái.
Hình 2.3: Đặc điểm giao vĩ của tôm Sú
(Bray and Lawrence, 1992. Trích dẫn bởi Trần Ngọc Hải và ctv, 2009).
2.1.7 Sự phát triển của buồng trứng
Ở tôm cái, có 5 giai đoạn phát triển của buồng trứng dựa trên sự khác biệt về cỡ,
màu sắc trứng và độ rộng tuyến sinh dục (Primavera, 1980; Motoh, 1981; Solis,
1998; Hall et al., 2002. Trích dẫn bởi Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương,
2009).
Giai đoạn I (chưa phát triển): Buồng trứng mỏng, trong suốt, không nhìn thấy
được từ bên ngoài.
Giai đoạn II (giai đoạn phát triển): Buồng trứng mềm và có màu trắng hay
xanh Ô liu, dạng dãy thẳng.
Giai đoạn III (giai đoạn gần chín): Buồng trứng phát triển hơi lớn, kéo dài từ
đầu ngực đến đốt bụng thứ VI, màu xanh nhạt.
Giai đoạn IV (giai đoạn chín): Buồng trứng có dạng hạt kim cương, nở rộng
phủ khắp đốt bụng thứ nhất, màu xanh ô liu hay xanh rêu đậm.
19
Giai đoạn V (thoái hóa sau khi đẻ): Buồng trứng sau khi đẻ mềm, nhăn nheo.
Bên trong chứa noãn bào còn non, follicule rỗng, một số trứng còn sót lại.
Hình 2.4: Các giai đoạn phát triển của buồng trứng
(Primavera, 1983. Trích dẫn bởi Thạch Thanh và ctv, 2005)
20
2.1.8 Tập tính đẻ trứng
Tôm cái đẻ trứng vào ban đêm, thường từ 20:30-2:00 giờ sáng. Trong điều kiện
tự nhiên, tôm thường đẻ một lần trong mỗi chu kỳ lột xác. Song, trong điều kiện
nuôi, tôm có thể đẻ nhiều lần (có thể đến 13 lần) (Tăng Minh Khoa, 2010).
Trước khi đẻ tôm cái nằm yên trên đáy bể. Khi bắt đầu đẻ trứng, tôm cái bơi tới
và thỉnh thoảng búng nhanh. Sau đó, tôm bơi chậm lại và đẻ trứng rơi xuống
đáy bể. Trứng đẻ ra ở chân ngực 3 qua túi tinh chạy ra phía sau thân và từ từ
chìm xuống. Đôi khi, trứng không rơi đều ra mà dính lại thành đám trên đáy bể,
điều này sẽ làm trứng không nở (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải,
2004). Thời gian của một lần đẻ trứng từ 3-4 phút. Các hoạt động của ánh sáng
và âm thanh có thể ảnh hưởng đến hoạt động đẻ trứng của tôm. Tôm Sú có khả
năng đẻ quanh năm nhưng vào hai đợt chính là tháng 3-4 và tháng 7-8 hàng
năm.
Sức sinh sản của tôm Sú tỷ lệ thuận với khối lượng của tôm, tôm thành thục
ngoài tự nhiên có khối lượng 145 g thì sức sinh sản là 4.050 trứng/g, còn tôm
thành thục trong lồng nuôi ở biển thì sức sinh sản là 3.413 trứng/g (Nguyễn Cơ
Thạch và Phan Đình Phúc, 2000).
