Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.31 KB, 72 trang )

Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
Mục lục
2.4 Phát triển nông thôn bền vững ...........................................................................16
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP ĐÀ NẴNG
……
Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài.
Đà Nẵng là một thành phố có những bước phát triển về kinh tế xã hội vượt
bậc trong những năm gần đây. Định hướng chung của thành phố trong những năm
sắp tới là hướng tới phát triển thành phố một cách bền vững cả về kinh tế và xã hội.
Ngành nông nghiệp của thành phố củng không nằm ngoài xu hướng đó, phát triển
bền vững nông nghiệp sẽ là hướng đi chính trong tương lai. Những năm gần đây,
SVTH Đào Quang Thắng Trang 1
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
sản suất nông nghiệp của thành phố đã có những bước tiến đáng kể, tuy nhiên, so
với nhu cầu và tiềm năng thì còn nhiều hạn chế, vì vậy việc xác định rõ những kết
quả đã đạt được cũng như những hạn chế là cần thiết để từ đó có những định hướng
và đề ra những giải pháp phát triển bền vững nền nông nghiệp thành phố nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất và đời sống của nhân dân. Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã
chọn đề tài “Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng”
II. Mục đích nghiên cứu.
Đánh giá khái quát thực trạng phát triển nông nghiệp của thành phố Đà
Nẵng.
Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tác động đến quá trình phát
triển nông nghiệp của thành phố Đà Nẵng.
Phân tích các yếu tố tác động đến phát triển nông nghiệp thành phố đà nẵng
một cách bền vững.
Định hướng và đưa ra các giải pháp góp phẩn phát triển nông nghiệp thành
phố bền vững trong tương lai.
III. Bố cục đề tài nghiên cứu.
Bố cục của đề tài bao gồm:


- Phần 1: Cơ sở lý luận chung về nông nghiệp và phát triển bền
vững nông nghiệp
- Phần 2: Thực trạng phát triển của nông nghiệp thành phố Đà
Nẵng.
- Phần 3: Những giải pháp và kiến nghị phát triển bền vững nông
nghiệp Đà Nẵng.
IV. Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Áp dụng kết hợp nhiều phương pháp như: so sánh,
thống kê, phân tích đánh giá... để làm rỏ vấn đề nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tập trung chủ yếu trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng. Bên cạnh đó có nêu thêm kinh nghiệm phát triển bền vững nông
nghiệp của một số địa phương .
SVTH Đào Quang Thắng Trang 2
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
Trong quá trình nghiên cứu dù đã tích cực tìn hiểu về lý luận củng như thâm
nhập thực tế để làm rỏ vấn đề nhưng với hiểu biết còn hạn chế của minh nên không
tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót, rất mong được sự quan tâm, góp ý của thầy
cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đở của giáo viên hướng dẩn thạc sỉ Lê
Bảo đã tận tình hướng dẩn em hoàn thành đề tài trong suốt thời gian thực hiện để
tài.
Em xin chân thành cảm ơn các cô (chú), anh (chị) tại phòng Xây dựng cơ
bản, Sở Kế hoạch – Đầu tư thành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện cho em tham gia
thực tập và tìm kiếm tài liệu, số liệu để hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Đà Nẵng, ..... ngày....tháng.....năm 2009
Sinh viên thực hiện
Đào Quang Thắng
Phần 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP.

I. Nông nghiệp.
1. Khái niệm.
Nông nghiệp là ngành có lịch sử phát triển lâu đời, các hoạt động nông
nghiệp đã có từ hàng ngàn năm nay kể từ khi con người từ bỏ nghề săn bắn và
hái lượm. Do lịch sử lâu đời này mà nông nghiệp thương được nói đến như là
nền kinh tế truyền thống. Ngày nay mặc dù với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
con người đã sản xuất được những máy móc thiết bị hiện đại nhưng người nông
SVTH Đào Quang Thắng Trang 3
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
dân vẩn thường áp dụng những kỹ thuật đã phát triển từ hàng trăm nghìn năm
trước để trồng trọt.
2. Đặc điểm vai trò của nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm thiết yếu nhất cho con người.
Lương thực thực phẩm chỉ có ngành nông nghiệp mới sản xuất ra. Trên thực tế
phần lớn các sản phẩm chế tạo có thể thay thế nhưng không có sản phẩm nào có
thể thay thế lương thực. Do đó nước nào củng phải sản xuất hoặc nhập khẩu
lương thực để phục vụ nhu cầu của mình.
Hoạt động sản xuât nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện khách
quan. Trước hết nông nghiệp khác cơ bản với các ngành khác ở chổ tư liệu sản
xuất chủ yếu là đất đai, điều kiện tự nhiên. Ngành nào tiến hành sản xuất kinh
doanh củng cần đất đai, nhưng không có ngành nào đất đai đóng vai trò chủ đạo
như nông nghiệp. Gắn liền với vai trò của đất đai là ảnh hưởng của thời tiết.
Củng không có ngành nào, ngoài nông nghiệp phụ thuộc vào sự biến động thất
thường của thời tiết như vậy. Cùng với sự biến động của thời thiết, điều kiện thổ
nhưỡng, độ màu mở của đất đai mổi nơi mổi khác nên việc lựa chọn cơ cấu cây
trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác củng khác nhau. Trong nông nghiệp sự khác
nhau về chất lượng đất trồng, khí hậu, nguồn nước sẳn có dẩn đến việc sản xuất
chủng loại cây khác nhau và sử dụng các biện pháp canh tác khác nhau.
Ngành nông nghiệp có đặc điểm là tỷ trọng lao động và sản phẩm trong
nền kinh tế có xu hướng giảm dần. Ở các nước đang phát triển nông nghiệp tập

trung nhiều lao động hơn hẳn với các ngành khác, trung bình thường chiếm từ
60% - 80% lực lượng lao động xã hội. Ngược lại ở các nước phát triển tỷ lệ này
không quá 10%. Về sản phẩm, giá trị sản lượng nông nghiệp ở các nước đang
phát triển thường chiếm từ 30 – 60%, trong khi ở các nước phát triển tỷ lệ này
thường dưới 10%. Sự biến động này chịu sự tác động của quy luật tiêu dùng sản
phẩm và quy luật tăng năng suất lao động.
3. Tác động của nông nghiệp đến tăng trưởng và phát triển.
SVTH Đào Quang Thắng Trang 4
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đặc biệt với
các nước đang phát triển
Khu vực nông nghiệp củng có thể là một nguồn cung cấp vốn cho phát
triển kinh tế. Ở các nước không giàu tài nguyên (như dầu hỏa) thì nông sản đóng
vai trò quan trọng trong xuất khẩu, và ngoại tệ thu được sẽ dùng để nhập khẩu
máy móc, trang thiết bị cơ bản và những sản phẩm trong nước chưa sản xuất
được. Trừ một số ít nước dựa vào nguồn tài nguyên phong phú (dầu mỏ, khoáng
sản...) để xuất khẩu, đổi lấy lương thực cho nhu cầu tiêu dùng của dân số nông
thôn củng như thành thị. Nông nghiệp còn cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt
động kinh tế. Với hơn 70% dân số ở nông thôn thực sự là nguồn nhân lực dự trử
dồi dào cho khu vự thành thị. Để đáp ứng nhu cầu lâu dài về mặt phát triển kinh
tế, việc gia tăng dân số ở khu vực thành thị sẽ không đủ khả năng đáp ứng cho
nhu cầu công nghiệp hóa đất nước.
Là ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Các sản phẩm
của ngành nông nghiệp là nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào quan trọng của
công nghiệp chế biến qua đó sẽ nâng cao giá trị của nông sản trên thị trường đặc
biệt là hướng vào sản phẩm xuất khẩu.
Tạo việc làm cho đa số lao động nông thôn. Nông nghiệp tạo ra thu nhập
chính cho bộ phận dân cư ở nông thôn.
4. Tác động môi trường của nông nghiệp.
Trong khi sử dụng (và thường sử dụng chưa hợp lý) các nguồn tài nguyên

