Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHÚC THANH HƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TỔNG
CÔNG TY KINH TẾ KỸ THUẬT CƠNG
NGHIỆP QUỐC PHỊNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHÚC THANH HƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TỔNG
CÔNG TY KINH TẾ KỸ THUẬT CƠNG
NGHIỆP QUỐC PHỊNG
Chun ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng nghề nghiệp)
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGƠ QUANG HN


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng” là kết
quả nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Ngô Quang Huân. Các
số liệu trong bài là trung thực, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực của
đề tài nghiên cứu này.
Tác giả

Khúc Thanh Hương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ
BÌA LỜI CAM
ĐOAN MỤC
LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT
TẮT DANH MỤC CÁC
BẢNG DANH MỤC CÁC
HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn.................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn.......................................................................................... 3
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................................................... 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH......................5
1.1. Khái quát về hiệu quả kinh doanh................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh.............................................................. 5
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh............................................................... 5
1.1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh................................................. 6
1.1.4. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh............................................ 7
1.1.5. Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh.................................................... 7
1.2. Lý thuyết và nội dung về mơ hình Thẻ điểm cân bằng.................................... 9
1.2.1. Khái quát về Thẻ điểm cân bằng................................................................... 9
1.2.2. Nội dung mơ hình BSC............................................................................... 11
1.2.3. Vai trị của mơ hình BSC............................................................................. 11
1.2.4. Sự cần thiết phải sử dụng Thẻ điểm cân bằng trong doanh nghiệp..........12
1.2.4.1. Hạn chế của thước đo tài chính truyền thống............................................12
1.2.4.2. Sự gia tăng của tài sản vơ hình..................................................................14
1.3. Chỉ số đo lường cốt lõi (KPI).......................................................................... 15


1.3.1. Khái niệm về KPI......................................................................................... 15
1.3.2. Phân loại các KPI........................................................................................ 15
1.3.2.1. Chỉ số kết quả chính (KRI)........................................................................15
1.3.2.2. Chỉ số hiệu suất (PI)..................................................................................16
1.3.2.3. Chỉ số hiệu suất cốt yếu- KPI....................................................................16
1.3.3. Trọng số KPI................................................................................................ 16
1.4. Ứng dụng KPI, BSC trong phân tích hiệu quả kinh doanh..........................19
1.4.1. Mục tiêu và thước đo cho phương diện tài chính....................................... 19
1.4.2. Mục tiêu và thước đo cho phương diện khách hàng.................................. 23
1.4.3. Mục tiêu và thước đo cho phương diện quy trình nội bộ...........................25
1.4.4. Mục tiêu và thước đo cho phương diện học hỏi và phát triển....................27
1.5. Các yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi tác động đến hiệu quả kinh doanh
……………………………………………………………………………………...29

1.5.1. Môi trường vĩ mô...........................................................................................29
1.5.2. Môi trường vi mô......................................................................................... 30
1.5.3. Môi trường cạnh tranh quốc tế................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
TỔNG CÔNG TY KINH TẾ KỸ THUẬT CƠNG NGHIỆP QUỐC PHỊNG 34
2.1. Khái qt về Tổng Công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phịng.....34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................................ 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức............................................................................................. 35
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh................................................................................... 36
2.1.4. Sản phẩm kinh doanh................................................................................. 37
2.1.5. Đặc điểm môi trường kinh doanh của công ty............................................ 38
2.1.5.1. Môi trường vĩ mô.......................................................................................38
2.1.5.2. Môi trường vi mơ.......................................................................................40
2.1.5.3. Mơi trường cạnh tranh quốc tế..................................................................42
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của GAET.............42


2.2.1. Phương diện tài chính.................................................................................42
2.2.2. Phương diện khách hàng............................................................................47
2.2.3. Phương diện quy trình nội bộ.....................................................................50
2.2.4. Phương diện học hỏi phát triển..................................................................54
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của GAET.................................57
2.3.1. Phương diện tài chính.................................................................................57
2.3.2. Phương diện khách hàng............................................................................58
2.3.3. Phương diện quy trình nội bộ.....................................................................59
2.3.4. Phương diện học hỏi phát triển..................................................................60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY KINH TẾ KỸ THUẬT CƠNG

NGHIỆP QUỐC PHỊNG..................................................................................... 63
3.1. Định hướng phát triển chung của Tổng công ty kinh tế kỹ thuật cơng nghiệp
quốc phịng.............................................................................................................63
3.2. Mục tiêu phát triển chung của Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc
phịng...................................................................................................................... 63
3.3. Tổng hợp các mục tiêu cơng ty hướng tới theo bốn phương diện của BSC65
3.4. Xác định các thước đo, chỉ tiêu và phương hướng thực hiện.............................65
3.4.1. Phương diện tài chính..................................................................................65
3.4.2. Phương diện khách hàng.............................................................................67
3.4.3. Phương diện quy trình nội bộ......................................................................70
3.4.4. Phương diện học hỏi và phát triển...............................................................73
3.5. Một số kiến nghị.................................................................................................... 79
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước................................................... 79
3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục cơng nghiệp quốc phịng...................................... 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 81
KẾT LUẬN............................................................................................................ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