2.2 Tình hình sản xuất giống và nuôi tôm biển trên thế giới
Theo Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương (2009), thì trong lịch sử phát
triển của nghề sản xuất giống và nuôi tôm biển, một trong những mốc đầu tiên
và quan trọng nhất là thành công trong nghiên cứu sản xuất giống loài tôm he
Nhật Bản (Penaeus japonicus) trong bể lớn do Hudinaga thực hiện vào năm
1933 tại Nhật Bản. Năm 1966, Cook và Murphy đã thành công trong sản xuất
giống nhân tạo loài tôm P.aztecus và P.setiferus bằng mô hình Galveston ở
Texas (Mỹ). Trong thập kỷ 60 – 70, mô hình Galveston đã được ứng dụng rộng
rãi ở Châu Á cho các loài tôm thẻ đuôi đỏ (F.indicus), tôm thẻ đuôi xanh
(F.merguiensis), tôm sú (P.monodon). Trong thập kỷ 80, mô hình tuần hoàn
cũng đã được nghiên cứu và ứng dụng thành công trong sản xuất giống tôm biển
ở Tahiti và Polynesia (Pháp) (AQUACOP,1983 và 1985). Chương trình sản
xuất tôm giống sạch bệnh và tiếp theo đó là sản xuất giống miễn nhiễm một số
bệnh đặc thù ở tôm biển đã được bắt đầu ở Pháp từ 1987 trên đối tượng
P.stiliferus, ở Mỹ từ 1989 trên tôm thẻ chân trắng (P.vanamei), và ở Úc từ 1995
trên tôm he Nhật Bản (P.japonicus) và 1999 trên tôm sú (P.monodon). Đến nay,
đã có 24 loài tôm thuộc giống Penaeus và 7 loài thuộc giống Metapenaeus đã
được nghiên cứu sinh sản nhân tạo, trong đó có 11 loài được ứng dụng sản xuất
giống đại trà (Primavera, 1985; Jorry and Cabrera, 2003).
21
Đối với nghề nuôi tôm thương phẩm thì được hình thành từ rất sớm ở các nước
Đông Nam Á với hình thức quảng canh (Primavera, 1985; Fast, 1992; Joy and
Carbrera, 2003 and Brigg et al.,2005). Tuy nhiên, nghề nuôi tôm chỉ thật sự bắt
đầu phát triển mạnh từ những năm đầu thập niên 70. Năm 1975, Ecuador đã trở
thành nước dẫn đầu thế giới về sản lượng tôm nuôi ở Tây Bán Cầu và Đài Loan,
Trung Quốc dẫn đầu ở Đông Bán Cầu. Năm 1988, sản lượng tôm nuôi trên thế
giới đạt 450.000 tấn. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm trong những năm đó đã bắt đầu
gặp trở ngại lớn về dịch bệnh. Năm 1992, Thái Lan đã trở thành nước có sản
lượng tôm đứng đầu thế giới và tiếp tục duy trì đến giữa thập niên 90. Sự thâm
canh hóa trong nuôi tôm ở Thái Lan diễn ra rất nhanh, năm 1985 Thái Lan có
94,9% số ao nuôi tôm là quảng canh, 5,1% là thâm canh và bán thâm canh
nhưng chỉ sau 10 năm (năm 1995) thì 75,8% số ao nuôi thâm canh, 7% nuôi bán
thâm canh và 14,5% nuôi quảng canh. Từ năm 1995, nghề nuôi tôm trên thế
giới tăng trưởng chậm lại do dịch bệnh vi-rút xảy ra trên toàn cầu, mặc dù như
vậy nhưng sản lượng vẫn tăng do nhiều công nghệ mới đã được áp dụng. Trong
thập niên 90, tôm Sú là loài quan trọng và được nuôi rộng rãi nhất.
Hình 2.5: Các khu vực sản xuất tôm Sú chủ yếu trên thế giới (màu cam)
(
Từ năm 1995 đến nay, tôm thẻ chân trắng (Penaeus vanamei) đã được di nhập
và nuôi ở nhiều quốc gia và lục địa Châu Á như Đài Loan (1995), Trung Quốc
và Thái Lan (1998), Việt Nam (2000),… Đến nay, tôm thẻ chân trắng đã trở
thành đối tượng nuôi phổ biến ở các quốc gia này. Sản lượng tôm thẻ chân trắng
tăng lên nhanh chóng, đạt 1.340 ngàn tấn năm 2004 và trên 2.200 tấn năm 2007.