thiên nhiên nông nghiệp có thể gây ra các tác động môi trường tích cực hoặc tiêu
cực. Đến nay, nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất và làm cho nguồn
nước ngày càng khan hiếm. nông nghiệp là yếu tố chính làm suy kiệt nguồn
nước ngầm, ô nhiểm hóa chất nông nghiệp, bạc màu đất và thay đổi khí hậu toàn
cầu khi chiếm tới 30% lượng phát thải khí nhà kính. Tuy nhiên nông nghiệp
củng là nới cung cấp chính các dịch vụ môi trường thường không được công
nhận và không được trả tiền như cố định cacbon, quản lý lưu vực sông và bảo
tồn đa dạng sinh học. Với tình trạng khan hiếm nguồn tài nguyên ngày càng gia
SVTH Đào Quang Thắng Trang 5
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
tăng, thay đổi khí hậu dẩn đến những quan ngại về sự biến đổi môi trường và cái
giá phải trả trong tương lai, kiểu nông nghiệp hiện nay không phải là một cách
hay. Quản lý các mối quan hệ giữa nông nghiệp, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
và môi trường là một phần không thể tách rời khỏi nông nghiệp vì sự phát triển.
II. Phát triển bền vững và phát triển bền vững nông nghiệp.
1. Khái niệm.
duy trì s s ng c a b n thân và ti p t c s phát tri n c a nòi gi ng,Để ự ố ủ ả ế ụ ự ể ủ ố
ngay t th i k nguyên thu c a l ch s nhân lo i, con ng i ã có nh ng ho từ ờ ỳ ỷ ủ ị ử ạ ườ đ ữ ạ
ng khai thác tài nguyên thiên nhiên, ch bi n thành nh ng v t ph m c n thi tđộ ế ế ữ ậ ẩ ầ ế
cho mình, ho c c i thi n nh ng i u ki n thiên nhiên, t o nên môi tr ngặ để ả ệ ữ đ ề ệ ạ ườ
s ng thích h p v i mình. Trong lúc ti n hành nh ng ho t ng ó, con ng i ítố ợ ớ ế ữ ạ độ đ ườ
nhi u ã bi t r ng m i can thi p vào tài nguyên thiên nhiên và môi tr ng luônề đ ế ằ ọ ệ ườ
luôn có hai m t l i, h i khác nhau i v i cu c s ng tr c m t và lâu dài c aặ ợ ạ đố ớ ộ ố ướ ắ ủ
con ng i. M t s ki n th c và bi n pháp thi t th c ng n ng a nh ng tácườ ộ ố ế ứ ệ ế ự để ă ừ ữ
ng thái quá i v i môi tr ng ã c úc k t và truy n t t th h nàyđộ đố ớ ườ đ đượ đ ế ề đạ ừ ế ệ
qua th h khác d i d ng nh ng tín ng ng và phong t c. Trong các xã h iế ệ ướ ạ ữ ưỡ ụ ộ
công nghi p, v i s phát hi n nh ng ngu n n ng l ng m i, v t li u m i và kệ ớ ự ệ ữ ồ ă ượ ớ ậ ệ ớ ỹ
thu t s n xu t ti n b h n nhi u, con ng i ã tác ng m nh m vào tàiậ ả ấ ế ộ ơ ề ườ đ độ ạ ẽ
nguyên thiên nhiên và môi tr ng, can thi p m t cách tr c ti p và nhi u khi thôườ ệ ộ ự ế ề
b o vào các h thiên nhiên. “ch ng ” thiên nhiên, con ng i nhi u khi ãạ ệ Để ế ự ườ ề đ

t o nên nh ng mâu thu n sâu s c gi a m c tiêu phát tri n c a xã h i loài ng iạ ữ ẫ ắ ữ ụ ể ủ ộ ườ
SVTH Đào Quang Thắng Trang 6
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
v i các quá trình di n bi n c a t nhiên. t t i nh ng n ng su t cao trongớ ễ ế ủ ự Đểđạ ớ ữ ă ấ
s n xu t nông nghi p, con ng i ã chuy n i các dòng n ng l ng t nhiên,ả ấ ệ ườ đ ể đổ ă ượ ự
c t n i các m t xích th c n v n có c a thiên nhiên, n i u hoá các h sinhắ ố ắ ứ ă ố ủ đơ đ ệ ệ
thái, s d ng n ng l ng b sung to l n duy trì nh ng cân b ng nhân t oử ụ ă ượ ổ ớ để ữ ằ ạ
mong manh. c bi t là trong n a cu i th k 20, sau nh ng n m h i ph c h uĐặ ệ ử ố ế ỷ ữ ă ồ ụ ậ
qu c a th chi n l n th hai, hàng lo t n c t b n ch ngh a c ng nh xã h iả ủ ế ế ầ ứ ạ ướ ư ả ủ ĩ ũ ư ộ
ch ngh a ti p t c i sâu vào công nghi p hoá, nhi u n c m i c gi i phóngủ ĩ ế ụ đ ệ ề ướ ớ đượ ả
kh i ch th c dân c ng có i u ki n phát tri n m nh m n n kinh t c aỏ ế độ ự ũ đ ề ệ ể ạ ẽ ề ế ủ
mình. M t s nhân t m i nh cách m ng khoa h c và k thu t, s bùng nộ ố ố ớ ư ạ ọ ỹ ậ ự ổ
dân s , s phân hoá các qu c gia v thu nh p ã t o nên nhi u nhu c u và khố ự ố ề ậ đ ạ ề ầ ả
n ng m i v khai thác tài nguyên thiên nhiên và can thi p vào môi tr ng. Tr tă ớ ề ệ ườ ậ
t b t h p lý v kinh t th gi i ã t o nên hai lo i ô nhi m: “ô nhi m do th aự ấ ợ ề ế ế ớ đ ạ ạ ễ ễ ừ
thãi” t i các n c t b n ch ngh a phát tri n và: “ô nhi m do ói nghèo” t iạ ướ ư ả ủ ĩ ể ễ đ ạ
các n c ch m phát tri n v kinh t . ướ ậ ể ề ế
Có th nói r ng m i v n v môi tr ng u b t ngu n t phát tri n.ể ằ ọ ấ đề ề ườ đề ắ ồ ừ ể
Nh ng con ng i c ng nh t t c m i sinh v t khác không th ng ng ti n hoáư ườ ũ ư ấ ả ọ ậ ể ừ ế
và ng ng s phát tri n c a mình. ó là qui lu t c a s s ng, c a t o hoá màừ ự ể ủ Đ ậ ủ ự ố ủ ạ
v n v t u ph i tuân theo m t cách t giác hay không t giác. Con ng ạ ậ đề ả ộ ự ự đườ để
gi i quy t mâu thu n gi a môi tr ng và phát tri n là ph i ch p nh n phátả ế ẫ ữ ườ ể ả ấ ậ
tri n, nh ng gi sao cho phát tri n không tác ng m t cách tiêu c c t i môiể ư ữ ể độ ộ ự ớ
SVTH Đào Quang Thắng Trang 7
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
tr ng. Phát tri n ng nhiên s bi n i môi tr ng, nh ng làm sao cho môiườ ể đươ ẽ ế đổ ườ ư
tr ng v n làm y các ch c n ng: m b o không gian s ng v i ch t l ngườ ẫ đầ đủ ứ ă đả ả ố ớ ấ ượ
t t cho con ng i, cung c p cho con ng i các lo i tài nguyên c n thi t, tái xố ườ ấ ườ ạ ầ ế ử
lý các ph th i c a ho t ng c a con ng i, gi m nh tác ng b t l i c aế ả ủ ạ độ ủ ườ ả ẹ độ ấ ợ ủ
thiên tai, duy trì các giá tr l ch s v n hoá, khoa h c c a loài ng i. Hay nóiị ị ử ă ọ ủ ườ

