Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
Lời nói đầu
Khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh, ngời ta thờng đề cập đến
hiệu quả của nó. Năng suất - chất lợng- hiệu quả là mục tiêu phấn đấu của nền
sản xuất tiên tiến, là thớc đo của trình độ về mọi mặt trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân cũng nh đối với từng đơn vị sản xuất.
Một đơn vị sản xuất là một tế bào của nền kinh tế nói chung, sự phát
triển mạnh mẽ của mỗi tế bào đó sẽ tạo nên sự tăng trởng của nền kinh tế . ở
nớc ta các doanh nghiệp Nhà nớc là nơi trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất,
tạo nguồn tích luỹ cho xã hội, nó giữ vai trò chủ đạo trong quá trình xây dựng
và phát triển đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn hiện
nay nền kinh tế nớc ta đang ở trong bớc chuyển mình lớn từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, đợc Nhà
nớc bao cấp hoàn toàn sản xuất kinh doanh , đến nay các đơn vị này phải tự
hạch toán kinh doanh lời ăn, lỗ chịu, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nỗ lực
rất lớn để tồn tại.
Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh găy gắt diễn
ra giữa các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau đã đòi hỏi
các doanh nghiệp không ngừng tích luỹ vốn phát triển và đầu t mở rộng kinh
doanh. Điều này chỉ có thể thực hiện đợc khi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mang lại hiệu quả cao thu đợc nhiều lợi nhuận. Lợi nhuận hiện nay đợc
coi là một trong những đòn bảy kinh tế có hiệu lực nhất kích thích mạnh mẽ
các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Lợi nhuận không
những phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị
trờng mà nó còn là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện tái sản xuất mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống của ngời lao động
trong doanh nghiệp.
Đặng Thu Trang
1 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
Xuất phát từ vai trò to lớn của lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh,
trong quá trình thực tập tại công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội
(TOCONTAP) đợc sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Phơng Liên và
các cô chú phòng tài chính kế toán của công ty em đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp với đề tài Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty
xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP.
Trong khuôn khổ thời gian thực tập cho phép, luận văn của em đã hoàn
thành nhng không thể tránh khỏi những khuyết điểm, hạn chế đòi hỏi phải
nghiên cứu sâu hơn. Vì vậy, em rất mong nhận đợc sự chỉ dậy của thầy cô
giáo, cùng toàn thể các bạn đọc để giúp em hoàn thành luận văn tốt hơn.
Trong quá trình hoàn thành bài luận văn này em đã đợc sự hớng dẫn tận
tình của cô giáo Nguyễn Thị Phơng Liên bộ môn Quản Trị Tài Chính Quốc Tế
và sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cô, chú, bác, anh chị trong công ty XNK
tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP )
Với lòng biết ơn sâu sắc: em xin bày tỏ lời cám ơn trân thành tới cô
Nguyễn Thị Phơng Liên cùng các cô chú, anh chị thuộc công ty XNK tạp
phẩm Hà Nội (TOCONTAP) trong thời gian qua đã hết lòng giúp đỡ tạo điều
kiện cho em để hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2003
Sinh viên: Đặng Thu Trang
K35-E1-TMQT
Đặng Thu Trang
2 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
Ch ơng I : Những lý luận chung về lợi nhuận.
I/Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.Doanh nghiệp.
1.1Khái niệm :
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là một tổ chức kinh tế đợc tổ
chức ra để tiến hành các hoạt đông SXKD theo pháp luật vì mục tiêu lợi nhuận
.
Tuỳ theo các tiêu thức phân loại mà tồn tại các loại hình doanh nghiệp
khác nhau , theo hình thức sở hữu vốn thì doanh nghiệp đợc chia thành 3 loại :
Doanh nghiệp nhà nớc .
Doanh nghiệp t nhân .
Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp .
Doanh nghiệp nhà nớc : là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn thành lập
và tổ chức hoạt động SXKD nhằm phục vụ mục tiêu KT-CT của nhà nớc .
Doanh nghiệp t nhân là doanh nghiệp do một cá nhân thành lập ,quản lí
và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình với các khoản nợ của
doanh nghiệp .
Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp : Là doanh nghiệp trong đó chủ doanh
nghiệp là tập thể các cá nhân hoặc tổ chức . Những thành viên này cùng tiến
hành các hoạt động sxkd ,cùng phân chia lợi nhuận và cùng chịu trách nhiệm
các khoản nợ của công ty trong phần vốn góp của mình.
Việc phân loại này chỉ rõ mối quan hệ sở hữu vốn ,tài sản thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau ,là căn cứ để phân chia hiệu quả kinh tế theo vốn
Đặng Thu Trang
3 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
góp và cũng là căn cứ để nhà nớc quy định chế độ chính sách kinh tế ,định h-
ớng phát triển phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.
1.2Đặc trng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng .
Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác
nhau nên cũng tồn tại những đặc trng khác nhau .Tuy nhiên doanh nghiệp nói
chung đều mang những đặc trng sau:
Mọi doanh nghiệp đều không ngừng tìm cách nâng cao hiệu quả
SXKD.
Các DN là các đơn vị tự chủ trong SXKD và tự chủ về tài chính.
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp bị chi phối bởi các quy luật của
nền kinh tế thị trờng nh: Quy luật cạnh tranh ,quy luật cung cầu, quy
luật giá trị ...
Mọi lợi ích kinh tế của doanh nghiệp đợc phân phối một cách công
bằng .
