Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Địa Lí 9 Bài 20 – Vùng đồng bằng sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.21 KB, 2 trang )

Địa Lí 9 Bài 20 – Vùng đồng bằng sông Hồng
I- Kiến thức cô bản:
1 Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ
- Đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh và thành phố với diện tích 14806km
2
(khoảng 4,4%)và 17,5
triệu người (khoảng 22%)(2002)
- Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm : châu thổ sông Hồng , vùng tiếp giáp trung du miền núi Bắc Bộ,
Bắc Trung Bộ và vùng nước trên vịnh Bắc bộ
- Nhờ có thủ đô Hà Nội nên đồng bằng sông Hồng giữ vị trí trung tâm kinh tế , khoa học kĩ thuật và văn
hoá của cả nước . Sân bay Nội Bài , cảng Hải Phòng là của ngõ mở ra khu vực và thế giới . ÞVì thế nên
đồng bằng sông Hồng có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước .
2- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
-Tài nguyên quan trọng nhất của đồng bằng sông Hồng là đất phù sa do đó đây là vùng có diện tích trồng
cây lương thực lớn thứ hai cả nước . Phù sa sông Hồng rất thích hợp cho việc thâm canh lúa nước , trồng
hoa màu cũng như trồng các cây công nghiệp ngắn ngày
* Khó khăn : mùa cạn nước mặn tử biển xâm nhập sâu vào đất liền , ảnh hưởng đến nước sông và các
hoạt động của vùng ven biển .
- Tài nguyên nước dồi dào với mạng lưới sông ngòi dày đặc phục vụ cho sản xuất và đời sống .
* Khó khăn : lũ lụt về mùa mưa , thiếu nước về mùa khô do thuỷ chế sông thất thường do đó phải có hệ
thống đê , thuỷ nông chủ động tưới tiêu .
- Tài nguyên khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có một mùa đông lạnh (từ tháng 10 năm trước đến
tháng 4 năm sau ) đó là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất vụ đông đặc biệt là các loại rau .
* Khó khăn : có những đợt rét đậm , rét hại , sương muối , lũ lụt hạn hán , bão .
- Tài nguyên khoáng sản ở đồng bằng sông Hồng không nhiều về chủng loại, trữ lượng vừa và nhỏ . Quan
trọng nhất là than nâu (đứng đầu cả nước ) (trữ lượng ước tích hàng năm triệu tấn nhưng chưa có điều
kiện khai thác ) , ngoài ra còn có tiềm năng về khí đốt (Tiền Hải – Thái Bình )
- Tài nguyên biển : đang được khai thác nhờ việc phát triển nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản và phát triển du
lịch
- Tài nguyên du lịch : có các vườn quốc gia , hang động bãi tắm và du lịch sử


* Khó khăn chung :
- Thời tiết diễn biến phức tạp
- Lũ úng mùa mưa , hạn hán mùa khô
- Ô nhiễm môi trường
- Diện tích đất mặn phèn khá nhiều
3 Đặc điểm dân cư xã hội
- Đồng bằng sông Hồng là vùng có dân cư đông đúc nhất cả nước và cũng là vùng có mật độ dân số rất
cao trung bình 1179km
2
(2002)
* Thuận lợi : thị trường tiêu thụ lớn , nguồn lao động dồi dào
* Khó khăn : Bình quân đất nông nghiệp rất thấp
- Thành phần dân tôc chủ yếu là người Kinh với truyền thống và kinh nghiệm thâm canh lúa nước cao và
rất giỏi nghề thủ công mỹ nghệ các dân tôc ít người ở vùng này có tỉ lệ thấp nhất cả nước (khoảng 3,8%
so với cả nước )
- Cư dân đồng bằng sông Hồng có học vấn vàtrình độ dân trí cao hơn so với các vùng khác , phần lớn tỉ lệ
lao động đã qua đào tạo , đội ngũ tri thức kĩ thuật và công nhân lành nghề đông .
- Tỉ lệ gia tăng dân số ở đồng bằng sông Hồng thấp và giảm nhanh nhưng mật độ vẫn còn cao
- Mức độ đô thị hoá của đồng bằng sông Hồng không cao (tỉ lệ dân thành thị 19,9% ,cả nước là 23,6%)
- Trên nhiều chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng nông thôn và phát triển dân cư xã hội thì đồng bằng sông Hồng ở
trình độ phát triển cao so với cả nước : hệ thống đê điều dài trên 3000km đã trở thành yếu tố văn hoá phi
vật thể trong nển văn hoá sông Hồng . Ở đây còn một số đô thị hình thành tử lâu đời tiêu biểu là Hà Nội .
Tóm lại , đồng bằng sông Hồng là cái nôi của nền văn minh lúa nước có lịch sử hình thành sớm , là vùng
dân cư trù mật nhất cả nước , trình độ dân trí khá cao . Đây là vùng tiêu biểu cho truyền thống văn hoá ,
yêu nước , cần cù lao động của dân cư Việt Nam .

×