Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

nghiên cứu đặc điểm sinh học cá nanh heo (botia modesta bleeker, 1865)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.56 MB, 44 trang )


1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG










LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304





NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
CÁ NANH HEO (Botia modesta Bleeker, 1865)











Sinh viên thực hiện

HUỲNH THÀNH PHÁT
MSSV: 0753040065
LỚP NTTS K2






Cần Thơ, 2011

2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG










LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304




NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
CÁ NANH HEO (Botia modesta Bleeker, 1865)













Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện

Ts. PHẠM MINH THÀNH HUỲNH THÀNH PHÁT
MSSV: 0753040065
Lớp: NTTS K2







Cần Thơ, 2011

3

LỜI CẢM TẠ
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Tây Đô cùng
quí thầy cô Khoa Sinh Học Ứng Dụng đã nhiệt tình chỉ dạy và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập.
Xin gủi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy Phạm Minh Thành đã tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn các cán bộ công tác tại phòng Nông Nghiệp thị xã Tân Châu, chị Huyền
cán bộ phòng thí nghiệm, cùng bà con ngư dân ở hai bên bờ sông Tiền và sông Hậu đã
chia sẽ và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Minh Thành, thầy cố vấn học tập
Tạ Văn Phương, quí thầy cô Khoa Sinh Học Ứng Dụng cùng toàn thể các bạn sinh
viên lớp Nuôi Trồng Thủy Sản K2 đã chia sẽ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập.
Do thời gian thực hiện đề tài ngắn, kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy mong được sự đóng góp ý kiến quí báo của quí thầy cô và các
bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 30 tháng 06 năm 2011



Huỳnh Thành Phát




4

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá Nanh Heo (Botia modesta Bleeker, 1865)
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Thành Phát
Lớp: Nuôi trồng thủy sản K2
Luận văn đã được hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và hội đồng bảo vệ
đề luận văn tốt nghiệp Đại học - Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Tây Đô.
Cần Thơ, ngày 30 tháng 06 năm 2011
Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện
(Chữ ký) (Chữ ký)





Ts. PHẠM MINH THÀNH HUỲNH THÀNH PHÁT





CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

(Chữ ký)









5

TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011 tại Tân Châu, Châu Đốc,
Phú Tân, Long Xuyên dọc theo hai tuyến sông Tiền và sông Hậu tỉnh An Giang. Mục
tiêu đề tài là thu thập một số dẫn liệu cơ bản về đặc điểm sinh học của loài để góp
phần tìm ra một số giải pháp để phát triển và bảo vệ nguồn lợi loài cá này trong tự
nhiên. Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, đặc điểm dinh dưỡng, đặc
điểm sinh sản cá Nanh Heo (Botia modesta Bleeker, 1865). Mẫu cá được thu mỗi
tháng một lần từ 30 cá thể trở lên tại mỗi điểm thu. Một số chỉ tiêu sinh trưởng, dinh
dưỡng, sinh sản cá Nanh Heo được phân tích tại phòng thí nghiệm Khoa Sinh Học
Ứng Dụng – Trường Đại Học Tây Đô.
Kết quả cho thấy: Cá Nanh Heo là loài ăn động vật, thức ăn ưa thích là động vật hai
mãnh vỏ (72,50%), kế đến là ấu trùng côn trùng (58,89%), còn lại là một số loại thức
ăn khác. Hệ số tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân RLG = 0,90. Ở giai
đoạn đầu trước khi thành thục cá Nanh Heo tăng nhanh về chiều dài. Khi đạt kích cỡ
gần như tối đa thì chiều dài và trọng lượng tăng hầu như không đáng kể, phương trình
hồi qui W = 0,0153L
3,0432
, hệ số tương quan R
2
= 0,9277; Độ béo cao nhất ở tháng 5

Fulton = 3,85% và Clark = 3,52%, ball mỡ cao nhất tháng 5 (bậc 5) 45,83%, cá tích
lũy vật chất dinh dưỡng chuẩn bị cho quá trình sinh sản; Hệ số thành thục tương đối
thấp và cao nhất ở tháng 5 GSR = 0,21%, sức sinh sản tương đối từ 14 – 35 trứng/g
cá.
Từ khóa: Botia modesta, cá Nanh Heo, đặc điểm sinh học

6

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ i
TÓM TẮT ii
CAM KẾT KẾT QUẢ iii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH BẢNG vi
DANH SÁCH HÌNH vii
DANH TỪ VIẾT TẮT xiii
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1Giới thiệu chung 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Nội dung nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1 Một số nghiên cứu về cá Nanh Heo 3
2.1.1 Hệ thống phân loại 3
2.1.2 Hình thái 4
2.1.3 Phân bố 4
2.1.4 Giá trị kinh tế 5
2.2 Những vấn đề cơ bản trong nghiên cứu cá 5
2.2.1 Về nghiên cứu sinh trưởng cá 5
2.2.2 Về nghiên cứu sinh sản cá 7

2.2.3 Về nghiên cứu dinh dưỡng cá 11
2.2.4 Về định danh cá 12
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNH PHÁP NGHIÊN CỨU 13
3.1 Vật liệu nghiên cứu 13
3.1.1 Dụng cụ thí nghiệm 13
3.1.2 Đối tượng nghiên cứu 13
3.2 Phương pháp nghiên cứu 13
3.2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 13
3.2.2 Phương pháp thu mẫu 13
3.2.3 Phương pháp phân tích mẫu 14
3.2.3.1 Đặc điểm sinh trưởng 14
3.2.3.2 Đặc điểm dinh dưỡng 15
3.2.3.3 Đặc điểm sinh sản 17
3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu và đánh giá kết quả 17
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 18
4.1 Đặc điểm sinh trưởng 18