2/Lợi nhuận của doanh nghiệp
2.1Khái niệm:
*Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng đánh giá hiệu quả kinh tế của các
doanh nghiệp trong hoạt động SXKD . Đó là kết quả tài chính cuối cùng sau
một quá trình tiến hành SXKD của doanh nghiệp .
*Theo thuật ngữ Thơng Mại (The langugue of trade): Lợi nhuận
( profit) là thu nhập ròng có đợc do sản xuất hay bán các hàng hoá và dịch vụ.
Nghĩa là số tiền còn lại dành cho nhà doanh nghiệp sau khi đã thanh toán tất
cả các khoản vốn (lãi suất), đất đai (tô), lao động ( bao gồm chi phí quản lý, l-
ơng, tiền công), nguyên liệu thô, thuế và khấu hao. Nếu nh doanh nghiệp làm
ăn kém cỏi, lợi nhuận có thể là số âm và trong trờng hợp đó chúng biến thành
các khoản lỗ.
Đặng Thu Trang
4 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
*Đứng ở góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận thực chất là khoản chênh lệch
giữa doanh thu và tổng chi phí SXKD mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc doanh
thu đó trong một thời kì nhất định. Theo đó ,lợi nhuận đợc xác định nh sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí - Thuế
*Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận
Việc nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ nguồn gốc và bản chất lợi nhuận đợc
các nhà kinh tế học tiến hành từ những năm đầu của thế kỷ 18. Mặc dù vậy
khoảng gần 200 năm sau thì nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận mới đợc K.
Marx làm sáng tỏ, ông cũng chính là ngời đã vạch trần bản chất bóc lột của
chủ nghĩa t bản đối với ngời lao động làm thuê.
Trớc đó các trờng phái kinh tế học và các nhà t tởng kinh tế đã không
ngừng nghiên cứu về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận nhng vẫn không thể
đi đến thống nhất giải thích một cách rõ ràng rằng lợi nhuận đợc sản sinh ra từ
đâu.
Ngời đầu tiên nghiên cứu về lợi nhuận đó là Adamsmith, theo ông Lợi
nhuận là khoản khấu trừ vào giá trị sản phẩm do công nhân tạo ra, nguồn gốc
của lợi nhuận là do toàn bộ t bản đầu t đẻ ra trong cả lĩnh vực sản xuất và lu
thông.
Khác với Adamsmith, DavidRicardo cho rằng Lợi nhuận là phần giá
trị d thừa ra ngoài giá trị hàng hoá do công nhân tạo ra luôn luôn lớn hơn số
tiền công mà công nhân đợc hởng và phần chênh lệch đó chính là lợi nhuận.
Nh vậy, t tởng của DavidRicardo đã có những tiến bộ hơn những lý luận của
Adamsmith, Ông đã chỉ ra đợc nguồn gốc của lợi nhuận chính là phần giá trị
thừa ngoài các chi phí trả cho công nhân và chính lợi nhuận do công nhân tạo
ra chứ không phải do toàn bộ t bản đầu t đẻ ra.
Vào thế kỷ 19, nguồn gốc của lợi nhuận mới đợc nhận thức một cách
đúng đắn qua sự phân tích của K.Marx. Bằng vào những lí luận khoa học và
Đặng Thu Trang
5 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
phơng pháp khoa học, K.Marx chỉ ra rằng tham gia vào quá trình tạo ra giá trị
hàng hoá có 3 bộ phận đó là : t bản bất biến, t bản khả biến và giá trị thặng d.
T bản bất biến là bộ phận giá trị tồn tại dới hình thái t liệu sản xuất
( nhà xởng, máy móc, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ...) mà giá trị
của nó đợc bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm, không biến
đổi về lợng trong quá trình sản xuất ( ký hiệu là c)
T bản khả biến là bộ phận t bản tồn tại dới hình thức sức lao động của
công nhân làm thuê tạo ra và không đợc trả công , nói cách khác đó là
bộ phận t bản đợc dùng để mua sức lao động không tái hiện ra giá trị
nhng thông qua lao động trừu tợng của công nhân làm thuê mà tăng lên,
tức là biến đổi về mặt lợng ( ký hiệu là v)
Giá trị thặng d là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị hàng hoá sức lao động
do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà t bản chiếm không ( ký hiệu là
m)
Từ đó ta thấy rằng tham gia vào việc tạo ra giá trị thặng d có 2 yếu tố
là : t bản bất biến và t bản khả biến. Nếu ký hiệu giá trị hàng hoá đợc sản xuất
trong xí nghiệp t bản chủ nghĩa là Gt thì Gt =c+v+m (1)- hao phí lao động
thực tế của xã hội để sản xuất ra hàng hoá. Nhng đối với các nhà t bản để che
dấu sự bóc lột của mình họ cho rằng giá trị thặng d không phải do sức lao
động của công nhân làm thuê tạo ra mà đó là do hao phí t bản tạo ra, tức là c
và v, c+v tạo ra. Trên quan điểm đó các chủ t bản cho rằng chi phí sản xuất t
bản chủ nghĩa tạo ra lợi nhuận chứ không phải do bộ phận (v) tạo ra giá trị
thặng d.
Nếu ký hiệu chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa là K (K=c+v) thì ta có giá
trị hàng hoá: Gt=K+m (2), từ đó ta có K=Gt-m, điều đó cho thấy chi phí sản
xuất t bản chủ nghĩa luôn luôn nhỏ hơn chi phí thực tế của xã hội để sản xuất
ra hàng hoá. Khi c+v chuyển thành chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa thì đối với
Đặng Thu Trang
6 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
nhà t bản, giá trị thặng d biểu hiện thành sự tăng lên bề ngoài của chi phí sản
xuất t bản chủ nghĩa mà nhà t bản thu đợc.
