Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP tại Cty XNK Thành Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.84 KB, 80 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục sơ đồ
Danh mục bảng biểu sơ đồ
Lời nói đầu
Phần 1: Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ XNK Thành Đạt
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán
1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán
1.5.4. Hệ thống sổ kế toán
1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ XNK Thành Đạt
2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
1
1
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp


2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty
2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
2.3.2. Tính giá thành sản phẩm
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ XNK Thành Đạt
3.1. Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
3.1.1. Những ưu điểm
3.1.2. Những tồn tại
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
2
2
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : bảo hiểm xã hội
BHYT : bảo hiểm y tế
Công ty XNK Thành Đạt : Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xuất nhập
khẩu Thành Đạt.
CCDC : công cụ dụng cụ
CPNVLTT: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : chi phí nhân công trực tiếp

CPSXC : chi phí sản xuất chung
CPSXKD : chi phí sản xuất kinh doanh
ĐVT : đơn vị tính
GTGT : Giá trị gia tăng
HSQĐ : hệ số quy đổi
HĐ : hợp đồng
KPCĐ : kinh phí công đoàn
KCS : Phòng kỹ thuật
NKCT : Nhật ký chứng từ
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
3
3
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
NVL : nguyên vật liệu
TK : tài khoản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : tài sản cố định
SX : sản xuất
Sp : sản phẩm
XNK : xuất nhập khẩu
XDCB: Xây dựng cơ bản

Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
4
4
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.3. Tổ chức bộ máy kế toán công ty
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hình thức Nhật ký – chứng từ
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán tính giá thành sản phẩm
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
5
5
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Nhật ký chứng từ số 1
Bảng 1.2. Trích sổ theo dõi Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu
Bảng 1.3. Bảng kê xuất nguyên vật liệu
Bảng 1.4. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Bảng 1.5. Tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
Bảng 1.6. Sổ cái TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bảng 1.7. Bảng trích hệ số quy đổi của Công ty
Bảng 1.8. Bảng đơn giá đối với từng công đoạn may áo Jacket
Bảng 1.9. Bảng theo dõi năng suất lao động
Bảng 2.0. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ
Bảng 2.1. Sổ cái TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Bảng 2.2. Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
Bảng 2.3. Nhật ký chứng từ số 2
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Bảng 2.5. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Bảng 2.6. Sổ cái TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
6
6
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
Bảng 2.7. Sổ cái TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Bảng 2.8. Nhật ký chứng từ số 7
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty
Bảng 3.0. Bảng tính giá thành sản phẩm Hợp đồng 82
Bảng 3.1. Bảng tính giá thành sản phẩm Hợp đồng 83
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
7
7
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, kế toán là một
công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vi mô và
vĩ mô, một công cụ không thể thiếu trong quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, và điều đó còn quan trọng hơn khi đất nước đang trong quá
trình mở cửa hợp tác và hội nhập với xu thế phát triển của toàn thế giới.
Những năm gần đây chúng ta có thể thấy được sự thay đổi từng ngày
trên mọi miền đất nước. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế với tốc độ
tăng trưởng kinh tế hàng năm được đánh giá là cao trong khu vực. Các thành
phần kinh tế trong nước tăng nhanh cả về số lượng và khả năng kinh doanh.
Điều đó làm cho quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở nên mạnh
mẽ.
Khi doanh nghiệp có thể tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, giá cả

thấp thì đây sẽ là vũ khí giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng tìm được chỗ
đứng của mình trên thị trường cũng như khẳng định được uy tín chất lượng
của sản phẩm.
Hơn nữa, quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng là một quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất để thu hút được
sản phẩm. Tổng hợp toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo nên chỉ tiêu chi phí sản xuất.
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh
nghiệp có bảo đảm tự bù đắp được chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh và bảo đảm có lãi hay không.Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ chính
xác chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm là việc làm cấp thiết, khách
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
8
8
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
quan và có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị
trường.
Mặt khác, xét trên góc độ vĩ mô, do các yếu tố sản xuất ở nước ta còn
rất hạn chế nên tiết kiệm chi phí sản xuất đang là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của công ty quản lý kinh tế.
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán là không những phải hạch toán đầy đủ chi
phí sản xuất, mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện
tiết kiệm chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp
ứng yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh. Đồng thời cung cấp thông tin
hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định.
Để giải quyết được vấn đề đó, phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công việc này không những
mang ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn cấp bách

trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất
ở nước ta nói chung và Công ty XNK Thành Đạt nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trên cơ sở lý luận được học tập tại
nhà
trường và thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Công ty XNK Thành Đạt, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty XNK Thành
Đạt ” làm đề tài cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở
đầu, kết luận và các bảng biểu phụ lục, Chuyên đề được chia làm 3 phần:
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
9
9
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
Phần 1: Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ XNK Thành Đạt
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ XNK Thành Đạt
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ XNK Thành Đạt
Với kiến thức, trình độ còn hạn chế và chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều
với thực tế nên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Kính mong sự thông cảm và chỉ bảo, đóng góp ý kiến của
Ths. Trần Văn Thuận, các thầy cô giáo trong khoa, cùng toàn thể các cô chú,
anh chị trong phòng kế toán tài vụ tại Công ty XNK Thành Đạt để Chuyên
đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, tháng 08 năm 2008

Sinh viên
Lưu Hữu Văn
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
10
10
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
PHẦN 1: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ XNK THÀNH ĐẠT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Trong quá trình đổi mới đi lên của đất nước, cơ chế kinh tế chuyển từ
quản lý tập trung sang hạch toán kinh tế độc lập, cũng như tất cả các ngành
kinh tế khác, ngành dệt may cũng tự mình vươn lên và đạt được những kết
quả đầy khả quan. Từ chỗ là sp thứ yếu, ngày nay sp của ngành dệt may đã
trở thành sp trọng điểm trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta.
Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch vụ XNK Thành Đạt được thành
lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102008038 do Sở kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 14 tháng 03 năm 2003.
Tên công ty : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ XNK
THÀNH ĐẠT
Tên giao dịch : THANH DAT IMPORT – EXPORT AND SERVICE
TRANDING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : THANH DAT CO ., LTD
Địa chỉ trụ sở chính : Số 81 lô 6 Bãi Phúc Xá II, Phường Phúc Xá, Quận
Ba Đình, Thành phố Hà Nội
Điện thoại : 04.7167166
Email :
Mã số thuế : 0101345681


Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ XNK Thành Đạt là một doanh
nghiệp tư nhân có đầy đủ tư cách pháp nhân, là một đơn vị hạch toán độc lập,
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
11
11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
hoạt động theo quy định của Nhà nước, được sử dụng con dấu riêng hợp pháp
theo quy chế chung và áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Khi đất nước chuyển sang thời kỳ đổi mới, trong nền kinh tế thị trường
đầy sôi động và khó khăn thử thách, Công ty đã từng bước chuyển sang sản
xuất gia công bằng nguyên liệu, phụ liệu do khách hàng đem đến đồng thời
tiến hành các hoạt động quảng cáo, hội chợ, triển lãm… nhằm tạo lập uy tín
với các bạn hàng trong và ngoài nước. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của
nhiều đơn vị may mặc xuất khẩu đã có nhiều thâm niên, kinh nghiệm và uy
tín trên thị trường, Công ty vẫn đứng vững và ngày càng phát triển, mở rộng
được thị trường.
Để tạo chỗ đứng cho mình Công ty đã không ngừng kiện toàn bộ máy
tổ chức, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, tăng doanh thu, lợi
nhuận thể hiện ở các chỉ tiêu cụ thể sau:
+ Máy móc thiết bị được đầu tư bổ sung, mua sắm mới và không
ngừng được nâng cao, hiện đại hoá. Công ty ngày càng hoàn thiện hệ thống
dây chuyền công nghệ theo hướng chuyên môn hoá, tăng năng suất lao động.
+ Đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty từng bước đ-
ược cải thiện. Công ty đã từng bước hạn chế việc tăng giờ, tăng ca làm việc
trong ngày. Đây là một sự cố gắng lớn của Ban lãnh đạo Công ty nhằm từng
bước ổn định đời sống cho công nhân, tạo các điều kiện sinh hoạt thuận lợi để
các anh chị em yên tâm làm việc tại Công ty.