7

4.1.1 Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng 18
4.1.2 Xác định độ béo và độ mỡ của cá 19
4.1.2.1 Độ béo của cá 19
4.1.2.2 Độ mỡ của cá 20
4.2 Đặc điểm dinh dưỡng 21
4.2.1 Hình thái giải phẫu ống tiêu hóa cá Nanh Heo 21
4.2.2 Tính ăn 23
4.2.2.1 Tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân 23
4.2.2.2 Phương pháp tần số xuất hiện 23
4.2.2.3 Phương pháp số lượng 24
4.2.2.4 Kết hợp phương pháp tần số xuất hiện phương pháp số lượng 25

4.3 Đặc điểm sinh sản 26
4.3.1 Xác định giới tính 26
4.3.2 Đặc điểm hình thái tuyến sinh dục cá Nanh Heo đã bắt gặp 27
4.3.3 Tỷ lệ đực cái trong quần đàn 29
4.3.4 Sự biến đổi hệ số thành thục (GSR) của cá Nanh Heo theo thời
gian 30
4.3.5 Sức sinh sản 31
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 32
5.1 Kết luận 32
5.2 Đề xuất 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
PHỤC LỤC A A1
















8


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Hệ số tương quan 15
Bảng 4.1: Độ béo Fulton qua các tháng 19
Bảng 4.2: Độ béo Clark qua các tháng 19
Bảng 4.3: Sự thay đổi ball mỡ của cá Nanh Heo qua các tháng 21
Bảng 4.4: Sự biến thiên tỷ lệ L
i
/L
0
theo kích thước cá Nanh Heo (n = 360) 23
Bảng 4.5: Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của cá Nanh Heo đực đã bắt
gặp 28
Bảng 4.6: Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của cá Nanh Heo cái đã bắt
gặp 28
Bảng 4.7:Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối của cá Nanh Heo 31
Bảng 4.8: Sức sinh sản tương đối của một số loài cá trong bộ cá chep 31
Bảng A1: Tần số xuất hiện các loại thức ăn (n = 360) A1
Bảng A2: Thành phần số lượng các loại thức ăn (n = 360) A1
Bảng A3: Phổ dinh dưỡng cá Nanh Heo (n = 360) A1
























9

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Hình dạng ngoài cá Nanh Heo 3
Hình 2.2: Sự phân bố cá Nanh Heo (A.F.Poulsen et al, 2004) 5
Hình 3.1: Bản đồ thu mẫu 14
Hình 4.1: Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng cá Nanh Heo 18
Hình 4.2: Độ béo Fulton của cá Nanh Heo qua các tháng 19
Hình 4.3: Độ béo Clark của cá Nanh Heo qua các tháng 20
Hình 4.4: Hình thái răng miệng cá Nanh Heo 21
Hình 4.5: Hình thái lược mang cá Nanh Heo 22
Hình 4.6: Hình thái ngoài dạ dày cá Nanh Heo 22
Hình 4.7: Hình thái ngoài ruột cá Nanh Heo 22
Hình 4.8: Tần số xuất hiện các loại thức ăn cá Nanh Heo 24
Hình 4.9: Thành phần số lượng các loại thức ăn cá Nanh Heo 25
Hình 4.10: Phổ thức ăn cá Nanh Heo 25

Hình 4.11: Hình dạng ngoài cá Nanh Heo đực và cái 27
Hình 4.12: Buồng tinh cá Nanh Heo 27
Hình 4.13: Buồng trứng cá Nanh Heo 27
Hình 4.14: Tỷ lệ thành thục của cá Nanh Heo qua các tháng thu mẫu 28
Hình 4.15: Tỷ lệ đực cái cá Nanh Heo qua các tháng thu mẫu 29
Hình 4.16: Chiều dài trung bình cá Nanh Heo đực và cái qua các tháng thu mẫu 29
Hình 4.17: Khối lượng trung bình cá Nanh Heo đực và cái qua các tháng thu
mẫu 30
Hình 4.18: Hệ số thành thục GSR trung bình qua các tháng thu mẫu của cá Nanh
Heo 30
Hình A1:
Các loại thức ăn cá Nanh Heo
A2















10


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
RLG: Relative length of the gut
GSR: Gonadosomatic ratio


11

CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu chung
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong những vùng kinh tế trọng điểm
quan trọng của Việt Nam, vùng trù phú nhất của Đông Nam Á. Nơi đây có hệ thống
sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, nhiều ao đầm, ruộng trũng kết hợp với điều kiện tự
nhiên thuận lợi cho các loài thủy sản làm nơi sinh sống và phát triển, rất thích hợp với
nghề nuôi trồng thủy sản.
Hiện nay nghề nuôi trồng thủy sản đang phát triển với tốc độ cao, đem lại lợi nhuận
đáng kể trong thu nhập, cải thiện hiệu quả đời sống người dân. Việc phát triển bền
vững nghề cá đang trở thành mối quan tâm đặc biệt trong các chính sách phát triển
kinh tế của các nước trong khu vực cũng như của Việt Nam. Là một nước có tiềm
năng phát triển thủy sản mạnh, Việt Nam đang nổ lực tìm kiếm và sẵn sàng áp dụng
mọi biện pháp nhằm đạt được mục tiêu chính như ổn định và tăng trưởng kinh tế thủy
sản gắn liền với bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là các
loài di cư. Đồng thời phải thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá
nguồn lợi và khả năng khai thác cho phép, để phát triển bền vững nghề cá (VASEP,
2010).
Bảo tồn nghề cá là một trong những yếu tố then chốt của sự phát triển bền vững. Một
số loài cá đã giảm sản lượng nghiêm trọng do việc khai thác quá mức, và sử dụng ngư
cụ không phù hợp của ngư dân. Cá Nanh Heo do có những đặc tính ưu việt như: Phẩm
chất thịt thơm ngon, không có xương dăm, giá trị kinh tế cao, đặc biệt cá Nanh Heo có

màu sắc đẹp nên có thể thuần hóa làm cá cảnh. Vì những tính ưu việt đó mà cá Nanh
Heo đã thu hút được sự quan tâm lớn của người dân. Do có giá trị thương phẩm cao
nên cá Nanh Heo được ngư dân khai thác triệt để dẫn đến nguồn lợi loài cá này trong
tự nhiên có xu hướng giảm nghiêm trọng. Cá Nanh Heo là đối tượng mới nên hầu như
chưa có tài liệu nào nghiên cứu về chúng. Trước thực tế đó, để góp phần duy trì và
phát triển giống loài cá Nanh Heo trong tự nhiên nên đề tài “Nghiên cứu đặc điểm
sinh học cá Nanh Heo (Botia modesta Bleeker, 1865)” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Thu thập một số dẫn liệu cơ bản về đặc điểm sinh học cá Nanh Heo phân bố tại An
Giang góp phần làm cơ sở cho những giải pháp phát triển và bảo vệ nguồn lợi loài cá
này ở ĐBSCL.