Giá trị thặng d một khi so sánh với tổng t bản ứng trớc thì mang hình
thức lợi nhuận. Nếu ký hiệu lợi nhuận là p thì từ (1) và (2) ta có Gt=K+p
hay giá trị hàng hoá chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa + lợi nhuận. Thực
chất của lợi nhuận là giá trị thặng d đợc tạo ra trong sản xuất, hay giá trị
thặng d là nội dung bên trong, là cơ sở của lợi nhuận, còn lợi nhuận là
biểu hiện bên ngoài của m.
Trên thực tế khi xét về mặt lợng, cơ sở của p là m nhng lợng p thu đợc
nhiều hay ít còn phụ thuộc vào giá trên cả thị trờng.
-Khi giá cả bằng giá trị thì p=m
-Khi giá cả lớn hơn giá trị thì p>m
-Khi giá cả nhỏ hơn giá trị thì p<m
Nh vậy ta có thể thấy p có thể lớn hơn hoặc bằng hoặc nhỏ hơn m và đ-
ợc qui định bởi quan hệ cung cầu trên thị trờng. Nếu cung lớn hơn cầu thì giá
cả hàng hoá nhỏ hơn giá trị hàng hoá, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp thu đ-
ợc là nhỏ hơn giá trị thặng d. Ngợc lại, khi cung nhỏ hơn cầu dẫn tới giá cả
hàng hoá sẽ lớn hơn giá trị hàng hoá và do đó lợi nhuận sẽ lớn hơn giá trị
thặng d.
Bên cạnh đó K.Marx còn chỉ ra đợc quan hệ mâu thuẫn giữa lợi nhuận
và tiền lơng. Việc hạ thấp tiền lơng trong khi các giá cả hàng hoá không đổi
làm cho lợi nhuận tăng lên và ngợc lại tiền lơng tăng lên trong khi giá cả hàng
hóa không tăng sẽ làm giảm lợi nhuận , biểu hiện sự đối lập về lợi ích kinh tế
giữa chủ t bản với công nhân làm thuê.
Trên đây là sự phân tích nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận dới hình
thái sản xuất t bản chủ nghĩa còn dới nền sản xuất xã hội chủ nghĩa thì lợi
nhuận còn giữ nguyên nguồn gốc và bản chất đó không? Câu trả lời sẽ là : Lợi
nhuận vẫn đợc tạo ra do bộ phận (v) tức là do ngời lao động tạo ra nhng khác ở
Đặng Thu Trang
7 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
chỗ: dới chế độ t bản chủ nghĩa thì t liệu sản xuất là thuộc về chủ nghĩa t bản,
do vậy mà lợi nhuận thu đợc thì chủ nghĩa t bản bỏ túi làm của riêng của
mình , còn dới chế độ xã hội chủ nghĩa thì dựa trên chế độ công hữu về t liệu
sản xuất do vậy sau khi đã trả tiền lơng cho ngời lao động thì phần lợi nhuận
đó sẽ đợc dùng để bổ xung vào nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, phần
còn lại thì phân phối vào các quĩ với mục đích tiếp tục duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cuối cùng là để phục vụ lợi ích của ngời
lao động.
Kết luận: Qua phân tích trên ta có thể khẳng định bản chất của lợi
nhuận trong sản xuất kinh doanh là giá trị thặng d , là hình thức biến tớng của
giá trị thặng d - kết quả của lao động không đợc trả công, là quan hệ bóc lột
trong xã hội TBCN. Nguồn gốc lợi nhuận là do ngời lao động làm thuê tạo ra,
nó là phần giá trị dôi ra ngoài tiền công do ngời lao động làm ra. Dới chế độ t
bản chủ nghĩa thì lợi nhuận bị nhà t bản chiếm đoạt mất và biểu hiện quan hệ
mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa chủ t bản và công nhân làm thuê tạo lên mâu
thuẫn giai cấp trong xã hội t bản, còn dới chế độ xã hội chủ nghĩa thì lợi nhuận
chính là để phục vụ lợi ích của ngời lao động, nhờ có nó mà ngời lao động sẽ
đợc thoả mãn về lợi ích kinh tế và góp phần vào việc phát triển kinh tế đất nớc,
xây dựng xã hội tiến bộ công bằng văn minh vì cuộc sống ấm no của ngời lao
động.
2.2Kết cấu lợi nhuận .
Mỗi doanh nghiệp với mỗi ngành nghề ,mỗi lĩnh vực đầu t lại đẻ ra một
loại lợi nhuận khác nhau . Nhng nhìn chung lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm :
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận hoạt động bất thờng
2.2.1Lợi nhuận từ hoạt động SXKD :
Đặng Thu Trang
8 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu đợc do tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận
thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc. Nó là điều kiện tiền đề để
doanh nghiệp thực hiện tích luỹ phục vụ cho tái sản xuất mở rộng, đồng thời
cũng là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp lập ra các quỹ hỗ trợ mất việc làm,
quỹ khen thởng,...Do đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh chính và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
phụ cụ thể:
*Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh chính đợc hình thành từ việc
thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ
này đợc ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp và đợc ghi trong giấy
phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận này chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng mức lợi nhuận cuả doanh nghiệp, đồng thời đây cũng là
chỉ tiêu phản ánh việc thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ mà doanh
nghiệp đề ra.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính đợc xác định là khoản
chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính với chi từ hoạt
động kinh doanh chính đó.
*Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ
Là lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động đợc tiến hành ngoài chức năng
nhiệm vụ chính của doanh nghiệp,hỗ trợ các hoạt động kinh doanh chính của
doanh nghiệp và tận dụng tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp, nâng cao
Đặng Thu Trang
9 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
hiệu quả sử dụng vốn, sức lao động và các yếu tố vật t kỹ thuật, máy móc thiết
bị.
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh phụ là khoản chênh lệch
giữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh phụ và chi phí phân bổ cho hoạt động
kinh doanh phụ đó.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ tuy chiếm tỷ trọng không lớn
trong tổng mức lợi nhuận song nó có ảnh hởng tới sự tăng giảm tổng mức lợi
nhuận mà doanh nghiệp thu đợc và đồng thời cho thấy việc tận dụng triệt để
các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, đa dạng hóa các cơ hội tìm kiếm lợi
nhuận, giảm thiểu những rủi ro trớc những biến đổi không thể lờng hết đợc từ
phía môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp.
*Ph ơng pháp xác định lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ta có công thức xác định lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh nh
sau:
-Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Là toàn bộ những khoản doanh thu từ việc tiêu thụ những sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ, lao vụ trong kỳ. Trong đó bao gồm:
+Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính: Là khoản tiền thu
đợc từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp đợc ghi
trong giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp.
+Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ: Là khoản thu phụ
thêm ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp nhằm khai
thác và tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có trong doanh nghiệp.
Đặng Thu Trang
10 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
-Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+Giảm gía hàng bán: Là khoản tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm
giá cho ngời mua trong trờng hợp hàng kém phẩm chất hoặc sai qui cách phẩm
chất theo hợp đồng, bên mua đề nghị giảm giá. Hoặc là do bên mua mua với
số lợng lớn và đợc doanh nghiệp giảm giá. Nh vậy giảm giá hàng bán có thể
đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hoá, thu hồi vốn nhanh. Song cũng có thể hàng
bán bị giảm giá do chất lợng kém. Nếu hàng bán bị giảm giá nhiều thì làm cho
doanh thu thuần của doanh nghiệp bị giảm và dẫn tới làm cho tổng lợi nhuận
của doanh nghiệp giảm.
+Hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá trị hàng đã bán (đã xác định doanh
thu) nhng bị bên mua từ chối trả lại do chất lợng hàng quá kém hoặc sai qui
cách phẩm chất nh đã thoả thuận trong hợp đồng...
+Thuế gián thu ở khâu tiêu thụ: Tuỳ thuộc vào ngành hàng và lĩnh vực
kinh doanh khác nhau mà doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế gián thu khác
nhau. Thuế gián thu ở khâu tiêu thụ bao gồm:
Thuế XK
Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp và thuế GTGT đầu vào cha đợc khấu trừ đối với các doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
+Trị giá vốn hàng bán :
Là một nhân tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu đợc. Trị giá vốn hàng bán tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh
nghiệp khác nhau mà đợc xác định khác nhau.
1. Đối với doanh nghiệp thơng mại thì trị giá vốn hàng bán là chi phí
mua hàng hoá để tiêu thụ trong kỳ, nó bao gồm:
Giá mua của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Đặng Thu Trang
11 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng nh: chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí đóng gói... phân bổ cho hàng hoá tiêu
thụ trong kỳ.
2. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì trị giá vốn hàng bán là
giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, tiêu thụ trong kỳ bao
gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí quản lý phân xởng
-Chi phí bán hàng
Là khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ... Bao gồm tiền lơng và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng,
chi phí về vật liệu đóng gói, vận chuyển bảo quản hàng hoá. Chi phí khấu hao
tài sản cố định, công cụ, dụng cụ, đồ dùng... phục vụ cho bán hàng. Ngoài ra
còn có các chi phí khác nh chi phí quảng cáo, tiếp thị, điều tra thị trờng, bảo
hành, hoa hồng...
-Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh
trong quá trình quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí chung
khác của toàn bộ doanh nghiệp đợc biểu hiện bằng tiền.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý
doanh nghiệp, chi phí vật liệu dùng trong quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng,
chi phí khấu hao tài sản cố định. Ngoài ra còn có các khoản chi phí: thuế và lệ
phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
2.2.2Lợi nhuận hoạt động tài chính
Là lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t tài chính của doanh nghiệp ,
đầu t vốn ra bên ngoài doanh nghiệp nh: góp vốn liên doanh, liên kết kinh
Đặng Thu Trang
12 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
doanh, góp vốn cổ phần, hoạt động mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu,
cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản, lãi tiền gửi và cho vay thuộc nguồn
vốn kinh doanh và quỹ, mua bán ngoại tệ. Hiện nay xu hớng phát triển của thị
trờng chứng khoán mà hoạt động đầu t tài chính chủ yếu của các doanh nghiệp
chủ yếu là đầu t chứng khoán do sự linh hoạt trong chuyển đổi vốn của thị tr-
ờng chứng khoán và khả năng thu lợi nhuận cao từ hoạt động đầu t này.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là phần chênh lệch giữa thu nhập và
chi phí của các hoạt động tài chính.
-Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đợc xác định nh sau:
Doanh thu từ hoạt động tài chính : là các khoản thu từ các hoạt động
đầu t tài chính: hoạt động liên doanh liên kết, hoạt động mua bán chứng
khoán, thu lãi tiền gửi ngân hàng , chênh lệch tỷ giá hối đoái, hoàn nhập
quỹ dự phòng tài chính...
Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm chi phí tham gia liên doanh liên
kết, chi phí bán chứng khoán, chi phí môi giới cho vay, chi phí do chênh
lệch chuyển đổi ngoại tệ, chi phí trả lãi vay, chi phí dự phòng tài
chính...
2.2.3Lợi nhuận hoạt động bất th ờng
Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc từ các hoạt động kinh
doanh mang tính chất không thờng xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trớc đ-
ợc hoặc có dự kiến nhng không có khả năng thực hiện đợc. Những khoản lợi
nhuận này thu đợc do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan đem lại.
-Lợi nhuận hoạt động bất thờng đợc xác định nh sau:
Đặng Thu Trang
13 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
Doanh thu từ hoạt động bất thờng: là các khoản thu từ các hoạt động
kinh doanh không thờng xuyên, không dự tính trớc hoặc có nhng ít khả
năng xảy ra của doanh nghiệp, bao gồm các khoản nh: Thanh lý tài sản,
nhợng bán tài sản cố định đã hết thời hạn sử dụng, nợ khó đòi đã xử lý
nay đòi đợc, tiền phạt bồi thờng do phía đối tác vi phạm hợp đồng, các
khoản thu nhập bị bỏ sót...
Chi phí bất thờng: là các khoản chi phí phát sinh ta mà doanh nghiệp
không lờng trớc đợc bao gồm: Các khoản chi phí thanh lý, nhợng bán
tài sản cố định đã hết thời hạn sử dụng, khoản tiền bị phạt bồi thờng hợp
đồng và truy thu thuế, tài sản thiếu không xác định đợc nguyên nhân,
chi phí bị bỏ sót...
Từ các phơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp ta có công
thức xác định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp nh sau:
Nh vậy, có thể thấy do ngành hàng và lĩnh vực kinh doanh khác nhau
mà có sự khác nhau về tỷ trọng lợi nhuận của mỗi bộ phận lợi nhuận trong
tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp,
từng giai đoạn và thời kỳ kinh doanh mà kết cấu lợi nhuận của doanh nghiệp
có thể gồm 3 hoặc 4 bộ phận lợi nhuận mà doanh nghiệp đã đạt trong kỳ.
Nghiên cứu kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp để doanh nghiệp có thể có những biện pháp thích hợp nhằm điều chỉnh
và nâng cao lợi nhuận từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp cho phù hợp
với chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp, đồng thời khắc phục những yếu
kém, hạn chế còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, phát huy những tích cực để thu đợc lợi nhuận cao nhất.
2.3Tỷ suất lợi nhuận .(TSLN)
Khái niệm:.TSLN của doanh nghiệp là những chỉ tiêu tơng đối cho
phép so sánh hiệu quả SXKD giữa các thời kì khác nhau trong một doanh
nghiệp hay giữa các doanh nghiệp với nhau trong cùng một thời kì .
Dựa vào TSLN mà ngời ta đánh giá đợc hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp . TSLN càng cao thì hiệu quả SXKD càng lớn và ngợc lại .
Đặng Thu Trang
14 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
Việc xác định tỷ suất lợi nhuận cũng có nhiều cách khác nhau, mỗi
cách mang một nội dung kinh tế khác nhau tuỳ thuộc vào doanh nghiệp, lĩnh
vực kinh doanh mà sử dụng tỷ suất lợi nhuận cho phù hợp. Ta có thể xem xét
một số tỷ suất lợi nhuận thông dụng sau:
2.3.1Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Là một chỉ tiêu tơng đối phản ánh quan hệ giữa tổng mức lợi nhuận đạt
đợc trong kỳ với tổng doanh thu bán hàng trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận đợc xác
định nh sau:
Trong đó:
PM: là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong kỳ
P : Tổng lợi nhuận thu đợc trong kỳ
M : Doanh thu bán hàng trong kỳ
ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; cho thấy cứ một đồng doanh
thu thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất lợi nhuận càng cao
thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt, chi phí
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hợp lệ và ngợc lại.
Nếu đem so sánh tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp với ngành
mà cho thấy thấp hơn điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang bán với giá thấp
hơn, hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn (có chi phí sản xuất
kinh doanh cao hơn) so với các doanh nghiệp khác cùng ngành.
2.3.2Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (doanh lợi vốn)
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt đợc trong kỳ so với số vốn bình
quân sử dụng trong kỳ bao gồm vốn cố định và vốn lu động.
Công thức xác định:
Đặng Thu Trang
15 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
Trong đó:
Pv : là tỷ suất lợi nhuận vốn trong kỳ
P : tổng lợi nhuận đạt đợc trong kỳ
Vbq: Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
đợc xác định bằng công thức:
Trong đó:
V1,V2,..., Vn: là vốn kinh doanh tại các thời điểm kiểm kê ( tháng, quý)
n là số thời điểm kiểm kê
ý nghĩa: Chỉ tiêu kinh tế này phản ánh trình độ sử dụng tài sản vật t
tiền vốn của doanh nghiệp, hay nói cách khác phản ánh mức sinh lời của vốn
kinh doanh, tức là cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ sẽ thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn càng cao thì chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tốt.
Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định
hay vốn lu động trên cơ sở đó xác định hiệu quả sử dụng của từng loại vốn
kinh doanh cuả doanh nghiệp.
2.3.3Tỷ suất lợi nhuận chi phí
Là chỉ tiêu tơng đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và tổng
chi phí kinh doanh trong kỳ.
