UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: BỆNH TRUYỀN NHIỄM
NGÀNH, NGHỀ: DỊCH VỤ THÚ Y
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng… năm 2017
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)
Đồng Tháp, năm 2017
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Đây là giáo trình nội bộ của Trường TRUNG CẤP Cộng Đồng Đồng
Tháp nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng ngun bản hoặc trích
dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Nội dung của giáo trình đã
được xây dựng trên cơ sở thừa kế những nội dung bài giảng đang giảng dạy ở
nhà trường, kết hợp với những nội dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lượng đào tạo phục vụ cho đội ngũ giáo viên và học sinh – sinh viên trong
nhà trường.
Mọi mục đích lệch lạc hoặc sử dụng với ý đồ kinh doanh thiếu lành mạnh
sẽ bị nghiêm cấm.
i
LỜI GIỚI THIỆU
Để nâng cao nhu cầu đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập,
việc biên soạn giáo trình cho các mơn học là một u cầu cấp thiết. Trên cơ sở
chương trình khung của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội đã ban hành và
những kinh nghiệm đã rút ra từ thực tế đào tạo, Trường TRUNG CẤP Cộng
Đồng Đồng Tháp tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình một cách khoa học,
hệ thống và cập nhập những kiến thức thực tiễn phù với đối tượng ngành nghề
đào tạo.
Giáo trình “Bệnh truyền nhiễm” được biên soạn nhằm mục đích giới
thiệu cho sinh viên thú y các kiến thức về đặc điểm, nguyên nhân, triệu chứng
bệnh tích và phịng trị các bệnh truyền nhiễm trên gia súc gia cầm. Môn học
cũng mang lại cho sinh viên khả năng về chẩn đốn, nhận định, phịng và điều
trị bệnh. Có rất nhiều bệnh truyền nhiễm, trong khn khổ giới hạn chương
trình, chỉ trình bày những bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trong chăn ni tại
Việt Nam.
Giáo trình biên soạn gồm có 5 bài
1. Truyền nhiễm học đại cương
2. Bệnh truyền nhiễm chung
3. Bệnh truyền nhiễm heo
4. Bệnh truyền nhiễm trâu, bị
5. Bệnh truyền nhiễm gia cầm
Trong q trình biên soạn, tác giả đã cố gắng tham khảo nhiều tài liệu
của các trường đại học và tài liệu trên mạng internet. Bài giảng này khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn những tác giả
(phần tài liệu tham khảo) đã có những cơng trình nghiên cứu, biên soạn những
giáo trình, sách, bài báo và tài liệu quý giá về lĩnh bệnh truyền nhiễm trên động
vật.
Cảm ơn Sở Lao Động - Thương Binh và Xã Hội, Trường CĐCĐ Đồng
Tháp cùng khoa Nông Nghiệp Thủy Sản, Bộ mơn CNTY đã hướng dẫn, giúp đỡ
để chúng tơi hồn thành nhiệm vụ.
1. Chủ biên: Ngô Phú Cường
2. Tham gia biên soạn: Nguyễn Thị Mỹ Linh
ii
MỤC LỤC
Contents
LỜI GIỚI THIỆU ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
BÀI 1: TRUYỀN NHIỄM HỌC ĐẠI CƯƠNG .................................................... 1
1. Đặc điểm của bệnh truyền nhiễm ...................................................................... 1
1.1. Mầm bệnh (pathogen) .................................................................................... 1
1.2. Hiện tượng nhiễm trùng & miễn dịch ............................................................ 3
2. Quá trình sinh dịch và các yếu tố ảnh hưởng .................................................... 7
2.1. Quá trình sinh dịch ......................................................................................... 7
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh dịch ............................................... 8
2.3. Các thời kỳ của bệnh ...................................................................................... 9
2.4. Các thể bệnh truyền nhiễm........................................................................... 10
3. Phòng, chống các bệnh truyền nhiễm ............................................................. 11
3.1. Đối với nguồn bệnh ...................................................................................... 11
3.2. Đối với các nhân tố trung gian ..................................................................... 11
3.3. Đối với động vật cảm thụ ............................................................................. 11
4. Thảo luận: Các phương pháp quản lý dịch bệnh truyền nhiễm ...................... 12
BÀI 2: BỆNH TRUYỀN NHIỄM CHUNG ........................................................ 13
1. Bệnh dại (Rabies) ............................................................................................ 13
2. Bệnh do xoắn khuẩn leptospira (Leptospirosis) ............................................. 16
3. Bệnh uốn ván (Tetanus)................................................................................... 20
BÀI 3: BỆNH TRUYỀN NHIỄM HEO .............................................................. 24
1. Bệnh dịch tả heo cổ điển (Hog Cholera)......................................................... 24
2. Dịch tả heo châu phi (ASF) ............................................................................. 30
3. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở heo (Porcine Reproductive And
Respiratory Syndrome)
......................... 39
4. Bệnh porcine circovirus (Porcine Circovirus Disease) .................................. 43
5. Bệnh cúm heo (Swine Influenza) ..................................................................... 47
6. Bệnh thương hàn heo (Salmonellose Of Swine) .............................................. 51
7. Bệnh tụ huyết trùng heo (Pasteurellosis Suum) .............................................. 56
8. Bệnh viêm phổi địa phương (Suyễn heo) ........................................................ 58
9. Bệnh Colibacillosis ở heo (Escherichia Coli) ................................................. 62
BÀI 4: BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÂU BÒ ..................................................... 66
1. Bệnh tụ huyết trùng trâu bò (Pasteurellosis Bovum) ...................................... 66
2. Bệnh tiêu chảy ở bò do virus ........................................................................... 69
3. Bệnh lở mồm long móng trâu bị (FMD: Foot And Mouth Disease) ............. 73
BÀI 5: BỆNH TRUYỀN NHIỄM GIA CẦM ..................................................... 79
1. Bệnh newcastle (Newcastle Disease: ND) ...................................................... 79
iii
2. Bệnh Gumboro (Infectious Bursal Disease – IBD) ........................................ 87
3. Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (Infectious Bronchitis – IB)..................... 91
4. Bệnh cúm gia cầm ........................................................................................... 95
5. Bệnh dịch tả vịt (Dusk Virus Enteritis: DVE) ............................................... 100
6. Bệnh viêm gan do virus ở vịt ........................................................................ 103
7. Bệnh tụ huyết trùng gia cầm (Fowl Cholera: FC ) ........................................ 107
8. Bệnh thương hàn gia cầm (Salmonellosis) .................................................... 112
PHẦN THỰC HÀNH .......................................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 149
iv
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Bệnh truyền nhiễm
Mã mơn học: TNN430
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học
- Vị trí: Mơn học bệnh truyền nhiễm cung cấp kiến thức về các bệnh truyền
nhiễm quan trọng trên gia súc gia cầm gây ra do các nguyên nhân truyền nhiễm
như vi-rút, vi khuẩn và kí sinh trùng. Mơn học tập trung vào các vấn đề chính
yếu của bệnh truyền nhiễm như: tầm quan trọng, nguyên nhân, dịch tễ, cơ chế
gây bệnh, dấu hiệu lâm sàng, bệnh tích (đại thể và vi thể), chẩn đốn, điều trị,
phịng ngừa và kiểm sốt.