BSC

Thẻ điểm cân bằng

CBCNV


Cán bộ cơng nhân viên

CG

Chun gia

DT

Doanh thu

ĐVT

Đơn vị tính

EBIT

Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế và lãi vay

GAET

Tổng Cơng ty kinh tế kỹ thuật cơng nghiệp quốc phịng

GVHB

Gía vốn hàng bán

HQKD

Hiệu quả kinh doanh


NI

Tổng lợi nhuận sau thuế

NOI

Lợi nhuận hoạt động ròng

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROI

Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu đo lường chủ yếu trong phương diện tài chính...............20
Bảng 2.1: Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của GAET giai đoạn 2012-2014.................43
Bảng 2.2: Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư của GAET giai đoạn 2012-2014..........................44
Bảng 2.3: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của GAET giai đoạn 2012-2014.......45

Bảng 2.4: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của GAET giai đoạn 2012-2014...46
Bảng 2.5: Tỷ lệ chi phí trên doanh thu của GAET giai đoạn 2012-2014.................47
Bảng 2.6 : Tình hình bán hàng và thu nợ của GAET giai đoạn 2012 – 2014...........53
Bảng 2.7: Tỷ lệ nhân viên được đào tạo tại GAET từ năm 2012-2014....................54
Bảng 2.8 : Tỷ lệ nhân viên nghỉ việc của GAET giai đoạn 2012-2014....................57


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mơ hình thẻ điểm cân bằng (The Balanced Scorecard) ………………...10
Hình 1.2: Các chiến lược trong phương diện tài chính ……………………………19
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức GAET ……………………………………………………35
Hình 2.2: Kết quả thực hiện ROI qua các năm 2012-2014 ………………………. 44
Hình 2.3: Kết quả thực hiện ROA qua các năm 2012-2014 ……………………... 45
Hình 2.4: Kết quả thực hiện ROE qua các năm 2012-2014 ……………………… 46
Hình 2.5: Số lượng than phiền của khách hàng …………………………………...49
Hình 2.6: Tỷ lệ trả hàng cho nhà cung cấp ………………………………………..51
Hình 2.7: Số ngày tồn kho ………………………………………………………...52
Hình 2.8: Số ngày thu tiền bình quân ……………………………………………..45


10

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề
tài

Trong quá trình kinh doanh các doanh
nghiệp phải ln gắn mình với thị trường, nhất
là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh
nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do

đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh
tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt
động một cách có hiệu quả hơn.
Kinh tế Việt Nam hồ nhập vào nền kinh tế
chung thế giới, đây là cơ hội cho các doanh nghiệp
Việt Nam tiếp xúc với nền công nghiệp tiên tiến
trên thế giới, học tập những kinh nghiệm quản lý
kinh doanh, thu hút được nguồn vốn đầu tư nước
ngồi. Bên cạnh những cơ hội, doanh nghiệp cịn
phải đối mặt với nhiều thách thức như sự cạnh
tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngồi.
Trong q trình cạnh tranh quy luật đào thải
luôn diễn ra một cách khắc nghiệt nếu các
doanh nghiệp khơng kiểm tra tình hình nội lực để
kịp thời chấn chỉnh những mặt yếu kém, phát
huy những mặt mạnh sẽ khó tồn tại trên thương
trường. Do đó doanh nghiệp phải tiến hành phân
tích, đánh giá, xem xét hiệu quả các hoạt động
kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp.
Đồng thời đánh giá các mục tiêu đạt đến đâu, tồn
tại những hạn chế nào tìm hướng khắc phục góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Điều này giúp nhà quản trị có thể chỉ đạo những
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
tương lai một cách nhanh chóng, hợp lý, theo dõi
kịp thời các diễn biến bất hợp lý. Tóm lại việc
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
các doanh nghiệp là điều cần thiết, nó gắn liền với



11

quá trình hoạt động

Nguyên nhân là do chất lượng kinh doanh chưa

kinh doanh, là cơ

cao, tiềm

sở cho nhiều quyết
định quan trọng và
chỉ ra hướng phát
triển

cho

doanh

nghiệp.
Tổng công ty
kinh

tế kỹ thuật

công nghiệp quốc
phịng

hoạt


động

trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý
hết sức chặt chẽ của
Nhà

nước.

những

Trong

năm

qua

cơng ty đã nhanh
chóng đa dạng hóa
hoạt

động

kinh

doanh, dần dần thay
đổi cơ
doanh

cấu kinh

thích

hợp

nhằm đạt mục tiêu
đặt ra song thực tế
hiện nay hoạt động
kinh

doanh

của

cơng ty vẫn cịn tồn
tại khá nhiều bất
cập, nhiều chỉ tiêu
chưa đạt được như
kế

hoạch

đề

ra.