Công thức xác định
CFKD: là tổng mức chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá và dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
Đặng Thu Trang
16 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
P : Tổng lợi nhuận thu đợc trong kỳ
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ với một mức chi
phí thấp cũng cho phép mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.4Vai trò của lợi nhuận
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh trong cơ chế thị trờng, doanh
nghiệp có tồn tại và phát triển hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hay không, có tạo ra đợc lợi nhuận hay không?. Điều đó
cho thấy lợi nhuận có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng gồm có nhiều cá nhân, tổ chức và doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp đóng vai trò chính tạo nên sự phát triển chung
của nền kinh tế đất nớc, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp cũng
chính là tạo ra thu nhập cho nhà nớc, cho ngời lao động. Vì vậy lợi nhuận
cũng có vai trò với nhà nớc, với ngời lao động. Cụ thể vai trò của lợi nhuận đ-
ợc thể hiện ở các điểm sau:
*Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng tuy mỗi giai
đoạn có những mục tiêu và nhiệm vụ có thể khác nhau. Song cuối cùng các
mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể mà doanh nghiệp đề ra trong từng thời kỳ cũng
chỉ phục vụ cho mục đích cuối cùng của mình đó là tạo ra lợi nhuận đạt đợc.
Đặng Thu Trang
17 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
Kinh tế thị trờng tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật qui định,
tự hạch toán lấy thu bù chi, lỗ chịu lãi hởng. Vì vậy, lợi nhuận vừa là mục tiêu,
vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp. Không có lợi
nhuận, doanh nghiệp sẽ không có vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh nhằm
mục đích thu lợi cũng nh thực hiện việc tối đa hoá lợi nhuận. Cũng chính vì
lợi nhuận mà các doanh nghiệp không ngừng mở rộng và tăng cờng hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình đáp ứng nhu cầu thị trờng dành thắng lợi trong
cạnh tranh. Chỉ hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp
mới có tiền đề vật chất để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, mở rộng quy
mô kinh doanh, hay nói cách khác để tồn tại và phát triển.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có tác động đến mọi mặt quá trình sản
xuất kinh doanh, là khoản chênh lệch giữa doanh thu mà doanh nghiệp thu đợc
với các khoản chi phí bỏ ra để thu đợc các khoản doanh thu đó.
Khi hiệu số giữa hai chỉ tiêu kinh tế này càng lớn thì có nghĩa là doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lãi. Điều đó phản ánh rằng hoạt động của
doanh nghiệp đã đáp ứng đợc yêu cầu tự hạch toán lấy thu nhập trừ chi phí.
Ngợc lại chỉ tiêu lợi nhuận càng nhỏ và có khuynh hớng âm thì chứng
tỏ doanh nghiệp đang trong tình trạng hoạt động không có hiệu quả, thu không
đủ bù chi, hàng hoá không tiêu thụ hết còn ứ đọng trong kho.Tình trạng này
cho thấy doanh nghiệp hiện nay không đáp ứng đợc nhu cầu đặt ra của ngời
tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ. Chính vì vậy khi xem xét lợi nhuận là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp khi lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh phải có đề ra đợc những biện pháp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
Đặng Thu Trang
18 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
khách hàng, tăng doanh thu và có những biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất
kinh doanh.
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng giúp doanh nghiệp đầu t chiều
sâu mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm
sức mạnh và uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Thật vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ
nộp Ngân sách Nhà nớc và chia cho các chủ thể tham gia liên doanh,... thì
phần còn lại doanh nghiệp phân phối vào các quĩ nh: quĩ đầu t và phát triển
kinh doanh, quĩ dự phòng tài chính,... các quĩ này dùng để đầu t mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, thay đổi trang thiết bị máy móc, nghiên cứu trang
thiết bị công nghệ mới, hợp lý hoá sản xuất với nhu cầu của thị trờng, ... nhờ
vậy mà doanh nghiệp có thể tự chủ hơn về mặt tài chính, dễ dàng đầu t chiều
sâu nâng cao năng suất lao động tạo tiền đề cho việc nâng cao lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận tác động đến mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, ảnh hởng đến nguồn vốn kinh doanh và tình hình tài
chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp.
Khi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả có
nghĩa là doanh nghiệp là doanh nghiệp có lợi nhuận, điều đó cho thấy không
những doanh nghiệp bảo toàn đợc vốn kinh doanh mà còn có một khoản lợi
nhuận bổ xung vào nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện
kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt thì vốn có ý nghĩa rất quan trọng cho
phép doanh nghiệp thực hiện các dự án có qui mô lớn, thực hiện đầu t nghiên
cứu đổi mới và hoàn thiện công nghệ sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín là
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng. Nh vậy lợi nhuận là điều
kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp vững chắc.
*Đối với chủ thể đầu t và ngời lao động
Đặng Thu Trang
19 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
Đối với các chủ thể đầu t tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị tr-
ờng thì lợi nhuận đối với họ là niềm mơ ớc, là khát vọng và ớc muốn đạt đợc.
Còn đối với ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp thì lợi nhuận gắn
liền và có ảnh hởng trực tiếp đến lợi ích của họ, với họ lợi nhuận làm tăng thu
nhập và cải thiện đời sống, tăng lợi ích kinh tế của họ. Khi ngời lao động đợc
trả lơng thoả đáng, họ sẽ yên tâm lao động, phát huy đợc tinh thần lao động
sáng tạo, có trách nhiệm và tinh thần hết lòng vì công việc và nh vậy sẽ tăng đ-
ợc năng suất lao động chung của ngời lao động trong công ty đa hoạt động của
công ty ngày một tốt hơn.