- Tính chất: Đây là một trong những môn học kỹ năng quan trọng của ngành
dịch vụ thú y. Yêu cầu sinh viên cần phải đảm bảo đủ số giờ lý thuyết và thực
hành.
- Ý nghĩa và vai trị của mơn học: Giáo trình rất có ý nghĩa trong giảng dạy và
học tập. Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về chẩn đốn, phịng và trị
bệnh truyền nhiễm trên gia súc, gia cầm. Góp phần quan trọng trong chương
trình ngành nghề đào tạo.
Mục tiêu mơn học:
- Kiến thức:
+ Có kiến thức về các nguyên nhân truyền nhiễm gây bệnh trên động vật, cơ chế
lây bệnh, sự phát sinh dịch bệnh. Nguyên tắc và biện pháp phòng chống bệnh
truyền nhiễm
+ Nắm được đặc điểm truyền nhiễm học, động vật truyền bệnh, lồi mắc bệnh
+ Có kiến thức về đặc điểm triệu chứng, bệnh tích, chẩn đốn phân biệt từng
bệnh truyền nhiễm trên gia súc gia cầm
+ Chẩn đoán phân biệt được giữa các bệnh truyền nhiễm
+ Nắm được các biện pháp phòng trị bệnh cho gia súc gia cầm
- Kỹ năng:
+ Có kỹ năng vận dụng các kiến thức của bệnh truyền nhiễm vào việc phòng trị
bệnh động vật
+ Phân biệt được các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lây cho người và vật nuôi
v
+ Thực hiện được phương pháp chẩn đoán triệu chứng lâm sàng, bệnh tích và
phịng trị cho từng bệnh cụ thể.
+ Có khả năng sử dụng phát đồ điều trị bệnh tốt nhất cho từng đối tượng vật
ni bệnh.
Ngồi ra có thể thực hiện điều trị các bệnh quan trọng bệnh trên gia súc gia cầm.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Sau khi kết thúc học phần sẽ có đủ trình độ tự giải quyết các vấn đề có liên
quan đến bệnh truyền nhiễm.
+ Tích cực học tập với vai trò là một bác sỹ thú y tương lai có trách nhiệm với
nghề, chuyên cần và chăm chỉ; sáng tạo trong học tập.
Nội dung của môn học
Thời gian (giờ)
Thực
hành,
Số TT
Tên bài, mục
Tổng
Lý
Kiểm tra
thínghiệm,
số
thuyết
thảo luận,
bài tập
1 Bài 1: Truyền nhiễm học đại cương
6
2
4
2 Bài 2: Bệnh truyền nhiễm chung
12
2
10
3
Bài 3: Bệnh truyền nhiễm heo
26
5
20
4
Bài 4: Bệnh truyền nhiễm trâu bò
5
1
4
5
Bài 5: Bệnh truyền nhiễm gia cầm
25
4
20
1
Thi/kiểm tra kết thúc học phần
Cộng
1
75
58
1
3
vi
14
1
BÀI 1
TRUYỀN NHIỄM HỌC ĐẠI CƯƠNG
MĐ20-01
Giới thiệu: Trình bày các đặc điểm của bệnh truyền nhiễm, các hiện tượng
nhiễm trùng và miễn dịch. Hiểu rõ quá trình sinh dịch bệnh, các yếu tố ảnh
hưởng. Từ đó, sinh viên biết vận dụng các kiến thức về bệnh truyền nhiễm để xây
dựng biện pháp phòng chống bệnh truyền nhiễm tốt và hiệu quả.
Mục tiêu:
- Kiến thức: Có kiến thức về các nguyên nhân truyền nhiễm gây bệnh trên
động vật, cơ chế lây bệnh, sự phát sinh dịch bệnh. Nguyên tắc và biện pháp
phịng chống bệnh truyền nhiễm
- Kỹ năng: Có kỹ năng vận dụng các kiến thức của bệnh truyền nhiễm vào
việc phòng trị bệnh động vật
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tự tin, có trách nhiệm với cơng việc, thái
độ học tập đúng đắn; có ý thức tự học hỏi nâng cao trình độ.
1. Đặc điểm của bệnh truyền nhiễm
Bệnh truyền nhiễm là một loại bệnh do các mầm bệnh sống (các vi sinh
vật) gây nên. Bệnh lây lan từ con vật này sang con vật khác, từ địa phương này
sang địa phương khác. Nhiều bệnh truyền nhiễm của con vật cũng lây truyền &
gây bệnh cho con người.
1.1. Mầm bệnh (pathogen)
Bệnh truyền nhiễm có tính chất lây lan và do các vi sinh vật gây nên. Có
nhiều loại mầm bệnh, mỗi loại mầm bệnh gây nên một bệnh với biểu hiện bệnh
lý đặc trưng. Nhưng cũng có trường hợp nhiều loại mầm bệnh cùng tác động &
cùng gây bệnh đó là hiện tượng bệnh ghép. Người ta chia mầm bệnh thành các
nhóm mầm bệnh sau:
1.1.1. Mầm bệnh do vi khuẩn (bacterium)
Dựa vào đặc tính bắt màu các thuốc nhuộm, chúng ta có vi khuẩn gram
dương và gram âm. Việc phân loại này có nhiều ý nghĩa trong chẩn đoán lâm
sàng. Vi khuẩn gây được bệnh là do các nội hoặc ngoại độc tố của chúng (cũng
có thể do các cơ chế lý hoá khác). Do một số đặc thù riêng về cấu tạo, về các
lây truyền và về dấu hiệu bệnh lý.
1
1.1.2. Mầm bệnh do vi nấm (fungus)
Thường là các vi nấm hoại sinh trong môi trường tự nhiên. Chúng thường
gây các bệnh ở thể mãn tính, miễn dịch khơng vững chắc.
1.1.3. Mầm bệnh do virus
Bệnh do virus gây nên thường lây lan rất mạnh, có miễn dịch cao và bền
lâu ở những con vật đã khỏi bệnh hoặc những con vật đã được tiêm phòng
đúng và đủ. Bệnh thường hướng vào một vài khí quan nhất định (tiêu hố, hơ
hấp…) Tại đây dễ dàng nhận biết các dấu hiệu bệnh lý đặc trưng do mỗi loại
virus gây nên. Trong thực tế các bệnh do virus thường ghép với các bệnh vi
khuẩn và làm cho bệnh ngày càng phức tạp hơn.
Ví dụ: ở tất cả các loài động vật, virus dại hướng về tổ chức thần kinh
trung ương; virus lở mồng long móng hướng về tổ chức thượng bì.
1.1.4. Mầm bệnh do ngun trùng (Protozoa)
Có tác giả xếp một số lồi nguyên sinh động vật gây bệnh vào nhóm bệnh
truyền nhiễm, nhiều tác giả khác lại xếp nó vào trong nhóm bệnh kí sinh trùng
đường máu (thơng qua các cơn trùng hút máu truyền nhiễm). Bệnh khơng có
miễn dịch thật mà chỉ có miễn dịch mang trùng.
Mầm bệnh do xoắn khuẩn: phần lớn xoắn khuẩn gây nên những bệnh
bại huyết, gây sốt định kỳ và xuất hiện định kỳ xoắn khuẩn trong cơ thể.
Do Rickettsia: gây nên những bệnh sốt phát ban, thường cho miễn dịch
mạnh và bền.
