Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

bài tập tình huống chia thừa kế đại học luật có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.62 KB, 22 trang )

Cách làm bài tập chia thừa kế
GỒM 3 BƯỚC + 1 PHẦN KẾT LUẬN (Lưu ý: Không phải bài tập thừa kế nào
cùng đầy đủ 3 bước; tùy từng bài thừa kế cho thể 1 bước hoặc 2 bước)

– Xác định di sản thừa kế
Một số dạng phổ biến:
1. Tài sản chung vợ chồng: X => Chia đôi (X/2)
2. Tài sản chung với bồ: X=> Chia 4 (X/4) (Trước hết lấy X chia đôi. Nhưng phần
chia đôi không phải của riêng người chết mà của người chết chung với vợ (hoặc
chồng) vì đây là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của người chết với vợ
(hoặc chồng) nên thuộc sở hữu chung => do đó phải tiếp tục lấy con số này chia đôi
=> Chốt lại chia 4)
3. Nếu trong tình huống cho như sau: AB là vợ chồng, tài sản chung là X; A chung
sống như vợ chồng với C, tài sản chung của AC là Y. A chết, xác định di sản thừa kế
của A: = (X + Y/2) : 2
4. Đề có tình tiết cịn nghĩa vụ tài sản chưa trả thì cần xác định nghĩa vụ đó là của
chung vợ chồng hay của riêng người chết. Nếu là nghĩa vụ của riêng người chết thì
phải được trừ vào di sản thừa kế của người chết;
5. Tiền mai táng được lấy từ di sản thừa kế của người chết. Nếu đề bài cho tiền mai
táng lấy từ tài sản chung của vợ chồng thì cần cộng lại để xác định tài sản chung
của vợ chồng khi chưa trừ đi tiền mai táng.
Ví dụ: AB là vợ chồng. Khi A chết tiền mai táng hết 50 triệu. Sau khi trừ
tiền mai táng, Tài sản chung của vợ chồng còn 850 triệu. Xác định di sản
thừa kế của A = (850 triệu + 50 triệu) : 2 – 50 triệu = 400 triệu
6. Nếu đề bài cho tiền phúng viếng thì đây chỉ tính tiết bẫy => Khơng được cộng vào
di sản thừa kế vì khoản tiền này phát sinh sau khi người để lại di sản thừa kế chết.

* Bước 1: Chia di sản thừa kế theo di chúc
Những người sau không chia ở bước này:
1. Người không được chia thừa kế theo di chúc (trong di chúc người chết không
chia cho người này);


2. Người bị truất;
3. Người bị tước (Điều 621), trừ khi người lập di chúc biết rõ về hành vi của những
người này và trong di chúc vẫn cho hưởng;
4. Người được chia trong di chúc nhưng từ chối không hưởng;


5. Người được chia trong di chúc nhưng chết trước, chết cùng thời điểm với người
lập di chúc => Phần di chúc bị vô hiệu, nên phần di sản định đoạt cho những người
này được chia thừa kế theo pháp luật.

* Bước 2: Chia di sản thừa kế theo pháp luật
(Lưu ý: Bước này chỉ có trong trường hợp: sau khi chia di sản theo di chúc
thì cịn phần di sản thừa kế chưa được chia => Phần di sản thừa kế này
được chia theo pháp luật).
– Xác định những người thừa kế theo pháp luật được chia (chia theo hàng, ưu tiên
theo thứ tự hàng 1, hàng 2, hàng 3).
– Những người sau đây không được chia:
1. Người bị truất;
2. Người bị tước (Điều 621);
3. Người từ chối không nhận di sản thừa kế;
4. Đối với người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản
(là con của người chết) thì cần chia làm 2 trường hợp:

4a: Những người này khơng có con => Khơng chia

4b: Những người này có con => Tất cả những người con
được thừa kế thế vị chung nhau 1 suất.
* Bước 3. Tính 2/3 một suất thừa kế cho những người thuộc điều 644
BLDS năm 2015



– Những người được tính theo Điều 644:
1. Bố mẹ
2. Vợ chồng
3. Con: con chưa thành niên + con đã thành niên nhưng khơng có khả năng lao
động
– Những người trên rơi vào các trường hợp:
1. Không được hưởng thừa kế theo di chúc: người lập di chúc truất hoặc người lập
di chúc không truất nhưng người lập di chúc đã chia hết di sản thừa kế mà không
chia cho những người thuộc Điều 644;
2. Được hưởng di sản thừa kế (theo di chúc, theo pháp luật) nhưng phần hưởng
không đủ 2/3 một suất thừa kế theo luật => Được bù đủ 2/3 1 suất (lấy 2/3 1 suất
trừ đi số di sản họ đã được hưởng để tìm phần thiếu).


– Cơng thức tính: = 2/3 x (tổng di sản thừa kế : nhân suất)
Lưu ý: Nhân suất không bao gồm 3 nhóm người sau đây:
1. Người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thừa
kế mà khơng có người thừa kế thế vị (nếu trường hợp họ có người thừa kế thế vị thì
vẫn tính như bình thường);
2. Người từ chối khơng nhận di sản thừa kế;
3. Người không được quyền hưởng di sản thừa kế theo Điều 621 (người bị tước).
Ví dụ: A có vợ là B, có 3 người con là C, D, E. A có mẹ là K. Tài sản chung của vợ
chồng AB là 1,8 tỷ. A chết lập di chúc truất quyền thừa kế của B; K từ chối khơng
nhận di sản thừa kế.
– Tính 2/3 1 suất thừa kế theo Điều 644 cho B: = 2/3 x 900 triệu : 3 = 200 triệu
– Nguyên tắc rút bù:
+ Trước hết rút theo tỷ lệ của người hưởng thừa kế theo di chúc (nếu trong số
những người phải trích ra có người thuộc Điều 644 thì lưu ý vẫn phải đảm bảo cho
người này đủ 2/3 1 suất thừa kế theo luật).

+ Trường hợp rút của những người thừa kế theo di chúc khơng đủ thì rút tiếp tục
của những người thừa kế theo pháp luật.
* Kết luận: (tính tốn ra số di sản thừa kế được hưởng của từng người thừa
kế. Nên thử lại bằng máy tính: cộng tổng những người được chia tk nếu
bằng di sản thừa kế thì khả năng đúng; nếu lệch với di sản thừa kế thì sai
cần xem lại).

Một số lưu ý chung khi chia thừa kế
1. Làm theo đúng trình tự các bước trên. Một số dạng bài có thể đảo lên tính 2/3 một
suất thừa kế theo Điều 644 trước nhưng nếu các em không chắc chắn về kiến thức
thì khơng tự ý đảo.
Với dạng bài tập mà chỉ có một dữ kiện: “A chết lập di chúc truất quyền thừa
kế của vợ (hoặc bố mẹ hoặc con chưa thành niên, con đã thành niên
nhưng khơng có khả năng lao động)” thì có thể đảo lên tính Bước 3 trước (tính
cho người bị truất được hưởng 2/3 một suất thừa kế theo Điều 644 trước). Phần còn
lại chia đều cho những người thừa kế theo luật;
2. Không nên để kết quả phân số. Nên chia ra số thập phân
3. Lý thuyết về làm tròn số ( Quy ước làm
tròn số


(1). Nếu chữ số đầu tiên bỏ đi nhỏ hơn 5 thì ta giữ ngun bộ phận cịn lại (Ví dụ:
Làm tròn số 12, 348 đến chữ số thập phân thứ nhất, được kết quả 12,3)
(2). Nếu chữ số đầu tiên bỏ đi lớn hơn hoặc bằng 5 thì ta cộng thêm 1 vào chữ số
cuối cùng của bộ phận cịn lại (Ví dụ: Làm trịn số 0,26541 đến chữ số thập phân
thứ hai, được kết quả 0,27).
(Thông thường các em lấy sau dấu phẩy 2 số)

Cách rút tỉ lệ phần di sản của người được thừa kế theo di chúc để bù cho
người thuộc điều 644 BLDS năm 2015.