m t cách khác ó là: phát tri n b n v ng (PTBV).ộ đ ể ề ữ
Phát tri n b n v ng là s phát tri n nh m tho mãn các nhuể ề ữ ự ể ằ ả
c u hi n t i c a con ng i nh ng không t n h i t i s tho mãnầ ệ ạ ủ ườ ư ổ ạ ớ ự ả
các nhu c u c a th h t ng laiầ ủ ế ệ ươ . Phát tri n b n v ng là m t ph ngể ề ữ ộ ươ
h ng phát tri n c các qu c gia trên th gi i ngày nay h ng t i, ó là ni mướ ể đượ ố ế ớ ướ ớ đ ề
hy v ng l n c a toàn th loài ng iọ ớ ủ ể ườ
PTBV có c i m:đặ đ ể
(1) - S d ng úng cách ngu n tài nguyên thiên nhiên mà không làmử ụ đ ồ
t n h i h sinh thái và môi tr ngổ ạ ệ ườ
(2) - T o ra các ngu n v t li u và n ng l ng m iạ ồ ậ ệ ă ượ ớ
(3) - ng d ng công ngh s ch, công ngh phù h p v i hoàn c nh aỨ ụ ệ ạ ệ ợ ớ ả đị
ph ngươ
(4) - T ng s n l ng l ng th c, th c ph mă ả ượ ươ ự ự ẩ
(5) - C u trúc và t ch c l i các vùng sinh thái nhân v n phong cáchấ ổ ứ ạ ă để
và ch t l ng cu c s ng c a ng ì dân u thay i theo h ng tích c c ấ ượ ộ ố ủ ươ đề đổ ướ ự
SVTH Đào Quang Thắng Trang 8
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
Mục tiêu cuối cùng của PTBV là thỏa mãn yêu cầu căn bản của con
người, cải thiện cuộc sống, bảo tồn và quản lý hữu hiệu hệ sinh thái, bảo đảm
tương lai ổn định. PTBV thực hiện và đảm bảo sự liên đới giữa các thế hệ, giữa
các quốc gia, giữa hiện tại với tương lai. PTBV có tính chất đa diện, thống nhất,
toàn bộ. Muốn PTBV phải lồng ghép được 3 thành tố quan trọng của sự phát
triển với nhau: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Đây là
nguyên lý chung để hướng sự phát triển bền vững của các lĩnh vực trong nền
kinh tế.
Cùng với định nghĩa về PTBV, khái niệm phát triển nông nghiệp bền
vững cũng hình thành. Trong những thập niên cuối của thế kỷ 20, những vấn đề
đặt ra chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp: bảo vệ môi trường đất, nước
và khởi xuớng một số hệ thống canh tác bền vững. Mục đích của nông nghiệp
bền vững là kiến tạo một hệ thống bền vững về sinh thái, có tiềm lực về kinh tế,

có khả năng thoả mãn những nhu cầu của con người mà không huỷ diệt đất đai,
không làm ô nhiễm môi trường. Thông tin về các mô hình canh tác tổng hợp,
canh tác bền vững trên đất dốc, phòng trừ sâu bệnh tổng hợp…
Phát triển Nông nghiệp và bền vững là quá trình đa chiều bao gồm: (i)
tính bền vững của chuỗi lương thực (từ người sản xuất đến tiêu thụ, liên quan
trực tiếp đến cung cấp đầu vào, chế biến và thị trường); (ii) tính bền vững trong
sử dụng tài nguyên đất và nước về không gian và thời gian; (iii) khả năng tương
tác thương mại trong tiến trình phát triển nông nghiệp và nông thôn để đảm bảo
cuộc sống đủ, an ninh lương thực trong vùng và giữa các vùng.
Các khái niệm về phát triển nông nghiệp bền vững
a. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại nhưng vẫn đảm
bảo khả năng phát triển ấy trong tương lai.
b. Phát triển nông nghiệp bền vững là gia tăng sản xuất nhằm đáp ứng nhu
cầu lương thực, thực phẩm càng cao và đảm bảo cho giá giảm dần.
SVTH Đào Quang Thắng Trang 9
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
c. Phát triển nông nghiệp bền vững là nên duy trì trình độ sản xuất cần thiết
đáp ứng nhu cầu tăng dân số mà không làm suy thoái môi trường.
d. Phát triển nông nghiệp bền vững là duy trì sự cân bằng giữa sự tăng
trưởng và cân bằng sinh thái.
e. Phát triển nông nghiệp bền vững được hiểu là tối đa hoá lợi ích kinh tế
trên cơ sở ràng buộc bởi duy trì chất lượng của nguồn lực tự nhiên theo
thời gian và tuân thủ các quy luật sau:
- Đối với tài nguyên tái sinh thì sử dụng ở mức thấp hơn hoặc bằng
- Đối với tài nguyên không tái sinh thì tối ưu hoá hiệu quả sử dụng chúng
bằng giải pháp hợp lý từ các yếu tố đầu vào ( phân bón, kỹ thật canh
tác…)
f. Phát triển nông nghiệp bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng chung của nền kinh tế nhưng không làm suy thoái môi trường tự
nhiên – con người và đảm bảo trên mức nghèo đói của người dân nông