12

1.3 Nội dung nghiên cứu
• Xác định đặc điểm sinh trưởng của cá Nanh Heo.
• Xác định đặc điểm dinh dưỡng của cá Nanh Heo.
• Xác định đặc điểm sinh sản của cá Nanh Heo.






























13

CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Một số nghiên cứu về cá Nanh Heo
Cá Nanh Heo sống, sinh trưởng và phát triển ở sông Tiền, sông Hậu và các chi lưu của
chúng thuộc hệ sống sông Mê Công. Đây là loài có kích thước nhỏ. Thời gian qua loài
này ít được quan tâm nghiên cứu, các tài liệu nói về loài cá này còn rất nghèo nàn cả
trên thế giới và trong nước.
Trên thế giới có A.F. Poulsen et al (2004), Eric Baran et al (2007) đã đề cập đến loài
cá này cũng rất sơ lược về phân bố, về tập tính dinh dưỡng, về tập tính di cư của loài

của loài.
Trong nước, một số tác giả chỉ đứng ở mức độ mô tả hình thái phân loại và phân bố cá
Nanh Heo. Tiêu biểu có Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), Mai Đình
Yên và csv (1983); Những nghiên cứu về các đặc điểm sinh học khác của cá Nanh
Heo cũng như vấn đề mà loài cá này chưa được đề cập tới.
Từ một số tài liệu ít ỏi, có thể tóm tắt kết quả nghiên cứu về cá Nanh Heo như sau
2.1.1 Hệ thống phân loại
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), cá Nanh Heo thuộc
Lớp cá xương: Osteichthyes
Bộ cá chép: Cypriniformes
Họ: Cobitidae
Giống: Botia
Loài: Botia modesta Bleeker, 1865

Hình 2.1: Hình dạng ngoài cá Nanh Heo
Tên tiếng anh: Redtail loach (A.F. Poulsen et al, 2004).
Tên địa phương: Cá Nanh Heo.

14

2.1.2 Hình thái
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), cá Nanh Heo có một số đặc
điểm hình thái sau
Công thức vi
Vi lưng: D. (2 – 3), 8
Vi hậu môn: A. (2 – 3), 5
Vi bụng: V. 1.7
Vi ngực: P. 10 –13
Cá Nanh Heo có đầu nhỏ, dẹp bên. Mõm dài nhọn, chót mõm có hai đôi râu ngắn dính
nhau ở gốc. Miệng dưới, hẹp, rạch miệng rất ngắn. Môi trên mỏng trơn láng, rãnh sau

môi liên tục. Môi dưới dày hơn môi trên, chia làm nhiều thùy và trên có nhiều gai thịt
mịn. Mắt nhỏ không bị che phủ bởi da, nằm lệch về phía trên của đầu và gần chót
mõm hơn gần điểm cuối nắp mang. Phía dưới và lệch về phía trước mắt có một gai
nhọn, cứng, gốc gai có một nhánh nhọn, gai này có thể giương ra phía trước để tự vệ
khi gặp nguy hiểm hoặc xếp vào một rãnh nằm ở phía dưới mắt. Phần trán giữa hai
mắt cong lồi. Lỗ mang hẹp, màng mang dính với eo mang.
Thân ngắn, dẹp bên. Vẩy rất nhỏ, rất khó thấy bằng mắt thường, đường bên hoàn toàn
nằm trên trục giữa thân, kéo dài từ mép trên lỗ mang và ngang qua điểm giữa gốc vi
đuôi. Các tia vi đơn mềm dẻo, vi đuôi chẻ hai rãnh, chẻ sâu hơn nữa chiều dài vi đuôi.
Ở cá thể nhỏ có từ 5 – 9 vạch đen vắt ngang thân, vạch nằm ở gốc vi đuôi rộng hơn
các vạch khác. Ở cá thể lớn các vệt này biến mất, chỉ còn một sọc ở gốc vi đuôi. Thân
cá thể lớn có màu xám xanh, mặt lưng và mặt bên đậm hơn mặt bụng. Vùng quanh
mắt, má có màu vàng cam. Các vi có màu đỏ cam đến màu đỏ huyết, vi lưng, vi hậu
môn có màu đậm hơn vi ngực và vi bụng.
2.1.3 Phân bố
Cá Nanh Heo sống ở thủy vực nước ngọt, phân bố chủ yếu ở sông Mê Công: Tìm thấy
ở khắp khu vực ở ĐBSCL Việt Nam cho đến Lào, Cam–Pu–Chia, Thái Lan và ở phía
Bắc My–An–Ma, ngay cả hồ chứa nước vẫn thấy tồn tại (A.F. Poulsen et al, 2004).