VÍ DỤ: A và B là người được hưởng 2/3 một suất thừa kế theo Điều 644. A
cần được bù: 40 triệu; B cần được bù 80 triệu. Biết: C được hưởng thừa kế
theo di chúc là 70 triệu; D được hưởng thừa kế theo di chúc là 140 triệu và
E được hưởng theo di chúc là 210 triệu.
C1: Công thức rút = Phần di sản của người phải rút : (Tổng di sản thừa kế
của tất cả những người phải rút) x tổng số di sản cần rút bù cho người
Điều 644.
Áp dụng vào bài tập:
Số phần di sản C rút = 70 : (70 + 140 + 210) x 120 = 20 triệu
Số phần di sản C rút = 140 : (70 + 140 + 210) x 120 = 40 triệu
Số phần di sản C rút = 210 : (70 + 140 + 210) x 120 = 60 triệu
* Lưu ý: Nếu làm theo cách 1 các em có thể trình bày trực tiếp vào vở.
C2: Chia tỷ lệ: Trong bài này, trích bù từ phần di sản của C, D, E theo tỉ lệ
để bù cho A và B.




C= 70 triệu
D= 140 triệu
E = 210 triệu

=> Số phần của C = 70:70 = 1 phần
=> Số phần của D = 140: 70 = 2 phần
=> Số phần của E = 210: 70 = 3 phần

Lấy số lớn hơn chia cho số nhỏ nhất đề
tỉ lệ

Tổng= 1 + 2 + 3 = 6 phần


– Tổng số di sản cần rút là: 40 + 60 = 120 triệu.
– Một phần tương ứng với số di sản cần rút là: 120 triệu : 6 = 20 triệu. => Như vậy:
C rút 20 triệu


=> D rút: 20 x 2 = 40 triệu
=> E rút = 20 x 3 = 60 triệu
* Lưu ý: Nếu các em rút theo cách này thì phần này tính ra nháp rồi ghi
kết quả vào trong vở (thực chất cơ diễn giải từng bước thì thấy hơi dài và
lâu nhưng tính quen theo cách này thì cũng tương đối nhanh. Bài này cơ
lấy kết quả trịn cho dễ thực hiện. Với những bào lẻ (số thập phân)…các
em tính tương tự theo phương thức này).

Cách chia thừa kế thế vị
Ví dụ minh họa: A có vợ là B, có 3 con chung là C, D, E. C có vợ là C1 và có
2 con chung là C2 và C3. Tài sản chung của AB là 1,8 tỷ đồng. A chết lập
di chúc cho B hưởng 1/2 di sản; cho C hưởng 300 triệu đồng nhưng C chết
cùng thời điểm với A.
Đối với loại bài tập này, các em thường sai ở chỗ:
– Các em sẽ lấy phần hưởng theo di chúc của C là 300 triệu để chia thế vị cho C2,
C3 luôn => Chia sai
– Nguyên tắc làm:
+ Trường hợp người con chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di
sản thừa kế => Phần di chúc này bị vô hiệu => Phần di sản này được chia theo
pháp luật;
+ Những người con của C được hưởng chung nhau 1 suất ở bước chia thừa kế
theo pháp luật.
– Ứng dụng:
* Xác định di sản thừa kế của A = 1.8 tỷ : 2 = 900 triệu

* Chia di sản thừa kế của A theo di chúc:
– B= ½ x 900 triệu = 450 triệu
– Mặc dù trong di chúc A định đoạt cho C 300 triệu nhưng C chết cùng thời điểm với
A nên phần di chúc này bị vơ hiệu; do đó, phần di sản định đoạt cho C được chia
thừa kế theo pháp luật.
* Chia di sản thừa kế của A theo pháp luật:
– B = (C2 + C3) = D = 450 triệu : 3 = 150 triệu
=> C2 = C3 = 150 triệu : 2 = 75 triệu.


BÀI TẬP TÌNH HUỐNG DÂN SỰ
Tình huống 1:
Người cha mất để lại di chúc ủy quyền nhờ cơ quan pháp chứng phân chia tài
sản.người con và mẹ tưởng sẽ nhận được tài sản thì xuất hiện một đứa con riêng
của người chồng và di chúc cũng phân chia tài sản cho người con. Hỏi: nếu ông để
lại di chúc cho người con riêng mà 2 người kia trước đó khơng biết này mà khơng để
lại cho 2 mẹ con thì 2 mẹ con có quyền được hưởng khơng,hình như có Điều luật
nào đó quy định là người mẹ có quyền nhận không phụ thuộc vào di chúc (người
con không được nhận này đã trên 18 tuổi)
Hỏi thêm: người con riêng này có ngang hàng với 2 mẹ con khi chia di sản không?
Đáp án tham khảo:
Theo quy định tại Điều 644 BLDS 2015. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba
suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp
luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản
hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà khơng có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối

nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người khơng có
quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Vì vậy nếu người cha mất thì người vợ vẫn được hưởng theo quy định của người
kia, còn người con đã thành niên và không thuộc khoản 2 Điều 644 thì khơng được
hưởng vì người cha trong di chúc không cho người con hưởng.
Theo quy định tại Điều 651 BLDS 2015 thì người con riêng có quyền đứng ngang
hàng thừa kế đối với việc phân chia di sản của người cha để lai.

Tình huống 2:
Ơng Khải và Bà Ba kết hơn với nhau năm 1947 và có 3 con là anh Hải, anh Dũng,
chị Ngân. Chị Ngân kết hơn với anh Hiếu và có con chung là Hạnh. Năm 2018, Ơng
Khải chết có để lại di chúc cho con gái và cháu ngoại được hưởng toàn bộ di sản
của ông trong khối tài sản chung của ông và bà Ba. Một năm sau bà Ba cũng chết
và để lại toàn bộ di sản cho chồng, các con người em ruột của chồng tên Lương.
Năm 2009, anh Dũng chết do bệnh nặng và có di chúc để lại tất cả cho anh ruột là
Hải. Sau khi Dũng chết thì những người trong gia đình tranh chấp về việc phân chia
di sản.
Hãy giải quyết việc tranh chấp, biết rằng bà Ba và ơng Khải khơng cịn người thân
thích nào khác, anh Hải có lập văn từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh dũng
theo đúng qui định của pháp luật, chị Ngân cũng từ chối hưởng di sản của anh
Dũng, tài sản chung của ông Khải và bà Ba cho đến thời điểm ông Khải chết là
1.2tỷ, sau khi ơng Khải chết, bà Ba cịn tạo lập một căn nhà trị giá 300 triệu.
Đáp án tham khảo:
Tình huống của bạn có vài chỗ khơng ổn, này nhé:


– Thứ nhất, anh Dũng di chúc toàn bộ tài sản lại cho anh Hải, vậy có nghĩa là
khơng có tên chị Ngân trong di chúc của anh Hải, vậy tại sao lại có chj chị Ngân từ
chối hưởng tài sản anh Dũng để lại?
– Thứ hai,”các con người em ruột của chồng tên Lương”, chỗ này bạn viết như thế

người đọc dễ hiểu nhầm, theo P hiểu thì đó là các con của bà Ba và người em ruột
của
chồng
tên

Lương.
Rắc rối nhỉ. Theo P, khi ông Khải chết đã di chúc lại tồn bộ tài sản của mình trong
khối tài sản chung của 2 ông bà cho con gái và cháu ngoại, như vậy một số tài sản
của ông Khải (tạm xác định là 1/2×1,2t tỷ) sẽ được chia đều cho con gái vá cháu
ngoại, mỗi người 300 triệu.
Vậy, sau khi thực hiện di chúc của ông Khải, số tiền còn lại thuộc tài sản của bà Ba
là 600 + 300 = 900 triệu. Bà Ba chết để lại tài sản cho các con và người em ruột của
chồng là Lương (tổng cộng 4 người), vậy số tiền 900 triệu sẽ được chia đều tiếp cho
4 người, mỗi người 225 triệu.
Anh Dũng thừa kế từ bà Ba 225 triệu, sau khi anh chết, di chúc toàn bộ tài sản này
cho anh Hải, vậy anh Hải được hưởng thêm số tài sản này. Do anh Hải từ chối
hưởng di sản của bà Ba và anh Dũng, nên còn dư ra 500 triệu. 500 Triệu này theo P
sẽ được chia tiếp theo pháp luật, theo hàng thừa kế thứ nhất gồm chị Ngân, vợ con
anh Hải (nếu có)

Tình huống 3:
Ơng A, bà B có con chung là C, D (đều đã thành niên và có khả năng lao động). C
có vợ là M có con X,Y. D có chồng là N có một con là K. Di sản của A là 900
triệu. Chia thừa kế trong các trường hợp riêng biệt sau:
1. C chết trước A. A di chúc hợp pháp để lại toàn bộ di sản cho X.
2. C chết trước A. D chết sau A (chưa kịp nhận di sản)
3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản
Đáp án tham khảo:
Di sản ông A để lại là 900 triệu.
Trường hợp 1. C chết trước A. A di chúc để lại toàn bộ di sản cho X.

