Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

bài tập lớn cải cách hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.54 KB, 27 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP
DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Cải cách hành chính nhà nước
Mã phách:.............................................

HÀ NỘI – 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập mơn Cải cách hành chính nhà nước và tiến hành
nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
hành chính cơng trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay” chủ nhiệm đề tài đã tập
trung nghiên cứu đề tài và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình giúp đỡ của giảng viên
bộ mơn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn trân thành tới giảng viên bộ môn Cải cách hành chính
nhà nước. Cảm ơn thầy đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tơi trong q trình nghiên cứu
đề tài.


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả
nghiên cứu có trong đề tài là do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực,
khách quan và phù hợp với thực tiễn nghiên cứu. Các kết quả này chưa từng được


cơng bố với bất kì cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021


DANH MỤC VIẾT TẮT
CCHC

: Cải cách hành chính

CQHCNN

: Cơ quan hành chính nhà nước

CQNN

: Cơ quan nhà nước

DVHCC

: Dịch vụ hành chính cơng

DVC

: Dịch vụ cơng

HĐND


: Hộ đồng nhân dân

TTHC

: Thủ tục hành chính

TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................1
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................2
6. Kết cấu của đề tài....................................................................................2
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ.........4
HÀNH CHÍNH CƠNG...................................................................................4
1.1. Một số khái niệm liên quan..................................................................4

1.1.1. Dịch vụ cơng.....................................................................................4
1.1.2. Dịch vụ hành chính cơng..................................................................5
1.2. Đặc trưng của dịch vụ hành chính cơng...............................................6
1.3. Các loại hình dịch vụ hành chính cơng................................................7
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ hành chính cơng.. 8
Tiểu kết Chương 1.....................................................................................9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH
CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY..................10
2.1. Khái quát tình hình chung của thành phố Hà Nội..............................10
2.2. Hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính cơng trên địa bàn thành phố
Hà Nội hiện nay........................................................................................11
2.3. Đánh giá về hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính cơng trên địa bàn
thành phố Hà Nội hiện nay.......................................................................13


2.3.1. Ưu điểm trong hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính cơng trên địa
bàn thành phố Hà Nội hiện nay.................................................................13
2.3.2. Hạn chế, vướng mắc trong hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính
cơng trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay...........................................14
Tiểu kết Chương 2...................................................................................15
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................................16
3.1. Xây dựng, hồn thiện cơ chế chính sách trong giải quyết các dịch vụ
hành chính cơng........................................................................................16
3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng chức cung ứng dịch vụ
hành chính cơng........................................................................................16
3.3. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang - thiết bị phục vụ, ứng dụng
khoa học công nghệ giải quyết các dịch vụ hành chính cơng,..................17
3.4. Đẩy mạnh tun truyền nâng cao nhận thức cho người dân về các

dịch vụ hành chính cơng...........................................................................18
3.5. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát trong thực hiện
cung ứng dịch vụ hành chính cơng...........................................................18
Tiểu kết Chương 3...................................................................................19
KẾT LUẬN....................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................21


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nền hành chính của Việt Nam đã và đang thay
đổi, chuyển mình theo xu hướng đổi mới, thu gọn vai trò, chức năng của Nhà nước
nhằm hướng đến một nền hành chính hiệu quả, vì mục tiêu phát triển bền vững.
Trong đó, xác định việc cung ứng dịch vụ công là chức năng quan trọng của Nhà
nước, là nghĩa vụ và trách nhiệm của Nhà nước trước công dân. Điều này đã được
ghi nhận tại nhiều Nghị quyết của Đảng và đặc biệt tại chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Chính phủ đã đặt ra nhiệm vụ trọng
tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới, trong đó có nhiệm vụ “nâng
cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ cơng”. Nhận thức được
những chủ trương đó, trong thời gian qua, việc quản lý, cung ứng dịch vụ cơng nói
chung và dịch vụ hành chính cơng nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, tạo
được sự hưởng ứng đồng thuận từ phía xã hội và cơng dân, đặc biệt là tại các đơ thị
lớn trong đó có Hà Nội, trung tâm kinh tế - văn hóa - xã hội của cả nước. Tuy nhiên,
do dịch vụ cơng, dịch vụ hành chính cơng vẫn là một khái niệm khá mới mẻ nên
việc nhận thức cũng như thực hiện còn nhiều lúng túng, chưa thống nhất dẫn đến sự
chậm trễ, vướng mắc trong việc thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước,
gây trở ngại trong việc xây dựng chính quyền đơ thị trên địa bàn.
Vậy việc cung ứng dịch vụ hành chính cơng cho người dân trên địa bàn
thành phố Hà Nội hiện nay đang diễn ra như thế nào? Mức độ hài lòng của người
hưởng thụ các dịch vụ này ra sao? Để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành

chính cơng trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay cần đưa ra những giải pháp gì?
Chính từ những thắc mắc đó, tơi đã lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải
pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính cơng trên địa bàn thành
phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Dịch vụ hành chính cơng là đề tài đang được nhiều nhà khoa học quan tâm
và nghiên cứu. Hiện nay, ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu về dịch vụ