15


Hình 2.2: Sự phân bố cá Nanh Heo (A.F. Poulsen et al, 2004)
2.1.4 Giá trị kinh tế
Cá Nanh Heo có kích thước nhỏ, sản lượng thấp, tuy nhiên màu sắc đẹp có thể thuần
hóa làm cá cảnh (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
2.2 Những vấn đề cơ bản trong nghiên cứu cá
Có nhiều tài liệu trình bày phương pháp nghiên cứu sinh học cá từ đặc điểm hình thái

phân loại, phân bố, sinh trưởng, dinh dưỡng, sinh sản của cá. Tuy nhiên tại Việt Nam
tài liệu được dùng phổ biến là: “Hướng dẫn nghiên cứu cá” của I. F. Pravdin (1973);
“Định loại cá nước ngọt vùng ĐBSCL” của Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu
Hương (1993); “Định loại các loài cá Nam Bộ” của Mai Đình Yên và csv (1992);
“Phương pháp nghiên cứu sinh học cá” (Hethods for fish Biology) của C.B.Schreck và
P.B.Moyle (1990); “Sinh thái học cá” của Nikolsky (1963); “Xác định các giai đoạn
phát dục và nghiên cứu chu kỳ sinh dục của cá” của Xakun và N.A.Buskaia (1982).
Tuy cách trình bày không hoàn toàn giống nhau giữa các tài liệu, nhưng nhiều vấn đề
chung được đề cập tới
2.2.1 Về nghiên cứu sinh trưởng cá
Sự sinh trưởng của cá được biểu hiện là sự gia tăng về kích thước và khối lượng cá
theo thời gian. Đó là kết quả của quá trình trao đổi chất (Nikolsky, 1963). Tốc độ sinh
trưởng của cá khác nhau theo loài, theo giới tính và theo giai đoạn phát triển của cơ
thể, theo điều kiện sống.

16

Sự khác biệt về điều kiện sống theo vùng địa lý (theo vĩ độ) dẫn đến tốc độ sinh
trưởng của cá cũng thay đổi theo. Trong các yếu tố của môi trường sống, chi phối lớn
nhất đến tốc độ sinh trưởng của cá là nhiệt độ và thức ăn. Sự thay đổi nhiệt độ theo
mùa (nhất là vùng ôn đới vĩ độ cao) đã hình thành nên đặc tính sinh trưởng theo chu kì
ở cá. Thời kỳ nhiệt độ cao cá sinh trưởng nhanh hơn thời kỳ nhiệt độ thấp. Tốc độ
nhanh – chậm của quá trình sinh trưởng theo thời gian để lại dấu tích trên các bộ phận
cứng của cơ thể như vẩy, xương, đá tai, đốt sống, tia gai cứng. Nhờ đó mà người ta có
thể xác định được tuổi của cá (I. F. Pravdin, 1973).
Có hai phương pháp là trực tiếp và gián tiếp
Nghiên cứu trực tiếp
Sự tăng trưởng của cá được xác định bằng cách trực tiếp cân đo chiều dài và trọng
lượng được xác định tại những thời điểm khác nhau để xác định mức độ gia tăng về
chiều dài và trọng lượng cá giữa hai lần xác định. Phương pháp này thường được áp

dụng đối với những đàn cá (quần thể cá) có sự kiểm soát chặt chẽ của con người
(thường là cá trong ao nuôi) Nikolsky (1963).
Nghiên cứu gián tiếp
Sự tăng trưởng của cá không đều, biến đổi theo mùa, nhiệt độ, điều kiện sinh lý hình
thành vòng tăng trưởng. Xác định sinh trưởng dựa vào sự khác nhau giữa các vòng
tăng trưởng của cá. Phương pháp này thường được áp dụng đối với đàn cá (quần thể
cá) trong tự nhiên, ở những vùng có điều kiện môi trường thay đổi theo quy luật mùa
(thường là nhiệt độ) dẫn đến sự sinh trưởng không đều của cá theo thời gian. Phương
pháp này ít được áp dụng ở vùng nhiệt đới vĩ độ thấp mà thường áp dụng ở vùng vĩ độ
cao Nikolsky (1963).
Những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu sinh trưởng của cá được đề cập tới nhiều là
độ béo và độ mỡ của cá: Khi nghiên cứu độ béo của cá, thông thường người ta sử
dụng công thức của Fulton (%) = Wt*100/(SL)
3
và Clack (%) = W
0
*100/(SL)
3
; Đó là
tỷ số giữa chiều dài lũy thừa 3 với khối lượng cá (không bỏ nội quan là độ béo Fulton,
có bỏ nội quan là độ béo Clack).
Độ mỡ của cá được xác định theo thang 6 bậc (thường được gọi là ball mỡ) từ bậc 0
đến bậc 5. Thang 6 bậc này được đề xướng bởi M.L.Prozorovxkaia được trích dẫn bởi
Nikolsky (1963).
Bậc 0: Ruột cá không có mỡ, đôi khi ruột non có một lớp màng trắng bao phủ. Giữa
những mấu của ruột non thấy rõ các sợi của màng này.
Bậc 1: Có một dãy mỡ mỏng giữa phần thứ hai và thứ ba của ruột non. Đôi khi ở mép
trên của phần thứ hai có một dãy mỡ rất hẹp đứt quãng.

17


Bậc 2: Có một dãy mỡ hẹp tương đối dày ở giữa phần thứ hai và thứ ba của ruột non.
Ở mép trên của phần thứ hai có dãy mỡ liên tục không đứt quãng. Ở mép dưới của
phần thứ ba có chổ thấy rõ mỡ nằm thành những phần nhỏ riêng biệt.
Bậc 3: Có một dãy mỡ rộng ở giữa phần thứ hai và thứ ba của ruột. Ở mấu ruột giữa
phần thứ hai và thứ ba dãy này rộng ra. Có một dãy mỡ rộng ở mép trên của phần thứ
hai và mép dưới của phần thứ ba. Ở chổ cong thứ nhất của ruột có một khối mỡ hình
tam giác. Ở phần ruột cuối hậu môn có lớp mỡ mỏng.
Bậc 4: Ruột cá hầu như hoàn toàn bị mỡ bao phủ, chỉ trừ có những chổ trống mà qua
đó ta có thể nhìn thấy ruột. Những chổ trống nhỏ này thường ở mấu thứ hai và thứ ba
của ruột cá. Đôi khi cũng gặp những chổ trống ấy ở phần thứ hai của ruột. Những u
mỡ ở hai bên mấu ruột rất lớn.
Bậc 5: Tất cả ruột cá đều bị phủ một lớp mỡ dày, không có chổ trống nào, những u mỡ
hai bên ruột rất lớn.
2.2.2 Về nghiên cứu sinh sản cá
Sinh sản là hoạt động sống đặc trưng cho cơ thể sống, là phương thức để duy trì giống
loài, là thể hiện cao độ nhất về sự thích nghi của cá với điều kiện môi trường. Hầu hết
cá đẻ trứng thụ tinh ngoài môi trường nước (Nikolsky, 1963). Cá có sức sinh sản
tương đối cao nhất trong nhóm động vật có xương sống.
Xác định giới tính
Có ba nguyên tắc chính để phân biệt cá đực và cá cái, đó là sự khác nhau của đặc điểm
sinh dục sơ cấp, đặc điểm sinh dục thứ cấp (sinh dục phụ) và đặc điểm hình thái do
gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính qui định. Tuy nhiên, chỉ có một số ít loài cá có
đặc điểm sinh dục phụ và có sự khác nhau về hình dạng bên ngoài giữa con đực và
con cái vào mùa sinh sản. Còn lại đa số các loài cá, đặc biệt các loài cá hoang dã sống
ngoài tự nhiên thì việc xác định giới tính bằng cách quan sát các đặc điểm sinh thái
bên ngoài thì rất khó và nhất là đối với cá chưa thành thục. Trong trường hợp không
xác định được giới tính bằng các đặc điểm hình thái bên ngoài, cá phải được giải phẩu
để quan sát tuyến sinh dục bằng mắt hoặc có thể sử dụng kính lúp (Nguyễn Tường
Anh, 2005).