A làm di chúc để lại toàn bộ di sản cho X. Tuy nhiên, bà B (vợ ông A) là người được
hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015). Theo
đó, bà B phải được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (là 200 triệu).
Theo đó, bà B sẽ được hưởng 200 triệu và phần còn lại sẽ được thực hiện theo nội
dung di chúc (X được hưởng thừa kế của ông A là 700 triệu).
Trường hợp 2. C chết trước A, D chết sau A. A chết không để lại di chúc.
A chết không để lại di chúc thì di sản của A sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà
B, D, C là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của A (Điều 651 BLDS 2015)
nên mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau là 300 triệu.
Do C chết trước A nên con của C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C (theo
Điều 652 BLDS 2015).
D chết sau A, nếu A để lại di chúc thì sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc. Cịn
nếu A chết khơng để lại di chúc (hoặc phần tài sản mà D được nhận từ di sản của
ông A khơng được định đoạt trong di chúc) thì di sản A để lại sẽ được chia theo pháp
luật. Khi đó, bà B (mẹ D), anh N (chồng D), K (con D) sẽ được chia theo pháp luật
mỗi người một phần bằng nhau.


Trường hợp 3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản.
Ơng A chết cùng thời điểm với anh C nên ông A sẽ không được hưởng thừa kế từ di
sản của anh C để lại (theo Điều 619 BLDS 2015).
Ông A chết để lại di chúc cho K hưởng ½ di sản của ơng. Theo đó, K được thừa kế
450 triệu của ông A. Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc (450
triệu) được chia theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015).
Theo đó, phần di sản này sẽ được chia cho bà B = C = D = 150 triệu. Anh C đã chết
nên con anh C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần của anh C.
Khi chia thừa kế trong trường hợp này, bà B là người được hưởng thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung di chúc (theo Điều 644 BLDS 2015). Phần di sản không
được ông A định đoạt trong di chúc khi chia theo pháp luật không đảm bảo cho bảo
cho bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nên phần thiếu (50 triệu) sẽ

được lấy từ phần mà K được hưởng theo nội dung di chúc.

Tình huống 4:
Năm 1950, Ơ A kết hơn với bà B. Ô bà sinh được 2 người con gái là chị X (1953) &
chị Y (1954). Sau một thời gian chung sống, giữa Ô A & bà B phát sinh mâu thuẫn,
năm 1959 Ô A chung sống như vợ chồng với bà C. A & C sinh được anh T (1960) &
chị Q (1963). Tháng 8/1979, X kết hôn với K, anh chị sinh được 2 con là M & N
(1979-sinh đôi). Năm 1990, trên đường về quê chị X bị tai nạn chết. Năm 1993, Ô A
mắc bệnh hiểm nghèo & đã qua đời. Trước khi chết, Ô A có để lại bản di chúc với
nội dung cho anh T thừa hưởng tồn bộ tài sản do ơng A để lại. khơng đồng ý với
bản di chúc đó, chị Y đã yêu cầu tòa án chia lại di sản của bố mình. Qua điều tra tịa
án xác định khối tài sản của Ô A và bà B là 500 triệu đồng. Hãy xác định hàng thừa
kế đối với những người được hưởng di sản thừa kế của chị X & Ô A?
Đáp án tham khảo:
Theo dữ kiện bài ta thấy năm 1959 ông A chung sống như vợ, chống với bà C thì
việc này pháp luật vẫn thừa nhận ông A và bà C là vợ chồng hợp pháp.
Năm 1990, chị X chết nhưng đề bài khơng nói tài sản của chị X là bao nhiêu nên ta
xem bằng 0.
Năm 1993 ơng A mất và có lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho anh T.
Tài sản của ơng A và bà B có được là 500 triệu
Tài sản của ông A và bà C đề bài không nêu nên ta xem như bằng 0.
Di sản của ơng A là 500/2 = 250 triệu.
250 triệu chính là giá trị tài sản mà ơng A có quyền định đoạt.
Tài sản của anh T được hưởng là 250. Tuy nhiên theo quy định pháp luật thì những
người sau đây được hưởng thừa kế gồm bà B và bà C mỗi người được hưởng 2/3
giá trị của một suất chia theo pháp luật.
Người được hưởng thừa kế chia theo pháp luật gồm bà B, bà C, anh T, Q, X, Y:
250/6 = 41,6 triệu.
Như vậy




Bà B = bà C = 2/3 (250/6) = 27,7 triệu.
Tài sản của anh T cịn lại là 250 – (27,7×2) = 194,6 triệu.


Các trường hợp cịn lại khơng được hưởng vì X đã mất, Y, Q đã thành niên và
không bị mất năng lực hành vi.

Tình huống 5:
Ơ A kết hơn với bà B sinh được 5 người con. Anh con cả đã chết để lại 2 con: 1 trai
& 1 gái đã thành niên. Gia tài của Ô bà gồm 2 ngôi nhà: 1 ngôi nhà trị giá 100 triệu
đồng, 1 cái trị giá 200 triệu đồng. Trước khi chết Ô A lập di chúc cho bà B một ngôi
nhà trị giá 100 triệu đồng. Biết đứa con trai út của Ô bà đã sinh được 1 cháu trai đã
thành niên. Sau đó anh con trai út này đã bị tai nạn & bị tâm thần. Anh (chị) hãy chia
tài sản của ơng A?
Đáp án tham khảo:
Theo đề bài ta thì tài sản chung của ông A và bà B là 300 triệu.
Di sản của ông A là 300/2 = 150 triệu.
Ông A để lại cho bà B 100 triệu.
Như vậy giá trị tài sản còn lại sẽ được chia theo pháp luật là 150 – 100 = 50 triệu.
Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật gồm bà B và 05 người con; do
anh con cả mất nên theo Điều 652 BLDS 2015 thì 02 con của anh cả sẽ được
hưởng thừa kế kế vị.
Mỗi người được hưởng là 50/6 = 8,33
Mỗi người con của anh cả là 8,33/2 = 4,165.

Tình huống 6:
Ơng thịnh đã ly hơn với vợ và có 2 người con riêng là Hịa và Bình.
Bà Nguyệt (chồng chết) có 2 người con riên là Xuân và Hạ.

Năm 1993 ông thịnh kết hôn với bà Nguyệt và sinh được 2 người con là Tuyết và Lê.
Để tránh sự bất hòa giữa mẹ kế và con chồng, ông Thịnh cùng bà Nguyệt mua một
căn nhà để bà Nguyệt cùng các con là Xuân, Hạ, Tuyết, Lê ở riêng. Trong q trình
chung sống, ơng Thịnh thương u Xn và Hạ như con ruột, nuôi dưỡng và cho 2
người ăn học đến lớn.
Hịa kết hơn với Thuận có con là Thảo.
Xn kết hơn với Thu có con là Đơng.
Hịa bị tai nạn chết vào năm 2016. Ông thịnh bệnh chết vào năm 2017. Xuân cũng
chết vào năm 2018.
Sau khi ông thịnh qua đời gia đình mâu thuẫn và xảy ra tranh chấp về việc chia di
sản của ông thịnh
Qua điều tra được biết: Ơng thịnh có tài sản riêng là 220 triệu đồng. và có tài sản
chung với bà nguyệt (căn nhà bà nguyệt và các con đang sống) trị giá 140tr
đồng.Hịa và Thuận có tài sản chung là 120tr đồng. Xuân và thu có tài sản chung là
100tr.
Hãy phân chia di sản của ông Thịnh.


Đáp án tham khảo:
– Tổng tài sản của Hịa có 120:2=60tr sẽ để lại cho Thịnh = mẹ của Hòa = Thuận =
Thảo
=
60:4
=
15tr
mà bà mẹ kế là Nguyệt không được thừa kế vì theo Điều 654 BLDS 2015 chưa
có quan hệ như mẹ con.
– Thịnh xem con riêng của Nguyệt như con mình, chăm sóc, cho ăn học đây là mối
quan hệ giữa con riêng với bố dượng theo Điều 654 BLDS 2015, thì Xuân và Hạ
xem như trong hàng thừa kế thứ nhất.