Do Mycoplasma: gây ra những bệnh lây lang mạnh có hiện tượng nhiễm
trùng lâu dài và cho miễn dịch bền vững.
1.1.5. Đặc tính lây lan
Đặc tính của bệnh truyền nhiễm là phải lây lan, nếu khơng lây lan thì
khơng phải là bệnh truyền nhiễm. Q trình lây lan của bệnh truyền nhiễm
thơng qua các phương thức sau:
- Lây lan trực tiếp: Từ con vật ốm mầm bệnh trực tiếp truyền sang con
vật khoẻ. Tại đây chúng sinh sôi nẩy nở, đạt tới một mức độ nhất định sẽ phát
bệnh.
Ví dụ như bệnh dại, bệnh giang mai ở ngựa.
- Lây lan giáp tiếp: Mầm bệnh từ con vật ốm chất bài thải ra ngoài, chúng
khu trú tạm thời ở môi trường những nhân tố trung gian sau đó xâm nhập vào
con vật khoẻ và gây bệnh. Lây lan gián tiếp đưa bệnh đi xa hơn
2
1.2. Hiện tượng nhiễm trùng & miễn dịch
1.2.1. Nhiễm trùng là gì: là hiện tượng sinh vật phức tạp băt đầu bằng cuộc đấu
tranh giữa cơ thể bị xâm nhiễm và mầm bệnh. Kết quả có thể dẫn đến rối loạn
chức năng của bộ phận nào đó trong cơ thể. Khi đó mầm bệnh xâm nhập vào
cơ thể vật ni gây hại cho cơ thể ta gọi đó là nhiễm trùng.
a. Điều kiện của mầm bệnh để gây hiện tượng nhiễm trùng
Mầm bệnh muốn gây được bệnh phải có các đặc điểm sau: tính gây bệnh,
có độc lực, có đủ số lượng nhất định và chúng phải có đường xâm nhập thích
hợp
Tính gây bệnh: Tính gây bệnh là khả năng cần thiết và vốn có của mầm
bệnh để gây nên hiện tượng nhiễm trùng. Mầm bệnh thu được khả năng này
trong q trình tiến hố và thích nghi trong cơ thể động vật, mỗi loại mầm
bệnh thường chỉ gây bệnh ở một số lồi vật ni nhất định và ở một số khí
quan nhất định.
Ví dụ: Virus lở mồm long móng chỉ gây bệnh trên những vật chân hai
móng như trâu bò, heo…Còn vi khuẩn tỵ thư lại gây bệnh ở lồi một móng như
ngựa.
Độc lực: Độc lực là biểu hiện cụ thể của tính gây bệnh. Mầm bệnh phải
có độc lực mới gây được bệnh. Mầm bệnh có thể có độc lực với cá thể con vật
này nhưng lại khơng có hoặc khơng đủ để gây bệnh ở các cá thể khác. Mối
quan hệ giữa cơ thể vật chủ với mầm bệnh quyết định độc lực của mầm bệnh.
Yếu tố độc lực là những yếu tố do mầm bệnh tiết ra trong thời gian
chúng sống và phát triển trên cơ thể vật chủ như độc tố, giáp mơ, cơng kích tố,
yếu tố lan truyền, enzyme…Các yếu tố độc lực có tác dụng đầu độc, phá huỷ
các tổ chức của cơ thể và ngăn cản các cơ năng bảo vệ của cơ thể.
Độc lực của mầm bệnh có thể tăng lên, giảm đi hoặc mất hoàn toàn bởi
các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học. Người ta đã sử dụng các biện pháp lí, hố,
sinh này để làm biến đổi độc lực của mầm bệnh, làm giảm độc lực để chế tạo
vaccine hoặc làm tăng độc lực của mầm bệnh để thực hiện chế tạo vũ khí sinh
học gây chiến tranh.
Số lượng: Muốn gây được bệnh, mầm bệnh phải có một số lượng nhất
định mới có thể gây được bệnh cho vật ni.
Ví dụ: chỉ cần một vi khuẩn tụ huyết trùng cũng đủ gây bệnh cho thỏ.
Hoặc 2 -5 vi khuẩn brucella đã có thể gây bệnh cho chuột lang. Ngược lại, phải
có 24.000 nha bào nhiệt thán mới gây được bệnh ở thỏ và 200– 300 triệu vi
khuẩn brucella mới gây được bệnh ở cừu.
3
Đường xâm nhập: Nếu đường xâm nhập thích hợp mầm bệnh phát triển
tốt, ngược lại đường xâm nhập không phù hợp thì khơng gây được bệnh hoặc
chỉ gây bệnh ở thể nhẹ và cho miễn dịch.
- Ví dụ: Virus gây bệnh viêm phổi địa phương ở heo nếu lây qua đường
hô hấp sẽ phát bệnh nặng, nếu qua da thì khơng hoặc nhẹ.
- Các đường xâm nhập: tiêu hố, hô hấp, da, niêm mạc, sinh dục, tiết
niệu, máu.
- Một loại mầm bệnh có thể có một hoặc nhiều đường xâm nhập nhưng
vẫn có một đường chính.
b. Các loại nhiễm trùng
- Nhiễm trùng từ ngoài: mầm bệnh từ ngoài xâm nhập vào trong cơ thể
gây bệnh
- Nhiễm trùng từ trong: mầm bệnh có sẳn trong cơ thể, khi điều kiện cơ
thể gia súc giảm sức đề kháng, mầm bệnh tăng độc lực và gây bệnh.
- Nhiễm trùng đơn thuần: Do một loại mầm bệnh gây nên.
- Nhiễm trùng ghép: Do hai hay nhiều loại mầm bệnh gây nên cùng một
lúc. Ví dụ: Tiêu chảy ở heo do E. coli & Salmonella đồng nhiễm gây bệnh.
- Nhiễm trùng kế phát: Mầm bệnh thứ nhất gây bệnh, tạo điều kiện cho
mầm bệnh thứ 2 xâm nhập làm cho bệnh phức tạp hơn, nặng hơn. Ví dụ: Bệnh
tụ huyết trùng và bệnh đóng dấu son
- Bội nhiễm: Khi một loại mầm bệnh xâm nhập và đang gây bệnh cho vật
nuôi cũng loại mầm bệnh đó tiếp tục xâm nhập bổ sung thêm, gọi là bội nhiễm.
- Tái nhiễm: Nếu cơ thể khỏi bệnh, đã loại bỏ hết mầm bệnh mà mắc lại
bệnh đó gọi là tái nhiễm (nhiễm bệnh lần 2).
- Tái phát: Khi cơ thể chưa khỏi hoàn toàn, mầm bệnh trong cơ thể vẫn
còn, do yếu tố bất lợi, bệnh tái hiện lần 2, gọi là tái phát.
c. Phương thức tác động của mầm bệnh
Mầm bệnh tác động gây bệnh cho động vật chủ yến bằng 2 phương thức:
- Sinh sản cực nhanh, mạnh và chiếm đoạt chất dinh dưỡng của cơ thể ký
chủ để phát triển (virus, vi khuẩn nhiệt thán), chiếm đoạt dinh dưỡng để sống
từ đó gây hại cho cơ thể.
4
- Tác động bằng những chất tiết như độc tố, giáp mơ, yếu tố lan truyền
hay khuếch tán, cơng kích tố và các men như: hemolysin, fibrinolysin,
leucocidin.