1


công và đạt được những thành công nhất định. Chẳng hạn như “Cải cách dịch vụ
công ở Việt Nam” của PGS.TS. Lê Chi Mai, “Quản lý khu vực công” do GS.TS Vũ
Huy Từ làm chủ biên. Ngồi ra, cịn có một số bài nghiên cứu mang tính cụ thể,
nghiên cứu sâu về nhiều khía cạnh và từ nhiều góc nhìn đối với lĩnh vực dịch vụ
hành chính cơng được đăng trên các tạp chí chuyên ngành luât hoặc quản lý nhà
nước. Tuy nhiên, hiện tại, chưa có một nghiên cứu nào về thực trạng và giải pháp
nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính cơng trên địa bàn thành phố Hà
Nội hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ hành chính
cơng trên địa bàn thành phố Hà Nội; đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cung
cấp dịch vụ hành chính cơng trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu: Với mục đích nghiên cứu như trên, đề tài tập trung
đi vào giải quyết những nhiệm vụ chính như sau:
Thứ nhất, khái quát chung về chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính cơng.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ hành chính
cơng trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành
chính cơng trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Đề tài có đối tượng nghiên cứu là hoạt động cung
cấp dịch vụ hành chính cơng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng
cung cấp dịch vụ hành chính cơng trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2018 đến
nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài bao gồm những
phương pháp sau đây: phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp tổng hợp,
phương pháp phân tích.

2


6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chủ yếu của đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về dịch vụ hành chính cơng.
Chương 2: Thực trạng cung cấp dịch vụ hành chính cơng trên địa bàn
thành phố Hà Nội hiện nay.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính cơng trên địa bàn thành phố Hà Nội.

3


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ
HÀNH CHÍNH CƠNG.
1.1. Một số khái niệm liên quan.
1.1.1. Dịch vụ công.

DVC là những hoạt động thuộc về bản chất của bộ máy Nhà nước. Hiện nay
trên thế giới, khái niệm DVC được sử dụng rộng rãi và được coi là một nội dung
quan trọng trong cải cách hoạt động của bộ máy hành chính của nhiều nước. Tuy
nhiên khái niệm và phạm vi DVC sẽ biến đổi tùy thuộc vào bối cảnh của mỗi quốc
gia. Ở Canada, có tới 34 loại hoạt động được coi là DVC, từ quốc phịng, an ninh,
pháp chế, đến các chính sách kinh tế – xã hội (tạo việc làm, quy hoạch, bảo vệ môi
trường, và các hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa, bảo hiểm xã hội,…). Trong đó,
Pháp và Italia đều quan niệm DVC là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu
của người dân do các cơ quan nhà nước đảm nhiệm hoặc do các tổ chức, cá nhân
thực hiện theo những tiêu chuẩn, quy định của nhà nước. Ở Pháp, khái niệm DVC
được hiểu rộng, bao gồm các hoạt động phục vụ nhu cầu về tinh thần và sức khỏe
của người dân (như giáo dục, văn hóa, y tế, thể thao… thường được gọi là hoạt
động sự nghiệp), các hoạt động phục vụ đời sống dân cư mang tính cơng nghiệp
(điện, nước, giao thơng cơng cộng, vệ sinh mơi trường… thường được coi là hoạt
động cơng ích), hay các DVHCC bao gồm các hoạt động của CQHCNN về cấp
phép, hộ khẩu, hộ tịch… mà cả hoạt động thuế vụ, trật tự, an ninh, quốc phòng…;
còn ở Italia DVC được giới hạn chủ yếu ở hoạt động sự nghiệp (y tế, giáo dục) và
hoạt động kinh tế cơng ích (điện, nước sạch, vệ sinh môi trường) và các hoạt động
cấp phép, hộ khẩu, hộ tịch do CQHCNN thực hiện.
Tại Việt Nam, định nghĩa về DVC cũng được rất nhiều nhà khoa học nghiên
cứu quan tâm. Đặc biệt, khái niệm này đã được pháp luật Việt Nam cụ thể hóa tại
khoản 1 Điều 3 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng
hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, DVC sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh
phí chi thường xun, “Sản phẩm, dịch vụ cơng là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối
với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc

4


phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện”. Có thể phân loại ba nhóm

DVC cơ bản như sau:
DVHCC: Các hoạt động nhân danh công quyền nhà nước đáp ứng yêu cầu
của người dân từ trật tự trị an tới các thủ tục giấy tờ hành chính như cấp giấy phép,
giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng,… bảo đảm các quyền cơ bản của công dân.
Dịch vụ sự nghiệp công: Các hoạt động nhân danh các cơ quan chức năng
nhà nước bảo đảm cho người dân như: giáo dục, y tế, văn hóa, nghiên cứu khoa
học,… đáp ứng yêu cầu về học tập, chăm sóc sức khỏe, hưởng thụ văn hóa tinh thần
của nhân dân và phát triển chung của xã hội. Hoạt động này phần lớn do các tổ
chức, CQNN đảm trách hoặc một phần xã hội hóa, hiện nay xu hướng chung là đẩy
mạnh xã hội hóa loại dịch vụ này.
Dịch vụ cơng ích: Cung ứng các loại hàng hóa cơng cộng như bưu điện, vệ
sinh môi trường, giao thông, điện, vệ sinh môi trường,... Loại dịch vụ này phần lớn
do các doanh nghiệp nhà nước đảm nhiệm. Có một số hoạt động ở địa bàn cơ sở do
tổ chức hoặc cá nhân đứng ra đảm nhiệm như vệ sinh môi trường, thu gom vận
chuyển rác, cung ứng nước sách,... Tuy nhiên, các hoạt động này do CQNN chuyển
gia hoặc thực hiện theo hợp đồng ủy quyền với yêu cầu và chất lượng cụ thể.
Từ những nội dung đã trình bày ở trên, tơi xin được tiếp cận khái niệm DVC
theo hướng “DVC là những hoạt động phục vụ lợi ích chung thiết yếu, các quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân và tổ chức, do Nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy
quyền cho các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện nhằm bảo đảm trật tự, lợi ích chung
và cơng bằng xã hội”.
1.1.2. Dịch vụ hành chính cơng.
DVHCC là một phận cấu thành của DVC, là loại hình DVC gắn liền với
chức năng quản lý nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân. Để thực hiện
chức năng này nhà nước phải tiến hành những hoạt động phục vụ trực tiếp như cấp
giấy phép, giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng, thị thực, hộ tịch… Theo Nghị
định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ xác định: “Dịch vụ hành
chính cơng là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không