thôn.
g. Phát triển nông nghiệp bền vững là đảm bảo an ninh lương thực, tăng cải
tổ kinh tế khắc phục nghèo đói và tạo điều kiện tăng tốc công nghiệp hoá.
h. Phát triển bền vững được hiểu là giữ vững tốc độ tăng trưởng về sản xuất
lẫn y tế và giáo dục qua nhiều năm hay thập kỷ.
i. Phát triển nông nghiệp bền vững là cực đại hoá phúc lợi hiện tại không
làm giảm thiểu các phúc lợi ấy trong tương lai.
j. Phát triển nông nghiệp bền vững là hướng phát triển mà trong đó giá trị
của vốn thiên nhiên không bị suy giảm qua thời gian.
2. Những nguyên lý của canh tác bền vững
2.1Quản lý đất bền vững
SVTH Đào Quang Thắng Trang 10
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
Tài nguyên đất là điều kiện thiết yếu để trồng trọt. Nhu cầu ngày càng
tăng của con người về đất và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác đang làm
nảy sinh những cạnh tranh và mâu thuẫn. Nếu muốn làm thoả mãn nhu cầu đòi
hỏi của con người một cách lâu bền, chúng ta phải giải quyết những mâu thuẫn
đó, và tìm cách sử dụng đất và các tài nguyên thiên nhiên khác một cách có hiệu
quả và hiệu suất hơn.
Mục tiêu là để làm cho đất được sử dụng theo những cách đảm bảo thu
được những lợi ích lâu bền lớn nhất. Cách để làm giảm thiểu các mâu thuẫn và
đạt được kết quả tốt nhất và sự lựa chọn thích hợp nhất là phải liên kết để phát
triển kinh tế và xã hội với vấn đề củng cố và bảo vệ môi trường. Hơn nữa trong
hoàn cảnh phải thoả mãn nhu cầu nuôi sống số dân đang tăng nhanh mà quỹ đất
trồng trọt, nguồn nước ngày càng cạn kiệt và chúng ta không được quyền mở
rộng trên những diện tích không phù hợp.
Quản lý đất bền vững tuỳ thuộc vào từng loại đất cụ thể. Ở những nơi đất
ổn định, phì nhiêu thì việc trồng cấy và quản lý canh tác sẽ theo phương thức
bền vững, bù đủ lượng dinh dưỡng trong các sản phẩm thu hoạch và cây trồng
mang theo. Còn những vùng đất xấu cần xác định những phương thức quản lý

và sản xuất thích hợp. . Biện pháp quản lý đất bền vững nhằm tránh sự thoái hoá
đất, duy trì độ phì chính dựa vào Quy trình quản lý tốt nhất (Best Management
Practice - BMP). Quy trình này bao gồm :
- Bảo vệ cấu trúc đất và hàm lượng hữu cơ của đất
- Quản lý dinh dưỡng
- Bảo vệ đất bằng cây che phủ
- Trồng rừng
- Duy trì độ phì đất
SVTH Đào Quang Thắng Trang 11
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
Sử dụng những phương pháp canh tác tiến bộ (làm đất và sử dụng máy
móc, đặc biệt ở những vùng dễ bị tổn thương) và các quy trình gieo trồng thích
hợp.
2.2 Quản lý sâu bệnh bền vững
Quản lý sâu bệnh bền vững và nông nghiệp bền vững cùng chung mục
tiêu là phát triển hệ thống nông nghiệp hoàn thiện về sinh thái và kinh tế. Quy
trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) có thể coi như cấu thành chủ đạo trong
hệ thống phát triển nông nghiệp bền vững.
Quản lý sâu bệnh là vấn đề sinh thái. Quy trình phòng trừ dịch hại tổng
hợp (IPM) là phương pháp dựa trên cơ sở sinh thái về mối quan hệ cây
trồng/dịch hại để kiểm soát côn trùng, cỏ dại; xây dựng ngưỡng chấp nhận kinh
tế về quần thể gây hại và hệ thống quan trắc ổn định để phát hiện dự báo dịch
hại. Chương trình này gồm nhiều kỹ thuật như: sử dụng các giống kháng/chống
chịu; luân canh; các kỹ thuật trồng trọt; tối ưu việc sử dụng phòng trừ sinh học;
sử dụng hạt giống công nhận; xử lý hạt giống; sử dụng hạt giống/vật liệu nhân
giống sạch bệnh; điều chỉnh thời vụ gieo trồng; hợp lý về thời gian sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật; làm vệ sinh đồng ruộng khi bị nhiễm sâu bệnh...
Những biểu hiện thay đổi về quy mô dịch bệnh, mức độ gây hại là sự
phản ánh chính xác phương thức thực hiện và quản lý sâu bệnh. Bước đầu tiên
trong việc phòng trừ dịch hại bền vững cần phải xem xét hệ sinh thái nông

nghiệp, những điều kiện để áp dụng phương thức quản lý phù hợp để phòng trừ
sâu bệnh hiệu quả nhất, bảo vệ thiên địch, những động vật ký sinh…Thực tế,
côn trùng cỏ dại và sinh vật hoang dã là những thành phần của tự nhiên của các
hệ sinh thái với những vai trò được quy định của chúng. Những loại hại này có
vai trò cần được đánh giá đúng và chỉ nên gọi là gây hỗn loạn khi chúng tranh
chấp thức ăn hoặc gây hại đến mức con người không chấp nhận được. Nguyên
nhân gây hại theo nhiều tài liệu chính là quá trình phá vỡ hệ thống sinh thái tự
SVTH Đào Quang Thắng Trang 12
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
nhiên. Một ví dụ thể hiện rõ nhất sự khác nhau giữa phương thức canh tác hiện
tại và nông nghiệp bền vững là hiện tượng mất cân bằng trong hệ thống côn
trùng sâu hại mà hiện nay thế giới đang phải chịu hậu quả nặng nề: như dịch
châu chấu, dịch sâu róm, chuột hại…
Trong hệ thống sản xuất lương thực, việc thường sử dụng các hoá chất
tổng hợp chứng tỏ là dùng lượng đầu vào với năng lượng rất lớn cho hệ nông
nghiệp, và kèm theo cả những chi phí nhìn thấy và chi phí không thấy được của
nông dân và xã hội. Khái niệm phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) truyền thống
là quản lý sâu bệnh dựa vào những tương tác giữa chúng với các cá thể khác và
môi trường.
Nếu tất cả đều sử dụng rộng rãi thuốc trừ sâu tổng hợp để bảo vệ cây
trồng thì sẽ gây hậu quả không tốt với môi trường, khả năng hồi phục của công
trùng, tính kháng thuốc, tác động có tính gây chết và nửa chết đối với sinh vật,
kể cả tác động đến con người. Những tác động này đang là mối quan tâm của
công chúng, mặt khác với nhu cầu ngày càng tăng của môi sinh sạch (không khí
sạch, nước sạch, các tập tính sống của động vật hoang dã) và thiên nhiên đẹp.
Rõ ràng xu hướng giảm sự phụ thuộc vào hoá chất trong sản xuất nông nghiệp
đang được xem là chiến lược đối với nông dân.
Chiến lược phòng trừ thông qua hệ thống trồng trọt.
Tạo điều kiện cho hoạt tính đất tốt về sinh học và dinh dưỡng (tăng
cường sự đa dạng dưới mặt đất).