– Ơng Thịnh khơng để lại di chúc.
– Tổng tài sản ông Thịnh là 220 + 140:2 + 15(của Hòa) = 305 triệu
– Vậy những người thừa kế của ông Thịnh gồm 7 người : Nguyệt = Xuân = Hạ =
Tuyết = Lê = Hòa (Thảo kế vị) = Bình = 305:7 = 43.57 triệu.
– Tổng tài sản Xuân có 43.57 + 100:2= 93.57tr sẽ để lại cho Nguyệt = Thu = Đơng =
93.57:3 = 31.19 triệu.
Tóm lại là:

Nguyệt = 140:2 + 43.57 + 31.43=145 triệu

Hạ = 43.57 triệu

Thu = 100 : 2+ 31.19= 81.19 triệu

Đông = 31.19 triệu

Tuyết = 43.57 triệu

Lê = 43.57 triệu

Bình = 43.57 triệu

Thuận = 120 : 2 + 15 = 75 triệu

Thảo = 15 + 43.57 = 58.57 triệu

mẹ của Hòa = 15 triệu

Tình huống 7:
Du và Miên là 2 vợ chồng, có 3 con chung là Hiếu – 1982, Thảo và Chi sinh đơi –

1994.
Do bất hịa, Du và Miên đã ly thân, Hiểu ở với mẹ còn Thảo và Chi sống với bố.
Hiếu là đứa con hư hỏng, đi làm có thu nhập cao nhưng ln ngược đãi, hành hạ
mẹ để đòi tiền ăn chơi, sau 1 lần gây thương tích nặng cho mẹ, hắn đã bị kết án.
Năm 2007 Bà Miên mất, trước khi chết bà miên có để lại di chúc là cho trâm là e gái
1 nửa số tài sản của mình.
Khối tài sản chung của Du và Miên là 790 triệu
1.
Chia
thừa
kế
trong
tr
hợp
2. Giả sử cô Trâm khước từ nhận di sản thừa kế, di sản sẽ phân chia thế nào.

này

Đáp án tham khảo:
Tài sản của bà miên = 790/2 = 395 triệu.
Do Hiếu bị tước quyền thừa kế nên những người thừa kế theo pháp luật của bà
Miên gồm: ông Du, Thảo, Chi
Chia theo di chúc: Trâm = 395/2 = 197.2 triệu còn lại là 197.2 triệu không được định
đoạt trong di chúc nên Chia theo pháp luật như sau:


Ông Du = Thảo = Chi = 197.2/3 = 65.8 triệu.
Giả sử toàn bộ tài sản được chia theo pháp luật: 1 suất thừa kế theo pháp luật =
395/3= 131.67 triệu.
1 suất thừa kế bắt buộc là = 131.67 * 2/3 = 87.78 triệu.

Vậy:
Ông Du = Thảo = Chi = 87.7 triệu.
Trâm = 131.66 triệu.
Nếu Trâm từ chối nhận tài sản thừa kế thì tồn bộ tài sản sẽ được chia theo pháp
luật.



Tình huống 8:
A, B kết hơn năm 1950 có 4 con chung C,D,E,F. Vào năm 1957, A – T kết hơn có 3
con chung H,K,P. Năm 2017, A, C qua đời cùng thời điểm do tai nạn giao thơng.
Vào thời điểm C qua đời anh đã có vợ và 02 con G,N. Sau khi A qua đời để di chúc
lại cho C ½ di sản, cho B,T mỗi người ¼ di sản. Sau khi A qua đời B kiện đến tòa xin
được hưởng di sản của A. Tòa xác định tài sản chung A,B=720 triệu, A,T= 960 tr.
Chia thừa kế trong trường hợp trên?
Đáp án tham khảo:
Ông A mất năm 2017, di sản A để lại là 840 triệu (trong đó: 360 triệu trong khối tài
sản chung với bà B + 480 triệu trong khối tài sản chung với bà T). Do cuộc hôn nhân
của ông A với bà B, ông A với bà T được xác lập trước thời điểm Luật hơn nhân gia
đình năm 1959 có hiệu lực (13/01/1960 ở miền Bắc, 25/03/1977 ở miền Nam) nên
việc có nhiều vợ, nhiều chồng khơng trái pháp luật (được coi là hợp pháp).
Ông A mất để lại di chúc cho C ½ di sản (=420 triệu); B,T mỗi người ¼ di sản (B=T=
210 triệu). Do C chết cùng thời điểm với A nên phần di chúc A để lại cho C khơng có
hiệu lực pháp luật (điều 643, 619 BLDS 2015) và được chia theo pháp luật (điều 650
BLDS 2015). Theo đó, B, C, D, E, F, T, H, K, P là những người thuộc hàng thừa kế
thứ nhất của ông A, mỗi người một phần bằng nhau là 52,5 triệu (C đã mất nên con
của C là G, N là người được hưởng thừa kế thế vị của C (điều 652).
Ông A chết cùng thời điểm với C nên ông A không được hưởng thừa kế của C (điều
619 BLDS 2015). Nếu C chết không để lại di chúc thì di sản mà C để lại được chia
theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015).


Tình huống 9:
Hãy chia tài sản thừa kế trong trường hợp sau.
Ông A và bà B kết hơn năm 1950 là có bốn người con chung là C, D, E, F. Vào năm
1959 ông A kết hôn với bà T, và có ba người con chung là H, K, P. Tháng 3 năm
2007 ông A và anh C chết cùng thời điểm do tai nạn giao thông. Vào thời điểm anh
C qua đời anh đã có vợ là M và hai con là G và N. Ơng A qua đời có để lại di chúc
cho anh C 1/2 di sản, cho bà B và T mỗi bà 1/4 di sản. Biết tài sản chung hợp nhất
của A và B là 720 triệu đồng, của A và T là 960 triệu đồng.
(Hôn nhân của ông A với bà T là hợp pháp)
Đáp án tham khảo:


Di sản của ông A là: 360 + 480 = 840 triệu.
Theo di chúc: bà B = bà T = 840/4 = 210
Do C chết cùng lúc với ông A nên C không được hưởng phần di sản mà ông A định
đoạt trong di chúc là 1/2 di sản.mà phần di sản còn lại sẽ chia theo pháp luật.
Người thừa kế theo pháp luật của ông A là: B, C (G và N thế vị), D, E, F, R, H, K, P
Di sản còn lại: 420 triệu.
Mỗi người được hưởng: 420/9 = 46,67 triệu.

Tình huống 10:
– Anh Hải và chị Thịnh kết hơn năm 2005, họ có 2 con là Hạ sinh năm 2011 và Long
sinh năm 2014
– Do cuộc sống vợ chồng khơng hồ thuận, vợ chồng anh đã ly thân. Hạ và Long
sống với mẹ, còn anh Hải sống với cơ nhân tình là Dương.
– Ở q anh Hải cịn người cha là ơng Phong và em ruột là Sơn. Nhân dịp lễ 30/41/5/2016 anh về quê đón cha lên chơi nhưng không may bị tai nạn. Vài ngày trước
khi chết trong viện, anh di chúc miệng (trước nhiều người làm chứng) là để lại toàn
bộ tài sản của mình cho cơ Dương.
– 5 ngày sau khi anh Hải chết, ông Phong cũng qua đời.

– Chị Dương đã kiện tới toà án yêu cầu giải quyết việc phân chia di sản thừa kế.
– Biết rằng :


Tài sản chung của anh Hải và chị Thịnh là 2400 triệu đồng



Tài sản của ông Phong ở quê là 600 triệu đồng.

– Giải quyết vụ việc trên?
– Giả sử :


Anh Hải có di chúc hợp pháp để lại toàn bộ tài sản của mình cho cơ dương

Cả anh Hải và ơng Phong đều chết cùng thời điểm trong bệnh viện(cái này
khác với phía trên vì bài tập gồm nhiều phần nên em cứ đánh cả phần ông P
chết sau a Hải 5 ngày)
Tài sản của 2 người sẽ được phân chia như thế nào?