5



nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được
ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ
có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý”. Tuy nhiên,
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ lại xác định: “Dịch vụ
hành chính cơng là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật,
không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ
chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực
mà cơ quan nhà nước đó quản lý”. Như vậy, khái niệm DVHCC trong Nghị định số
64/2007/NĐ-CP có nội hàm rộng hơn trong Nghị định số 43/2011/NĐ-CP vì Nghị
định số 43/2011/NĐ-CP xác định chủ thể cung ứng DVHCC là “CQNN có thẩm
quyền”, trong khi đó Nghị định số 64/2007/NĐ-CP xác định chủ thể cung ứng
DVHCC là “CQNN (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền”.
Từ những phân tích trên, định nghĩa DVHCC được tơi tiếp cận theo cách
hiểu của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP, tức là tiếp cận DVHCC dưới góc độ những
dịch vụ gắn liền với chức năng quản lý nhà nước, chỉ do CQNN thực hiện, không
bao gồm DVHCC do các tổ chức được Nhà nước ủy quyền thực hiện, đồng thời mỗi
DVHCC gắn liền với một TTHC để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên
quan đến tổ chức, cá nhân.
1.2. Đặc trưng của dịch vụ hành chính cơng.
Trong ba loại dịch vụ cơng trên, dịch vụ hành chính cơng là loại dịch vụ
cơng đặc biệt có những đặc trưng cơ bản để phân biệt với các loại dịch vụ công
khác như:
Thứ nhất, việc cung ứng DVHCC luôn gắn với thẩm quyền mang tính quyền
lực pháp lý, gắn với các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc
cấp các loại giấy phép, giấy khai sinh, chứng minh thư nhân dân; công chứng, xử lý
và xử phạt hành chính, kiểm tra, thanh tra hành chính... Loại dịch vụ này chỉ có thể
do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện.
Thứ hai, phục vụ cho hoạt động quản lý của Nhà nước. DVHCC bản thân nó

khơng thuộc về chức năng quản lý nhà nước, song lại là những hoạt động nhằm

6


phục vụ cho chức năng quản lý. DVHCC là những dịch vụ mà nhà nước bắt buộc và
khuyến khích người dân phải làm để bảo đảm trật tự và an toàn xã hội. Nhu cầu
được cấp các loại giấy tờ trên không xuất phát từ nhu cầu tự thân của họ, mà xuất
phát từ những quy định có tính chất bắt buộc của nhà nước. Càng nhiều người sử
dụng DVHCC thì càng tạo điều kiện cho hoạt động quản lý nhà nước được thực
hiện tốt hơn.
Thứ ba, DVHCC là những hoạt động khơng vụ lợi, nếu có thu tiền thì thu
dưới dạng lệ phí để nộp ngân sách nhà nước. Lệ phí khơng mang tính chất bù đắp
hao phí lao động cho bản thân người cung cấp dịch vụ, mà chủ yếu là nhằm tạo ra
sự công bằng giữa người sử dụng dịch vụ với người không sử dụng dịch vụ.
Thứ tư, mọi người dân có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận và sử dụng
các DVHCC với tư cách là đối tượng phục vụ của chính quyền. Nhà nước có trách
nhiệm và nghĩa vụ cung cấp dịch vụ để phục vụ cho mọi người dân, khơng phân
biệt đó là người như thế nào [6].
1.3. Các loại hình dịch vụ hành chính cơng
Căn cứ vào khái niệm và các đặc trưng nêu trên của DVHCC, có thể thầy các
hoạt động cung ứng DVC của các CQHCNN ở nước ta hiện nay gồm các loại hình
cơ bản sau:
Một là, hoạt động cấp các loại giấy phép. Giấy phép là một loại giấy tờ do
các CQHCNN cấp cho các tổ chức và công dân để thừa nhận về mặt pháp lý quyền
của các chủ thể này được tiến hành một hoạt động nào đó phù hợp với các quy định
của pháp luật trong lĩnh vực được cấp phép.
Hai là, cấp các loại giấy xác nhận, chứng thực, bao gồm: công chứng, cấp
chứng minh thư nhân dân, giấy khai sinh, khai tử, giấy đăng ký kết hôn, giấy phép
lái xe, đăng ký ô tô, xe máy, tàu thuyền...