ẩn những yếu tố không vững chắc trong chiếm lĩnh thị trường về khách hàng, việc
đánh giá kết quả kinh doanh còn chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu tài chính, kết quả
hoạt động của từng bộ phận chưa được nâng cao, chưa phát huy tối đa nguồn lực,
chưa có sự hợp tác giữa các phòng ban nên chưa tạo được động lực mạnh mẽ để mở

rộng kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh chưa cao,
chưa bền vững so với khả năng và dẫn đến mục tiêu chung của công ty chưa đạt
được. Để tồn tại và phát triển bền vững Tổng công ty kinh tế kỹ thuật cơng nghiệp
quốc phịng cần xác định các tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
công ty một cách trung thực, khoa học, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp tối ưu nhất
để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Tổng Công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc
phòng” để làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
• Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty kinh tế kỹ thuật cơng
nghiệp quốc phịng để từ đó thấy được ưu và nhược điểm, những tồn tại cần khắc
phục trong hoạt động kinh doanh của cơng ty.
• Vận dụng Bảng điểm cân bằng để đưa ra thang đo, chỉ tiêu và những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty kinh tế kỹ thuật
công nghiệp quốc phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả thực hiện hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty kinh tế kỹ thuật
công nghiệp quốc phòng.
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến 2014 của Tổng công ty kinh tế kỹ thuật
công nghiệp quốc phịng.
Khơng gian nghiên cứu:
Tổng cơng ty kinh tế kỹ thuật cơng nghiệp quốc phịng.


4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp định tính dựa trên các số liệu thứ cấp và số
liệu sơ cấp.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nghiên cứu trước đây, sách, tạp chí,
internet, website và các báo cáo nội bộ của Tổng công ty kinh tế kỹ thuật cơng
nghiệp quốc phịng. Dữ liệu sau khi thu thập được tổng hợp, so sánh và phân tích
bằng các cơng cụ Excel kết hợp sử dụng mơ hình Thẻ điểm cân bằng (Balanced
Score Card - BSC ) để đánh giá hiệu quả hoạt động của Tổng công ty kinh tế kỹ
thuật cơng nghiệp quốc phịng.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua quan sát và phỏng vấn chuyên gia. Sử dụng
phương pháp chuyên gia để thu thập ý kiến chuyên gia tìm sự đồng thuận khi xác
định các thước đo cho từng mục tiêu để đo lường đánh giá hiệu quả kinh doanh của
công ty. Phỏng vấn trực tiếp không dùng bảng câu hỏi nhân viên và ban giám đốc
nhằm tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại của Tổng công ty kinh tế kỹ
thuật công nghiệp quốc phịng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được tổ chức
thành 3 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh
doanh, mơ hình Thẻ điểm cân bằng BSC.
Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Tổng
công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng
Chương 3: Vận dụng Bảng điểm cân bằng để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đối với Tổng cơng ty kinh tế kỹ thuật cơng nghiệp quốc phịng, để tiếp tục
phát triển bền vững, nâng cao vị thế cạnh tranh và đứng vững trên thương trường,


cơng ty cần có hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh mang tính tổng thể,
dài hạn.
Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không phải
là một vấn đề mới. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh

trong các doanh nghiệp quốc phịng vẫn cịn rất khiêm tốn. Các cơng trình gần đây
hoặc tập trung tiếp cận về chiến lược cạnh tranh, kế tốn bán hàng, cơng tác tuyển
dụng, quản trị rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu, hoặc đối tượng nghiên cứu là
hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh.
Luận văn: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Tổng
công ty kinh tế kỹ thuật cơng nghiệp quốc phịng” đi sâu vào phân tích, đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh để đề xuất một số giải pháp giúp công ty hoạt động
kinh doanh hiệu quả trong tình hình mới.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái quát về hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh (HQKD) là chỉ tiêu so sánh giữa mục tiêu hoàn thành
và nguồn lực được sử dụng một cách hiệu quả (Nguyễn Văn Tạo, 2004). Theo quan
điểm này HQKD phải gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả là doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu
đặt ra.
Về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh đạt được xem xét trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ nhưng không được làm giảm sút hiệu quả các giai đoạn, các thời
kỳ kinh doanh tiếp theo hay được xem xét trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Về khơng gian, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể coi là đạt được một cách toàn
diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận, các đơn vị mang lại hiệu quả và không
ảnh hưởng đến hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp.
Về định lượng, hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện ở mối tương quan
giữa chi phí và kết quả theo những mục tiêu nhất định. Nói đến mục tiêu người ta
luôn đề cập đến các chỉ số cụ thể về số lượng, chất lượng, thời gian và nguồn lực.
Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề được các nhà kinh tế và quản lý kinh tế
rất quan tâm. Mọi hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều
hướng tới mục tiêu hiệu quả. Các doanh nghiệp đều có mục đích chung là làm thế