- Chiếm đoạt dinh dưỡng: Làm cho cơ thể suy nhược, gia súc chậm lớn,
ảnh hưởng đến sự phát triển của gia súc, làm trì trệ sản xuất của cơ thể… từ đó
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
- Tác động cơ học (vật lý): Chèn ép các tế bào, các mô, các cơ quan bộ phận
cơ thể. Phá vỡ mạch máu, hư hại cơ thể, phù nề, hoại tử, xuất huyết, tụ huyết,
nhồi huyết, vỡ tế bào…
- Tác hại hóa học: Gây đầu độc cơ thể, tiết chất độc làm hại cơ thể, cá chất
cặn bã gây đầu độc. Ví dụ: gây đau, xót, ngứa, ho, run rẩy,nghẹt thở, tê liệt thần
kinh…Chất độc gồm: Ngoại độc tố (tiết ra môi trường) và nội độc tố (ở trong cơ
thể, khi chết mới giải phóng ra ngồi). Tác động bằng những chất tiết như độc tố,
giác mô, yếu tố lan truyền hay khuếch tán, cơng kích tố và các men như
hemolysin, collagenanse, fibrinolysin…
- Giáp mô: là một cấu trúc khá dày bao bọc xung quanh tế bào của một số
loại vi khuẩn. Ở các vi khuẩn gây bệnh, giáp mơ có vai trò tăng cường sức gây
bệnh, giúp cho vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào của cơ thể.
- Cơng kích tố: là chất do vi khuẩn tạo ra trong quá trình sinh sống của
chúng để ức chế sức đề kháng của cơ thể đặc biệt là ức chế thực bào.
- Yếu tố lan truyền hay khuếch tán: là chất có khả năng làm tăng sức thẩm
thấu của mô bào, làm tăng sức gây bệnh của nhiều loại vi khuẩn.
- Men: vi khuẩn còn tác động bằng hệ thống các men với một liều rất nhỏ
như chất xúc tác hóa học.
Ví dụ: Leucocidin (từ liên cầu khuẩn hoặc tụ cầu khuẩn) có khả năng phá
hủy bạch cầu, hemolysin (từ Staphylococcus aureus) có thể phá vỡ hồng cầu,
collagenase và mucinase phân hủy mơ liên kết.
1.2.2. Miễn dịch
Miễn dịch hay cịn gọi là sức đề kháng của cơ thể. Miễn dịch là khả năng
của cơ thể không cảm thụ hoặc đối kháng lại với một tác nhân có hại nào đó
cho cơ thể (trong đó có vi sinh vật gây bệnh). Miễn dịch đối với bệnh truyền
nhiễm là do nhiều yếu tố bảo vệ của cơ thể dưới sự điều tiết của thần kinh
trung ương tạo nên. Hệ miễn dịch của cơ thể động vật gồm có các yếu tố miễn
dịch đặc hiệu và không đặc hiệu.
a. Các yếu tố đề kháng của cơ thể
5
- Da: là yếu tố đề kháng quan trọng nhất của cơ thể, có tác dụng ngăn
chặng sự xâm nhập của vi khuẩn bằng cách không cho chúng xuyên qua da
hoặc diệt chúng trên bề mặt da. Rất ít loại mầm bệnh có khả năng xuyên qua da
để gây bệnh. Chất dầu và mồ hôi trên da tạo nên môi trường mặn, acid có thể
giết được nhiều loại vi sinh vật gây bệnh. Da lành lặn sạch sẽ ngăn chặng vi
khuẩn tốt hơn da sây sát dơ bẩn. Gia súc non, già khả năng tự vệ kém hơn gia
súc trưởng thành.
- Niêm mạc tuy khơng có khả năng tự vệ tốt như da, nhưng niêm mạc
(mắt, mũi, miệng, đường tiêu hố, tiết niệu, sinh dục…) cũng có vai trị bảo vệ
các xoang của cơ thể và tiết ra niêm dịch bắt giữ mầm bệnh, ngăn chặng được
nhiều mầm bệnh do tác dụng cơ giới hoặc các chất diệt khuẩn có trên đó.
- Dịch tiết các tuyến tiêu hóa (như nước bọt, dịch vị, dịch mật, dịch tỹ,
dịch ruột), chất chứa của lysozyme (men có khả năng phá hủy màng tế bào của
nhiều loại vi khuẩn. Chất tiết của đường sinh dục, của tuyến vú cũng chứa các
chất tương ứng có tác dụng diệt khuẩn.
- Gan: là những cơ quan có vai trò to lớn trong việc giải trừ độc tố của
mầm bệnh (gan, thận), thực bào (tế bào kuffer ở gan có chức năng thực bào, có
thể tiêu hóa các vi khuẩn từ máu đến gan), gan cịn có chức năng giải độc, các
chất độc sẽ được giữ lại và bị trung hòa hoặc bị phá hủy ở gan, sau đó được
thải qua ngồi theo phân và nước tiểu
- Thận: cũng c1o chức năng bảo vệ cơ thể. Nhiều loại mầm bệnh độc tố và
chất thải của cơ thể được máu đưa về thận và được bài tiết qua nước tiểu
- Hạch lâm ba là hàng rào bảo vệ chống nhiễm trùng (thực bào) sản xuất
kháng thể (yếu tố miễn dịch đặc hiệu). Khi có nhiễm trùng hạch lam ba sưng
to. Hạch có ít tác dụng đối với mầm bệnh là virus.
- Thực bào: Khi có các vật lạ xâm nhập vào cơ thể lập tức bị các loại bạch
cầu “nuốt” tiêu diệt, làm tiêu tan thực bào
+ Tiểu thực bào do các bạch cầu đa nhân trung tính đảm nhiệm. Khi
nhiễm trùng, nếu đã được tiêm phòng vaccin tiểu thực bào sẽ mạnh hơn, nếu
chưa tiêm vaccin tiểu thực bào sẽ kém.
+ Đại thực bào là do các tế bào của hệ thống lưới nội mô nằm rải rác khắp
cơ thể đảm nhận (lách, gan, phổi, hạch lamba, tỷ xương, tổ chức liên kết…)
Thực bào là yếu tố đề kháng khơng đặc hiệu của cơ thể, nhưng nó là giai
đoạn đầu, là tiền đề để truyền thông tin đến các tế bào chuyên biệt, kích thích
chúng sản xuất kháng thể. Hiện tượng đại thực bào cũng được tăng cường khi
được tiêm phòng vaccin
6
b. Các loại miễn dịch
- Miễn dịch tự nhiên: là đặc tính của một số lồi vật nào đó khơng mắc
một số bệnh truyền nhiễm nào đó. Loại miễn dịch này di truyền từ đời nọ sang
đề kia
Ví dụ: gà, chim không mắc bệnh nhiệt thán
+ Miễn dịch tự nhiện tuyệt đối: Ngựa không bao giờ mắc bệnh dịch tả trâu
bị.
+ Miễn dịch tự nhiên có điều kiện: Bồ câu trong tự nhiên không mắc bệnh
nhiệt thán nhưng khi bồ câu mắc bệnh này khi được tiêm vi khuẩn nhiệt thán.
- Miễn dịch tiếp thu: do con vật tiếp thu được trong cuộc sống.