Ba là, cấp giấy đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề... Giấy đăng ký
kinh doanh được cấp cho chủ thể kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp hoặc cơ sở
kinh doanh. Giấy phép hành nghề nhằm chứng minh chủ thể có đủ khả năng và điều
kiện hoạt động theo quy định của pháp luật đối với một nghề nhất định nào đó, thí

7


dụ: giấy phép hành nghề luật sư, hành nghề khám chữa bệnh...
Bốn là, hoạt động thu các khoản đóng góp vào ngân sách và các quỹ của Nhà
nước. Các hoạt động này gắn với nghĩa vụ mà Nhà nước yêu cầu các chủ thể trong
xã hội phải thực hiện [6].
Năm là, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và xử lý các vi phạm hành
chính. Hoạt động này nhằm bảo vệ các quyền cơ bản của công dân trong mối quan
hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ hành chính cơng.
DVHCC là loại dịch vụ đặc biệt do chính Nhà nước là chủ thể cung cấp và
được thực hiện thơng qua các CQNN có thẩm quyền, cá nhân, tổ chức được nhà
nước trao quyền. Một quan hệ DVHCC như vậy ln có ba chủ thể tham gia: Nhà
nước với tư cách chủ thể quản lý dịch vụ; Nhà cung ứng dịch vụ và cá nhân, tổ chức
với tư cách là khách hàng sử dụng dịch vụ. Chính vì vậy, chất lượng cung cấp
DVHCC sẽ chịu tác động của nhiều yếu tố như:
Yếu tố chính trị: Nâng cao chất lượng cung cấp DVHCC những năm vừa qua
được khẳng định trong nhiều văn kiện của Đảng, đặc biệt tư tưởng xã hội hóa DVC
được hình thành từ Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ
tư (khóa VII) và được chính thức đưa vào trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII.
Từ đó đến nay, quan điểm của Đảng về đổi mới quản lý và xã hội hóa dịch vụ sự
nghiệp cơng luôn được thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng, đặc biệt Đại hội
Đảng lần thứ XII. Đó chính là nền tảng chính trị cho đổi mới cung cấp DVHCC ở
Việt Nam hiện nay.

Yếu tố pháp lý: Quản lý cung ứng DVHCC chỉ có thể được thực hiện dựa
trên cơ sở một hệ thống pháp luật hoàn thiện, đảm bảo cơ sở pháp lý cho quá trình
thực hiện. Nhà nước đã ban hành và sửa đổi các văn bản luật theo hướng mở rộng
đổi mới, thu hút mọi nguồn lực trong xã hội cùng tham gia cung cấp các DVHCC.
Ngoài Hiến pháp 2013, các văn bản quy phạm pháp luật như Luật Công chứng
2014, Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Hộ tịch 2014, Nghị định 123/2015/NĐ- CP
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch,... là nhân tố quan

8


trọng bảo đảm cho việc cung ứng DVHCC ở Việt Nam.
Yếu tố tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức tham gia quản lý và cung
ứng dịch vụ: Một bộ máy quản lý với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hiệu lực và hiệu quả;
một đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu quản lý và
cung ứng dịch vụ sẽ là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng cung cấp DVC.
Yếu tố kinh tế: DVHCC nhằm đáp ứng nhu cầu thiết thực của người dân và
xã hội, do vậy Nhà nước cần đầu tư ngân sách hợp lý, đồng thời đẩy mạnh xã hội
hóa để thu hút mọi nguồn lực, trí tuệ, tài sản và cơng sức của tồn xã hội cùng tham
gia cung ứng DVHCC.
Ý thức hợp tác của người dân: Người dân với tư cách là khách hàng sử dụng
dịch vụ, là một bên trong quan hệ cung ứng DVHCC. Chính vì vậy, sự nhận thức
của người dân, ý thức tuân thủ pháp luật, trách nhiệm cùng tham gia hoạch định
chính sách và giám sát việc cung ứng DVHCC sẽ là nhân tố quan trọng tác động
vào chất lượng quản lý và cung ứng DVHCC [8, tr. 51- 53].

Tiểu kết Chương 1
Dịch vụ hành chính cơng là một loại dịch vụ cơng có liên quan đến hoạt
động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp

lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý. Như vậy, trong Chương 1,
tác giả đã đưa ra hệ thống các cơ sở lý luận liên quan đến dịch vụ hành chính cơng.
Đây chính là tiền đề giúp tác giả tiến hành tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng
cung cấp dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố Hà Nội tại Chương 2.

9


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY.
2.1. Khái quát tình hình chung của thành phố Hà Nội.
Về vị trí địa lý: Hà Nội - thủ đơ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
có vị trí nằm ở 21.0278° vĩ độ Bắc và 105.8342° kinh độ Đông. Hà Nội nằm tiếp
giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía bắc; Hà Nam, Hịa Bình ở phía
nam; các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên ở phía đơng và Hịa Bình, Phú Thọ
ở phía tây. Hiện nay, TP có diện tích 3358,6 km² [8].
Về tổ chức hành chính: Hà Nội là một trong năm thành phố trực thuộc trung
ương của Việt Nam, cùng với TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ.
Riêng Hà Nội và TP Hồ Chí Minh được xếp vào đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc
biệt và cũng đồng thời là đô thị loại đặc biệt. Sau những thay đổi về địa giới và
hành chính năm 2008, tính đến ngày 11 tháng 2 năm 2020, Hà Nội có 30 đơn vị
hành chính cấp huyện, gồm 12 quận, 17 huyện, 1 thị xã với 579 đơn vị hành chính
cấp xã, gồm 383 xã, 175 phường và 21 thị trấn. 55% dân số sống ở đô thị và 45%
dân số sống ở nông thôn. Đây là TP trực thuộc trung ương duy nhất của Việt Nam
có thị xã [8].
Về tình hình về dân cư: Tổng dân số của TP Hà Nội tại thời điểm 0 giờ ngày
01/4/2019 là 8.053.663 người, là TP đông dân thứ hai của cả nước, sau TP Hồ Chí
Minh (8.993.082 người). Trong thời gian qua, tốc độ đơ thị hóa ở TP Hà Nội đang
diễn ra mạnh mẽ, đây cũng là xu thế tất yếu của các TP lớn, thể hiện qua tỷ lệ dân
số khu vực thành thị tăng nhanh: từ 36,8% năm 1999 lên 41% năm 2009 và 49,2%

