Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Địa Lí 10 Bài 6 – Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.88 KB, 3 trang )

Địa Lí 10 Bài 6 – Hệ quả chuyển động xung
quanh Mặt Trời của Trái Đất
1.Mục tiêu:Sau bài học, học sinh cần:
a.Về kiến thức:
-Trình bày và giải thích được các hệ quả chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời.
-Chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời, hiện tượng mùa và hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo
mùa
b. Về kĩ năng:
-Sử dụng tranh ảnh , hình vẽ, mô hình để trình bày giải thích các hệ quả chuyển động của Trái Đất.
-Hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời: chuyển động biểu kiến của Mặt Trời hàng năm, hiện tượng mùa và
hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ trên Trái Đất.
c.Về thái độ:
Nhận thức đúng các hiện tượng tự nhiên.
2.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
a.Giáo viên: QĐC, chuẩn kiến thức, bản đồ thế giới, , SGK, SGV, bài soạn, bảng phụ.
b.Học sinh: SGK , vở ghi
3.Tiến trình dạy học:
a.Kiểm tra bài cũ (2phút )
Câu hỏi:Giải thích nguyên nhân sinh ra sự luân phiên ngày, đêm trên Trái Đất?(Do TĐ hình cầu nên một
nửa luôn được MT chiếu sáng là ban ngày và một nửa không được chiếu sáng là ban đêm;Do TĐ tự quay
nên mọi nơi trên TĐ đều lần lượt được chiếu sáng rồi chìm vào bóng tối,gây nên hiện tượng luân phiên
ngày đêm.)
Định hướng bài: Hôm nay cô cùng các em tìm hiểu tiếp về chuyển động xung quanh MT của Trái Đất.
b.Nội dung bài mới
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
GV đưa ra ví dụ: Buổi sáng, buổi chiều Mặt Trời
ta nhìn thấy có vị trí khác nhau → Mặt Trời
không chuyển động, do vận động củaTrái Đất →
chuyển động này là chuyển động biểu kiến . Hay
khi ngồi xe ô tô nhìn ra ngoài ta cảm giác hàng
cây ven đường chuyển động, nhưng thực tế là xe


chuyển động.
HĐ 1:Tìm hiểu về chuyển động biểu kiến hàng
I.Chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời-
Khaí niệm: Là chuyển động nhìn thấy nhưng không có
thật của Mặt Trời hàng năm diễn ra giữa hai chí tuyến.


năm của Mặt Trời (HS làm việc cá nhân: 10phút)
Bước 1: GV yêu cầu HS cho biết:
-Thế nào là chuyển động biểu kiến của Mặt Trời
trong một năm?
-Xác định khu vực nào trên Trái Đất có hiện
tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh mỗi năm hai lần?
Nơi nào chỉ một lần? Khu vực nào không có hiện
tượng mặt trời lên thiên đỉnh? Tại sao?
-Dựa vào hình 6.1, hoạt động quay quanh mặt trời
(mô tả
Bước 2: HS nêu ý kiến, giáo viên chuẩn kiến thức
yêu cầu HS ghi nhớ.
HĐ 2:Tìm hiểu các mùa trong năm(HS làm việc
theo cặp: 15phút)
Bước 1: GV yêu cầu HS dựa vào SGK hình 6.2
nêu khái niệm về mùa.
- Các mùa trong năm.
- Dựa vào hình 6.2 xác định thời gian từng mùa.
Các ngày 21/3 ; 22/6 ; 23/9 và 22/12.
- Vì sao sinh ra mùa ? Các mùa nóng lạnh khác
nhau ? (Dựa vào hình 6.2 thảo luận).
Bước 2: HS trả lời GV chuẩn kiến thức cho HS
ghi nhớ

(Nước ta và một số nước châu Á dùng âm-dương
lịch nên thời gian sớm hơn 1,5 tháng(45ngày) ví
dụ xuân phân là 4(5) tháng 2( SGK10)
(mùa ở hai bán cầu ngược nhau do thời điểm ngả
về phía MT hoặc chếch xa MT của hai bán cầu
lệch nhau; Vị trí các ngày 21/3,22/6,23/9,22/12 là
bốn ngày khởi đầu của bốn mùa).
HĐ 3: Tìm hiểu ngày đêm dài ngắn theo mùa,
theo vĩ độ(HS làm việc theo nhóm: 15phút)
Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát hình 6.3 SGK
và chia lớp thành 4 nhóm giao nhiệm vụ cụ thể.
Nhóm 1 và 2: cho biết hiện tượng ngày,đêm dài
ngắn theo mùa? ngày 22/6 nửa cầu nào ngả về
phía mặt trời ? Độ dài ngày và đêm như thế nào ở
các ngày 21/3; 23/9; 22/6; 22/12