nào để một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất, khả năng sinh
lời nhiều nhất.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bản chất của HQKD là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực kinh doanh để đạt được mục tiêu
bao trùm và lâu dài của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Trình độ sử dụng
nguồn lực kinh doanh càng cao chứng tỏ các doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra


kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc kết quả tăng với tốc độ lớn hơn
tốc độ tăng của chi phí sử dụng các nguồn lực kinh doanh.
Việc đánh giá HQKD giúp doanh nghiệp nhận biết được mức độ sử dụng các
nguồn lực đầu vào, đồng thời phân tích tìm ra ngun nhân để đưa ra các biện pháp
thích hợp nhằm nâng cao HQKD. Như vậy, thơng qua HQKD ta có thể đánh giá
được mục tiêu của doanh nghiệp đạt được đến đâu. Trong nhiều trường hợp người
ta sử dụng chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu cần đạt được và trong nhiều trường hợp
khác người ta lại sử dụng chúng như công cụ để nhận biết khả năng tiến đến mục
tiêu cần đạt. Như vậy HQKD vừa là mục tiêu vừa là phương tiện của kinh doanh.
(Nguyễn Ngọc Quang, 2011)
1.1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
Đối với nền kinh tế quốc dân, việc các doanh nghiệp nâng cao HQKD có ý
nghĩa hết sức quan trọng vì nó góp phần phân bổ nguồn lực quốc gia một cách hợp
lý, tránh lãng phí trong khi các nguồn lực xã hội là có hạn.
Đối với doanh nghiệp, HQKD là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển.Trong nền kinh tế thị trường luôn biến động, các doanh nghiệp phải chịu sự
cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh về mọi mặt: giá cả, chất lượng, thị
trường, khách hàng…muốn tồn tại và phát triển địi hỏi doanh nghiệp phải nhanh
chóng nắm bắt được tình hình kinh doanh, HQKD của chính doanh nghiệp mình để
có biện pháp nâng cao năng lực quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, tăng cường và cải thiện mọi hoạt động bên trong doanh nghiệp giúp doanh

nghiệp thích ứng với những biến động của thị trường.
Đối với người lao động, HQKD cũng có ý nghĩa to lớn vì một doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả sẽ có điều kiện tốt để chăm lo cho người lao động về các mặt
như: chế độ lương, thưởng thỏa đáng, điều kiện làm việc tốt, các chính sách cho
người lao động phù hợp…góp phần tạo động lực làm việc và cống hiến cho người
lao động.
Như vậy, để đạt được HQKD và nâng cao HQKD luôn là vấn đề quan tâm
hàng đầu và trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.


1.1.4. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là đi sâu nghiên cứu quá
trình và kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, căn cứ
vào các tài liệu thống kê và các thông tin kinh tế khác, bằng những phương pháp
nghiên cứu thích hợp, phân giải mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế nhằm làm
rõ bản chất của hoạt động kinh doanh, nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ
sở đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp (Phạm
Văn Được - Lê Thị Minh Tuyết- Huỳnh Đức Lộng, 2009).
1.1.5. Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và còn là công cụ để cải tiến
quản lý trong kinh doanh.
- Phân tích hoạt động và hiệu quả kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết
định kinh doanh.
- Phân tích kinh doanh cịn là biện pháp quan trọng để ngăn ngừa rủi ro trong kinh
doanh, trên cơ sở kết quả phân tích, doanh nghiệp dự đốn các rủi ro trong kinh
doanh có thể xảy ra và các phương pháp phòng ngừa phù hợp trước khi chúng xảy
ra. (Phạm Văn Được – Lê Thị Minh Tuyết- Huỳnh Đức Lộng, 2009)
Ngoài ra, đối với một bộ phận các đối tượng bên ngồi là những người
khơng trực tiếp điều hành nhưng họ có mối quan hệ về quyền lợi với doanh nghiệp,

thơng qua tài liệu và kết quả phân tích giúp họ có những quyết định đúng đắn trong
việc hợp tác, đầu tư, hay cung cấp các mức hạn mức tín dụng…
Phương pháp thường được sử dụng phổ biến trong phân tích đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu tài chính của
doanh nghiệp. Dù mục tiêu tài chính là đích đến cuối cùng của đại bộ phận các tổ
chức trên thế giới nhưng việc phụ thuộc gần như duy nhất vào những thước đo tài