Công ty đã góp phần giải quyết được công ăn, việc làm cho người lao
động nhất là thanh niên.Với sự năng động và sáng tạo, Công ty đã nắm bắt
kịp thời và đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Từ đó, đã dần khẳng định
mình và thực hiện chức năng nhiệm vụ chính là sx, kinh doanh và nhận gia
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
12
12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
công hàng may mặc xuất khẩu, với mặt hàng chủ yếu là áo sơ mi, áo jacket,
áo comple...
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.2.1 Đặc điểm sản xuất.
Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch vụ XNK Thành Đạt là đơn vị
chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín
từ cắt, may, giặt, là, đóng gói bằng các loại máy móc thiết bị chuyên dùng với
số lượng sản phẩm không nhỏ được chế biến từ nguyên liệu chính là vải. Từ
vải được cắt và may thành các chủng loại mặt hàng khác nhau. Kỹ thuật sản
xuất mỗi loại mặt hàng có độ phức tạp khác nhau phụ thuộc vào số lượng và
yêu cầu chất lượng mặt hàng đó.
Do mỗi loại sản phẩm được sản xuất ra từ một hoặc nhiều loại vải khác
nhau, trong mỗi loại mặt hàng lại bao gồm nhiều kích cỡ khác nhau nên chỉ
có tiêu chuẩn kỹ thuật riêng cho từng loại mặt hàng. Các sản phẩm được sản
xuất trên cùng một dây chuyền, quy trình công nghệ, nhưng không được tiến
hành đồng thời cùng một thời gian vì vậy thời gian hoàn thành các mặt hàng
là khác nhau.
1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH
Thương Mại Và Dịch vụ XNK Thành Đạt.
Công ty tổ chức hoạt động sx kinh doanh theo dây truyền nên công

việc được tổ chức trình tự các khâu từ khâu này đến khâu khác.Vì hoạt động
sx ở Công ty được thực hiện trên dây truyền nên không thể tiến hành song
song nhiều công đoạn ( ví dụ như không thể tiến hành đồng thời cả may và
đóng gói), khâu sx sau khâu kiểm tra chất lượng sp để tránh trường hợp sp sai
hỏng. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất ở Công ty thể hiện qua
sơ đồ sau:
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
13
13
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty

Do hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty hiện nay là may gia công
các sp may mặc theo hợp đồng đã kí kết với khách hàng nước ngoài nên rất
phong phú về chủng loại sp. Mỗi một loại hợp đồng có chủng loại, kích cỡ
khác nhau vì vậy các định mức chi phí sx và các công đoạn sx cũng thay đổi
theo từng hợp đồng.
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty như sau:
NVL sau khi được chuyển về kho của Công ty, được chuyển tới phân
xưởng cắt, phân xưởng này chịu trách nhiệm về vải, xem vải có lỗi hay
không, sau đó tiến hành đo vải cẩn thận và xem định mức để sắp xếp các phôi
trên mặt vải sao cho có hiêụ quả nhất. Chỉ tiêu định mức tiêu hao vật liệu do
khách hàng đặt ra do vậy các cán bộ kĩ thuật của Công ty từ định mức này
tiến hành xây dựng lại định mức thực tế cho Công ty. Sau khi có định mức
thực tế mới được đưa xuống sx đại trà, chất lượng sp phụ thuộc chủ yếu vào
công đoạn này. Tiếp theo, sp được đưa xuống phân xưởng vắt sổ và điều
chỉnh lại kích thước cho phù hợp với hợp đồng, công đoạn này là phức tạp
nhất vì sp phải qua nhiều máy.

Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
14
14
Kho vật tư PX cắt
PX may
KCS
PX làPX đóng góiNhập kho
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
Gia công may thẳng các máy đều bằng 4 kim: 2 kim cố định, 2 kim di
động. Sau khi thực hiện xong, sp được dùng thành mẫu cụ thể và mọi sửa
chữa được thực hiện ở giai đoạn này. Công đoạn sp là công đoạn sử dụng các
máy chuyên dùng như: máy lên cổ, máy thùa khuyết...Sau khi hoàn thiện sp,
thành phẩm được KCS kiểm tra lại lần nữa rồi chuyển tới phân xưởng là,
đóng gói sp. Cuối cùng thành phẩm được kiểm tra lại lần cuối trước khi
chuyển vào kho để chuẩn bị giao cho khách hàng.
1.2.3. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là áo sơ mi, áo Jacket, áo comple. Ngoài
ra Công ty còn sản xuất một số mặt hàng khác như: Quần áo bảo hộ lao động,
áo đông len…. Mẫu mã các sản phẩm chủ yếu do bên đối tác yêu cầu khi đàm
phán ký kết hợp đồng gia công. Công ty chỉ thực hiện quá trình gia công sản
phẩm từ các nguyên phụ liệu mà khách hàng gửi tới.
Thị trường sản phẩm may là thị trường cạnh tranh hoàn hảo, do đó
Công ty may XNK Thành Đạt phải cạnh tranh với rất nhiều các doanh nghiệp
khác trên thị trường. Vì vậy vần đề thị trường tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề
nan giải đối với Công ty. Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường nước
ngoài, đặc biệt là các thị trường truyền thống như: Hàn Quốc, Triều Tiên.
Ngoài các thị trường truyền thống, Công ty luôn luôn tìm kiếm
những thị truờng mới như: Ba Lan, Hà Lan và một số nước trong khu vực

Châu Á như Malaysia, Hồng Kông... Tuy nhiên vì Công ty chuyên may hàng
xuất khẩu nên thị trường trong nước còn hạn chế, doanh thu từ bán hàng trong
nước không đáng kể. Hiện nay Công ty mới chỉ phát triển được một số khách
hàng nội địa như: Công ty may Nghĩa Hưng, Công ty may Minh Ngọc, Công
ty may Hoà Bình …
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
15
15
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, có
quyền quyết định mọi hoạt động trong công ty. Giám đốc còn là người lãnh
đạo, chịu trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành hoạt động sản xuất - kinh
doanh tại Công ty. Đồng thời Giám đốc là người trực tiếp phụ trách công tác
tổ chức cán bộ và công tác tài chính của Công ty.
- Phòng Tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ bố trí, tuyển dụng và
đào tạo lao động, giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao động. Chịu
trách nhiệm về khâu hành chính, quản lý và mua sắm các thiết bị văn phòng,
phương tiện vận tải, lập kế hoạch xây dựng cơ bản, sửa chữa nhà cửa, chỉ đạo
công tác bảo vệ, công tác văn thư, bảo mật, phục vụ khi khách đến làm việc.
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
16
16
Phân xưởng hoàn

thành
Giám đốc
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế
toán
tài
vụ
Phòng kế
hoạch và
kinh doanh
xuất nhập
khẩu
Phòng
kỹ
thuật

điện
Phân xưởng cắt
Phân xưởng
may
KCS
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
- Phòng Kế toán tài vụ : Thực hiện công tác quản lý tài chính trong
doanh nghiệp, hạch toán đầy đủ và chính xác tình hình thực tế cho mọi hoạt
động kinh tế phát sinh.

- Phòng Kế hoạch và Kinh doanh xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ
tham mưu cho lãnh đạo trong việc lập kế hoạch sx kinh doanh, đề ra các biện
pháp quản lý và sử dụng vật tư có hiệu quả, đôn đốc thực hiện kế hoạch đề ra
đảm bảo cho quá trình sx diễn ra thường xuyên. Đồng thời, tìm hiểu nhu cầu
thị trường xây dựng phương án kinh doanh, tìm kiếm đơn đặt hàng, nguồn
hàng và thực hiện tiêu thụ sp.
- Phòng Kỹ thuật cơ điện : Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật
của máy móc thiết bị, quy trình sản xuất, xây dựng định mức kinh tế kỹ
thuật cho từng mặt hàng, thiết kế mẫu mã mới, lập kế hoạch bảo dưỡng
sửa chữa máy móc thiết bị theo định kỳ, chịu trách nhiệm về công tác chất
lượng sp.
- Ngoài các phòng ban trên, Công ty còn 3 phân xưởng sản xuất
và 1 phòng kỹ thuật (KCS) nằm trực tiếp dưới sự lãnh đạo của Giám đốc.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
1.4.1. Bộ máy kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện tất cả các công tác kế toán trong phạm vi Công ty, giúp lãnh
đạo tổ chức quản lý và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và
kiểm tra các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu,
chế độ hạch toán, chế độ kinh tế tài chính...
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trên, đồng thời căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, nên hiện nay Công ty áp dụng hình thức tổ
chức công tác kế toán là kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của Công ty bao
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
17
17
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
gồm nhiều phần hành kế toán có mối quan hệ mật thiết với nhau và thực hiện