-Nguyên nhân : Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi
phương khi chuyển động cho ta ảo giác Mặt Trời
chuyển động.
- Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh lần lượt xuất hiện
từ chí tuyến Nam(22/12) lên chí tuyến Bắc(22/6)
- Khu vực có hiện tượng MT lên thiên đỉnh 2 lần/năm:
khu vực giữa hai chí tuyến
- Khu vực có hiện tượng MT lên thiên đỉnh một
lần/năm: tại chí tuyến Bắc và Nam
-Khu vực không có hiện tượng MT lên thiên đỉnh:
vùng ngoại chí tuyến Bắc và Nam.


II. Các mùa trong năm:

-Mùa là một phần thời gian của năm có những đặc
điểm riêng về thời tiết và khí hậu.
- Mỗi năm có 4 mùa:
+Mùa xuân:từ 21/3(lập xuân)→22/6(hạ chí).
+Mùa hạ:từ 22/6(hạ chí) đến 23/9(thu phân).
+Mùa thu: từ 23/9(thu phân) đến 22/12( ĐC)
+Mùa đông:từ 22/12(ĐC) đến 21/3(XP).
-Ở Bắc bán cầu mùa ngược lại Nam bán cầu. Nguyên
nhân do trục Trái Đất nghiêng không đổi phương khi
chuyển động, nên Bắc bán cầu và Nam bán cầu lần
lượt ngả về phía Mặt Trời, nhận được lượng nhiệt khác
nhau sinh ra mùa, nóng lạnh khác nhau.






- Tương tự ngày 22/12.
- Vòng cực Bắc ngày 22/6 và ngày 22/12 độ dài
ngày đêm như thế nào :
- Nêu nguyên nhân
Nhóm 3 và 4: cho biết ngày, đêm dài ngắn theo vĩ
độ và nêu nguyên nhân.
Bước 2: Đại diện nhóm trình bày GV chuẩn kiến
thức cho HS ghi nhớ.(ngày 21/3 và 23/9 không có
bán cầu nào ngả về phía MT=> ngày,đêm bằng
nhau; ngày 22/6 tia MT vuông góc với CTB lúc
12h trưa=> mọi đia điểm ở BBC ngày dài nhất.
Còn NBC là ngày 22/12( GV sử dụng bảng phụ)

III. Ngày đêm dài ngắn theo mùa, theo vĩ độ
Khi chuyển động, do trục TĐ nghiêng, nên tùy vị trí
của TĐ trên quỹ đạo mà ngày đêm dài ngắn theo mùa
và theo vĩ độ.
- Theo mùa:
* Ở BBC:
Mùa xuân, mùa hạ:
+ Từ 21/3 đến 23/9 ngày dài hơn đêm.
+ Ngày 21/3: mọi nơi ngày bằng đêm =12 giờ.
+ Ngày 22/6: thời gian ngày dài nhất.
Mùa thu và mùa đông:
+ Từ 23/9 đến 21/3 năm sau: ngày ngắn hơn đêm.
+ Ngày 23/9: mọi nơi ngày bằng đêm =12 giờ.
+ Ngày 22/12: thời gian ngày ngắn nhất.
* Ở NBC thì ngược lại:
- Theo vĩ độ:
+ Ở Xích đạo quanh năm ngày bằng đêm.
+ Càng xa Xích đạo thời gian ngày và đêm càng chênh
lệch.
+ Tại vòng cực đến cực ngày hoặc đêm bằng 24 giờ.
+Ở cực: Có 6 tháng ngày và 6 tháng đêm.

c.Củng cố – luyện tập(2phút): GV yêu cầu HS nắm được ý cơ bản của bài và hướng dẫn trả lời câu hỏi
1,3 SGK trang 24
d. Hướng dẫn học sinh học ở nhà(1phút):hướng chuẩn bị bài 7 SGK

×