năm 2019 [8].
Về điều kiện kinh tế: Hiện nay, kinh tế thủ đô đã và đang tăng trưởng theo
chiều hướng tích cực, bắp kịp với xu hướng phát triển của thế giới. Bình quân giai
đoạn 2016 - 2020, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước tăng 7,39%. Năm 2020,
quy mô GRDP ước đạt 1,06 triệu tỷ đồng, khoảng 45 tỷ USD; GRDP bình quân đầu
người ước đạt 5.500 USD, gấp 1,3 lần so với năm 2015, gấp 1,8 lần bình quân cả
nước. Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn liên tục tăng và vượt dự toán [8].

10


Do là trung tâm kinh tế- chính trị- văn hóa của cả nước, trình độ dân trí của
người dân Hà Nội rất cao. Chính vì vậy, sự hiểu biết cũng như yêu cầu về DVHCC
của người dân Thủ đô thường ở mức cao và rất cao. Hơn nữa, Hà Nội lại là nơi đặt
trụ sở của nhiều CQNN, các bộ, ngành,… Vì vậy, nhu cầu về cung cấp DVHCC của
người dân trên địa bàn TP rất đa dạng và phong phú. Đồng thờ họ cũng đòi hỏi cao
hơn hơn về chất lượng cung cấp DVHCC với những tiêu chí về thời gian, thái độ
người cung cấp, các điều kiện liên quan…
2.2. Hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính cơng trên địa bàn thành
phố Hà Nội hiện nay.
Trong những năm vừa qua, TP Hà Nội đã có nhiều cách làm hay, mới trong
cải cách hành chính, được người dân và doanh nghiệp ghi nhận, đánh giá cao, đồng
thời là địa phương đầu tiên trong cả nước quy định thống nhất trên toàn địa bàn việc
áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong cung ứng DVC tại các đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp, hợp tác xã được giao cung ứng DVC ích. Một số
đơn vị đã làm tốt, như: UBND quận Hai Bà Trưng, UBND quận Ba Đình, UBND
huyện Ứng Hịa, UBND huyện Gia Lâm, UBND quận Nam Từ Liêm… Tính đến
năm 2021, tổng số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị
thuộc TP là: 1.856 TTHC, trong đó: sở, cơ quan tương đương sở là: 1.407 thủ tục,
cấp huyện là: 300 thủ tục, cấp xã là: 149 thủ tục. Tỷ lệ TTHC thực hiện theo cơ chế

một cửa, một cửa liên thơng đạt 97,33%, trong đó: sở, cơ quan tương đương sở là
99,98%, UBND cấp huyện đạt 95%, UBND cấp xã đạt 97% [5].
TP tiếp tục thực hiện tốt công tác chuẩn hóa TTHC, kiểm sốt việc cơng bố
TTHC. Tính đến nay, tổng số TTHC đã triển khai DVC trực tuyến mức độ 3,4 là
1.501/1659 TTHC, đạt 91%; trong đó có 1.113 DVC trực tuyến mức 3 và 388 DVC
trực tuyến mức độ 4. Số lượng hồ sơ tiếp nhận trên cổng DVC TP đạt hơn 930
nghìn hồ sơ, tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt 91%. TP đã tích hợp ứng dụng biên
lai điện tử, dịch vụ bưu chính cơng ích trên hệ thống. Việc giải quyết hồ sơ TTHC,
DVC trực tuyến các cấp trên TP thực hiện tập trung tại hệ thống một cửa điện tử TP
dùng chung 3 cấp và các hệ thống thông tin chuyên ngành dùng chung (lĩnh vực

11


giáo dục, y tế). TP hiện tập trung triển khai 4/6 hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cốt
lõi về dân cư, quản lý doanh nghiệp, quản lý bảo hiểm và tài chính. Tính đến ngày
24/5/2020, có 88 DVC đã tích hợp lên Cổng DVC quốc gia, đạt 34%. Từ ngày
26/10/2018 đến ngày 24/5/2020, tổng số hồ sơ tiếp nhận trên hệ thống thông tin một
cửa điện tử TP là 3.458.474 hồ sơ, trong đó có 691.694 hồ sơ được tiếp nhận trực
tuyến, đạt 20% [3].
Nhằm đánh giá đúng chất lượng cung cấp DVHC trên địa bàn, TP Hà Nội đã
tiến hành đo lường Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ tại
các CQHCNN. Theo báo cáo của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà
Nội, kết quả đo lường Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ
của các CQHCNN khối quận, huyện, thị xã thuộc TP năm 2020 đạt chỉ số trung
bình là 81,32%. Trong đó, nhóm đơn vị đạt chỉ số hài lịng trung bình cao (trên
90%) gồm: Mỹ Đức 99,90%, Thanh Oai 97,30%, Phú Xuyên 95,39%, Chương Mỹ
95,31%, Sơn Tây 91,68%, Hồi Đức 91,37%. Nhóm đơn vị đạt chỉ số hài lịng trung
bình (dưới 70%) gồm: Hà Đơng 67,14%, Sóc Sơn 68%, Phúc Thọ 69,46%, Đông
Anh 69,66%.