Tuổi thành thục của cá
Tuổi thành thục của cá khác nhau theo loài và phụ thuộc vào điều kiện sống, trong đó
nổi bật nhất là nhiệt độ và thức ăn.
Cá là động vật biến nhiệt nên đặc tính sinh sản theo mùa thể hiện rất rõ. Cá sinh sống
ở vùng nhiệt đới thì có thời gian sinh sản kéo dài hầu như quanh năm. Tuy nhiên vẫn
có những thời kỳ cá sinh sản nhiều (mùa vụ sinh sản chính). Có những loài cá có khả

18

năng sinh sản nhiều lần trong năm hoặc trong đời (gọi là cá có tuyến sinh dục đa chu
kỳ), cũng có những loài trong chu kỳ sống chỉ sinh sản một lần (gọi là đơn chu kỳ)
như cá Hồi.
Sức sinh sản của cá thay đổi theo kích thước trứng (những cá có trứng nhỏ thì sức sinh
sản cao), khả năng bảo vệ con cái (những loài có đặc tính bảo vệ con thì sức sinh sản
thấp).
Nghiên cứu đặc tính sinh sản của cá ở ĐBSCL đã khẳng định mùa vụ sinh sản của đa
số các loài cá ở ĐBSCL tập trung vào đầu mùa mưa (Lê Như Xuân và csv, 1994).
Chu kì sinh sản của cá thường được xác định bằng cách khảo sát về hình thái và tổ
chức của tuyến sinh dục. Phương pháp thông thường để đánh giá giai đoạn thành thục
của cá là dựa theo bậc thang thành thục (bậc thang chín muồi sinh dục). Có rất nhiều
tác giả đưa ra bậc thang thành thục theo đối tượng nghiên cứu của mình. Tuy khác
nhau giữa các tác giả nhưng cũng có nhiều điểm chung. Đó là giai đoạn I và II đặc
trưng cho thời kỳ non trẻ, giai đoạn III và IV đặc trưng cho thời kỳ trưởng thành. Đặc
biệt giai đoạn IV còn đặc trưng cho giai đoạn thành thục, giai đoạn V đặc trưng cho
thời kỳ đang đẻ, giai đoạn VI xuất hiện sau khi sinh sản.
Các giai đoạn phát triển của buồng trứng
Xác định các giai đoạn phát triển của buồng trứng theo thang bậc thành thục sinh dục
theo Kixelevits được trích dẫn bởi Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm (2009),
với 6 giai đoạn
Giai đoạn I

Xuất hiện ở cá thể còn non của giai đoạn tiền trưởng thành (chỉ gặp ở cá thể chưa
thành thục lần nào). Noãn sào ở dạng sợi nhỏ, màu trắng nằm sát sống lưng và trên
bóng hơi. Ở giai đoạn này không thể phân biệt được cá đực và cá cái bằng mắt
thường.
Trên lát cắt mô học của buồng trứng ở giai đoạn này, trứng sắp sếp không có qui tắc,
đường kính trứng từ 10 – 80 µm (tùy từng loài cá). Thể tích nhân tế bào lớn, chiếm
phần lớn tế bào, xấp xỉ ½ thể tích của tế bào, mô liên kết và mạch máu không phát
triển. Giai đoạn này chủ yếu chứa tế bào trứng ở phase 1 và chỉ trải qua một lần trong
suốt chu kỳ sống của cá.
Giai đoạn II
Noãn sào dẹp hơi bằng, màu xám nhạt hoặc trắng hồng nhạt, số lượng mạch máu tăng
làm cho buồng trứng có màu hồng nhạt. Với cá thể sinh sản lần đầu tiên ở giai đoạn II
thì mạch máu và mô liên kết không phát triển nhưng có thấy mạch máu lớn ở đầu
buồng trứng, mắt thường không thể nhìn thấy tế bào trứng riêng biệt, nhìn bằng kính
lúp hoặc kính hiển vi mới nhìn thấy được đường kính tế bào trứng từ 90 – 200µm. Đối