+ Khi con vật mắc bệnh và tự khỏi, sẽ có miễn dịch tiếp thu chủ động
+ Khi con con bú sữa đầu từ mẹ, có kháng thể sẽ có miễn dịch tiếp thu bị
động
+ Miễn dịch tiếp thu cịn có thể do con người tạo ra bằng cách tiêm
vaccin (chủ động) hoặc tiêm huyết thanh (bị động) cho con vật.
Trong sản xuất, phải tiêm vaccin đúng qui định cho vật nuôi để tạo ra
miễn dịch tiếp thu chủ động, bảo vệ vật nuôi chống bệnh truyền nhiễm có hiệu
quả.
2. Q trình sinh dịch và các yếu tố ảnh hưởng
2.1. Quá trình sinh dịch
Quá trình sinh dịch là quá trình bệnh lây lan liên tục theo kiểu phản ứng
dây truyền, từ con vật ốm sang con vât khoẻ. Khi số lượng con vật ốm tăng lên
đến một mức độ nào đó, trong một phạm vi khơng gian nào đó, sẽ trở thành ổ
dịch. Sự tồn tại và tiến triển của ổ dịch từ khi phát sinh đến khi ngừng và kết
thúc, gọi là vụ dịch. Một vụ dịch xảy ra ln ln phải có 3 yếu tố: nguồn
bệnh, nhân tố trung gian và động vật cảm thụ. Nếu thiếu một trong ba yếu tố
trên hoặc thiếu sự liên hệ giữa hai trong ba yếu tố thì quá trình sinh dịch khơng
thể xảy ra được. Mối quan hệ giữa các yếu tố sinh dịch bệnh
Nguồn bệnh
Động vật cảm
thụ truyền bệnh
Yếu tố trung gian
7
a. Nguồn bệnh: là nơi mầm bệnh khu trú, sinh sản thuận lợi và trong
những điều kiện nhất định mầm bệnh sẽ xâm nhập vào trong cơ thể để gây
bệnh. Nguồn bệnh phải là một sinh vật đang mắc bệnh hoặc đang tồn trữ mầm
bệnh. Có hai loại nguồn bệnh:
+ Từ con vật đang mắc bệnh: Bao gồm gia súc, gia cầm, thú chim hoang
dã và cả con người đang bị ốm, mắc bệnh truyền nhiễm.
+ Từ con vật mang trùng: các loài gia súc, gia cầm, thú, chim hoang dã,
con người đang bị ốm, điều có thể là động vật mang trùng.
Sau khi các con vật trên bị ốm, khỏi bệnh về lâm sàng, nhưng trong cơ thể
vẫn còn tồn tại mầm bệnh và thải ra ngoài trong một thời gian (lao, xoắn
khuẩn, dịch tả heo…) cũng có khi các cá thể đó chưa hề mắc bệnh nhưng lại
mang mầm bệnh (đóng dấu heo, tụ huyết trùng, thương hàn…) con vật mang
trùng rất nguy hiểm. Nhiều khi chính nó có tác dụng quyết định trong việc làm
dịch phát sinh.
Một số loài chim hoang dã mang virus cúm gia cầm là nguyên nhân của
một số vụ dịch xảy ra trong những năm qua.
b. Các nhân tố trung gian truyền bệnh: là khâu thứ hai của q trình sinh
dịch, có vai trò chuyển tải mầm bệnh từ nguồn bệnh đến động vật cảm thụ.
Khơng khí, bụi bẩm, thức ăn, nước uống, đất, phương tiện vận chuyển…bị ô
nhiễm được xếp vào nhân tố trung gian truyền bệnh.
Tất cả các động vật khác, khơng cảm thtụ hoặc ít cảm thụ, đều là nhân tố
trung gian truyền bệnh cơ học.
c. Động vật cảm thụ: là khâu thứ ba trong q trình sinh dịch. Khơng có
động vật cảm thụ (gia súc, gia cầm) thì cũng khơng có dịch. Khi vật ni có
sức đề kháng tốt (đặc hiệu và khơng đặc hiệu) thì dịch khơng xảy ra. Ni
dưỡng chăm sóc, vệ sinh phịng bệnh tốt, tiêm vaccin phịng bệnh tốt và tích
cực loại trừ khâu thứ ba của quá trình sinh dịch thì chúng ta sẽ loại trừ hoặc
khống chế được dịch bệnh truyền nhiễm, bảo vệ an tồn cho vật ni.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh dịch
Yếu tố tự nhiên: ảnh hưởng có lợi hoặc khơng có lợi đến các khâu trong
quá trình sinh dịch như sau:
- Mùa vụ, thời tiết, khí hậu: mùa mưa, nóng, ẩm hay phát bệnh tụ huyết
trùng, đóng dấu heo…mùa khơ hay xảy ra dịch nhiệt thán.
- Các vùng địa lí, sinh thái khác nhau cũng có những bệnh khác nhau:
8
+ Vùng núi có nhiều dã thú, tàng trữ nhiều mầm bệnh như dịch tả trâu, bò,
dịch tả heo… từ đó lây nhiễm cho vật ni. Đây là nơi có nhiều nguồn dịch
thiên nhiên.
+ Vùng đồng bằng chăn nuôi tiểu gia súc, gia cầm nhiều nên hay xảy ra
bệnh tụ huyết trùng, đóng dấu son ở heo, Newcastle…
- Chu kì xuất hiện một số dịch bệnh có liên quan với chu kỳ hoạt động của
thiên nhiên, vũ trụ…
- Sự tiến hố của mầm bệnh là ngun nhân xóa đi một số bệnh truyền
nhiễm cổ điển, nhưng đã và cũng sẽ làm xuất hiện nhiều loại bệnh mới nguy
hại hơn, phức tạp hơn.
Yếu tố xã hội: Các điều kiện kinh tế xã hội, dân trí, giao lưu thị trường,
các tiến bộ khoa học kỹ thuật…có ảnh hưởng nhiều đến quá trình sinh dịch.
- Thực tế ở Việt Nam trong tình hình giao lưu, mở cửa, hồ nhập hiện
nay, có nhiều yếu tố tích cực để ngăn chặn, phịng ngừa hoặc dập tắt các quá
trình sinh dịch, nhưng cũng là cơ hội để du nhập các loại dịch bệnh mới gây
tổn thất lớn cho nghề chăn nuôi ở Việt Nam trong nhiều năm qua.
- Các chủ trương chính sách của mỗi quốc gia đối với hoạt động thú y
(ngân sách, tài chính, nguồn nhân lực, khoa học, xuất nhập khẩu…có tác động
rất lớn (tốt và xấu) đến quá trình sinh dịch, thanh toán dịch.
- Hệ thống tổ chức và nhân sự của ngành thú y từ cơ sở đến các cấp
huyện, tỉnh trung ương có được thường xuyên bồi dưỡng, cũng cố vững chắc
và hoạt động hữu hiệu hay không cũng ảnh hưởng nhiều đến việc phòng chống
bệnh truyền nhiễm.