Tổng hợp kết quả đo lường chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của các CQHCNN khối sở và các cơ quan tương đương sở thuộc TP năm
2020 đạt chỉ số trung bình là 78,56%. Trong đó, có 1/20 đơn vị thuộc khối sở và các
cơ quan tương đương sở đạt chỉ số hài lịng trung bình cao (trên 90%) là Sở Nội vụ
đạt 91,56% và 7 đơn vị đạt chỉ số hài lịng trên 80% (Sở Nơng nghiệp và Phát triển
nông thôn 87,04%, Sở Giáo dục và Đào tạo 86,16%, Sở Công Thương 86,02%, Ban
quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội 83,42%, Sở Tư pháp 83,14%, Sở
Du lịch 82,83%, Sở Khoa học và Công nghệ 81,45%). Hai đơn vị đạt chỉ số hài lòng
trung bình dưới 70%: Sở Kế hoạch và Đầu tư 65,54%, Sở Thông tin và Truyền
thông 69,40% [4].
Một số hoạt động cung cấp DVHCC đang có xu hướng được chuyển dịch
dần sang khu vực tư. Điển hình trong hoạt động này là sự xuất hiện của các Văn
phịng Cơng chứng đã góp phần giảm tải số lượng hồ sơ cần cơng chứng tại các

12


CQNN, giúp các cán bộ, công chức tập trung vào cơng tác quản lý hơn. Ngồi ra, có
thể kể đến công cuộc chuyển giao DVHCC trên một số lĩnh vực như: giao thơng
vận tải; văn hóa, thể thao; du lịch và các DVHCC về cấp giấy chứng nhận, chứng
chỉ chuyên môn thuộc các lĩnh vực xây dựng, y tế. Cụ thể, đối với lĩnh vực giao
thơng vận tải, có thể áp dụng thực hiện cấp giấy chứng nhận khả năng chun mơn,
chứng chỉ chun mơn, chứng chỉ an tồn, chứng nhận về điều kiện kỹ thuật... Đối
với lĩnh vực văn hóa, thể thao, cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ về chăm sóc nạn
nhân bạo lực gia đình, cấp và cấp lại thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia
đình…
2.3. Đánh giá về hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính cơng trên địa
bàn thành phố Hà Nội hiện nay
2.3.1. Ưu điểm trong hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính cơng trên
địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.

Thực hiện theo chủ trương CCHC của Chính phủ, trong những năm qua, TP
Hà Nội đã chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng cung ứng DVHCC, coi đó là
một khâu quan trọng trong việc thực hiện chương trình cải cách nền hành chính
theo hướng hiện đại. Đặc biệt, TP đã đặt việc cải cách DVHCC đi đôi với CCHC.
Bên cạnh đó, thành phố cũng đã ứng dụng thành công các ứng dụng khoa học công
nghệ, điện tử tin học vào cơng cuộc đổi mới chất lượng DVHCC. Có thể kể đến các
hoạt động như tổ chức, đấu thầu các dự án chi tiêu công; hoạt động cung cấp thông
tin về thể chế; đăng ký cấp phép kinh doanh, cấp phép xe máy,… Nhờ công cuộc
đổi mới này, các tổ chức, cá nhân được tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng hơn trong
việc giải quyết các thủ tục tại CQHCNN như đăng ký kinh doanh, đăng ký khai
sinh, đăng ký khai tử,… Các loại DVHCC cũng đa dạng hơn, phục vụ cá nhân, tổ
chức tốt hơn nhờ có sự tham gia tích cực của khu vực ngồi nhà nước. Việc mở
rộng sự tham gia của các lực lượng ngoài nhà nước trong quản lý, cung ứng
DVHCC đã tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, phá vỡ sự mất bình đẳng,
độc quyền trong lĩnh vực này. Đồng thời, thơng qua đó TP đã huy động và phát huy
được vai trò của các nguồn lực trong cộng đồng. Việc làm này khơng những góp

13


phần tăng thêm nguồn lực đáp ứng các yêu cầu của xã hội về các DVHCC mà nó
cịn góp phần vào việc đại diện và bảo vệ lợi ích của người hưởng thụ của chính
dịch vụ này, đảm bảo cơng bằng và đúng với các chính sách của Nhà nước đã đề ra.
2.3.2. Hạn chế, vướng mắc trong hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính
cơng trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, hoạt động cung cấp DVHCC của TP Hà
Nội những năm qua vẫn tồn tại nhiều bất cập, vướng mắc. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định về TTHC của địa
phương vẫn còn rườm rà, phức tạp và chồng chéo, thậm chí khó hiểu hoặc có nhiều
cách hiểu khác nhau làm cho người cung ứng dịch vụ lúng túng, bị động. Không