Tạo tập tính thuận lợi cho sinh vật có lợi (tăng sự đa dạng trên mặt đất)
Sử dụng các giống cây trồng thích hợp.
Phòng trừ thông qua hệ thống trồng trọt là điều khiển hệ sinh thái ít thuận
lợi cho sự hình thành và phát triển của quần thể côn trùng. Tuy nhiên, vẫn có thể
có những tác động bất lợi có thể do sự phụ thuộc vào biến động của thời tiết và
sự không tuân thủ nghiêm ngặt trong sản xuất.
SVTH Đào Quang Thắng Trang 13
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
Duy trì và tăng cường sự đa dạng sinh học của hệ thống canh tác là chiến
lược cơ bản của việc phòng trừ thông qua hệ thống trồng trọt. Nhiều thực tế cho
thấy giảm đa dạng sinh học trong hệ thống đã làm bùng phát sâu bệnh và nhiều
vấn đề khác
Có nhiều cách để quản lý và tăng cường sự đa dạng sinh học trên đồng
ruộng, cả trên và dưới đất.
Những yếu tố tác động đến đa dạng sinh học và độ phì đất bao gồm hàm
lượng chất hữu cơ tổng số, độ pH, sự cân bằng dinh dưỡng, ẩm độ và thành
phần đá mẹ của đất. Những yếu tố này giúp cây trồng đạt năng suất tối đa và
duy trì độ phì nhiêu của đất. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khi sử dụng quá
chất dinh dưỡng (ví dụ như quá nhiều đạm, hay lượng canxi quá gấp 2 lần Mg
so với hàm lượng tổng số cân bằng của chúng) trong đất sẽ tạo ra những phản
ứng của côn trùng đối với cây. Chính sự mất cân bằng trong đất cũng là những
yếu tố hấp dẫn côn trùng, làm cây khó có khả năng hồi phục sau khi bị hại và
tăng sự mẫn cảm đối với các loại côn trùng phụ từ các nguồn khác. Khi đất ở
trạng thái giàu chất dinh dưỡng sẽ có xu hướng ngăn cản nguồn bệnh. Ước tính
có khoảng 75% các loại côn trùng sống trong đất cũng như nhiều loại thiên địch.
Nói chung đất tốt với sự đa dạng sinh học có thể giúp duy trì quần thể côn trùng
dưới ngưỡng kinh tế.
2.3 Quản lý công nghệ sinh học
Công nghệ sinh học là quá trình sử dụng các kiến thức truyền thống và
công nghệ hiện đại nhằm làm thay đổi vật chất gien trong thực vật, động vật, vi

sinh vật và tạo ra các sản phẩm mới.
Mặc dù nông dân đã tiến hành những kỹ thuật về công nghệ sinh học theo
nghĩa rất rộng (ví dụ như chọn tạo giống cây con để có những sản phẩm theo ý
muốn) từ hàng nghìn năm, và đến gần đây việc mở mã di truyền đã đưa ngành
khoa học này sang kỷ nguyên hoàn toàn mới. Công nghệ di truyền khác đáng kể
SVTH Đào Quang Thắng Trang 14
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
so với các kỹ thuật công nghệ sinh học truyền thống vì người ta có thể tổ hợp
AND từ một loài khác để tạo ra một cơ thể mới (gọi là sinh vật biến đổi di
truyền – GMO). Liệu rằng công nghệ này có tương thích với nền nông nghiệp
bền vững không? Và nếu tương hợp thì sẽ theo phương thức nào? liệu có khơi
nguồn cho những cuộc tranh luận dài trong tiến trình phát triển nông nghiệp bền
vững. Sự chấp nhận sản phẩm và những rủi ro công nghệ liên quan đến an toàn
thực phẩm (ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, hàm lượng độc tố, ô nhiễm môi
trường di truyền…).
Công nghệ sinh học đáp ứng các cơ hội mới cho sự đối tác mang tính
toàn cầu giữa các nước giàu về kiến thức công nghệ này với các nước đang phát
triển giàu về tài nguyên sinh vật nhưng thiếu vốn và kiến thức để sử dụng các tài
nguyên đó. Điều quan trọng là kỹ thuật mới phải không được làm phá vỡ tính
tổng hoà về môi trường hoặc làm tăng thêm các mối đe doạ cho sức khoẻ. Nhân
dân phải nhận thức được những lợi ích và những rủi ro của công nghệ sinh học.
Ðó là một nhu cầu đòi hỏi đối với những nguyên tắc đã được thoả thuận quốc tế
về đánh giá rủi ro và quản lý mọi khía cạnh của công nghệ sinh học.
Công nghệ sinh học cần phải được phát triển nhằm nâng cao năng suất và
chất lượng lương thực thực phẩm và các sản phẩm chăn nuôi. Phát triển các loại
vacxin và kỹ thuật phục vụ cho việc phòng chống sự lan truyền của bệnh tật và
chất độc. Nâng cao sức chống chịu trong các điều kiện bất thuận, áp dụng các
kết quả của công nghệ sinh học để giảm thiểu nhu cầu sử dụng hoá chất trong
nông nghiệp. Ðóng góp làm màu mỡ cho đất và làm tăng thêm hiệu suất cho
những loài thực vật sử dụng các chất dinh dưỡng của đất, để làm sao cho nền

sản xuất nông nghiệp không tháo đi mất các chất dinh dưỡng khỏi địa bàn hoạt
động.
Cung cấp các nguồn năng lượng tái sinh và các nguyên liệu thô sơ từ các
chất thải hữu cơ và vật chất thực vật. Xử lý các chất thải hoá học hữu cơ theo
cách rẻ hơn và hiệu quả hơn so với các phương pháp truyền thống. Phát triển các
SVTH Đào Quang Thắng Trang 15
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
giống cây mọc nhanh có năng suất cao, đặc biệt là cây cho củi đốt. Khai thác tài
nguyên khoáng sản theo cách ít gây ra sự phá huỷ về môi trường.
2.4 Phát triển nông thôn bền vững
Thực tế là số dân nghèo trên thế giới hiện sống tập trung hầu hết ở vùng
nông thôn và phương kế sinh nhai của họ thường gắn với nông nghiệp. Như đã
trình bày ở trên, nông nghiệp là yếu tố tác động chính đến môi trường, gắn chặt
với nguồn nước, sức khoẻ, dinh dưỡng và giáo dục. Những năm gần đây, vai trò
của nông nghiệp đối với sự phát triển nông thôn và đóng góp vào ‘Mục tiêu phát
triển trong thiên niên kỷ mới của Liên hiệp Quốc’ngày càng được nhận thức rõ
và đánh giá cao.
Thúc đẩy sự phát triển nông thôn thông qua nông nghiêp được thể hiện
qua chính sách phát triển của nhiều quốc gia. Nhìn chung, những chính sách đều
thể hiện yêu cầu phải đảm bảo an ninh lương thực cho nông dân, tạo cơ hội cho
họ vượt qua đói nghèo và cân bằng giữa các mục tiêu môi trường, xã hội và kinh
tế.
Tuy nhiên, những thách thức vô cùng lớn như những con số thống kê
hiện tại: khoảng 1,2 tỷ người sống thấp hơn 1 đôla mỗi ngày, hơn 800 triệu
người trong cảnh đói. Giảm đói nghèo cả khu vực nông thôn và ven đô tất nhiên
sẽ phải dựa cơ bản vào phát triển nông nghiệp bền vững, và đặc biệt lại trong
bối cảnh dân số vẫn tăng nhanh, quỹ đất trồng trọt giới hạn và khó có khă năng
mở rộng diện tích.
Như vậy phát triển nông thôn là lĩnh vực đa ngành, đặt trong mối quan hệ
phức tạp giữa xã hội – tài nguyên thiên nhiên – môi trường bền vững. Không