22
Hình 2.6: Các khu vực sản xuất tôm Thẻ chân trắng chủ yếu trên thế giới (màu cam)
(
Bên cạnh sự gia tăng nhanh chóng về sản lượng tôm nuôi nói chung, nghề nuôi
tôm cũng đang phát triển đa dạng, từ hình thức quảng canh đến bán thâm canh,
thâm canh và siêu thâm canh, có thể đến 300-400 con/m
2
(Jory and Cabrera,
2003 and Briggs et al., 2005). Nhằm phát triển bền vững nghề nuôi tôm trên thế
giới, hiện nay, nhiều tổ chức đã nổ lực trong việc phát triển các mô hình nuôi
cũng như phương pháp quản lý tổng hợp đối với nghề nuôi tôm và đã bước đầu
được ứng dụng ở nhiều nơi như thực hành nuôi tốt (GAP-Good aquaculture
practice), thực hành quản lý tốt hơn (BMP-Best management practice), nuôi an
toàn sinh học (Bio-security shrimp culture), nuôi tôm có trách nhiệm
(responsible shrimp farming), nuôi kết hợp (integrated culture) và nuôi sinh thái
(organic culture).
2.3 Tình hình sản xuất giống và nuôi tôm Sú ở Việt nam và ĐBSCL
Theo Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương (2009), thì ở nước ta, nghiên
cứu sinh sản nhân tạo các loài tôm đầu tiên được tiến hành ở miền Bắc từ thập
kỷ 70 với các loài tôm Penaeus merguiensis, P.penicilatus và P.japonicus. Năm
1982 trại sản xuất giống tôm biển được thành lập tại Quy Nhơn do FAO hỗ trợ
với mục tiêu ban đầu là sản xuất giống tôm thẻ P.merguiensis. Từ năm 1984-
1985, tôm sú (Penaeus monodon) đã được sinh sản nhân tạo thành công ở Nha
Trang và dần dần trở thành đối tượng chủ yếu trong sản xuất giống và nuôi tôm
biển ở nước ta (Vu Do Quynh, 1992; Nguyen Minh Nien and Lin, 1996). Ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long, nghiên cứu sản xuất giống lần đầu tiên được tiến
hành vào những năm 1987-1988 trên đối tượng tôm thẻ. Sau đó trại sản xuất
giống đại trà được thành lập và được thành lập nhanh chóng ở các tỉnh ven biển
trong vùng. Tuy nhiên từ những năm 1994-1995 nhờ sự thành công trong kỹ
thuật sản xuất giống tại địa phương, tôm sú trở thành đối tượng chủ yếu trong
sản xuất giống và nuôi thương phẩm ở ĐBSCL, đặc biệt từ năm 1997 (Trần
Ngọc Hải, 2003). Ngoài tôm Sú và tôm Thẻ, năm 2000, tôm Thẻ chân trắng lần
23
đầu được nhập nuôi thử nghiệm ở tỉnh Bạc Liêu, sau đó được sản xuất giống và
nuôi ở các tỉnh, đặc biệt là các tỉnh miền trung như Ninh Thuận và Bình Thuận.
Số trại tôm và sản lượng tôm giống sản xuất đã tăng lên nhanh chóng trong hai
thập kỷ qua. Từ những năm đầu thành lập, cả nước chỉ có 16 trại tôm và sản
xuất được 3,3 triệu tôm giống vào năm 1986, đến năm 1990 cả nước có 215 trại
và 250 triệu tôm giống, và năm 1995 đạt 675 trại và sản xuất trên 2,3 tỷ con.
Đặc biệt số lượng trại và sản lượng tăng lên nhanh chóng từ năm 2000 đến nay.
Năm 2005, cả nước có trên 4.280 trại và đạt sản lượng trên 28,8 tỷ tôm bột.
Hiện nay, khu vực sản xuất giống tập trung nhiều nhất ở nước ta là các tỉnh
Khánh Hòa, Ninh Thuận và Cà Mau. ĐBSCL là nơi nuôi tôm chính của cả nước
nhưng số trại giống chỉ là 1.261 trại và sản xuất được khoảng 11,1 tỷ tôm giống.
Vì thế hàng năm ĐBSCL phải nhập thêm một lượng lớn tôm bột (trên 15 tỷ tôm
giống) từ các tỉnh miền trung để đảm bảo cung cấp giống cho người nuôi trong
vùng (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009).