những vậy, điều đó cịn khiến cho các tổ chức, cá nhân mất nhiều công sức, thời
gian khi tham gia thực hiện, dẫn đến trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ của mình đối
với CQNN. Sự phân cơng, phân cấp trong việc cung ứng DVHCC chưa thực sự
được đẩy mạnh theo hướng một công việc chỉ do một cơ quan giải quyết và chịu
trách nhiệm, vẫn cịn tình trạng cấp trên ơm đồm, chưa muốn giao hoặc chưa tin
tưởng vào khả năng của cấp dưới.
Thứ hai, các thông tin cần thiết về thủ tục và cách thức, quy trình thực hiện
DVHCC, các thông tin về quy hoạch, đất đai, tài nguyên... trong nhiều trường hợp
chưa được công khai rõ ràng, minh bạch nên dễ bị lợi dụng để sách nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà. Tổ chức và cá nhân chưa thực sự dễ dàng, thuận tiện khi tiếp cận
thông tin và tiếp cận DVHCC.
Thứ ba, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cơng chức, viên chức có trách
nhiệm trong việc cung ứng dịch vụ còn nhiều bất cập, hạn chế. Thực tế cho thấy,
phẩm chất, đạo đức của một bộ phận cán bộ, công chức, nhất là người trực tiếp giải
quyết các nhu cầu về DVHCC cho tổ chức, cá nhân bị sa sút, biến chất; kỷ luật, kỷ
cương cơng vụ cịn lỏng lẻo... Từ đó dẫn đến tình trạng bất bình đẳng, phân biệt đối
xử trong việc tiếp cận DVHCC còn khá phổ biến; doanh nghiệp nhà nước được ưu
ái hơn so với doanh nghiệp ngồi quốc doanh; người có chức quyền hoặc thân quen
dễ tiếp cận các dịch vụ hơn người dân bình thường…

14


Thứ tư, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc cung ứng DVHCC còn
hạn chế, vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin chưa cao. Là bộ phận then chốt trong
giải quyết mọi thắc mắc của người dân, song tại một số địa phương trên địa bàn TP
vấn đề cơ sở vật chất, nhất là tại bộ phận “Một cửa” chưa đầy đủ, gây ảnh hưởng
không nhỏ tới q trình làm việc của cơng chức. Hơn nữa, việc ứng dụng công nghệ
thông tin là giải pháp quan trọng nhằm CCHC, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu
quả quản lý, phục vụ người dân. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cung ứng

DVHCC, vấn đề ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại cấp cơ sở cịn nhiều bất cập như
kỹ thuật máy móc, lỗi phần mềm,...

Tiểu kết Chương 2
Dựa trên hệ thống cơ sở lý luận về dịch vụ hành chính cơng tại Chương 1.
Trong Chương 2, tác giả đã tiến hành tìm hiểu, phân tích và đánh giá tổng quan tình
hình cung ứng dịch vụ hành chính công, đưa ra được một số hạn chế, vướng mắc về
cung cấp dịch hành chính cơng. Đây cũng chính là tiền đề cơ sở để tác giả đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính cơng trên
địa bàn thành phố Hà Nội.

15


CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI.
Việc cải tiến các DVC nói chung DVHCC nói riêng trước hết phải xuất phát
từ sự thay đổi sâu sắc trong tư duy, chuyển từ tư duy "quản lý" sang tư duy “phục
vụ”. Vì vậy, để giải quyết những hạn chế, bất cập từ thực tiễn triển khai cung cấp
DVHCC trên địa bàn TP Hà Nội, cần chú trọng các giải pháp cơ bản sau:
3.1. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách trong giải quyết các dịch vụ
hành chính cơng.
Trước hết, TP cần đổi mới và nâng cao chất lượng cơng tác góp ý, thẩm định,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của HĐND TP, UBND TP
gắn với cơng tác kiểm sốt TTHC. Tiếp đó, TP cũng cần có cơ chế hợp lý để nhân
dân tham gia đóng góp ý kiến, nhất là các đối tượng chịu sự điều chỉnh của văn bản
quy phạm pháp luật do TP ban hành. Hơn nữa, lãnh đạo TP nên chú trọng việc đánh
giá tác động của các chính sách và đảm bảo kiểm sốt chặt chẽ tính thống nhất,
đồng bộ, khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của TP.

Đồng thời, TP cũng cần phải nhanh chóng đề ra những kế hoạch, chính sách,
phương hướng chỉ đạo đối với cơng tác cung cấp DVHCC để thực hiện theo chủ
trương CCHC mà Chính phủ đã đề ra. Mặt khác, TP cần nghiên cứu, kiến nghị, sửa
đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa nhằm khuyến khích, tạo điều
kiện, môi trường thuận lợi để các thành phần tư nhân tham gia cung ứng dịch vụ tốt
nhất cho người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngoài ra, TP cần tiếp tục đẩy mạnh
việc thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các bộ phận “Một
cửa” trên địa bàn; công khai các thủ tục (các loại giấy tờ, biểu mẫu) và quy trình
giải quyết cơng việc, thời gian giải quyết, phí và lệ phí theo quy định để nhân dân
biết và thực hiện thuận lợi.
3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng chức cung ứng dịch vụ
hành chính cơng.
Trong bất cứ hoạt động nào thì yếu tố con người ln là yếu tố trung tâm và