chính trong thời đại cơng nghiệp đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết không thể khắc phục
khi đánh giá thành quả hoạt động của các tổ chức trong thời đại thông tin.
Thứ nhất, thước đo tài chính truyền thống khơng cung cấp đầy đủ các thông
tin để đánh giá thành quả hoạt động. Các báo cáo tài chính hiện nay vẫn cung cấp
các thơng tin tài chính mà khơng cung cấp đầy đủ thơng tin phi tài chính như tài sản
vơ hình đặc biệt là các tài sản vơ hình thuộc về trí tuệ của tổ chức và năng lực của tổ
chức vì khơng đưa ra được giá trị đáng tin cậy. Thêm nữa, các thước đo tài chính
chỉ đưa ra các kết quả trong quá khứ mà thường thiếu đi sức mạnh dự báo và các
thước đo tài chính thường được sử dụng để đánh giá thành quả của các nhà quản lý
cấp cao, không thể sử dụng để đánh giá thành quả hoạt động của nhân viên cấp thấp
hơn.
Thứ hai, hy sinh lợi ích trong dài hạn để đạt được các mục tiêu ngắn hạn.
Các hoạt động tạo ra giá trị dài hạn trong tổ chức có thể bị ảnh hưởng bởi các mục
tiêu tài chính ngắn hạn như tối thiểu hóa chi phí bằng cách cắt giảm lao động. Điều
này sẽ dẫn đến một sự thu hẹp về qui mơ.
Thứ ba, việc hạch tốn kế tốn có thể bị bóp méo để phục vụ những mục
đích tài chính trong ngắn hạn. Nhiều tổ chức lợi dụng tài khoản chờ phân bổ chi phí
để tăng lợi nhuận, khai khống doanh thu và gian lận trong các khoản phải thu để đạt
mức tăng trưởng mong muốn trong báo cáo. Vì việc đánh giá thành quả hoạt động
của tổ chức chỉ dựa vào các kết quả tài chính thể hiện trên các báo cáo tài chính nên
tình trạng các chỉ số tài chính bị “chế biến” theo mục đích của người đứng đầu tổ
chức thường xuyên xảy ra. Thông tin cung cấp cho bên ngồi khơng cịn khách

quan và hồn tồn khác so với thông tin nội bộ của tổ chức.
Để đáp ứng yêu cầu về hệ thống đánh giá thành quả hoạt động trong thời đại
công nghệ thông tin và khắc phục những nhược điểm của hệ thống đo lường trong
thời đại công nghiệp, công cụ đo lường thành quả hoạt động của kế tốn quản trị đó
là BSC đã ra đời.
Sử dụng thẻ điểm cân bằng để phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thơng qua 4 khía cạnh: tài chính, khách hàng, quy trình


hoạt động nội bộ, học hỏi phát triển, sẽ mang lại một cái nhìn cân bằng hơn về tồn
bộ hoạt động của tổ chức và có thể đánh giá một cách toàn diện mức độ hoàn thành
và hiệu quả của các mục tiêu đề ra.
1.2. Lý thuyết và nội dung về mơ hình Thẻ điểm cân bằng
1.2.1. Khái qt về Thẻ điểm cân bằng
Các hệ thống báo cáo tài chính truyền thống cung cấp thông tin cho thấy kết
quả hoạt động của một công ty trong quá khứ, nhưng hầu như không thể cung cấp
thông tin về kết quả hoạt động trong tương lai. Để giải quyết vấn đề này, Robert
Kaplan thuộc trường Kinh doanh Havard và David Norton đã nghiên cứu một công
cụ nhằm đề cao các thước đo về hiệu suất, về các vấn đề liên quan đến khách hàng,
quy trình nghiệp vụ nội bộ, hoạt động của nhân viên, mối quan tâm của cổ đông.
Đến năm 1992, Kaplan và Norton đặt tên cho công cụ này là Thẻ điểm cân bằng
(BSC) và đã tổng kết nghiên cứu này trên tạp chí Harvard Business Review (Robert
S. Kaplan and David P. Norton, 1992).
Phương pháp này được áp dụng hữu hiệu ở nhiều tập đồn, cơng ty trên thế
giới như Dupnont, General Electric, IBM… Đồng thời một số phầm mềm quản trị
cũng áp dụng nó để thiết lập nên hệ thống theo dõi, đánh giá hoạt động doanh
nghiệp như SAS ở Mỹ, High Performance System Inc,…Thẻ cân bằng điểm - BSC
đánh giá hoạt động của một tổ chức, một bộ phận thông qua một hệ cân bằng 4 yếu
tố: tài chính, khách hàng, những chu trình kinh doanh nội bộ, khía cạnh đào tạo và
phát triển. Những đánh giá này bao gồm cả những đánh giá tài chính truyền thống