Bên cạnh phát triển về số lượng trại giống và sản lượng tôm bột, nhiều công
trình nghiên cứu đã được triển khai và ứng dụng thành công trong sản xuất. Ví
dụ như nghiên cứu phát triển quy trình ương ấu trùng tôm Sú trong hệ thống
tuần hoàn (Thạch Thanh và ctv, 1999) và đã triển khai rộng rãi ở các tỉnh
ĐBSCL với tổng cộng trên 30 trại giống (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2006).
Nghiên cứu nuôi vỗ và sinh sản tôm sú bố mẹ trong hệ thống bể tuần hoàn
(Nguyễn Thanh Phương, 2006), hay bước đầu ứng dụng hệ thống tuần hoàn để
gia hóa tôm Sú bố mẹ qua nhiều thế hệ (Nguyễn Quốc Hưng, 2008).
Đối với nuôi tôm thương phẩm, nghề nuôi tôm ở nước ta cũng phát triển với
nhiều giai đoạn khác nhau như hình thức quảng canh từ những năm 1970, quảng
canh cải tiến từ những năm 1980 và bán thâm canh và thâm canh từ những năm
1985 đến nay. Ngoài ra, hiện nay còn có nhiều mô hình kết hợp rất triển vọng
như mô hình tôm-rừng, tôm-lúa.
Theo tổng cục thống kê Việt Nam (2009), thì diện tích mặt nước NTTS tăng
nhanh ở năm 2000 (641,9 nghìn ha) đến năm 2008 là 1.052,6 nghìn ha. Sản
lượng tôm nuôi ở Việt Nam không ngừng gia tăng, năm 2000 sản lượng tôm
nuôi là 93,5 nghìn tấn đến năm 2008 là 388,4 nghìn tấn.
24
0,0
200,0
400,0
600,0
800,0
1000,0
1200,0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Năm
Nghìn (ha)
Hình 2.7: Diện tích mặt nước NTTS cả nước qua các năm
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2009)
0,0
50,0
100,0
150,0
200,0
250,0
300,0
350,0
400,0
450,0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Nghìn (tấn)
Hình 2.8: Sản lượng tôm nuôi cả nước qua các năm
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2009)
ĐBSCL luôn chiếm hơn 80% diện tích nuôi và tổng sản lượng tôm nuôi cả
nước. Theo tổng cục thống kê Việt Nam (2009), thì diện tích mặt nước NTTS ở
ĐBSCL tăng nhanh ở năm 2000 (445,3 nghìn ha) đến năm 2008 là 752,2 nghìn
ha. Sản lượng tôm nuôi ở ĐBSCL cũng không ngừng gia tăng, năm 2000 sản
lượng tôm nuôi là 68,995 nghìn tấn đến năm 2008 là 307,7 nghìn tấn.
25
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Nghìn (ha)
Hình 2.9: Diện tích mặt nước NTTS khu vực ĐBSCL qua các năm
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2009)
0
50
100
150
200
250
300
350
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Năm
Nghìn (tấn)
Hình 2.10: Sản lượng tôm nuôi khu vực ĐBSCL qua các năm
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2009)
Các mô hình nuôi tôm ở ĐBSCL cũng rất đa dạng gồm nuôi quảng canh cải tiến
đơn (trên 300.000 ha), tôm-lúa luân canh (hơn 100.000 ha), tôm-rừng (hơn
29.000 ha mặt nước) và mô hình nuôi tôm bán thâm canh, thâm canh đang phát
triển nhanh về diện tích (Nguyễn Minh Niên, 2005).
Sơ lược về tình hình nuôi tôm sú ở Sóc Trăng
Với gần 48.000 ha nuôi tôm, hầu hết là nuôi tôm Sú (tôm thẻ chỉ chừng dưới
200 ha), Sóc Trăng được coi là “thủ phủ” tôm Sú ở ĐBSCL. Nhìn chung, trong
thời gian qua lĩnh vực thủy sản đặc biệt là nuôi trồng phát triển mạnh góp phần
quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Diện tích nuôi trồng thủy sản
tăng mạnh từ 41.382 ha (năm 2000) lên 70.728 ha (năm 2010). Trong đó, diện
tích nuôi thâm canh và bán thâm canh tăng từ 300 ha lên 25.776 ha (gấp 86 lần
năm 2000). Năng suất nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là tôm Sú tăng từ 0,42