Đáp án tham khảo:
– Đầu tiên, di chúc của anh Hải hoàn toàn hợp pháp (Trong trường hợp này là được
những người làm chứng ghi chép lại và kí tên, trong thời hạn 5 ngày đã có cơng
chứng khi di chúc miệng được người di chúc thể hiện ý chí cuối cùng). Xét 2 trường
hợp xảy ra:
Thứ nhất: Anh Hải chết trước ông Phong. Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn
chia cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS
2015)

Thì hàng thừa kế thứ nhất có 4 suất: Ơ Phong, chị Thịnh, Hạ và Long (Chưa thành
niên). Mỗi người sẽ nhận 2/3 mỗi suất = (2/3) x (1200/4) = 200 triệu (Trích từ phần
hưởng di sản của chị Dương)


Vậy di sản anh Hải sẽ chia như sau:


Phong = 200 triệu



Thịnh = 200 triệu



Hạ = 200 triệu



Long = 200 triệu



Dương = 1200 – 4×200 = 400 triệu

Sau đó Ơ Phong chết khơng có di chúc.
Thừa kế theo pháp luật phần di sản của Ô Phong gồm: Hải và Sơn.
Nhưng anh Hải chết trước Ơ Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế
của anh Hải khi cịn sống mà vợ Hải khơng được nhận thừa kế (Điều 652 BLDS

2015).
Vậy tài sản Ô Phong 600 + 200 = 800 triệu sẽ chia như sau:


Sơn = 800/2 = 400 triệu



Hạ = 800/4 = 200 triệu



Long = 800/4 = 200 triệu

Tóm lại, trường hợp 1:

Thịnh = 1200 + 200 = 1400 triệu


Hạ = 200 + 200 = 400 triệu



Long = 200 + 200 = 400 triệu



Dương = 400 triệu




Sơn = 400 triệu

Thứ hai: Anh Hải và Ô Phong chết cùng lúc. Di sản của Ô Phong sẽ chia thừa kế
theo pháp luật, người thừa kế gồm: Hải và Sơn.
Nhưng anh Hải chết cùng lúc Ơ Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế
của anh Hải khi cịn sống mà vợ Hải khơng dược nhận thừa kế (Điều 652 BLDS
2015).
Vậy di sản Ô Phong 600tr sẽ chia như sau:


Sơn = 600/2 = 300 triệu



Hạ = 600/4 = 150 triệu



Long = 600/4 = 150 triệu

Phân chia di sản của anh Hải:
Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015).
Thì hàng thừa kế thứ nhất có 3 suất: Chị Thịnh, Hạ và Long (Chưa thành niên). Mỗi
người sẽ nhận 2/3 mỗi suất = (2/3) x (1200/3) = 800/3tr (Trích từ phần hưởng di sản
của chị Dương)
Vậy di sản anh Hải sẽ chia như sau:



Thịnh = 800/3 triệu



Hạ = 800/3 triệu




Long = 800/3 triệu



Dương = 1200 – 3×800/3 = 400 triệu

Tóm lại, trường hợp 2:

Thịnh = 1200 + 800/3 = 4400/3 triệu


Hạ = 800/3 + 150 = 1250/3 triệu



Long = 1250/3 triệu



Dương = 400 triệu




Sơn = 300 triệu

Tình huống 11:
Ơng A kết hơn với bà B và có hai người con chung là C sinh năm 1976 và D sinh
năm 1980. C bị tâm thần từ nhỏ, D có vợ là E và có con là F,G,H. Vợ chồng D khơng
có tài sản gì và sống nhờ nhà của ơng bà A – B. Năm 2015, bà B lập di chúc để lại
cho D 1/3 tài sản của bà. Tháng 10/2016, D chết. Tháng 01/2017, bà B chết.
Chia di sản của bà B biết rằng, căn nhà là tài sản chung của ông A, bà B trị giá 1 tỷ
đồng. Biết rằng, mẹ bà B là cụ G còn sống.
Đáp án tham khảo:
Di sản của Bà B là 500 triệu (trong khối tài chung với ông A). Năm 2015, B lập di
chúc để lại cho D 1/3 di sản của bà.
Do D chết (tháng 10/2016) trước bà B (tháng 1/2017) nên di chúc bà B để lại cho D
hưởng 1/3 di sản của bà khơng có hiệu lực (điểm a, khoản 2 Điều 643 BLDS 2015).
Khi đó, di sản bà B để lại được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Khi đó,
cụ G (mẹ bà B), ơng A (chồng), C (con), D (con bà B nhưng đã chết nên F+G+H
được hưởng thừa kế thế vị của D theo Điều 652 BLDS 2015) được hưởng thừa kế
theo pháp luật của bà B (theo Điều 651 BLDS 2015).

Tình huống 12:
Ơng A kết hôn với bà B năm 1952 sinh ra anh C (năm 1954) chị D (1956).
Năm 1965, ông A và bà B phát sinh mâu thuẫn và đã ly hôn. họ thống nhất thỏa
thuận bà B nhận cả ngôi nhà đang ở (và nuôi chị D), ông A nhận nuôi anh C và
được chia một số tài sản trị giá là 20 triệu đồng. năm 1968 ông A dùng số tiền trên
để xây dựng 1 căn nhà khác.Tháng 9/1970 ông A kết hôn với bà T sinh ra được 2
người con là E (1972) vÀ F (1978). Hai ông bà sống trong căn nhà mới này và ông A
tuyên bố nhà là của riêng không nhập vào tài sản chung.
Tháng 10/1987 ông A chết để lại di chúc hợp pháp cho anh C hưởng 1/2 di sản của

ông. Riêng ngôi nhà ông để lại cho bà T dùng làm nơi thờ cúng mà không chia thừa
kế. Tháng 1/1991, anh C yêu cầu bà T chuyển nhà cho mình nhưng bà không chịu
nên anh C đã hành hung gây thương tích cho bà T.
Đến tháng 5/2001, chị D có đơn gửi tòa án yêu cầu chia di sản thừa kế của bố. Qua
điều tra xác định: ngôi nhà của ông A trị giá 30 triệu đồng, ông A và bà T tạo lập
được khối tài sản trị giá 60 triệu đồng. Hãy chia di sản thừa kế trên.
Đáp án tham khảo:


Vì đây là chia tài sản của ơng A nên trước tiên bạn phải biết ơng A có bao nhiêu tiền
để chia.
Tính tại thời điểm năm 2001: Ơng A có 20 triệu tiền nhà (không nhập với bà T). và
1/2 của 60 triệu (là 30 triệu) mà ông A và bà T có. => ơng A có 50 triệu.
Bắt đầu chia tiền nhé. Đầu tiên cần xác định là những ai được chia tiền đã. Danh
sách chia tiền gồm có Anh C, chị D, bà T, E và F.
Theo di chúc: Anh C được hưởng 1/2 tài sản của ông A => C được hưởng 60/2 = 30
triệu.
Như vậy là tài sản còn lại 60 – 30 = 30 triệu. Anh C khơng có quyền hưởng tiếp
trong phần này => địi bà T là sai.

Tình huống 13:
Ơng A, bà B kết hơn với nhau và có hai người con chung là C, D. Năm 2004, ông A
bỏ nhà chung sống với bà H như vợ chồng và có con chung là E sinh năm 2005 và
F sinh năm 2007. Năm 2016, ông A viết di chúc chia cho bà B ½ di sản, bà H ¼ di
sản. Năm 2017, ơng A chết. Tài sản chung giữa A và B là 200 triệu, ơng A và bà H có
tài sản chung là 600 triệu. Hãy chia di sản của ông A
Đáp án tham khảo:

Tình huống 14:
Ơng Quảng có một người con duy nhất là ơng Đại, ơng Đại có vợ là bà Tiểu. Hai

người có với nhau được ba người con là anh Hảo, 34 tuổi, bị bệnh down; anh Hiều
28 tuổi và anh Hạo 9 tuổi. Anh Hiều có vợ là chị Xiếu và có được một người con gái
2 tuổi là Hiền. Ngày 24/01/2010 ông Đại lập di chúc chia cho anh Hảo 1 tỷ 200 triệu
đồng và cho anh Hiều 800 triệu đồng. Ngày 28.07.2010 anh Hiều chết vì bị tai nạn
giao thơng. Một năm sau ngày anh Hiều chết thì ơng Đại cũng qua đời vì bệnh ung
thư. Anh chị hãy phân chi di sản của ông Đại. Biết rằng di sản ông Đại để lại là 4 tỷ
đồng tiền mặt và di chúc mà ông Đại lập đủ Điều kiện đối với người lập di chúc,
đúng hình thức và hợp pháp.
Đáp án tham khảo:
Di sản ơng Đại để lại là 4 tỷ đồng.
Ông Đại chết để lại di chúc cho anh Hảo: 1 tỷ 200 triệu, anh Hiều: 800 triệu. Tuy
nhiên do anh Hiều chết trước ông Đại nên phần di chúc ông Đại để lại di sản cho
anh Hiều khơng có hiệu lực (điều 667 BLDS 2005).
Khi đó, phần di sản của ơng Đại khơng được định đoạt, khơng có hiệu lực trong di
chúc là 2 tỷ 800 triệu đồng; phần di sản này được chia theo pháp luật. Những người
thuộc hàng thừa kế thứ nhất (theo Điều 676 BLDS 2005) của ông Đại gồm: cụ
Quảng, bà Tiểu, anh Hảo, anh Hạo, anh Hiều (anh Hiều đã chết nên cháu Hiền –
con anh Hiều sẽ được thừa kế thế vị (điều 677 BLDS 2005)). Theo đó, mỗi người
thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ơng Đại sẽ được hưởng mỗi người 560 triệu đồng.
Trong trường hợp này, khi phần di sản của ông Đại không được định đoạt trong di
chúc và phần di chúc không có hiệu lực được chia theo pháp luật thì cụ Quảng (bố
ông Đại), bà Tiểu (vợ ông Đại), anh Hạo (con ông Đại – chưa thành niên) vẫn đảm