giải quyết được tận gốc vấn đề an ninh lương thực thì không thể bảo tồn được
tài nguyên đất, bảo vệ được rừng, không thể có những hệ canh tác bền vững vì
đó là những kế sinh nhai của người dân gắn với rừng, với đồng ruộng. Vì thế,
phương thức thực hiện trong phát triển nông thôn của Tổ chức Phát triển Canada
SVTH Đào Quang Thắng Trang 16
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
(CIDA) đặt ra theo 2 hướng: bền vững về phương kế sinh sống và sự lành mạnh
của hệ sinh thái.
- Phương kế sinh sống bền vững: Có thể hiểu đây là tập hợp các hoạt
động để bảo tồn sự sống, tạo ra tài sản và những tiềm năng khác của con người.
- Hệ sinh thái lành mạnh: những tiêu chí của hệ sinh thái này tập trung
vào vấn đề sinh thái và xã hội nhằm tạo cho con người hoạt động theo phương
thức bền vững. Chính cách tiếp cận như vậy đã giúp xác định các chính sách
nông nghiệp đúng, thúc đẩy cộng đồng phát triển, bảo tồn hệ sinh thái.
Hai phương thức này là công cụ thúc đẩy phát triển nông thôn bền vững
thông qua nông nghiệp. Chính từ hoạt động của CIDA mà đã rút ra 5 nguyên tắc
chính trong phát triển nông thôn bền vững: (i) tạo ra những cơ hội cho người
nghèo; (ii) trao quyền cho các nước phát triển và dân của họ; (iii) xây dựng và
chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm; (iv) tăng cường mối quan hệ liên kết lẫn nhau và
(v) phải đạt được sự bình đẳng giới.
Kế sinh nhai của dân cư nông thôn phụ thuộc vào sự giàu có của tài
nguyên thiên nhiên bao gồm nước, đất, đa dạng sinh học. Nếu tỷ lệ đói nghèo
tăng lên cũng đồng nghĩa với sự đe doạ tính bền vững của nguồn tài nguyên
thiên nhiên có giới hạn. Tổ chức CIDA khuyến cáo nên hướng dẫn dân thực hiện
phương thức canh tác giảm thoái hoá đất, sử dụng nguồn nước hiệu quả và bảo
vệ đa dạng loài.
Tóm lại, tất cả những hoạt động trình bày trên đây tuy chưa đầy đủ và hệ
thống, song tất cả đều thoả mãn đồng thời 3 mục tiêu: kinh tế - môi trường – xã
hội. Ba mục tiêu này tương hỗ với nhau, bổ sung và điều khiển lẫn nhau, cũng
chính vì vậy mà phát triển bền vững là quá trình tổng hoà của nhiều quá trình

tương tác và gắn bó hữu cơ với nhau.
III. Xu hướng phát triển bền vững nông nghiệp.
SVTH Đào Quang Thắng Trang 17
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
Trong những thập niên cuối của thế kỷ 20, những vấn đề đặt ra chủ yếu
tập trung vào sản xuất nông nghiệp: bảo vệ môi trường đất, nước và khởi xướng
một số hệ thống canh tác bền vững
Phát triển bền vững đòi hỏi phải đảm bảo sự hài hoà giữa tăng trưởng
kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển nông nghiệp
sạch và nông nghiệp hữu cơ là xu hướng phát triển nông nghiệp hiện đại có tác
động tích cực đến thực hiện yêu cầu phát triển bền vững nông nghiệp và nông
thôn.
Nông nghiệp là ngành phải đáp ứng yêu cầu này trong điều kiện quỹ đất
trồng trọt đã khai thác cạn, và lại phải tránh sử dụng những đất ít hoặc không
thích hợp cho sản xuất nông nghiệp
Nền nông nghiệp bảo tồn, nông nghiệp hữu cơ và quản lý sinh học đất
tổng hợp là 3 mô hình đang được Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc thúc đẩy.
IV. Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển bền vững
nông nghiệp.
Tìm hiểu về kinh nghiệm phát triển bền vững nông nghiệp ở một số địa
phương trên sẽ giúp chúng ta nhận thức rỏ hơn về xu hướng củng như cách thức
để phát triển nền nông nghiệp bền vững hơn.
1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp của Đài Loan
Đài loan là một thành phố phát triển, là một trong các trung tâm kinh tế
lớn của Châu Á. Đài Loan và Đà Nẵng có những nét tương đồng, đều là đô thị
có diện tích nhỏ, diện tích đất cho nông nghiệp không lớn, giai đoạn đầu phát
triển đều chú trọng tới phát triển dịch vụ và công nghiệp. Tuy vậy hiên nay Đài
loan đã phát triển rất tốt nông nghiệp không những đáp ứng tốt nhu cầu của địa
phương mà còn tạo ra giá trị lớn phục vụ xuất khẩu.
Về dịch vụ nông nghiệp sinh thái, Đài Loan rất chú trọng phát triển và

gọi là “hưu nhàn nông nghiệp” tức là nông nghiệp nghỉ ngơi, thư giãn là rất cần
SVTH Đào Quang Thắng Trang 18
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
thiết, nhưng không nên xây dựng cơ ngơi đồ sộ, cao tầng theo kiểu kiến trúc đô
thị. Xây dựng các cơ sở nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn phải tôn trọng thiên nhiên,
hài hòa thiên nhiên và kiến trúc phù hợp với đặc điểm văn hóa, thẩm mỹ ở từng
vùng, cho dù có thiếu chút ít tiện nghi cũng là bình thường. Tại Đài Loan, các
điạ phương và nhà đầu tư đề xuất chính phủ sau khi duyệt đề án có thể cho vay
vốn, xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ thông tin, tuyên truyền, quảng bá.
Về sản xuất giống và cung cấp các dịch vụ đầu vào, giải quyết tiêu thụ
sản phẩm là cần thiết. Nhưng không nên ôm đồm, tản mạn nhiều loại sản phẩm.
Cần tập trung chọn tạo, nhân giống, xây dựng thương hiệu một số cây giống,
con giống mà đô thị có ưu thế, có thể là các giống hoa, cây kiểng, các cảnh, phù
hợp với trình độ tay nghề, khí hậu, thổ nhưỡng và những đặc điểm sinh học để
tránh lai tạp. Đài Loan rất chú trọng sản xuất máy móc, công nghệ (dây chuyền),
các công cụ chuyên dùng, các loại dinh dưỡng, bảo vệ thực vật... nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng và thiếu nguồn lao động trong sản xuất nông nghiệp nói chung,
ngành hoa kiểng nói riêng. Trong lĩnh vực thu hoạch, bảo quản, sơ chế, vận
chuyển cũng vậy, cần đi vào chuyên môn hóa và tranh thủ thời gian một cách tối
đa, nhất là việc tổ chức tiêu thụ các loại hoa cắt cành (lily, cúc, hồng, layơn,….).
Đài Loan có khoảng 13.000 ha trồng các loại hoa, cây cảnh, tổng doanh
thu ước đạt 500 triệu USD; do điều kiện sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu
thưởng ngoạn hoa, cây kiểng, du lịch sinh thái ngày càng tăng lên, nên các sản
phẩm từ hoa, cây kiểng có đến 90% là tiêu thụ trong nước, xuất khẩu chỉ khoảng
50 triệu USD chủ yếu là hoa lan và một số loại hoa cắt cành. Đài Loan có nhiều
trung tâm, chợ đầu mối do chính phủ đầu tư, xây dựng cơ sở ban đầu và giao
cho các tổ chức trong hiệp hội hoa khai thác dưới hình thức công ty cổ phần.
Chợ hoa Đài Bắc rộng 4,6 ha, là một doanh nghiệp cổ phần. Cổ đông bao gồm
các nhà kinh doanh (60%), các nhà vườn, cơ sở sản xuất (40%) và kích thích
tiêu thụ nhiều sản phẩm bằng chính sách ưu đãi cho người bán buôn, các nhà