2.3. Các thời kỳ của bệnh
Nếu bệnh ở thể quá cấp thì khó phát hiện phân chia thời kỳ tiến triển. Nếu ở
thể cấp tính tiến triển của bệnh chia 4 thời kỳ:
1. Thời kỳ ủ bệnh (nung bệnh): Thời kỳ này dài hay ngắn tùy theo tính chất
của mầm bệnh, sức đề kháng của cơ thể và ngoại cảnh. Đây là cơ sở để chẩn đoán
bệnh, quyết định thời gian cách ly, công bố dịch, hết dịch của bệnh truyền nhiễm
2. Thời kỳ khỏi phát: thời gian thường ngắn chưa cho phép chẩn bệnh, kết
luận bệnh
3. Thời kỳ toàn phát: thời kỳ này triệu chứng, bệnh tích thể hiện rõ rệt, đặc
trưng tùy theo từng bệnh, cho phép chúng ta chẩn đoán bệnh đúng về mặt lâm
sàng và cận lâm sang
9
4. Thời kỳ cuối bệnh: xảy ra theo 3 khả năng
Hết bệnh nếu đủ điều kiện sau:
+ Hết triệu chứng lâm sàng
+ Hết rối loạn chức năng sinh lý, phục hồi tổn thương sức khỏe
+ Không mang và bài xuất mầm bệnh
Chuyển sang thể mãn: biến thành vật mang trùng khơng miễn dịch, nhiều
khi nhìn thấy gia súc khỏe mạnh nhưng chưa phục hồi sinh lý hồn tồn. Vật có
thể lúc hết bệnh lúc khơng, năng suất giảm và có thể gây thêm dịch bệnh mới.
Chết: chức năng tổn thương không phục hồi dẫn đến chết, sau khi chết
một thời gian nào đó mầm bệnh mới hồn tồn bị phá hủy.
2.4. Các thể bệnh truyền nhiễm
Là dấu hiệu thể hiện mức độ đấu tranh giữa cơ thể và mầm bệnh. Tùy theo
tính chất và thời gian người ta phân ra:
2.4.1. Thể quá cấp
Bệnh diễn biến nhanh chóng, thường là cơ thể bệnh chết đi mà chưa kịp biểu
lộ đầy đủ các triệu chứng, bệnh tích. Thể này thường xảy ra vào đầu ổ dịch trên
những cơ thể có tính cảm ứng cao. Thể này có tử số rất cao.
2.4.2. Thể cấp tính
Bệnh diễn biến trong khoảng vài ngày đến vài tuần tùy theo bệnh, tử số cao
nhưng triệu chứng, bệnh tích tương đối rõ ràng và điển hình nên dễ chẩn đốn
lâm sàng.
2.4.3. Thể mãn tính
Bệnh diễn biến chậm, kéo dài nhiều tháng, nhiều năm (bệnh lao), triệu
chứng mơ hồ, tỷ lệ chết thấp nhưng lại khó chẩn đốn lâm sàng.
2.4.4. Thể khỏe mang trùng
Là tình trạng của những cơ thể hồn tồn khỏe mạnh, khơng tìm thấy những
rối loạn, những tổn thương nào nhưng vẫn mang và bài xuất căn bệnh ra ngoại
cảnh để lây truyền cho những cơ thể khác.
Trong những thể bệnh kể trên thì các thể càng nhẹ, càng kín đáo thì càng
nguy hiểm về mặt dịch tể học.
2.4.5. Thể ẩn
10
Bên ngồi khơng có triệu chứng nhưng bên trong có bệnh tích và bài xuất
mầm bệnh ra ngồi. Thơng thường ta chỉ mơ tả 3 thể bệnh điển hình: thể q cấp,
thể cấp tính và thể mãn tính.
3. Phịng, chống các bệnh truyền nhiễm
Muốn phòng chống bệnh truyền nhiễm tốt, phải tác động một cách chủ động,
tích cực đến cả 3 yếu tố của quá trình sinh dịch, đến mối quan hệ tương hỗ giữa 3
yếu tố đó với nhau. Cắt đứt 2 trong 3 khâu hay loại bỏ quan hệ giữa 2 khâu nào
đó cũng đủ làm cho quá trình sinh dịch khơng xảy ra. Tuy nhiên phải có những
biện pháp tổng hợp tác động đến cả 3 khâu thì cơng tác phịng chống dịch mới
chắc chắn. Muốn vậy, phải thực hiện một số công việc sau:
3.1. Đối với nguồn bệnh
Sớm phát hiện vật nuôi mang trùng, cách ly triệt để, điều trị bao vây (điều trị
dự phòng). Đối với động vật hoang dã (chim, thú, côn trùng…) phải tìm cách
ngăn chặn khơng cho tiếp cận vật ni.
3.2. Đối với các nhân tố trung gian
Yêu cầu cần đạt được là không để mầm bệnh ô nhiễm vào các nhân tố trung
gian và tiêu diệt các mầm bệnh xâm nhập khi các nhân tố trung gian đã bị ô
nhiễm bằng cách:
+ Tiêu độc khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi…theo đúng pháp lệnh
thú y.
+ Với người chăn nuôi, người sống trong vùng dịch, với các loại động vật là
nhân tố trung gian truyền bệnh, phải được gím sát chặt chẽ, sát trùng triệt để, cách
ly. Với các bệnh đã được tổ chức thú y và tổ chức Y Tế thế giới xếp vào nhómA
của các bệnh truyền nhiễm, khi có dịch, phải tiêu diệt hết các động vật ni và
hoang dã trong ổ dịch. Ví dụ như bệnh Lỡ mồm long móng, cúm gia cầm
H5N1…3.3. Đối với động vật cảm thụ
- Tiến hành (thường xuyên định kỳ) công tác vệ sinh phịng bệnh với chuồng
trại, dụng cụ chăn ni, thức ăn, nước uống…
- Ni dưỡng chăm sóc tốt để nâng cao sức khoẻ vật ni.
- Phịng bệnh bằng thuốc và bằng vaccin theo lịch trình bắt buộc với mọi cơ
sở chăn nuôi.
- Tổ chức tốt công tác kiểm dịch, kiểm sốt, vệ sinh thú y, quản lý tình hình
dịch bệnh.
11
Tóm lại: phải thực hiện tốt các biện pháp phịng, chống dịch bệnh théo đúng
quy định của pháp lệnh thú y ban hành tháng 4 năm 2004
- Khi dịch bệnh xảy ra, phải khẩn trương xác định chính xác phạm vi ổ dịch
(nơi nguồn bệnh đang phát triển và khu vực xung quanh mầm bệnh có thể lây lan)
phù hợp với tình hình thiên nhiên, tình hình xã hội nơi đó.
Các cơ quan có thẩm quyền cơng bố dịch và áp dụng mọi biện pháp khẩn
cấp theo đúng pháp lệnh thú y và các luật định có liên quan.
- Tiếp đó phải có biện pháp chun mơn và tổ chức quản lí:
+ Đối với nguồn bệnh: chẩn đốn phát hiện sớm những con ốm, xác định
đúng bệnh danh, tiến hành cách ly kịp thời, khai báo chuẩn xác, tiêu huỷ tích
cực…
+ Đối với nhân tố trung gian truyền bệnh sát trùng, tiêu độc…Cấm mọi hoạt
động lưu thông đưa động vật và sản phẩm vật ra, vào ổ dịch.
+ Đối với động vật cảm thụ: phân loại sàn lọc những con chưa mắc bệnh để
chăm sóc, điều trị bao vây.
Ngồi vành đai ổ dịch là vùng an toàn, cũng phải tiến hành tiêm vaccin
phịng bệnh.
- Cơng bố hết dịch: khi có 3 điều kiện sau đây sẽ công bố hết dịch:
+ Sau con chết hoặc con lành bệnh cuối cùng 15 – 30 ngày, khơng có con
nào chết hoặc ốm nữa.