19

với các cá thể đã sinh sản một lần trở lên trong buồng trứng có thể còn bắt gặp một số
ít trứng ở phase 3, mô liên kết và mạch máu lúc này rất phát triển. Trong ao nuôi nếu
không có điều kiện môi trường thích hợp hoặc ở những cá thể có tuổi thành thục cao
trong thời kỳ cá non thì tuyến sinh dục có thể dừng lại ở giai đoạn này trong thời gian
dài. Buồng trứng ở giai đoạn II chủ yếu chứa tế bào trứng ở phase 2. Buồng trứng ở
giai đoạn II cũng có thể do sự chuyển tiếp từ giai đoạn VI (sau khi cá đẻ).
Giai đoạn III
Buồng trứng tăng nhanh thể tích, có màu xanh làm nền. Màu xanh nâu, xanh vàng
hoặc màu xanh sẫm là tùy thuộc từng loài cá (đa số cá nuôi ở ĐBSCL có màu xanh
hơi vàng), mạch máu và mô liên kết rất phát triển. Tế bào trứng có thể được nhìn thấy
bằng mắt thường nhưng rất khó tách rời từng trứng riêng biệt do chúng liên kết với
nhau rất chặt chẽ. Ở cá mè trắng, đường kính trứng đạt tới 500µm, tế bào trứng bắt

đầu tích lũy noãn hoàng. Buồng trứng có thể dừng lại ở giai đoạn này 1 – 2 tháng tùy
điều kiện nhiệt độ. Giai đoạn III chủ yếu chứa tế bào trứng ở phase 3.
Giai đoạn IV
Mạch máu kém phát triển hơn giai đoạn III, buồng trứng đạt kích thước lớn nhất ở
nhiều loài cá chiếm 2/3 xoang bụng, hệ số thành thục cao. Buồng trứng của nhiều loài
cá có màu vàng làm nền (vàng nhạt hoặc vàng xanh đậm), màng buồng trứng có tính
đàn hồi, trong buồng trứng chứa đầy trứng, rất dễ tách rời từng trứng. Giai đoạn này
tùy theo cá đẻ một lần hay nhiều lần trong năm mà có các đặc điểm khác nhau. Buồng
trứng giai đoạn IV chiếm hầu hết thể tích xoang bụng, cá có hệ số thành thục (tỷ lệ
phần trăm giữa khối lượng buồng trứng với khối lượng cá) cao nhất.
Giai đoạn IV của cá đẻ một lần trong năm bao gồm những trứng thành thục đã tích lũy
đầy đủ noãn hoàng và có cùng một dạng hình (phase 4). Ở cá đẻ nhiều lần trong năm
bao gồm hầu hết những trứng phase 4 ngoài ra còn bắt gặp những trứng chưa tích lũy
noãn hoàng đầy đủ (ở phase 3 hoặc quá độ từ phase 3 đến phase 4) và những trứng ở
phase 2.
Căn cứ vào mức độ tích lũy noãn hoàng và vị trí nhân trong tế bào trứng mà người ta
phân chia giai đoạn IV làm các giai đoạn phụ là: Giai đoạn IVa, giai đoạn IVb, giai
đoạn IVc. Trong sinh sản nhân tạo, buồng trứng phát triển đến giai đoạn IVb hoặc IVc
mà cho cá đẻ bằng tiêm hormone thì thu được kết quả cao. Ở giai đoạn IVa mà cá
được tiêm hormone sinh dục thì khả năng sinh sản rất thấp. Trong trường hợp này có
thể thành công khi sử dụng phương pháp tiêm cho cá nhiều lần hoặc kéo dài thời gian
và cường độ khi cá được kích thích sinh sản bằng các tác nhân sinh thái.
Giai đoạn V
Khi trứng đã rụng, thì buồng trứng ở giai đoạn V bề mặt buồng trứng có hiện tượng
xung huyết (căng phồng), buồng trứng rất mềm, vuốt nhẹ bụng cá, trứng có thể chảy
ra thành dòng, trong thời gian cá đang sinh sản thì buồng trứng cũng thuộc giai đoạn

20

V. Đối với những cá đẻ nhiều lần trong năm, ngoài những trứng đã rụng, trong buồng

trứng còn nhiều tế bào trứng ở thời kỳ sinh trưởng nhỏ và sinh trưởng lớn (phase 2 và
phase 3) giành cho những đợt sinh sản sau. Giai đoạn này buồng trứng chứa tế bào
trứng ở phase 5.
Giai đoạn VI
Buồng trứng cá sau khi đã sinh sản, ở giai đoạn VI. Màng buồng trứng dầy lên, mạch
máu xung huyết có màu đỏ tím. Trong buồng trứng còn sót lại tế bào trứng ở phase 5
(chúng sẽ bị hấp thu nhanh chóng), có nhiều màng follicule rỗng và có nhiều thể vàng.
Sau khi sinh sản, buồng trứng trở lại giai đoạn II (đối với cá đẻ một lần trong năm)
hoặc giai đoạn III (đối với cá đẻ nhiều lần trong năm).
Các giai đoạn phát triển của tinh sào
Theo Xakun và N.A.Buskaia (1982), xác định thang bậc thành thục của tinh sào cá
thành 6 giai đoạn phát triển
Giai đoạn I
Tinh sào rất nhỏ, có hình sợi chỉ chưa phân biệt được đực cái. Nó như hai sợi chỉ nhỏ
nằm sát hai bên xương sống, bên trong không thấy các túi sinh tinh. Trên lát cắt dưới
kính hiển vi, có thể thấy tinh nguyên bào nằm trong các bào nang đang ở thời kỳ sinh
sản.
Giai đoạn II
Tinh sào có dạng hai dải mỏng có màu hồng nhạt (có thể từ giai đoạn I phát triển lên
hoặc từ giai đoạn VI sau khi thoái hóa). Về mặt tổ chức học thấy rõ các túi sinh tinh,
các tế bào sinh dục đực đang ở thời kỳ sinh trưởng.
Giai đoạn III
Tinh sào có màu hơi trắng phớt hồng, cuối giai đoạn này có màu trắng ngà. Trong các
ống dẫn tinh chứa đầy các bào nang có tế bào sinh dục ở cùng một thời kỳ phát triển.
Khoảng cách giữa các ống dẫn tinh rất hẹp.
Về mặt tổ chức học, trong các ống dẫn tinh có nhiều túi nhỏ và quá trình tạo tinh xảy
ra mạnh mẽ. Trong tinh sào có các tinh nguyên bào, tinh bào cấp I, tinh bào cấp II,
tinh tử và tinh trùng. Dùng dao cắt ngang tinh sào thì mép cắt phẳng (không bị tù) và
dao vẫn sạch (không dính tinh dịch).
Giai đoạn IV