chức năng, nhiệm vụ dưới sự phân công của Kế toán trưởng (Kiêm trưởng
phòng kế toán tài chính).

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phần hành kế toán
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán – tài chính, có
trách nhiệm quản lý và chỉ đạo hoạt động của toàn bộ nhân viên kế toán và
tham mưu cho Giám đốc về tình hình tài chính kinh tế trong Công ty.
* Chức năng:
+ Tổ chức phân công trong phòng thực hiện công tác kế toán trong Công
ty
+ Vận dụng đầy đủ chính xác các chính sách tài chính hiện hành, các
pháp lệnh kế toán đang vận dụng
* Nhiệm vụ:
+ Bố trí, điều hành các nhân viên của phòng và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc các công việc của phòng.
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
18
18
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
+ thủ quỹ
Kế toán NVL & TSCĐ
+ tiền lương
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
+ Nghiên cứu, đề xuất hình thức hạch toán kế toán, lập chứng từ kế
toán, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với quy định của Nhà nước và tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty.

+ Phân tích hoạt động kinh tế từ đó tham mưu cho Giám đốc về công tác
quản lý kinh tế.
+ Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các quy định, quy chế tài
chính trong doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu và dự thảo các văn bản quản lý tài chính của doanh
nghiệp.
+ Phối hợp với các phòng ban, phân xưởng và các đơn vị liên quan
thực hiện các nhiệm vụ được giao phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Chế độ báo cáo: Báo cáo trực tiếp Giám đốc hoặc người được uỷ
quền.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của bộ phận kế
toán để lập báo cáo cuối kỳ. Do Công ty có quy mô nhỏ nên Kế toán tổng hợp
có nhiệm vụ phải tập hợp CPSX, tính giá thành sp, đôn đốc theo dõi các
khoản phải thu đối với khách hàng, theo dõi tình hình biến động tiền mặt,
TGNH & XDCB đồng thời, có nhiệm vụ thực hiện công tác thu chi hàng ngày
của Công ty.
- Kế toán NVL & TSCĐ : có nhiệm vụ theo dõi sự biến động của
NVL & TSCĐ, và các khoản phải trả đối với nhà cung cấp , đồng thời , tính
toán , tổng hợp lương cho các bộ phận trong Công ty.
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt nam đồng.
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
19
19
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán

Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu xuất kho: Phương pháp bình
quân gia quyền.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp tuyến tính (phương
pháp trực tiếp).
1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán.
- Tại Công ty XNK Thành Đạt, Căn cứ để ghi sổ kế toán là các
chứng từ kế toán, các chứng từ kế toán là bằng cứ quan trọng xác minh nội
dung các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành.
- Các chứng từ kế toán được lập đều phải có đầy đủ các thông tin
bắt buộc sau:
+ Tên gọi của chứng từ.
+ Số hiệu của chứng từ.
+ Ngày lập chứng từ.
+ Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến việc thực hiện
các nghiệp vụ kinh tế phản ánh trong chứng từ.
+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phản ánh trong
chứng từ.
+ Các chỉ tiêu số lượng (hiện vật, giá trị) mà nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh tác động đến tài sản của đơn vị.
+ Chữ ký của người lập chứng từ và của những người liên quan
trực tiếp đến việc thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính phản ánh trong chứng
từ.
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
20
20

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
Nhóm chứng từ Công ty đang sử dụng bao gồm:
* Nhóm chứng từ tiền tệ:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Biên lai thu tiền phí, lệ phí
- Giấy đề nghị thanh toán
* Nhóm chứng từ hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ
* Nhóm chứng từ lao động tiền lương:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng chấm công làm thêm giờ
- Giấy báo làm thêm giờ
- Bảng thanh toán phụ cấp
- Bảng thanh toán làm thêm giờ
* Nhóm chứng từ tài sản cố định:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp

Lớp: Kế toán 03 – K36
21
21
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
* Nhóm chứng từ bán hàng:
- Chứng từ gốc bao gồm:
+ Hợp đồng mua bán
+ Hợp đồng cung cấp
- Chứng từ bán hàng: Hóa đơn giá trị gia tăng
1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban
hành, đồng thời tiến hành mở thêm các tài khoản chi tiết theo từng loại tài
khoản để phù hợp với công tác quản lý và hạch toán của Công ty. Công ty đã
sử dụng các tài khoản sau, cụ thể là:
Loại 1: Tài sản ngắn hạn
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 1121: Tiền gửi Việt Nam
Tài khoản này được chi tiết theo từng ngân hàng
TK 1122 : Tiền gửi ngoại tệ
Tài khoản này cũng được chi tiết tương tự như TK 1121 và chi tiết
theo từng ngoại tệ
TK 113: Tiền đang chuyển
TK 131: Phải thu khách hàng (Chi tiết cho từng khách hàng)
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 138 : Phải thu khác
TK 141: Tạm ứng

TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
22
22
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
TK 151: Hàng mua đang đi đường
TK 152 : NVL (Chi tiết cho từng loại NVL)
TK 1521 : Vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1527: Bao bì
TK 153: CCDC
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 155: Thành phẩm
TK 157: Hàng gửi bán
Loại 2: Đầu tư dài hạn
TK 211: Tài sản cố định hữu hình.
TK 212: Tài sản cố định thuê tài chính
TK 213: Tài sản cố định vô hình
TK 214: Hao mòn tài sản cố định
Loại 3: Nợ phải trả
TK 311: Vay ngắn hạn
TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả
TK 331: Phải trả nhà cung cấp (Chi tiết cho từng nhà cung cấp)
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp

TK 334: Lương nhân viên
TK 335: Chi phí phải trả
TK 338: Phải trả phải nộp khác
TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
23
23
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
TK 3382: KPCĐ
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
TK 3388: Phải trả phải nộp khác
TK 341: Vay dài hạn
TK 342: Nợ dài hạn
Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
TK 411:Nguồn vốn kinh doanh
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi
Loại 5: Doanh thu
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Loại 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh
TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Chi tiết cho từng hợp
đồng)
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung (Chi tiết theo từng phân xưởng, bộ
phận sx, dịch vụ)
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng

TK 6272: Chi phí NVL phục vụ cho sản xuất
TK 6273: Chi phí về CCDC phục vụ cho sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài (như tiền điện, nước, điện thoại)
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác (như chi phí làm việc với chuyên
gia, chi phí tiếp khách tại phân xưởng)
TK 632: Giá vốn
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
24
24
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
TK 635: Chi phí tài chính
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Loại 7: Thu nhập hoạt động khác
TK 711: Thu nhập khác
Loại 8: Chi phí hoạt động khác
TK 811: Chi phí khác.
TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Loại 0: Tài khoản ngoài bảng
TK 001: Tài sản thuê ngoài
TK 002: Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, gia công
1.5.4. Hệ thống sổ kế toán.
Hình thức kế toán áp dụng là kế toán trên máy vi tính, phần mềm được
viết riêng theo đặc thù của Công ty. Để phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý
và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay Công ty TNHH Thương

Mại Và Dịch vụ XNK Thành Đạt đang áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức
Nhật ký chứng từ (NKCT).
Công tác tổ chức sổ kế toán tại Công ty khá hoàn chỉnh, luôn cập nhập
những đổi mới của chế độ kế toán. Phần mềm kế toán mà Công ty đang sử
dụng là phần mềm kế toán Acsoft, được dùng vào công việc kế toán nên hình
thức này rất phù hợp.
Công việc ghi được thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính nên khi các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán chỉ việc nhập dữ liệu vào máy vi tính.
Mỗi đối tượng tập hợp được tổ chức mã hóa để thuận tiện trong việc kết xuất
thông tin.
Lưu Hữu Văn Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lớp: Kế toán 03 – K36
25
25

×