của sự quản lý trong quá khứ, nhưng chúng cũng cung cấp những chiến lược đánh
giá cho hoạt động trong tương lai. Môi trường của hoạt động kinh tế đã thay đổi từ
chỗ dựa trên công nghiệp sang môi trường dựa trên thông tin. Sự thay đổi này kéo
theo trọng tâm cũng thay đổi từ những tài sản hữu hình sang tài sản vơ hình. Những
hoạt động khơng cịn có thể được đánh giá tại một thời gian sau đó, vì nó được thực
hiện ngay bây giờ qua những phân tích dữ liệu tài chính. Những hoạt động của
doanh nghiệp phải được quản lý trong thời gian thực, điều này nghĩa là chúng phải


được triển khai mà khơng có những biên giới của những bộ phận trong một đơn vị.
Những phương pháp truyền thống của sự đánh giá hoạt động khơng cịn đủ mạnh để
kiểm soát, đánh giá trách nhiệm của các bộ phận, phòng ban tại doanh nghiệp trong
thời đại ngày nay nữa. Thẻ điểm cân bằng được thiết kế để đưa ra một cái nhìn cân
đối về tất cả các nhân tố trong một doanh nghiệp và đưa ra công thức đánh giá hoạt
động sao cho phù hợp. Mục tiêu không nằm ở chỗ có một hệ thống đánh giá mới,
mà là cuối cùng ta có một hệ thống quản lý, giám sát hiệu quả hơn.
BSC được sử dụng như một hệ thống quản trị thực hiện chiến lược nhằm
chuyển tầm nhìn và chiến lược của tổ chức thành những mục tiêu và thước đo cụ thể
thông qua việc thiết lập một hệ thống để đo lường kết quả hoạt động trong một tổ
chức trên bốn phương diện: tài chính, khách hàng, qui trình nội bộ, và học hỏi và
phát triển (Robert S. Kaplan and David P. Norton, 1996). BSC đã được tạp chí
Business Havard Review đánh giá là một trong 75 ý tưởng hiệu quả nhất thế kỷ XX
(Darrel Rigby and Barbara Bilodeau, 2009).

Hình 1.1: Mơ hình thẻ điểm cân bằng (The Balanced Scorecard)
(Nguồn: Robert S. Kaplan and David P. Norton, 1996)


1.2.2. Nội dung mơ hình BSC
Mỗi Thẻ điểm cân bằng BSC gồm bốn viễn cảnh hay phương diện bao gồm:

Tài chính, Khách hàng, Quy trình nội bộ và Học hỏi & Phát triển. Trong mỗi
phương diện lại bao gồm nhiều thước đo hiệu suất, chúng vừa là công cụ đánh giá,
truyền đạt kết quả công tác vừa là công cụ dẫn dắt, thu hút nỗ lực từ nhân viên đến
giám đốc để từ đó thực thi thành cơng chiến lược.
Bốn phương diện của BSC chủ yếu diễn giải và trả lời cho các câu hỏi sau:
- Phương diện tài chính: Các cổ đơng của chúng ta kỳ vọng gì đối với kết quả thực
hiện về tài chính?
- Phương diện khách hàng: Để đạt được tầm nhìn, chúng ta cần phải tạo ra giá trị gì
cho khách hàng?
- Phương diện quy trình nội bộ: Để thỏa mãn cổ đơng và khách hàng, các quy trình
kinh doanh nào của chúng ta cần phải vượt trội?
- Phương diện học hỏi và phát triển: Để hoàn thành mục tiêu, làm thế nào để
chúng ta duy trì khả năng thay đổi và phát triển?
Bốn phương diện này cho phép tạo sự cân bằng đó là:
- Sự cân bằng giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn
- Sự cân bằng giữa đánh giá bên ngoài liên quan đến các cổ đông, khách hàng và
những đánh giá nội bộ liên quan đến qui trình xử lý, đổi mới, đào tạo và phát
triển.
- Sự cân bằng giữa kết quả mong muốn đạt được (tương lai) và những kết quả
trong thực tế (quá khứ).
- Sự cân bằng giữa những đánh giá khách quan và đánh giá chủ quan (Kaplan và
Norton, 1996).
1.2.3. Vai trị của mơ hình BSC
BSC hiện nay đang được sử dụng như một hệ thống quản lý chiến lược nhằm
hồn thành những q trình quản lý trọng yếu sau:


- BSC làm rõ và cụ thể hóa tầm nhìn và chiến lược thơng qua q trình diễn giải và
phân tích khi xây dựng thẻ điểm của các nhà quản lý cấp cao.
- BSC là một công cụ giúp doanh nghiệp đánh giá và kiểm soát quản lý từ nhiều góc

