Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

soan bai chuyen co tich ve loai nguoi ngan nhat ket noi tri thuc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (49.45 KB, 5 trang )

Chuyện cổ tích về lồi người
Trước khi đọc
1 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
- Truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam: Con rồng
cháu tiên.
- Sau mối duyên hạnh ngộ, Âu Cơ đẻ bọc trăm trứng nở ra một trăm đứa con. Âu Cơ đưa năm
mươi con lên núi sinh cơ lập nghiệp, con cháu ngày một thêm đông đúc.
2 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Lời ru của mẹ
Xuân Quỳnh
Lời ru ẩn nơi nào
Giữa mênh mang trời đất
Khi con vừa ra đời
Lời ru về mẹ hát

Lúc con nằm ấm áp
Lời ru là tấm chăn
Trong giấc ngủ êm đềm
Lời ru thành giấc mộng

Khi con vừa tỉnh giấc
Thì lời ru đi chơi


Lời ru xuống ruộng khoai
Ra bờ ao rau muống

Và khi con đến lớp
Lời ru ở cổng trường
Lời ru thành ngọn cỏ
Đón bước bàn chân con



Mai rồi con lớn khơn
Trên đường xa nắng gắt
Lời ru là bóng mát
Lúc con lên núi thẳm
Lời ru cũng gập ghềnh
Khi con ra biển rộng
Lời ru thành mênh mông.
Đọc văn bản
Theo dõi (trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Năm tiếng trong một dịng thơ.
Hình dung (trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Khi trẻ con được sinh ra thì trái đất trần trụi, khơng có cây cỏ, chỉ có bóng đêm.
Hình dung (trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1):


Sau khi trẻ con được sinh ra thì mặt trời xuất hiện, có cây cỏ xanh, hoa đỏ, có tiếng chim, có
sơng biển, cá tơm,…
Theo dõi (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Các nhân vật, sự việc được kể trong bài thơ:
- Đứa trẻ sinh ra, vạn vật xuất hiện (cây cối, hoa lá, chim, gió, mây, sơng, biển, tơm cá,…)
- Người mẹ được sinh ra để chăm sóc đứa trẻ.
- Người bà được sinh ra để kể những câu chuyện ngày xửa ngày xưa.
- Người bố được sinh ra để dạy bảo đứa trẻ.
- Thầy giáo, trường học được sinh ra dạy dỗ con trẻ.
Hình dung (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Sự chăm sóc, yêu thương của mẹ dành cho con thông qua lời ru tiếng hát, thơng qua bế bồng.
Hình dung (trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Hình ảnh bà kể chuyện và thế giới trong những câu chuyện cổ:
- Chuyện con cóc, nàng tiên

- Chuyện cơ Tấm ở hiền
- Lý Thơng ở ác
Hình dung (trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Sự yêu thương chăm sóc mà bố dành cho con: dạy bảo biết ngoan, biết nghĩ, rộng là mặt bể, dài
là con đường đi, núi xanh xa, trái đất trịn,…
Hình dung (trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Khung cảnh mái trường thân yêu: có ghế bàn, có lớp trường, thầy giáo, bảng, chiếu, phấn,…
Sau khi đọc


Trả lời câu hỏi:
Câu 1 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Những căn cứ để xác định Chuyện cổ tích về lồi người là một bài thơ:
- Mượn tự sự bộc lộ cảm xúc, tình cảm yêu thương dành cho trẻ.
- Mỗi dịng có 5 tiếng, sắp xếp theo khổ và không giới hạn.
- Sử dụng vần chân.
- Ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3, tạo âm điệu nhịp nhàng.
Câu 2 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Trong tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã biến đổi sau khi trẻ con ra đời:
- Có ánh sáng mặt trời, cây cỏ, hoa lá, chim, sông biển,…
- Xuất hiện màu sắc: xanh, đỏ, trắng,…
- Có âm thanh: chim hót, làn gió, tiếng hát, câu chuyện kể,…
- Có mẹ, bà, bố, trường lớp,…
→ Nâng đỡ, nuôi dưỡng trẻ con về thể chất, tâm hồn.
Câu 3 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Chỉ có mẹ mới đem đến được cho trẻ tình u thương của mẹ thơng qua chăm sóc ân cần, qua
lời ru. Nhắn nhủ về cách sống đẹp: biết yêu thương, chia sẻ, nhân ái, thủy chung,…
Câu 4 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Bà đã kể:
- Tấm Cám, Thạch Sanh: ước mơ về công bằng, người hiền gặp lành, kẻ ác bị trừng trị.

- Cóc kiện trời: sức mạnh đồn kết.
- Nàng tiên ốc, Ba cơ tiên: Lạc quan, tin tưởng điều tốt đẹp.


→ Bài học triết lí sống nhận hậu, bồi đắp tâm hồn trẻ thơ.
Câu 5 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Theo cách nhìn của trẻ thơ, điều bố dành cho trẻ có gì khác so với điều bà và mẹ dành cho trẻ là
sự hiểu biết về cuộc sống, trưởng thành về trí tuệ.
Câu 6 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Trong khổ thơ cuối, hình ảnh trường lớp và thầy giáo hiện lên qua những điều thân thương, bình
dị như chữ viết, ghế, bàn, lớp học, bảng, phấn… mang đến những bài học giúp trẻ thơ trưởng
thành.
Câu 7 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Nhan đề gợi cho em việc khai thác yếu tố tự sự, những câu chuyện tưởng tượng về sự xuất hiện
của lồi người để suy ngun, giải thích mang màu sắc hoang đường.
Câu 8 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
- Giống ở chỗ là có nhiều yếu tố hoang đường, kì ảo. Khác ở chỗ trẻ con được sinh ra trước, là
trung tâm của vũ trụ, còn những người, sự vật còn lại sinh ra để che chở, bảo bọc, yêu thương
giúp trẻ con trưởng thành.
- Sự khác biệt ấy đem lại lời nhắn nhủ tới mọi người hãy yêu thương nhau, trẻ con là tương lai
nền cần được chăm sóc, dậy dỗ ni dưỡng để trưởng thành, cịn trẻ thơ phải trân trọng, yêu
thương những người thân.
Viết kết nối với đọc
Đề bài (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Em thích nhất là khổ thơ đầu tiên. Khung cảnh trái đất chỉ có tồn trẻ em mang đến cho em sự
sợ hãi. Khi mà khơng có cây cối hay thậm chí một ai khác. Tồn khơng gian được bao trùm bởi
một màu đen huyền bí. Mọi thứ đều trần trũi, khơng có ai bảo vệ, che chở cho đứa trẻ.




×