phân phối lớn. Nhờ tác động của hoạt động kinh doanh, dịch vụ mà ngành hoa
SVTH Đào Quang Thắng Trang 19
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
kiểng Đài Loan phát triển bền vững và ngày càng đi vào năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao.
2. Bài học từ nông nghiệp Hà Lan
Hà Lan là một nước nghèo tài nguyên, diện tích nhỏ song đã xây dựng
được một nền nông nghiệp có tính cạnh tranh cao phát triển bền vững và có hiệu
quả cao nhất thế giới.
Đất đai Hà Lan hiếm hoi, diện tích đất canh tác 910.000ha, đất đồng cỏ
1.020.000ha, diện tích đất canh tác khoảng 0,058 ha/người, là mức thấp nhất của
thế giới. Trên đất lục địa, đất nông nghiệp và phi nông nghiệp có tỉ lệ 30/70.
Trong đất nông nghiệp, tỉ lệ sử dụng để trồng cỏ 51,4%, cây nông nghiệp 41,3%,
cây hoa-rau-cây cảnh 5,7%. Trong đất phi nông nghiệp, rừng chiếm 9,5%, đất ở
6,6%, đất bảo hộ tự nhiên 4,1%, đất nghỉ 2,4%, đất đường xá 4,0%, đất công
nghiệp và xây dựng 3,8%. Hà Lan đả đạt được những thành tựu vượt trội về
phát triển nông nghiệp.
- Hiệu suất xuất khẩu nông sản đứng đầu thế giới
Có 9 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đứng đầu thế giới, 3 mặt
hàng đứng thứ hai thế giới.
- Mức xuất khẩu về nông sản cũng vượt nhiều cường quốc nông
nghiệp thế giới
- Theo cách tính của Bộ Nông nghiệp Mỹ dựa vào "đồng USD
quốc tế" của tổ chức FAO, thì hiệu suất sản xuất của đất ở Hà
Lan năm 1991 đạt 2468 USD/ha, hiệu suất lao động đạt 44339
USD/người. Hiệu suất lao động tuy thấp hơn Mỹ một chút,
nhưng hiệu suất đất thì cao hơn hẳn mọi nước trên thế giới
Trên thị trường thế giới, các mặt hàng nông sản của Hà Lan có sức cạnh
tranh cao dựa vào những giải pháp chủ yếu sau đây:
- Dựa vào vốn và kỹ thuật cao, trong đó nổi bật nhất là hoa và cây cảnh

là những ngành sản xuất đòi hỏi nhiều vốn và kỹ thuật, đồng thời phải có một hệ
SVTH Đào Quang Thắng Trang 20
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
thống dịch vụ cao cấp mới có thể vận chuyển những mặt hàng này ra nước
ngoài. Một thí dụ khác là về khoai tây, vốn là một loại "thực phẩm bình dân" của
thế giới, giá cả bình thường, nhưng do Hà Lan tạo được giống khoai tây có kích
cỡ đều đặn, vỏ nhẵn bóng được coi là " lương thực thứ hai " được thế giới ưa
chuộng, từ đó có thị trường xuất khẩu ổn định, nhất là cung cấp cho nhu cầu chế
biến thức ăn nhanh.
- Đổi mới phương thức sản xuất, để tăng sức cạnh tranh. Hà Lan dùng
vốn và công nghệ cao để thay thế có hiệu quả nguồn quỹ đất hiếm hoi, sử dụng
nhà kính để sản xuất cà chua, dưa, ớt quanh năm, tiết kiệm đất, tăng hiệu suất
đất. Phương thức sản xuất gà đẻ trứng, lợn thịt cũng được cải tiến để bảo vệ môi
trường, đảm bảo yêu cầu sức khoẻ động vật và và chất lượng quốc tế, có hiệu
quả cao.
- Tăng giá trị gia tăng nhờ vào chế biến sâu.
Trải qua mấy trăm năm cải tiến các công nghệ truyền thống về chế biến
pho mát, bơ, sữa tạo được uy tín quốc tế. Công nghệ chế biến ca cao, ca phê từ
thời kỳ thực dân vẫn còn phát huy tác dụng trong công nghiệp chế biến hiện nay.
Nhiều loại nguyên liệu không sản xuất được hoặc thiếu thì dựa vào nhập khẩu,
thông qua chế biến sâu, đã vươn ra chiếm lĩnh thị trường thế giới với giá trị gia
tăng rất lớn.
V. Những yêu cầu về phát triển nông nghiệp trong tương lai.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn theo
hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn hiệu quả và bềnh vững, có
năng suất, chất lượng cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa
học kỹ thuật công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Đưa năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp lên một mức cao
hơn, tăng mức thu nhập cho người nông dân,
SVTH Đào Quang Thắng Trang 21

Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
- Phát triển mạnh công nghiệp trên địa bàn nông thôn
- Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn trước hết là mở rộng hệ
thống đường sá, tạo điều kiện cung ứng hàng hóa về nông thôn và tiêu
thụ sản phẩm.
Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ trong nông nghiệp, nhất là
công nghệ sinh học kết hợp với công nghệ thông tin.
Hình thành các phương thức sản xuất mới có khã năng tận dụng tối đa
các nguồn tài nguyên, thân thiện với tự nhiên và đạt hiệu quả sản xuất cao nhất.
Phần 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
I. Giới thiệu về tình hình kinh tế xã hội Đà Nẵng.
1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
Đà nẵng nằm ở trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc Nam về
đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Đà nẵng cách Thủ đô
Hà Nội 764 km về phía bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam.
Ngoài ra, Đà Nẵng là trung tâm của ba di sản văn hóa thế giới nổi tiếng là cố đô
Huế, Phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn. Trong phạm vi quốc tế, Đà Nẵng là
một trong những cửa ngỏ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào,
Campuchia, Thái Lan, Myanma Đến các nước vùng Đông Bắc Á thông qua hành
lang kinh tế Đông Tây với điểm kết thúc là cảng biển Tiên Sa. Nằm ngay trên
một trong những tuyến đường biển và đường hàng không quốc tế thành phố Đà
Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền
vững.
SVTH Đào Quang Thắng Trang 22
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
Đà Nẵng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng gió mùa nhiệt đới, chia
thành hai mùa rỏ rệt: mùa khô từ tháng 1 đến tháng 9, còn lại là mùa mưa. Nhiệt