16


trong cung ứng DVHCC cũng vậy. Đội ngũ cán bộ công chức là cá nhân được nhà
nước trao quyền thực hiện nhiệm vụ cơng vụ góp phần quản lý nhà nước. Do đó, họ
phải có đầy đủ trình độ chun môn nghiệp vụ vững vàng phù hợp với ngành nghề
được đào tạo, có năng lực, phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm cao làm việc
tại các bộ phận cung ứng DVHCC để đảm bảo công việc được giải quyết một cách
nhanh chóng và thơng suốt. Chất lượng DVHCC có đạt hiệu quả cao hay không một
phần phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và trình độ chun mơn của cán bộ, công
chức. Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cung ứng DVHCC, TP
phải thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các
cán bộ, công chức; tổ chức các hội nghị, hội thảo, các cuộc thi để tăng cường trao
đổi kinh nghiệm, kiến thức, giải quyết được những vướng mắc, khó khăn trong q
trình làm việc. Đồng thời, qua đó, TP cần phải quán triệt sâu sắc trong nhận thức và
hành động của hệ thống cơ quan cung ứng DVHCC ý thức phục vụ dân, gần dân,

giúp dân, học dân. Từ đó, khắc phục tình trạng vơ trách nhiệm, vơ cảm của cán bộ,
công chức đối với người dân và doanh nghiệp.
3.3. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang - thiết bị phục vụ, ứng dụng
khoa học công nghệ giải quyết các dịch vụ hành chính cơng,
Để tăng hiệu quả chất lượng DVHCC, không chỉ đầu tư chất lượng nguồn
nhân lực mà còn phụ thuộc vào cơ sở vật chất, trang thiết bị sử dụng trong quá trình
cung cấp dịch vụ. Để quá trình cung ứng DVHCC diễn ra một cách tốt nhất, thành
phố cần phải tiếp tục đầu tư xây dựng mới, sửa chữa trụ sở làm việc của bộ phận
cung ứng DVHCC chưa đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định. Bên cạnh đó, các cơ
quan chức năng cũng cần rà soát lại các trang thiết bị đã cũ hư hỏng, tăng cường bổ
sung nguồn kinh phí mua sắm các trang thiết bị đồng bộ tại các văn phịng hành
chính cấp cơ sở nhằm phục vụ, đáp ứng nhanh nhất các yêu cầu của người dân. Việc
ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng DVHCC, giúp cho thời
gian giải quyết cơng việc chính xác, cụ thể, thủ tục nhanh chóng, thuận tiện, giảm
thời gian đi lại của người dân, tiết kiệm chi phí đi lại, tiến tới thực hiện chủ trương
Chính phủ số, Chính phủ điện tử.

17


3.4. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về các
dịch vụ hành chính cơng.
Là một trong ba chủ thể của quan hệ DVHCC, việc đẩy mạnh tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho người dân về các DVHCC là việc làm vô cùng cấp thiết.
Điều này không những giúp người dân phát huy quyền làm chủ của mình trong sự
nghiệp phát triển đất nước mà nó cịn giúp quá trình hoạt động của bộ máy Nhà
nước được thơng suốt. Người dân có quan tâm, có hiểu biết thì việc ban hành các
chính sách mới thực sự hiệu quả. Chính vậy, ban lãnh đạo TP Hà Nội cần phải đẩy
mạnh công tác tuyên truyền tầm quan trọng của các DVHCC thơng qua các chính
sách thiết thực, khẩu hiệu, băng rơn,… Đây có thể coi là phương pháp giúp người

dân tiếp cận được với các DVHCC một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
3.5. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát trong thực hiện
cung ứng dịch vụ hành chính cơng.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một trong những nội dung không thể thiếu
của hoạt động quản lý nhà nước nói chung, hoạt động quản lý cung ứng DVHCC
nói riêng. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát trong thực hiện cung ứng DVHCC sẽ
giúp nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ thông qua việc cải tiến quản lý DVHCC
và tăng cường sự minh bạch trong quyết định các chính sách. Để q trình cung ứng
DVHCC trên địa bàn TP diễn ra một cách thuận lợi, các cơ quan chức trách cần
phải tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên để kịp thời khắc
phục những hạn chế, sai sót trong q trình làm việc của các bộ phận cung ứng dịch
vụ. Đồng thời, các cán bộ thanh tra cũng cần phải ra quyết định xử lý nghiêm các
hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho dân trong quá trình quản lý hành chính có
như vậy hoạt động cung ứng dịch vụ mới đảm bảo được vận hành một cách trơn tru,
sự tin cậy của người dân. Ngoài ra, TP cần phải sử dụng kết quả đánh giá cán bộ,
công chức, kết quả khảo sát sự hài lòng của người dân trong quá trình tiếp cận dịch
vụ hành chính cơng là một căn cứ quan trọng để khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí cán bộ, cơng chức trong thời gian tiếp theo.

18


Tiểu kết Chương 3
Cung ứng dịch vụ hành chính cơng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu
của Nhà nước. Từ những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động cung ứng dịch vụ hành
chính cơng, cần thiết phải tìm hiểu các giải pháp để nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ hành chính cơng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Xây dựng và hồn thiện cơ
chế chính sách trong cung ứng dịch vụ hành chính cơng, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức, đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy
mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật trong cộng đồng nhằm thu hút các nguồn lực

ngoài nhà nước tham gia cung ứng dịch vụ công, tăng cường hoạt động thanh tra,
kiểm tra, giám sát trong thực hiện cung ứng dịch vụ hành chính cơng là những giải
pháp cơ bản nhất, phù hợp nhất đối với thực trạng cung cấp dịch vụ hành chính
cơng trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.

19


×