+ Toàn đàn gia súc, gia cầm trong ổ dịch đã được tiêm phịng.
+ Đã khử trùng tiêu độc tồn bộ ổ dịch
4. Thảo luận: Các phương pháp quản lý dịch bệnh truyền nhiễm
Câu hỏi ơn tập
1. Trình bày các đặc điểm của bệnh truyền nhiễm.
2. Phân tích rõ hiện tượng nhiễm trùng & miễn dịch.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến q trình sinh dịch.
4. Giải thích các thời kỳ phát triển của bệnh truyền nhiễm.
5. Phân tích các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm trên gia súc, gia cầm.
12
BÀI 2
BỆNH TRUYỀN NHIỄM CHUNG
MĐ20-02
Giới thiệu: Bệnh truyền nhiễm chung là bệnh truyền nhiễm có thể lây từ
động vật sang người và ngược lại. Nắm được cách chẩn đoán phân biệt những
điểm giống và khác nhau của các bệnh truyền nhiễm chung lây bệnh cho người
và các loài động vật. Từ đó có biện pháp phịng chống và điều trị tốt hơn về các
bệnh này. Trong bài này chúng tôi giới thiệu các bệnh:
1. Bệnh dại
2. Bệnh do xoắn khuẩn leptospira
3. Bệnh uốn ván
Mục tiêu:
- Kiến thức: Có kiến thức về đặc điểm triệu chứng, bệnh tích, chẩn đốn
phân biệt từng bệnh truyền nhiễm chung.
- Kỹ năng: Phân biệt được các bệnh truyền nhiễm lây cho người và động
vật.Thực hiện biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tự tin, có trách nhiệm với cơng việc, thái
độ học tập đúng đắn; có ý thức tự học hỏi nâng cao trình độ.
1. BỆNH DẠI (Rabies)
Bệnh truyền nhiễm cấp tính chung cho nhiều lồi động vật và người, do một
loại virus có tính hướng thần kinh. Gây rối loạn thần kinh bắt đầu từ não và tuỷ
sống.
1.1. Lịch sử và phân bố bệnh lý
Bệnh dại là bệnh có sớm nhất trong lịch sử được ghi nhận khoảng 500 năm
trước Công nguyên. Ngày xưa người ta cho rằng nguyên nhân gây bệnh là do ăn
thức ăn nóng, thiếu nước, thời tiết nắng nóng, thần kinh bị kích thích. Năm 1804,
Zinke chứng minh độc lực của nước bọt của chó mắc bệnh dại bằng cách dùng
nước bọt tiêm truyền gây bệnh. Từ năm 1881 – 1889, Pasteur chứng minh tính
hướng thần kinh của virus, Ơng và Galtier nghiên cứu sản xuất thành cơng
vaccine phịng bệnh dại.
Bệnh dại phân bố ở hầu hết các nước trên thế giới (trừ 3 nước: Nhật, Úc,
New Zealand), bệnh xảy ra rải rác quanh năm, nhưng tập trung vào các tháng
nóng ẩm từ mùa hè đến mùa thu. Về cơ bản thì ở nước ta, bệnh dại đã được thanh
toán từ năm 2004.
13
1.2. Nguyên nhân gây bệnh
Virus dại thuộc họ Rhabdovirideae, nhóm Rhabdovirus, là loại virus thần
kinh có tính chất kháng ngun đồng nhất, có tính hướng thần kinh, virion có
hình giống như viên đạn. Virus dạng ARN, dấu hiệu nhận biết đặc thù của bệnh
dại khi nhuộm giemsa, sellers là thể Nêgri.
Sức đề kháng: Virus dại có sức đề kháng yếu với nhiệt độ, tia tử ngoại và
thuốc sát trùng. Ở 50oC virus chết sau 1 giờ, Ở 60oC virus bị diệt sau 5 – 10 phút,
Ở 70oC chết ngay. Ánh sáng trực tiếp của mặt trời diệt virus sau 15 – 20 phút.
Trong điều kiện lạnh và khô virus sống lâu, trong não ướp lạnh virus có thể tồn
tại trong 2 năm.
1.3. Truyền nhiễm học
Loài mắc bệnh: Trong thiên nhiên tất cả các lồi máu nóng đều cảm thụ
với bệnh, chủ yếu là lồi có vú (đặc biệt lồi ăn thịt). Mắc bệnh nhiều nhất là
khoảng 3 – 12 tháng tuổi. Ở chó, con trưởng thành và con đực thường mắc bệnh
và thường mắc bệnh vào mùa giao phối, mùa xn, mùa thu.
Trong phịng thí nghiệm thỏ, chuột lang và chuột bạch thường được dùng
làm động vật thí nghiệm.
Cơ chế sinh bệnh: Virus sau khi xâm nhập vào cơ thể, nhanh chóng theo
dây thần kinh vào thần kinh trung ương. Từ đó theo dây thần kinh ra tuyến nước
bọt, do vậy ở nước bọt chó có virus trước khi có triệu chứng dại từ 2 – 14 ngày và
sau khi khỏi bệnh 7 ngày. Một con chó chỉ được coi là an tồn khi nhốt riêng theo
dõi 15 ngày khơng có triệu chứng và 7 ngày sau khi khỏi bệnh.
Đường xâm nhập: Bệnh lây chủ yếu qua các vết cắn của con vật bị dại
(chó), cũng có thể lây qua vết thương, qua niêm mạc mắt, qua núm nhao…khi có
cơ hội nhiễm virus vào đây.
Thời kỳ nung bệnh cũng phụ thuộc vào vị trí vết cắn, vết cắn càng gần đầu
thời kỳ nung bệnh càng ngắn. Trong thời kỳ nung bệnh, virus dại sẽ di chuyển từ
vết cắn về thần kinh trung ương.
1.4. Triệu chứng
Bệnh biểu hiện 2 thể là thể điên cuồng và thể bại liệt.
a. Thể dại điên cuồng: có 3 thời kỳ
- Thời kỳ mở đầu: Trong thời kỳ nung bệnh con vật có các hành động khác
thường, chó trở nên bứt rứt, giận dữ, có con lại vui vẻ, quấn quít lấy chủ, tai vểnh
lên, mắt sáng tinh nhanh. Có con lại tỏ vẻ buồn rầu, mắt lờ đờ lơ đểnh. Chó đực
14
thường cường dương. Trong thời kỳ này trong nước bọt con vật bệnh đã có chứa
virus.
- Thời kỳ kích thích: Chó có biểu hiện hung dữ, chạy lung tung, hoảng
loạn, vồ bóng của chính nó. Vết thương ngứa, tiếng kiêu, tiếng sủa khản đặc. Kêu
róng, trễ hàm, lưỡi thè dài, chảy nước dãi. Mắt đỏ, đi cụp, bụng thóp lại (do
khơng ăn). Sợ nước, sợ gió, bỏ nhà đi lung tung. Gặp gì cắn đó (cắn cả chủ ni).
Nuốt các vật lạ. Các cơn điên như trên, gián đoạn hay liên tục diễn ra cho đến khi
chuyển sang bại liệt.