Tinh sào có màu trắng sữa, đạt kích thước lớn nhất, bên trong chứa tinh tử và tinh
trùng, tinh bào sơ cấp, quá trình tạo tinh cơ bản kết thúc. Trong các ống dẫn tinh chứa
đầy tinh trùng chín muồi đã thoát ra khỏi bào nang và các tinh nguyên bào (là nguồn
dự trữ cho các chu kỳ sau). Ở giai đoạn này, tinh trùng dễ dàng thoát ra ngoài khi có

21

tác động cơ học ngay cả khi cá quẫy mạnh. Nếu dùng dao cắt ngang tinh sào thì mép
cắt không phẳng mà tù, trên dao có dính tinh dịch.
Giai đoạn V
Tinh sào cá ở trạng thái đang sinh sản. Tinh trùng chứa đầy các ống dẫn tinh. Ngoài ra
trong ống dẫn tinh còn có một lượng đáng kể các tế bào sinh dục ở các phase trước đó.
Giai đoan VI
Là giai đoạn tinh sào của cá đã sinh sản xong. Bề mặt tinh sào có màu đỏ hồng nhạt,
mềm nhão. Trong ống dẫn tinh ngoài tinh trùng đã chín, các bào nang còn có tế bào
sinh dục ở các phase phát triển khác nhau.
Hầu hết các tác giả đều có điểm chung nữa là khi tuyến sinh dục ở giai đoạn nào thì
trong đó có nhiều tế bào ở phase tương ứng.
2.2.3 Về nghiên cứu dinh dưỡng cá
Thức ăn là vật chất chứa các chất dinh dưỡng mà động vật có thể ăn, tiêu hóa và hấp
thụ được các chất dinh dưỡng đó để duy trì sự sống, xây dựng cấu trúc cơ thể. Thức ăn
là cơ sở để cung cấp vật chất dinh dưỡng và năng lượng cho quá trình dinh dưỡng
(Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, 2009)
Vấn đề trung tâm khi nghiên cứu dinh dưỡng cá được nhiều tác giả quan tâm là tính
ăn của cá. Tùy theo những căn cứ khác nhau mà người ta chia tính ăn của cá làm
nhiều kiểu. Xác định tính ăn của cá, người ta căn cứ vào phổ dinh dưỡng của cá (thành
phần và tỷ lệ các loại thức ăn trong ống tiêu hóa). Khi dự báo tính ăn của cá, người ta
căn cứ vào cấu tạo cơ quan tiêu hóa bao gồm cấu tạo mang, miệng, hầu, thực quản, dạ
dày, hình thái ruột. Những cá có răng cửa thường là cá ăn động vật. Tỷ lệ chiều dài
ruột và chiều dài thân là căn cứ quan trọng để xác định tính ăn của cá. Những cá có

tính ăn thiên về động vật sẽ có giá trị L
i
/L
0
≤ 1, cá ăn tạp có L
i
/L
0
= 1 – 3, và cá ăn
thiên về thực vật L
i
/L
0
≥ 3 (Nikolsky, 1963). Tuy vậy, phần lớn tác giả chia tính ăn
của cá làm ba hình thức: Đó là cá có tính ăn động vật (trong thành phần thức ăn có
hơn 70% là động vật), cá có tính ăn thực vật (trong khẩu phần thức ăn có hơn 70% là
thực vật), cá có tính ăn tạp (trong khẩu phần thức ăn có cả động vật, thực vật, chất hữu
cơ) theo Nikolsky (1963). Khi biểu hiện thành phần và tỷ lệ các loại thức ăn trong ống
tiêu hóa, người ta thường dùng khái niệm phổ dinh dưỡng. Loại thức ăn mà cá ăn vào
nhiều được gọi là thức ăn ưa thích, loại thức ăn cá phải ăn để duy trì sự sống khi trong
môi trường thiếu thức ăn ưa thích gọi là thức ăn bắt buộc, những loại vật chất vô tình
có trong ruột cá (không phải do cá chủ động ăn) gọi là thức ăn ngẫu nhiên.
Một chỉ số được dùng nhiều trong nghiên cứu dinh dưỡng cá là chỉ số độ no. Nó biểu
thị tỷ lệ phần trăm giữa lượng thức ăn trong ruột với khối lượng cá. Để biểu thị mức
độ tiêu thụ thức ăn của cá, người ta dùng khái niệm cường độ dinh dưỡng. Cường độ

22

dinh dưỡng của cá là lượng thức ăn mà một đơn vị trọng lượng cá ăn trong một đơn vị
thời gian (I. F. Pravdin, 1973). Cường độ dinh dưỡng thay đổi theo các giai đoạn phát

triển của cơ thể (cá non trẻ có cường độ dinh dưỡng lớn hơn cá trưởng thành), theo
điều kiện môi trường (nhất là nhiệt độ và mức độ phong phú của thức ăn), theo trạng
thái sinh lý của cơ thể.
Tính ăn của cá thay đổi theo giai đoạn phát triển của cơ thể. Điểm chung nhất của các
loài cá là khi mới nở từ trứng đều dinh dưỡng bằng noãn hoàng. Đây là quá trình dinh
dưỡng bên trong. Hết noãn hoàng cá chuyển sang tìm kiếm thức ăn trong môi trường
nước. Thức ăn thích hợp cho giai đoạn này (ấu trùng) là động vật phù du có kích
thước phù hợp với khả năng bắt mồi của cá. Sau giai đoạn này, cá chuyển sang ăn
thức ăn của loài (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
Phân tích thành phần thức ăn có trong ruột (dạ dày) của cá. Có ba phương pháp chính
để phân tích
Phương pháp số lượng
Đếm các loại thức ăn hiện diện trong ống tiêu hóa của cá và được tính thành phần
phần trăm trên tổng số các loại thức ăn hiện diện trong ống tiêu hóa của cá.
Phương pháp thể tích
Thức ăn trong mẫu ruột cá được đưa về cùng một đơn vị thể tích, quan sát dưới kính
hiển vi để xác định phần trăm của loại thức ăn đó trong một đơn vị thể tích.
Phương pháp trọng lượng
Xác định trọng lương khô của mẫu thức ăn trong ruột cá, sau đó tính ra tỉ lệ phần trăm
trên tổng trọng lượng mẫu quan sát.
Theo Das và Moitra (1963), được trích dẫn bởi Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định
(2004), phân chia các loài cá ở Ấn Độ ra thành 3 nhóm chính
Cá ăn thực vật với thành phần thức ăn chiếm hơn 75% là các loại thực vật.
Cá ăn tạp là nhóm cá ăn được cả thức ăn thực vật và động vật.
Cá ăn thịt với thành phần thức ăn động vật chiếm hơn 80%.
2.2.4 Về định danh cá
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), dựa vào các đặc điểm hình
thái
Mô tả hình thái của loài như hình dạng cơ thể, các loại vi, vị trí miệng, kiểu vẩy.
Các chỉ tiêu số lượng: Số lượng tia vi, vẩy, đốt sống.