độ trung bình là 25,6
0
C, lượng mưa trung bình hằng năm là 1.992mm, số giờ
nắng trung bình hằng năm là 2.198 giờ, độ ẩm không khí trung bình hằng năm là
82%, hướng gió thịnh hành là Đông bắc - Tây nam, bảo thường xuất hiện từ
tháng 7 đến tháng 11 hàng nặm, cấp bảo lớn nhất lên đến 11, 12. Về sông ngòi
có sông Hàn, sông Cẩm Lệ, Túy Loan, Vĩnh Điện, Cu Đê. Tổng trử lượng nước
trên 11 tỷ m
3
.
2. Tài nguyên thiên nhiên.
2.1 Tài nguyên đất
Thành phố có các loại đất khác nhau như: Đất xám bạc màu, đất xám, đất
đen, đất đỏ vàng, đất mùn đỏ vàng, đất cồn các ven biển, đất mặn, đất phèn, đất
phù sa... Trong đó quan trọng nhất là nhóm đất phù sa ở đồng bằng ven biển
thích hợp với trồng lúa, trồng rau và hoa quả ven đô; đất đỏ vàng đồi núi thích
hợp với trồng các loại cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dược liệu, chăn
nuôi gia súc và kết cấu vững chắc phục vụ xây dựng các cơ sở công trình hạ
tầng.
Tổng diện tích của thành phố là 125.654,37 ha, chia theo các loại đất có:
đất nông nghiệp 9.235,56 ha, đất lâm nghiệp 60.989,75 ha, đất chuyên dùng
42.909,38 ha, đất ở 5.561,35 ha, đất chưa sử dụng 6.958,33 ha
2.2 Tài nguyên nước.
* Biển, bờ biển: Đà Nẵng có bờ biển dài khoản 30 km, có vịnh đà nẵng
nằm chắn bởi sườn núi Hải Vân và Sơn Trà, mực nước sâu, thuận lợi cho việc
xây dựng các cảng biển lớn và các cảng chuyển dùng khác. Đà nẵng nằm trên
tuyến đường biển quốc tế nên rất thuận lợi cho việc giao thông đường thủy.
Vùng biển Đà Nẵng có ngư trường rộng trên 15.000 km
2
, có các loài

động vật biển phong phú trên 266 giống loài, trong đó hải sản có giá trị kinh tế
cao gồm 16 loài (11 loài tôm, 02 loại mực và 03 loại rong biển) vời tổng trử
lượng 1.136.000 tấn hải sản các loại (theo dự báo của bộ thủy sản) và được phân
SVTH Đào Quang Thắng Trang 23
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
bố ở những vùng nước có mực nước sâu từ 50-200m (chiếm 48%). Hàng năm có
khả năng khai thác trên 150.000 – 200.000 tấn hải sản các loại.
Đà Nẵng còn có một bờ biển dài với nhiều bải tắm đẹp như Non Nước,
Mỹ khê, Ngủ Hành Sơn, Nam Ô, Xuân Thiều với nhiều cảnh quan thiên nhiên
kỳ thú, ở khu vực quanh bán đảo Sơn Trà có các bải san hô lớn thuận lợi cho
việc phát triển các loại hình kinh doanh du lịch dịch vụ biển.
* Sông ngòi, ao hồ: Sông ngòi của thành phố Đà nẵng đều bắt nguồn từ
phía tây, tây bắc thành phố và tỉnh Quảng Nam. Hầu hết các sông ở Đà Nẵng
đều ngắn và dốc. Có hai sông chính là sông Hàn (chiều dài khoảng 204 km, tổng
diện tích lưu vực khoảng 5.180 km
2
) và sông Cu Đê (chiều dài khoảng 38 km,
lưu vực khoảng 426 km
2
). Ngoài ra còn có các con sông như: Sông Yên. Sông
Chu Bái, sông Vỉnh Điện, sông Túy Loan, sông Phú Lộc...Thành phố còn có hơn
546 ha mặt nước có khả năng nuôi trồng các loại thủy hải sả, Với tiềm năng về
diện tích mặt nước, tạo điều kiện tốt để xây dựng các cùng nuôi trồng thủy sản
với các loại như: cá mú, cá cam, tôm sú và tôm hùm.
2.3 Tài nguyên rừng.
Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố là 60.989,75 ha, tập trung
chủ yếu ở phía tây và tây bắc thành phố, gồm 3 loại rừng: rừng đặc dụng
(22.745 ha) trong đó đất có rừng 15.933 ha; rừng phòng hộ20.895 ha, trong đó
đất có rừng 17.468 ha; rừng sản xuất 23.508 ha, trong đó đất có rừng là 18.176
ha.

Rừng ở Đà Nẵng tập trung chủ yếu ở phía tây huyện Hòa Vang, một số ít
ở quận Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngủ Hành Sơn. Tỷ lệ che phủ là 49,6%, trữ lượng
gổ khoảng 3 triệu m
3
, phân bố chủ yếu ở nơi có độ dốc lớn, địa hình phức tạp.
Rừng của thành phố ngoài ý nghĩa về kinh tế còn có ý nghĩa nghiên cứu
khoa học, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển du lịch. Thiên nhiên đã ban
tặng cho thành phố nhiều khu bảo tồn thiên nhiên đặc sắc như: Khu bảo tồn
thiên nhiên Bà Nà, khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và khu văn hóa lịch sử môi
trường Nam Hải Vân
SVTH Đào Quang Thắng Trang 24
Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng GVHD Th.S Lê Bảo
2.4 Tài nguyên khoáng sản.
Thành phố có các loại tài nguyên như:
∗ Cát trắng: Tập trung ở Nam Ô, trữ lượng khoảng 5 triệu m
3
.
∗ Đá hoa cương: ở Non Nước, nhưng để bảo vệ khu di tích nổi tiếng
Ngũ Hành Sơn nên loại đá này đã bị cấm khai thác.
∗ Đá xây dựng: đây là loại đá khoáng sản chủ yếu của thành phố, tập
trung chủ yếu ở khu vực phía tây, bắc và tây nam thành phố.
∗ Đá phiến lợp: tập trung chủ yếu ỏ thôn Phò Nam, xã Hòa Bắc. Đây
là loại đá filit màu xám đen, có thể tách ra từng tấm với kích thước
(0.5x10)x0.3-0.5m. Trữ lượng khoảng 500.000m
3
.
∗ Cát, cuội sỏi xây dựng: cát lòng sông Vĩnh Điện, Túy Loan, sông
Yên, Cầu Đỏ, Cẩm Lệ, Cu Đê, cuội sỏi Hòa Bắc, Hòa Liên.
3. Tình hình kinh tế - xã hội.
Cùng với sự phát triển đi lên của cả nước nói chung thì tình hình kinh tế

xã hội của thành phố Đà Nẵng củng đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ
không ngừng. Tuy chỉ mới thay da đổi thịt trong hơn mười năm trở lại đây
nhưng Đà Nẵng đã từng bước khẳng định được vị trí trung tâm của mình ở khu
vực miền Trung - Tây Nguyên. Với những lợi thế về mặt địa lý, tiềm năng kinh
tế, năng lực cạnh tranh trong thu hút đầu tư, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội.
Toàn thể lành đạo củng như nhân dân thành phố đã và đang hướng tới mục tiêu
tự tin vững bước trong quá trình phát triển chung của cả nước với mục tiêu
chính là xây dựng thành phố trở thành một đô thị văn minh, hiện đại nhưng vẫn
bảo đảm được tính bền vững
3.1 Tình hình kinh tế.
Từ 1997 đến nay, cơ cấu ngành của thành phố đã có sự chuyển dịch
mạnh theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp-xây dựng và dịch vụ. Sự chuyển dịch này là phù hợp với xu thế chuyển
đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên điều
SVTH Đào Quang Thắng Trang 25

×