độ, giúp nhà lãnh đạo nhìn một cách tồn diện hơn về hiệu quả quản lý của một tổ
chức.
- BSC giúp doanh nghiệp phát triển (học hỏi và thích nghi), khuyến khích cải tiến
liên tục.
- BSC giúp lượng hố được những chỉ tiêu phi tài chính thành những số đo một cách
khách quan minh bạch tạo động lực trong quản lý.
- BSC giúp doanh nghiệp đạt được sự phù hợp giữa các mục tiêu và tạo ra một hệ
thống tự điều chỉnh cũng như có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, giúp doanh
nghiệp kiểm soát một cách hiệu quả.
1.2.4. Sự cần thiết phải sử dụng Thẻ điểm cân bằng trong doanh nghiệp
1.2.4.1. Hạn chế của thước đo tài chính truyền thống
Dù mục tiêu tài chính là đích đến cuối cùng của đại bộ phận các tổ chức trên
thế giới nhưng việc phụ thuộc gần như duy nhất vào những thước đo tài chính trong
thời đại cơng nghiệp đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết không thể khắc phục khi đánh
giá kết quả hoạt động của các tổ chức trong thời đại thơng tin.
Thước đo tài chính truyền thống khơng cung cấp đầy đủ các thông tin để
đánh giá kết quả hoạt động. Các báo cáo tài chính hiện nay vẫn cung cấp các thơng
tin tài chính mà khơng cung cấp đầy đủ thơng tin phi tài chính như tài sản vơ hình
đặc biệt là các tài sản vơ hình thuộc về trí tuệ của tổ chức và năng lực của tổ chức vì
khơng đưa ra được giá trị đáng tin cậy. Thêm nữa, các thước đo tài chính chỉ đưa ra
các kết quả trong quá khứ mà thường thiếu đi sức mạnh dự báo và các thước đo tài
chính thường được sử dụng để đánh giá thành quả của các nhà quản lý cấp cao,
không thể sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động của nhân viên cấp thấp hơn.


Hy sinh lợi ích trong dài hạn để đạt được các mục tiêu ngắn hạn. Các hoạt
động tạo ra giá trị dài hạn trong tổ chức có thể bị ảnh hưởng bởi các mục tiêu tài
chính ngắn hạn như tối thiểu hóa chi phí bằng cách cắt giảm lao động.
Việc hạch tốn kế tốn có thể bị bóp méo để phục vụ những mục đích tài
chính trong ngắn hạn. Nhiều tổ chức lợi dụng tài khoản chờ phân bổ chi phí để tăng

lợi nhuận, khai khống doanh thu và gian lận trong các khoản phải thu để đạt mức
tăng trưởng mong muốn trong báo cáo. Vì việc đánh giá kết quả hoạt động của tổ
chức chỉ dựa vào các kết quả tài chính thể hiện trên các báo cáo tài chính nên tình
trạng các chỉ số tài chính bị “chế biến” theo mục đích của người đứng đầu tổ chức
thường xun xảy ra. Thơng tin cung cấp cho bên ngồi khơng cịn khách quan và
hồn tồn khác so với thơng tin nội bộ của tổ chức.
Để đáp ứng yêu cầu về hệ thống đánh giá kết quả hoạt động trong thời đại
công nghệ thông tin và khắc phục những nhược điểm của hệ thống đo lường trong
thời đại công nghiệp, công cụ đo lường kết quả hoạt động của kế tốn quản trị đó là
BSC đã ra đời. BSC là cơng trình nghiên cứu và có tầm ảnh hưởng sâu rộng nhất
của giáo sư Robert S.Kaplan và David Norton. BSC đã được áp dụng thành công ở
nhiều công ty tư nhân, các tổ chức phi chính phủ và cơ quan nhà nước hoạt động
trong nhiều lĩnh vực trên toàn thế giới trong gần hai thập kỷ kể từ ngày ra đời cho
tới nay. Một số tập đồn tên tuổi có sự tham gia của các đối tác nước ngoài đang áp
dụng hiệu quả mơ hình này như: FPT, Phú Thái, Unilever Việt Nam, công ty LD
Phú Mỹ Hưng. Tuy nhiên, các thước đo tài chính vẫn là một trong các thành phần
cơ bản của BSC vì:
+ BSC chính là sự cân đối : Sự tập trung thái quá vào bất kỳ khía cạnh nào
của việc đo lường thường dẫn tới việc làm nghèo kết quả tổng thể. Với nguyên tắc
đo lường cái gì mà chúng ta làm được, thể hiện bằng các chỉ tiêu tài chính, nhiều
doanh nghiệp đã cải thiện rất nhiều về năng suất và chất lượng.
+ Báo cáo tài chính vẫn là một cơng cụ quan trọng của doanh nghiệp bởi vì
các cải thiện trong việc thỏa mãn khách hàng, chất lượng, cải tiến, đào tạo nhân