bảo được hưởng 2/3 suất thừa kế nếu toàn bộ di sản ông Đại để lại được chia theo
pháp luật (4 tỷ : 5) và anh Hảo – con ông Đại đã thành niên, bị bệnh down khơng có
khả năng lao động được hưởng thừa kế theo di chúc và được hưởng lớn hơn 2/3
của một suất thừa kế nếu tồn bộ di sản ơng Đại để lại được chia theo pháp luật
nên không thuộc trường hợp quy định tại Điều 669 BLDS 2005.


Tình huống 15
Vợ chồng A và B có 2 con chung là C và D. C có vợ là H và có 2 con chung là E và
F. A và C chết cùng thời điểm. Di sản của A là 720 triệu.
Trường hơp 1: chia di sản của A cho những người có quyền thừa kế
Trường hợp 2: A để lại di chúc truất quyền thừa kế của B,C,D và cho K hưởng 2/3 di
sản, 1/3 di tặng cho M. Bà B khởi kiện lên tòa xin thừa kế di sản của A. Hãy chia di
sản của A cho người có quyền thừa kế.
Đáp án tham khảo:
Di sản ông A để lại là 720 triệu đồng.
Trường hợp 1: Chia thừa kế cho những người có quyền thừa kế được thực hiện
theo pháp luật.
A chết không để lại di chúc, khi đó di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Hàng
thừa kế thứ nhất gồm: B (vợ), D, C (C chết thì con của C là E + F sẽ được hưởng
thừa kế thế vị của C – theo Điều 652 BLDS 2015) (điều 651 BLDS 2015). Theo đó di
sản của A sẽ được chia làm ba phần B = D = E+F = 240 triệu.
Trường hợp 2: Nếu di chúc của A để lại là hợp pháp, thì sẽ có hiệu lực (K được 2/3
di sản=480 triệu; M được 1/3 di sản = 240 triệu). Tuy nhiên, nếu bà B không phải là
người không có quyền hưởng di sản (theo quy định tại khoản 1 Điều 621 BLDS
2015) thì bà B là đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc theo Điều 644 BLDS 2015. Theo đó, bà B là người được hưởng 2/3 suất thừa
kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật.
Khi đó, để bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế (=160 triệu) thì sẽ được lấy ra từ phần
của bà K được hưởng theo nội dung di chúc. Lưu ý, không lấy từ phần di tặng theo
quy định tại khoản 3, Điều 646 BLDS 2015.

Tình huống 16:
Ơng A kết với bà B sinh ra 3 người con C, D, E. Năm 2000, anh C kết hôn với chị F;
vào thời gian này 2 người tạo dự đc ngôi nhà 800 triệu. Anh C bàn với chị
F thuế chấp ngôi nhà lấy 100 triệu làm ao nuôi cá basa, nhưng chị F khôg đồng ý.
Sau đó anh C đi vay với hình thức tín chấp.

Năm 2009, anh C chết kơ để lại di chúc.
Năm 2010, ông A chết để lại tài sản 1 tỷ 6. Ơng có di chúc là cho anh C và D mỗi
người 200 triệu…
Hãy chia thừa kế trong thời điểm trên?
Đáp án tham khảo:
C chết, di sản để lại trị giá: (800tr : 2) – 100tr = 300tr (100tr tiền C trả nợ vay tín chấp
riêng)


C chết ko di chúc, di sản chia theo pháp luật (Điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS 2015).
Những ng` thừa kế di sản của C theo pháp luật gồm: A, B, F (Điểm a khoản 1 Điều
651 BLDS 2015).
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 300tr : 3 = 100tr/suất
Hay A, B, F mỗi ng` nhận được 100tr từ di sản của C
A chết, di sản để lại trị giá: 1600tr + 100tr = 1700tr
A chết, di chúc cho C, D mỗi ng` 200tr. Nhưng C chết trước A, nên C khôg được
hưởng phần di sản mà
A định đoạt trong di chúc, mà phần di sản đó sẽ được chia theo pháp luật (Điểm c
khoản 2 Điều 650 BLDS 2015).
Phần di sản còn lại của A: 1700tr – 200tr = 1500tr
Phần di sản này chia theo pháp luật, những ng` thừa kế di sản của A theo pháp luật
gồm: B, D, E (Điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015).
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 1500tr : 3 = 500tr/suất
Hay B, D, E mỗi ng` nhận được 500tr từ di sản của A.
Tổng kết:


B : 100tr + 500tr = 600 triệu.




F : 100tr + 400tr = 500 triệu.



D : 200tr + 500tr = 700 triệu.



E : 500 triệu.

Tình huống 17:
Tháng 4 năm 2016, ơng Nam đến phịng cơng chứng làm di chúc để định đoạt số
tiền gửi tiết kiệm là 200 triệu đồng mà ông được hưởng thừa kế từ cha, mẹ ruột của
ơng. Theo di chúc, ơng Nam để lại tồn bộ số tiền này cho Hoàng – 20 tuổi, là con
của ông với vợ là bà Nguyệt. Phần căn nhà của vợ chồng ơng Nam khơng được làm
di chúc. Ngồi ra, ơng Nam và bà Nguyệt cịn có 1 người con là Hải (12 tuổi, vào
thời điểm ông Nam chết), nhưng do nghi ngờ Hải không phải là con của mình nên
trong di chúc ơng Nam khơng nhắc đến Hải.
Hãy phân chia tài sản của ông Nam, giả sử tháng 2 năm 2017, ông Nam chết.
Đáp án tham khảo:
Di sản ông Nam để lại là: 200 triệu + 1/2 giá trị căn nhà của ông Nam, bà Nguyệt.
Giả sử: Di chúc ơng Nam để lại là hợp pháp thì Hồng được hưởng 200 triệu.
½ giá trị căn nhà là di sản ông Nam để lại chưa được định đoạt nên sẽ được chia
theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015). Những người được hưởng thừa kế theo
pháp luật của ông Nam gồm: bà Nguyệt, Hoàng, Hải.
Khi chia theo pháp luật phần di sản (căn nhà) được chia nếu bà Nguyệt, Hải khơng
được hưởng ít nhất bằng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật thì sẽ trích ra từ phần mà
Hồng được hưởng để đảm bảo cho Hải, bà Nguyệt được hưởng 2/3 suất thừa kế
nếu di sản (toàn bộ di sản) được chia theo pháp luật.



Tình huống 18:
Ơng A kết hơn với bà B, có 2 con là C và D. Khi D được 2 tuổi, ông A và bà B đã cho
đi làm con ni gia đình ơng X. Q trình chung sống ơng bà tạo dựng được tài sản
chung trị giá 220 triệu. Năm 2008, bà B chết, ông A lo mai táng hết 20 triệu. Năm
2009, ông A kết hôn với bà M, sinh được 1 người con là N và cùng tạo lập khối tài
sản chung trị giá 180 triệu. Năm 2016, ơng A lập di chúc hợp pháp có nội dung “cho
N hưởng 1/2 tài sản của ông A”. Năm 2017, ông A chết Sau đám tang ông A, chị C
yêu cầu bà M cho mình hưởng thừa kế, Bà M khơng những khơng đồng ý mà cịn
tìm cách giết C. Rất may, sự việc được phát hiện kịp thời nên C chỉ bị thương nhẹ.

M
bị
tồ
án
xử
3
năm

giam
Anh/chị
hãy
giải
quyết
việc
chia
TK
nói
trên.