*Đối với Nhà nớc
Lợi nhuận góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà nớc, nâng
cao phúc lợi xã hội.
Đối với nhà nớc thì các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh trong
nền kinh tế sẽ có những đóng góp đáng kể vào nguồn thu Ngân sách cho Nhà
nớc thông qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế vào Ngân sách Nhà
nớc nh: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thông qua việc thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Ngân sách Nhà nớc,
Nhà nớc có thể thực hiện các hoạt động đầu t phát triển kinh tế quốc dân, thực
hiện công bằng xã hội. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, lợi
nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân,
xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, thành lập, cải
tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh, tạo công an việc làm, tăng thu nhập
cho ngời lao động, nâng cao dân trí, xây dựng xã hội công bằng văn minh hiện
đại.
Lợi nhuận là động lực phát triển nền kinh tế quốc dân
Nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều chủ thể hoạt động sản xuất kinh
doanh, trong đó chủ thể là các doanh nghiệp chiếm số đông và vì vậy sự phát
Đặng Thu Trang
20 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
triển của hệ thống các doanh nghiệp tạo nên sự phát triển lợi nhuận là mục
tiêu, là động lực, là cơ sở tồn tại và phát triển thì đối với Nhà nớc lợi nhuận
cũng là động lực để phát triển nền kinh tế quốc gia.
Lợi nhuận là một trong những thớc đo phản ánh tính hiệu quả của các
chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc đối với các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính sách vĩ mô của Nhà nớc đúng đắn và thông thoáng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển tốt hơn, do đó
sẽ cho phép doanh nghiệp nâng cao đợc lợi nhuận hoạt động của mình. Ngợc
lại nếu các chính sách vi mô không phù hợp, tác động tiêu cực tới hoạt động
của doanh nghiệp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp và ảnh hởng
xấu tới lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc.
Tóm lại, lợi nhuận vừa là mục tiêu , vừa là động lực , là điều kiện tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, nhờ có lợi nhuận mà doanh nghiệp mở
rộng qui mô sản xuất kinh doanh, đầu t đổi mới trang thiết bị cải tiến và
nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo nguồn vốn và khả năng tài chính vững
chắc cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận góp phần vào việc đem
lại thu nhập cải thiện cuộc sống và tái sản xuất sức lao động của ngời lao
động, tạo công an việc làm, giải quyết thất nghiệp. Lợi nhuận còn là nguồn
thu cho ngân sách Nhà nớc, tạo nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất và mở
rộng nền kinh tế quốc dân. Với tầm quan trọng nh vậy mà các doanh nghiệp
luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận.
II. Những biện pháp nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp .
1/ ý nghĩa của việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
Xuất phát từ vai trò quan trọng của lợi nhuận, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực , vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cho thấy việc
Đặng Thu Trang
21 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
nâng cao lợi nhuận là sự cần thiết tất yếu khách quan đối với mỗi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Nếu doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh mà không thể tạo ra lợi nhuận thì cũng đồng nghĩa với việc các khoản
thu của doanh nghiệp không đủ để tự bù đắp chi phí, có nghĩa là doanh nghiệp
đang trên đà làm ăn thua lỗ và nếu cứ kéo dài tình trạng trên thì tất yếu doanh
nghiệp sẽ phải phá sản. Điều này cho thấy chỉ khi nào doanh nghiệp làm ăn có
lợi nhuận thì mới cho phép doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Thực tế trớc đây , khi nền kinh tế nớc ta đợc quản lý theo cơ chế tập
trung bao cấp, Nhà nớc là ngời chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kết quả kinh doanh có lãi hay lỗ
không ảnh hởng tới doanh nghiệp. Đây chính là một nguyên nhân dẫn tới các
doanh nghiệp trong thời kỳ này nói riêng và nền kinh tế nớc ta nói chung hoạt
động không hiệu quả , năng suất kém, sản xuất trì trệ, đời sống của ngời lao
động không đợc đảm bảo .
Khi nền kinh tế nớc ta chuyển đổi sang cơ chế thị trờng nhà nớc chỉ
quản lý trên tầm vĩ mô, còn các doanh nghiệp phải độc lập , chủ động và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của minh. Hơn nữa trong
nền kinh tế có sự tham gia của rất nhiều doanh nghiệp tạo nên sự cạnh tranh
rất gay gắt trên thơng trờng. Quy luật cạnh tranh rất khắc nghiệt chỉ chấp nhận
những doanh nghiệp làm ăn có lãi và đào thải những doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ, đặt doanh nghiệp trớc thách thức muốn tồn tại và phát triển đợc thì phải
thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận.
Việc nâng cao lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng có ý nghĩa là nâng cao khả năng tài chính phục vụ nhu cầu về vốn
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đầu t mở rộng sản xuất kinh
doanh, đổi mới trang thiết bị công nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lợng
sản phẩm và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh
tranh, củng cố thêm sức mạnh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
Đặng Thu Trang
22 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
Lợi nhuận còn có ý nghĩa tạo nguồn thu nhập và nâng cao thu nhập cho
ngời lao động, cải thiện cuộc sống của ngời lao động, tạo công an việc làm ,
giải quyết tình trạng thất nghiệp.
Nâng cao lợi nhuận cũng có nghĩa là nâng cao nguồn thu cho ngân sách
Nhà nớc, nâng cao phúc lợi xã hội, góp phần vào việc tạo động lực phát triển
của nền kinh tế đất nớc.