viên đều dẫn đến mong muốn kết quả tài chính phải được cải thiện và tạo giá trị cho
cổ đông.
+ Cái mà chúng ta cần BSC cung cấp chính là phương pháp cân bằng tính
chính xác của thước đo tài chính và định hướng về hiệu quả trong tương lai. Sử
dụng Thẻ điểm cân bằng của Robert Kaplan và David Norton cho phép một doanh

nghiệp vượt xa ra ngoài những con số tài chính đo lường hiện tại để tiến xa hơn tới
những chỉ số dự báo khả năng sinh lời trong tương lai.
1.2.4.2. Sự gia tăng của tài sản vơ hình
Thế mạnh của các tổ chức trong thời đại cơng nghiệp như sự chun mơn
hóa, ứng dụng khoa học cơng nghệ để có máy móc thiết bị hiện đại và khai thác
chúng phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm hàng loạt, sự cắt giảm chi phí, quản lý
tốt tài chính, tài sản và các khoản nợ… đã khơng còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho
các tổ chức mà thay vào đó, lợi thế cạnh tranh của các tổ chức là khả năng huy động
và triển khai tài sản vơ hình. Sự gia tăng giá trị của tài sản vơ hình đã đưa đến một
u cầu địi hỏi hệ thống đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức phải ghi nhận đầy
đủ giá trị và quản lý tài sản vơ hình để ngày càng mang lại nhiều nguồn lợi cho tổ
chức. Khác với nguồn hình thành của tài sản hữu hình, tài sản vơ hình có thể được
tạo ra từ việc:
- Phát triển những mối quan hệ với khách hàng để duy trì lịng trung thành của
khách hàng hiện tại và phát triển những phân khúc thị trường mới.
- Phát triển những dòng sản phẩm và dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu những
khách hàng tiềm năng.
- Sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ chất lượng cao chi phí thấp sẵn sàng
phục vụ khách hàng.
- Xây dựng kỹ năng và động lực thúc đẩy nhân viên để họ không ngừng phát triển
khả năng, chất lượng và sự hưởng ứng trong công việc.
- Triển khai công nghệ thông tin, hệ thống cơ sở dữ liệu. Ngày nay nhiều tổ chức đã
thấy được sức mạnh của các tài sản vơ hình và ra sức đầu tư để có được các tài sản
này.


Sự gia tăng giá trị của tài sản vơ hình đã đưa đến một yêu cầu đòi hỏi hệ
thống đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức phải ghi nhận đầy đủ giá trị và quản
lý tài sản vô hình để ngày càng mang lại nhiều nguồn lợi cho tổ chức (Paul
R.Niven, 2006).

1.3. Chỉ số đo lường cốt lõi (KPI)
Các chỉ số KPI -Key Performance Indicator ra đời nhằm tạo ra sự liên kết
giữa mơ hình BSC với thực tế của việc áp dụng đo lường hiệu suất của một doanh
nghiệp (David Paramenter, 2009).
1.3.1. Khái niệm về KPI
Chỉ số đo lường cốt lõi (hay còn gọi là Chỉ số đo lường hiệu suất - KPI) là
chỉ số dùng trong quản trị để đo lường, báo cáo và cải thiện hiệu suất thực hiện công
việc (David Paramenter, 2009).
KPI phải là những thước đo có thể lượng hóa được. Những thước đo này đã
được sự đồng ý của các thành viên trong doanh nghiệp và phản ánh những nhân tố
thành công thiết yếu của doanh nghiệp. Dù sử dụng chỉ số KPI nào, chúng phải
phản ánh mục tiêu của doanh nghiệp và phải lượng hóa được (có thể đo lường
được).
1.3.2. Phân loại các KPI:
Có ba loại chỉ số đo lường hiệu suất thiết yếu như sau:
- Chỉ số kết quả chính (KRI) cho biết doanh nghiệp đã làm được gì với một chỉ tiêu
(KRI – Key Results Indicator)
- Chỉ số hiệu suất (PI) cho biết bạn cần phải làm gì (PI - Peformance
Indecator)
- Chỉ số hiệu suất cốt yếu (KPI) cho biết phải làm gì để làm tăng hiệu suất lên một
cách đáng kể (KPI- Key Performance Indicator).
1.3.2.1. Chỉ số kết quả chính (KRI)
Là kết quả đạt được của nhiều hoạt động và cho thấy công ty đang đi đúng
hướng hay không. Chỉ số kết quả cốt yếu cung cấp thông tin kết quả tại một thời
điểm và thường được định kỳ theo dõi hàng tháng hoặc hàng quý. Các chỉ số này


×