Các số đo hình thái như chiều dài đầu, cao thân.



23

CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu nghiên cứu
3.1.1 Dụng cụ thí nghiệm
 Thùng nhựa, bocal
 Ống đong hóa chất
 Hóa chất cố định mẫu
 Chai lọ nút mài 125 ml
 Bộ tiểu phẩu
 Bàn đo cá (board)
 Cân điện tử (độ chính xác là 0,01g)
 Kính hiển vi, đĩa Petri, lame
 Các hóa chất và dụng cụ phân tích trong phòng thí nghiệm
3.1.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu là cá Nanh Heo phân bố trong các thủy vực tự nhiên thuộc tỉnh
An Giang.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian thực hiện đề tài
Từ tháng 2/2011 đến tháng 6/2011.
Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm thu mẫu được xác định theo nguyên tắc đại diện cho vùng phân bố của cá
Nanh Heo thuộc tỉnh An Giang, bao gồm sông Tiền, sông Hậu và các chi nhánh của
nó thuộc Tân Châu, Phú Tân, Châu Đốc, Long Xuyên.

Điểm thu mẫu được xác định trên bản đồ ở hình 3.1.
Mẫu cá và mẫu môi trường được phân tích trong phòng thí nghiệm Khoa Sinh Học
Ứng Dụng - Trường Đại Học Tây Đô.
3.2.2 Phương pháp thu mẫu
Mẫu được thu theo định kỳ mỗi tháng thu một lần ở mỗi điểm thu mẫu. Số cá thể
trong mẫu tùy thuộc số lượng cá xuất hiện nhiều hay ít tại các điểm thu. Tuy nhiên số
cá thể trong mẫu phải đảm bảo từ 30 cá thể trở lên. Mẫu được giữ lạnh tại hiện trường
(bảo quản trong thùng nước đá).

24


Hình 3.1: Bản đồ điểm thu mẫu
Ghi chú: (1) Tân Châu; (2) Châu Đốc; (3) Phú Tân; (4) Long Xuyên
3.2.3 Phương pháp phân tích mẫu
Mẫu cá được phân tích tại phòng thí nghiệm Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại
Học Tây Đô. Phương pháp phân tích mẫu dựa theo: “Hướng dẫn nghiên cứu cá” của
I.F.Pravdin (1973); Method of fish Biology (Phương pháp nghiên cứu sinh học cá) của
C.B.Schreck et al (1990); “Sinh thái học cá” của Nikolsky (1963). Các phương pháp
cụ thể như sau
3.2.3.1 Đặc điểm sinh tưởng
Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng
Chiều dài tổng (TL) và chiều dài chuẩn (SL) được đo đạt với độ chính xác là milimet
(cm). Tổng trọng lượng (Wt) và trọng lượng tuyến sinh dục (Wg) được xác định bằng
cân điện tử với độ chính xác là 0,01g. Số lượng mẫu mỗi tháng trên 30 cá thể ở mỗi
điểm thu.
Để xác định mối tương quan giữa chiều dài tổng và trọng lượng ta dùng phương pháp
hồi qui, bằng cách sử dụng phần mềm ứng dụng của Microsoft Office Excel.
Quan hệ giữa chiều dài và trọng lượng của cá theo Huxley (1924), được trích bởi
Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định (2004)

1

2

3

4


25

Phương trình hồi qui W = aL
b
Trong đó
W: Trọng lượng (g).
L: Chiều dài (cm).
a: Hằng số tăng trưởng ban đầu.
b: Hệ số tăng trưởng.
Hệ số tương quan được dùng trong việc đánh giá mức độ liên quan, theo Đặng Văn
Giáp (1997)
Bảng 3.1: Hệ số tương quan
Giá trị |R| Mức độ
< 0,70 nghèo nàn
0,70 – 0,80 khá
0,80 - 0,90 tốt
> 0,90 Xuất sắc
Xác định độ béo và độ mỡ của cá
Để xác định độ béo của cá sử dụng rộng rãi hệ số Fulton và Clark dựa theo “Hướng
dẫn nghiên cứu cá” của I.F.Pravdin (1973) để xác định độ béo của Fulton và Clack.
Độ béo Fulton

Wt x 100
Fulton (%) =
(SL)
3
Trong đó
Wt: Khối lượng cá (g)
SL: Chiều dài chuẩn (cm)
Độ béo Clark
W
0
x 100
Clark (%) =
(SL)
3
Trong đó
W
0
: Khối lượng không nội quan của cá (g)
SL: Chiều dài chuẩn (cm)
Độ mỡ (ball mỡ) của cá được xác định theo thang 6 bậc (từ bậc 0 đến bậc 5) của
M.L.Prozorovxkaia được trích dẫn bỡi Nikolsky (1963).
3.2.3.2 Đặc điểm dinh dưỡng
Tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân
Chỉ số tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân được xác định theo Nikolsky
(1963)

×