(Biết rằng: Cha mẹ ơng A và bà B đều đã chết trước ông A và bà B.
Đáp án tham khảo:
Năm 2008, bà B chết. Di sản bà B để lại là 110 triệu (1/2 khối tài sản chung với ông
A). Sau khi trừ đi chi phí mai táng (điều 658 BLDS 2015), di sản bà B dùng để chia
thừa kế là 90 triệu. Do bà B chết không để lại di chúc nên di sản bà để lại sẽ được
chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Theo đó, ơng A, C, D là những người
thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà B và mỗi người được hưởng thừa kế của bà B
là 30 triệu (điều 651 BLDS 2015). Lưu ý: Thời hiệu thừa kế là 10 năm với động sản;
30 năm với bất động sản (điều 623 BLDS 2015)
Năm 2017 ông A chết để lại di chúc “cho N hưởng ½ tài sản của ông A”.
Di sản ông A để lại là: 110 triệu (trong khối tài sản chung với bà B) + 30 triệu (hưởng
thừa kế của bà B) + 90 triệu (trong khối tài sản chung với bà M) = 230 triệu.
Theo di chúc, N được hưởng ½ di sản của ơng A = 115 triệu. Cịn 115 triệu khơng
được ông A định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS
2015). Bà M đã bị kết án về hành vi đối với C – là người không được quyền hưởng
di sản (điểm c, khoản 1 Điều 621 BLDS 2015). Theo đó, 115 triệu được chia theo
pháp luật cho C,D,N mỗi người một phần bằng nhau (38,3 triệu).

Tình huống 19:
Năm 1992, Ơ A kết hơn với bà B. Ô bà sinh được 3 con là M, N, C. Năm 2015, M kết
hôn với E sinh được H & X. N lấy chồng sinh được con là K & D. Tháng 3/2017 Ô A
chết để lại di chúc cho X & N. Qua quá trình điều tra thấy rằng Ơ A lập di chúc khơng
hợp pháp. Biết rằng tài sản của ông A là 200 triệu VNĐ. Tài sản chung của Ô bà là
100 triệu VNĐ. Bà B mai táng cho ông A hết 40 triệu. Hãy chia tài sản thừa kế.
Đáp án tham khảo:
Theo đề bài ta được các dữ kiện sau:


Tài sản riêng của ông A là 200 triệu.




Tài sản chung của ông A và B là 100 triệu.


Di sản của ông A là 200 + (100/2) = 250 triệu.
Do bà B làm mai táng cho ông A hết 40 nên di sản của ông A còn lại là 250 – 40 =
210 triệu.
Theo luật định những người được hưởng tài sản thừa kế của ông A gồm bà B, M, N
và C: 210/4 = 52,5 triệu.


Tình huống 20:
Năm 1973 Ơ Sáu kết hơn với bà Lâm và có hai người con là Hoa (sinh năm 1975)
và Hậu (Sinh năm 1977) đồng thời ông cũng tạo lập được một ngôi nhà thuộc sở
hữu chung hợp nhất giá trị 180 triệu. Năm 1982, vì muốn có con trai nối dõi và có sự
đồng ý của bà Lâm, ông Sáu sống như vợ chồng với bà Son và có hai con trai là
Tấn (sinh năm 1983) và Thanh (sinh năm 1985) và cùng sống tại nhà bà Son.
Năm 1991 bà Lâm bị bệnh nặng, vì Hoa là người chăm sóc chính nên bà đã lập di
chúc cho Hoa 2/3 di sản và hai năm sau thì bà Lâm chết. Năm 1997, Hoa kết hơn
với Khơi và có một người con là Bơn. Cùng năm đó ơng Sáu và bà Son tiến hành
đăng ký kết hôn tại UBND phường. Năm 1998, Hoa bị tai nạn xe máy chết đột ngột
nên khơng để lại di chúc.
Ơng Sáu lập di chúc cho Bôn là 2/3 di sản của ông. Năm 2000, ông Sáu chết, chi phí
mai tang hết 5 triệu. Tháng 1 năm 2001 các con của ông Sáu khởi kiện địi chia tài
sản thừa kế của ơng.
Qua điều tra, tịa án xác định được:
– Tài sản chung hợp nhất của ông Sáu và bà Son là 80 triệu.
– Tài sản của ơng Sáu có trước khi kết hơn khơng nhập nào tài sản chung với bà
Son.

Yêu cầu hãy chia thừa kế trong trường hợp trên.
Đáp án tham khảo:
Kết hôn của ông Sáu và bà son là hợp pháp
+ Năm 1993 bà lâm chết
Di sản của bà Lâm : 180/2 = 90 triệu.
Người thừa kế theo pháp luật của bà Lâm : ông Sáu, Hoa, Hậu
Theo di chúc hoa được hưởng = (90*2)/3 = 60 triệu.
Di sản con lại là 30tr không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp
luật
Ông Sáu = Hoa = Hậu = 30/3 = 10 triệu.
Giả sử toàn bộ di sản của bà lâm được chia theo pháp luật:
1STK = 90/3 = 30 triệu.
1STK bắt buộc = 30*2/3 = 20tr >10tr (ông Sáu, Hậu (16 tuổi) được hưởng theo Điều
644 BLDS 2015) mỗi suất thiếu 10 triệu sẽ được trừ vào phần của hoa
Vậy ông Sáu = Hậu = 20 triệu, Hoa = 50 triệu.
+ Năm 1998 Hoa chết
Di sản của Hoa 50 triệu.
Người thừa kế theo pháp luật của hoa là :ông Sáu,khôi,bôn
Do hoa chết không để lại di chúc nên sẽ được chia theo pháp luật
Ơng Sáu = Khơi = Bơn = 50/3 = 16.67 triệu.
+ Năm 2000 ông Sáu chết


Di sản của ông Sáu: 90+80/2+20+16.67-5= 161.67 triệu.
Người thừa kế theo pháp luật của ông Sáu là: bà Son,Hoa(bôn thế vị),hậu,tấn,thanh
Theo di chúc: Bơn = 161,67*2/3=107,78 triệu.
Di sản cịn lại 53,89 tr di chúc không định đoạt sẽ được chia theo pháp luật:
53,89/5= 10,78 triệu.
Giả sử toàn bộ di sản của ông Sáu sẽ được chia theo pháp luật
1STK = 161,67/5 = 32,33 triệu.

1STK bắt buộc= 32,33*2/3=21,56 triệu (bà Son = Tấn(17tuổi) = Thanh(15tuổi) theo
Điều 669) >10,78 triệu. (mỗi người thiếu 10,78 triệu sẽ được trích từ phần của Bơn)
Vậy


Bà Son = Tấn = Thành = 21,56 triệu.



Hoa (Bôn thế vị) = Hậu = 10,78 triệu.



Bơn = 75,43 triệu.

Tình huống 21:
Ơng A và bà B có 3 người con là C,D,E. tài sản chung của ông A và bà B là ngơi biệt
thự trị gía 3.6 tỷ VĐN. Năm 2003 ông A lập di chúc với nội dung: “Để lại 1/3 di sản
cho vợ và các con. 1/3 di sản cho E quản lý để lo cho việc thờ cúng. 1/3 di sản còn
lại di tặng cho bà H”. Hãy giải quyết tranh chấp thừa kế giữa các bên trong các tình
huống sau:
+ Năm 2006 di sản của ơng A được phân chia cho các thừa kế. Trước khi chi di sản
thừa kế của ông A, ông M đã xuất trình một biên nhận vay tiền có chữa ký của ông
A, để ngày 01/01/2005, với nội dung ông A vay của ông M số tiền là 300tr đồng.
+ Năm 2006, di sản của ông A đưaợc phân chia cho các thừa kế. Sau khi phân chia
di sản thừa kế của ông A xong (01/2007), thì ông M đã xuất trình một biên nhận vay
tiền có chữ ký của ơng A, để ngày 01/01/2005 với nội dung ông A vay của ông M số
tiền là 300tr đồng.
Đáp án tham khảo:
Tổng tài sản của ông A là 3.6 tỷ:2 = 1.8 tỷ

Trường hợp 1: chưa chia di sản mà M đưa biện nhận vay tiền của ơng A thì theo
thỏa thuận của các thừa kế nếu sẽ trừ vào tài sản để lại của ơng A thì cịn lại 1.8 tỷ –
300tr = 1.5 tỷ.
Còn lại chia theo di chúc