Xuất phát từ những ý nghĩa quan trọng trên cho thấy việc nâng cao lợi
nhuận không chỉ có ý nghĩa quyết định đối với doanh nghiệp mà còn có ý
nghĩa đối với Nhà nớc, với ngời lao động, với sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân.
2.Các nhân tố ảnh h ởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, bao
gồm những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, và những
nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp, cụ thể dới đây là các nhân
tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.1Các nhân tố khách quan:
Là những nhân tố nằm ngoài ý muốn chủ quan của doanh nghiệp, thờng
đó là các nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh mà doanh nghiệp không có khả
năng tác động mà chỉ có thể thích ứng với những thay đổi từ những phía môi
trờng đó:
Sự thay đổi về môi trờng tự nhiên địa lý khí hậu: nh thiên tai, bão lụt,
hoả hoạn, động đất,..., sự thay đổi từ phía môi trờng tự nhiên làm doanh
nghiệp không lờng trớc đợc, nhiều khi gây thiệt hại cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hởng tới lợi nhuận mà doanh
nghiệp đạt đợc.
Sự thay đổi về cơ chế và chính sách quản lý kinh tế của Nhà nớc ở tầm
vĩ mô.
Đặng Thu Trang
23 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
Những chính sách kinh tế của Nhà nớc có thể tác động tích cực hoặc
tiêu cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những
thay đổi về chính sách thuế , chính sách quản lý ngoại tệ, những qui định về
việc chuyển những khoản thu nhập về quốc gia ... Những chính sách và cơ chế
quản lý vĩ mô của Nhà nớc nếu phù hợp sẽ tạo cho các doanh nghiệp có điều
kiện phát triển, còn ngợc lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp
do đó sẽ có những khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện chỉ tiêu
lợi nhuận của mình.
Sự thay đổi về thể chế chính trị của quốc gia: cũng là một nhân tố nằm
ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Trong một quốc gia khi có sự
rối loạn về chính trị thì nguy cơ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tại quốc gia đó sẽ bị đe doạ rất nghiêm trọng , hơn nữa những thay đổi
về thể chế chính trị của quốc gia sẽ tác động tới việc thay đổi hệ thống
luật pháp từ quốc gia đó nhiều khi dẫn đến những rủi ro trng thu của
chính phủ quốc gia đó. Vì vậy mà ảnh hởng rất lớn tới lợi nhuận doanh
nghiệp sẽ đạt đợc.
Sự thay đổi về môi trờng kinh tế của một quốc gia. Chiều hớng nền kinh
tế đất nớc rơi vào tình trạng suy thoái , kinh tế đình trệ không phát triển
đợc... làm cho các doanh nghiệp phải cắt giảm hoạt động của mình và
do đó có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mặt khác nhiều nền kinh tế có lạm phát cao , đồng tiền trong nớc mất
giá làm cho giá trị thực tế lợi nhuận của doanh nghiệp giảm và nhiều doanh
nghiệp rơi vào tình trạng lãi giả lỗ thật.
Sự thay đổi về thị trờng và môi trờng cạnh tranh của doanh nghiệp
Thị trờng ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động và lợi nhuận của doanh nghiệp vì
thị trờng là nơi cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp, đồng thời cũng là nơi
doanh nghiệp sẽ tiếp thụ hàng hoá của mình. Vì vậy, khi có những biến
Đặng Thu Trang
24 K35-E1
Luận văn tốt nghiệp ĐHTM
động từ phía thị trờng có thể dẫn tới việc mở rộng hoặc thu hẹp thị trờng lại
làm cho tình hình tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp có thể bị
giảm đi , hoặc có thể sẽ đợc tăng lên ảnh hởng tới doanh thu và lợi nhuận
mà doanh nghiệp sẽ thu đợc.
Sự gia nhập hoặc rút lui của các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng tạo ra
tác động hai chiều tới hoạt động của doanh nghiệp. Khi có nhiều đối thủ cạnh
tranh tham gia vào thị trờng mà doanh nghiệp đang kinh doanh thì cạnh tranh
ngày càng gay gắt dẫn tới nguy cơ thị trờng của doanh nghiệp có thể bị thu
hẹp và do đó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sự biến động của giá cả trên thị trờng: Cũng là một nhân tố khách quan
ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá cả có ảnh hởng tới tình
hình tiêu thụ hàng hoá trong kỳ mà doanh nghiệp thực hiện, do đó nó sẽ
ảnh hởng tới doanh thu mà doanh nghiệp thu đợc và ảnh hởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp vì lợi nhuận đợc xác định bằng tổng doanh thu
trừ đi chi phí kinh doanh phân bổ trong kỳ.
Hiện nay , khi mà xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế ngày càng phát
triển, hoạt động của các doanh nghiệp hớng tới phạm vi toàn cầu thì những
thay đổi từ phía môi trờng kinh doanh quốc tế sẽ có ảnh hởng tới lợi nhuận mà
doanh nghiệp sẽ đạt đợc, các nhân tố đó bao gồm: sự biến động về kinh tế và
tài chính khu vực với điển hình là khủng hoảng tài chính khu vực Châu á năm
1997 vừa qua là một ví dụ cụ thể, mối quan hệ giữa chính phủ các quốc gia ,
sự biến động của tỷ giá hối đoái ... là những nhân tố có ảnh hởng tới lợi nhuận
của doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh vợt ra
ngoài biên giới.
2.2Các nhân tố chủ quan
Bên cạnh các nhân tố khách quan kể trên, các nhân tố chủ quan có ảnh
hởng rất lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp đó là:
Đặng Thu Trang
25 K35-E1