Thứ nhất 1/3 chia cho vợ và các con: B=C=D=E=(1.5 tỷ :3) : 4 = 125tr



Thứ hai 1/3 giao cho E để thờ cúng = 1.5 tỷ : 3 = 500tr



Thứ ba 1/3 tặng cho H = 500tr

Trường hợp 2: chia di sản rồi ông M mới đưa biên nhận vay tiền của ơng A thì ơng A
có vay ơng M 300tr thì sẽ trừ vào phần thừa kế thứ nhất.Phần thứ nhất còn lại (1.8
tỷ : 3)-300=300tr chia lại cho B=C=D=E=300:4 = 75tr
Tổng:




B = 1.8 tỷ + 75 triệu = 1.875 tỷ



C = D = 75 triệu




E = 600+75 = 675 triệu



H = 600 triệu

Tình huống 22:
Hậu và Minh kết hơn năm 1983, có 2 con gái là Xuân sinh năm 1984, Yên sinh năm
1993. Năm 2000, Hậu đi xuất khẩu lao động ở Hàn Quốc và chung sống như vợ
chồng với Thủy, 2 người có 1 con chung là Sơn sinh năm 2003.
Ngày 11-2007,Hậu về nước và li hôn với Minh. Tòa án đã thụ lý đơn.
Ngày 8-1-2008, Hậu chết đột ngột và khơng để lại di chúc.
Thủy đến địi chia tài sản thừa kế của Hậu, nhưng gia đình Hậu khơng đồng ý, Vì
vậy Thủy làm đơn kiện.
Biết: Hậu và Thủy có khối tài sản chung là 3 tỷ, Hậu và Minh có tài sản chugn là 980
triệu, trong thời gian Hậu đi xuất khẩu lao động không gửi tiền về, Mai táng cho hậu
hết 20 triệu.
1. Hãy chia thừa kế trong trường hợp trên
2. Giả sử anh Hậu để lại di chúc miệng và được nhiều người chứng kiến là để tài
sản cho Thủy, Sơn, Xuân mỗi người một phần đều nhau. Chia thừa kế trong trường
hợp trên.
Đáp án tham khảo:
Trường hợp 1: Hậu không để lại di chúc
Theo pháp luật hôn nhân, giữa Hậu và Thủy vi phạm nghĩa vụ một vợ một chồng và
tài sản của Hậu và Thủy là tài sản chung hợp nhất theo phần và chia theo tỷ
lệ vốn góp, tuy nhiên do khơng đủ cơ sở để phân chia nên số tài sản sẽ được chia
Điều cho 2 người = 3 tỷ/2= 1.5 tỷ
Do Hậu và Minh chưa ly hôn theo quy định của pháp luật nên phần 1.5 tỷ này vẫn

thuộc tài sản chung của vợ chồng.
Tổng tài sản hiện còn của Hậu là: (1500+980)/2 – 20 = 1220 triệu.
Tài sản được chia theo pháp luật:
Minh = Xuân = Yến = Sơn = 1220/4 = 305 triệu.
Trường hợp 2: Hậu có để lại di chúc
+ Chia theo di chúc: Thủy= Sơn = Xuân = 1220/3 = 406.6 triệu.
+ Giả sử toàn bộ tài sản được chia theo pháp luật
1 suất thừa kế theo pháp luật = 305 triệu.
1 suất thừa kế bắt buộc = 2*305/3 = 203.3 triệu.
Minh = Yến= 203.3 triệu.
Thủy = Sơn= Xuân = (1220-203.3*2)/3 = 271.1 triệu.

Tình huống 23:


Ông A và bà B là vợ chồng, 2 người có tài sản chung là 600tr. Bà B có tài sản riêng
là 180tr. Họ có 3 người con, C (20t) đã trưởng thành, có khả năng lao động; D, E
(14t) chưa có khả năng lao động. Bà B chết, di chúc hợp pháp cho M 100 triệu; hội
người ngèo 200 triệu. Tính thừa kế của những người trong gia đình bà B?
Đáp án tham khảo:
Bà B chết, di sản của bà trị giá: 180 + 600/2 = 480 triệu.
Bà B di chúc hợp pháp cho M & hội người nghèo, không di chúc cho ông A cùng các
con, nhưng ông A & D, E thuộc đối tượng phải được nhận di sản bắt buộc = 2/3 một
suất thừa kế theo pháp luật. Ta có:
Suất thừa kế theo pháp luật: 4 người (ông A, C, D, E)
Giá trị mỗi suất thừa kế theo pháp luật trên tổng di sản: 480tr/4 = 120tr/suất
Giá trị mỗi phần di sản bắt buộc: 120tr x (2/3) = 80 triệu.
=> ông A & D, E mỗi người nhận được 80 triệu. Phần di sản còn lại của bà B trị giá:
480 – (80 x 3) = 240 triệu.
Theo di chúc, tổng di sản bà B di tặng là: 100 + 200 = 300 triệu (> 240 triệu)

Ta thấy:
M/hội người nghèo = 100/200 = 1/2 (tức là theo di chúc, di sản di tặng cho M & hội
người nghèo luôn theo tỉ lệ 1 : 2)
Suy ra, M nhận được: (240/3) x 1 = 80 triệu; hội người nghèo nhận được: (240/3) x
2 = 160 triệu.
Tổng kết:

Ông A : 300 + 80 = 380 triệu.

C : 0 triệu.

D = E = M = 80 triệu.

Hội người nghèo : 160 triệu.

Tình huống 24:
Ơng A bị bênh qua đời mà không để lại di chúc.Tài sản của ong gồm 1 ngôi nhà
200tr, 1 xe máy 50tr+ 200tr tiền mặt.Người thân của ông gồm : bố đẻ, vợ, 2 con đẻ
và 1 cháu ruột. Hãy áp dụng BLDS 2015 để chia tài sản thừa kế trong TH trên.
Đáp án tham khảo:
Xét các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Tài sản là của riêng ơng A
Ơng A chết, di sản của ơng A trị giá là 200 + 50 + 200 = 450 triệu.
Vì ơng A khơng để lại di chúc nên di sản chia theo pháp luật (Điểm a khoản 1 Điều
650 BLDS 2015).
Những người thừa kế theo pháp luật gồm bố đẻ, vợ và 2 con đẻ. (Điểm a khoản 1
Điều 651 BLDS 2015)
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 450 : 4 = 112,5 triệu/suất



Đáp số: Bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng` có 112,5 triệu.
Trường hợp 2: Tài sản là của chung vợ chồng ơng A
Ơng A chết, di sản của ông A trị giá là (200 + 50 + 200) : 2 = 225 triệu.
Chia thừa kế tương tự trường hợp 1, ta có: bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi
người nhận được 56,25 triệu.
Vợ ơng A có: 56,25 + 225 = 281,25 triệu; bố đẻ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng` có
56,25 triệu.

Tình huống 25:
Sơn và Hà là vợ chồng có tài sản chung là 1,8 tỷ đồng. Họ có hai con là Hạnh(15
tuổi) và Phúc (20 tuổi). Vừa qua, Sơn và Hạnh đi xe bị tai nạn. Lúc hấp hối, Sơn có
di chúc miệng trước nhiều người làm chứng là để lại toàn bộ tài sản cho Phúc và
Hạnh. Sau khi để lại di chúc ông Sơn qua đời. Vài giờ sau Hạnh cũng không qua
khỏi.
Hãy cho biết Hà sẽ được hưởng bao nhiêu từ di sản của hai bố con Sơn và Hạnh?
Biết rằng Hạnh cịn có tài sản trị giá 50 triệu do được bà ngoại tặng trước khi chết.
(Lý giải vì sao?)
Đáp án tham khảo:
Nếu di chúc ông Sơn để lại là hợp pháp (Điều 629, 630 BLDS 2015) và Hạnh được
xác định là chết sau ơng Sơn (Điều 619 BLDS 2015) thì Hạnh được hưởng thừa kế
theo di chúc ông Sơn để lại.
Bà Hà là người được hưởng thừa kế ko phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644
BLDS 2015) nên được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
Theo đó, bà Hà được hưởng 200 triệu từ di sản ông Sơn để lại (Điều 644 BLDS
2015) phần còn lại được thực hiện theo di chúc (Hạnh = Phúc = 350 triệu)
Nếu Hạnh chết khơng để lại di chúc thì di sản Hạnh để lại (350 triệu hưởng thừa kế
từ ông Sơn + 50 triệu bà ngoại tặng cho) được chia theo pháp luật. Theo đó, bà Hà
là người được hưởng thừa kế theo pháp luật của Hạnh (Điều 644651 BLDS 2015)
Hà được hưởng: 200 triệu (thừa kế theo Điều 644 BLDS 2015) + 400 triệu của Hạnh
(Điều 644, 651 BLDS).




×