- Thời kỳ bại liệt: Con vật lả đi, bại liệt, nằm một chổ, trễ hàm, mắt sâu, đờ
đẩn, bụng thóp lại, suy kiệt dần hôn mê và chết. Bệnh tiến triển trong khoảng 4 –
5 ngày.
b. Thể bại liệt: (thể dại câm)
Ngay từ đầu, chó chỉ nằm im lặng, buồn rầu. Thích nằm trong xó tối, trễ hàm
lưỡi thè dài. Nhiều nước dãi chảy ra, chó khơng kêu sủa được (thể dại câm). Chó
bị liệt ½ phần cơ thể, nhất là hai chân sau. Chó lịm dần rồi chết.
Phần lớn chó bị bệnh dại chỉ thấy thể hiện triệu chứng của thời kỳ đầu và
thời kỳ bại liệt. Các động vật khác như mèo, ngựa, bị mắc bệnh cũng có các triệu
chứng trên nhưng mức độ và diễn biến cơn điên có phần dữ dội hơn.
1.5. Bệnh tích
Khơng có bệnh tích đại thể đặc trưng. Xác chết thường gầy vì con vật không
ăn và năng lượng tiêu tốn nhiều bởi các cơn co giật, điên loạn.
Mổ khám: thấy họng sưng, dạ dày tụ máu và có các vật lạ trong đó (cỏ, gỗ, mảnh
vỡ…). Phổi tụ máu. Não ứ máu và thuỷ thủng. Tuyến ức sưng to.
1.6. Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào đặc điểm dịch tể và các triệu chứng rối loạn thần kinh, thay đổi thói
quen, trễ hàm, sợ nước, sợ ánh sáng, sợ gió, tấn cơng người.
Ở chó chú ý phân biệt bệnh dại với bệnh giả dại (Aujeski) với ngộ độc do
đánh bả.
- Bệnh giả dại (Aujeski): Bệnh này làm cho chó ngứa ngáy dữ dội, chó chạy
lung tung hay cắn vào chổ ngứa. Con vật khơng bị trễ hàm, khơng sợ gió, khơng
sợ nước, không hung hăng cắn người hoặc cắn con vật khác. Khơng có thể Negri
trong não.
- Ngộ độc: Chó lên cơn co giật, tiến triển nhanh, dãn đồng tử, chết nhanh.
15
1.7. Phòng bệnh và điều trị
Phòng bệnh:
Hàng năm phải tiêm vaccine phịng dại cho chó.
- Vaccine phịng dại vơ hoạt: dùng tiêm cho chó từ 2 tháng tuổi trở lên, khoẻ
mạnh.
Lần 1, tiêm dưới da 2ml/con. Sau 6 tháng tiêm lần 2, sau đó cứ mỗi năm
tiêm lại 1 lần. vaccine bảo quản từ 4oC đến 10oC, không để ở nhiệt độ âm, khơng
để ở nơi nóng, ẩm.
- Vaccine phịng dại Rabisin (nhập ngoại) tiêm cho chó từ 2 tháng tuổi trở
lên, tiêm dưới da 1ml/con. Miễn dịch kéo dài 3 năm. Vaccine bảo quản từ 4oC
đến 10oC, thời hạn bảo quản 12 tháng.
Điều trị:
- Khơng có thuốc điều trị đặc hiệu.
- Huyết thanh chống bệnh dại: tiêm sớm, ngay sau khi chó dại cắn, khơng
để muộn q 72 giờ. Chỉ dùng điều trị cho người.
2. BỆNH DO XOẮN KHUẨN LEPTOSPIRA (Leptospirosis)
Bệnh xoắn khuẩn leptospira là bệnh truyền nhiễm của nhiều gia súc kể cả
người, đặc trưng bởi hiện tượng vàng da nước tiểu có máu, viêm gan thận, sảy
thai.
2.1. Lịch sử và phân bố bệnh lý
Leptospirosis là bệnh chung nguy hiểm lây truyền giữa động vật và người,
bệnh xuất hiện đầu tiên năm 1883. Bệnh hiện diện ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới, nhiều nhất là các quốc gia kém phát triển. Hiện nay bệnh đã giảm ở một số
quốc gia. Ở nước ta bệnh xảy ra vào khoảng năm 1960, bệnh có ở nhiều nơi và
đã phân lập nhiều serotype gây bệnh trên người và động vật.
2.2. Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh do xoắn khuẩn leptospiria gây ra, có nhiều serotype, hiện nay người ta
đã phát hiện trên 200 serotype.
Mầm bệnh có sức đề kháng khá cao ở điều kiện pH trung tính và kiềm. Ở
những vùng đất ẩm, pH kiềm thiếu ánh sáng mặt trời vi khuẩn có thể tồn tại lâu.
Mầm bệnh có thể bị tiêu diệt nhanh bởi nhiệt độ và chất sát trùng.
2.3. Truyền nhiễm học
16
Loài mắc bệnh: tất cả các loài động vật dê, cừu, trâu, bị, heo, chó, thú rừng,
động vật gặm nhấm, kể cả con người đều mắc bệnh. Nhiều lồi cơn trùng, chim,
chuột mang mầm bệnh.
Đường lây truyền: Ở động vật đường tiêu hoá do thức ăn và nước uống,
đường sinh dục, vết thương, niêm mạc. Ở người, thường bị nhiễm qua da trầy
xước, qua niêm mạc mắt, mũi do tiếp xúc với máu, dịch tiết của động vật mắc
bệnh hay vơ tình nuốt phải nước có nhiễm leptospira (vận động viên bơi lội, cơng
nhân lị mổ, cơng nhân các trại chăn nuôi…).
Cơ chế sinh bệnh: Xoắn khuẩn xâm nhập vào cơ thể nhanh chóng đi vào
máu gây hiện tượng sốt, sau đó vào gan, thận, tử cung… Trong máu, một số mầm
bệnh có độc tố phá vỡ hồng cầu gây thiếu máu, vàng da, nước tiểu có huyết sắc
tố. Độc tố của xoắn khuẩn có thể gây tổn thương các mao quản gây xuất huyết,
thủy thủng, hoại tử ở da và niêm mạc. Cuối thời kỳ bệnh mầm bệnh vào các cơ
quan gan, thận gây viêm gan, viêm thận hoại tử gây ure huyết, xoắn khuẩn vào tử
cung gây sẩy thai. Ngồi ra, độc tố của xoắn khuẩn có thể gây viêm màng não.
2.4. Triệu chứng
Thời gian nung bệnh trung bình trên gia súc là 10 – 20 ngày.Sau khi khỏi
bệnh con vật miễn dịch nhưng chỉ miễn dịch với type gây bệnh.
Ở trâu, bò: Thời gian nung bệnh từ 2 – 10 ngày, bệnh biểu hiện các thể.
Thể quá cấp: ít gặp, thường xảy ra ở con cái mang thai. Con vật sốt cao, nhu
động dạ cỏ và nhu động ruột ngừng hẳn, cho sữa giảm, gia súc táo bón, mệt mỏi,
trâu bị chửa bị xảy thai, niêm mạc và da vàng sẫm, nước tiểu vàng hay có màu
huyết sắc tố hoặc có máu, vào thời gian cuối ure tăng cao. Bê mắc bệnh có thể
chết sau 3 - 7 ngày.
Thể cấp tính: thường gặp ở bê, với triệu chứng sốt, phù thũng ở mí mắt và
hạch dưới hàm, bỏ ăn, tiêu chảy, nước tiểu màu vàng hay nâ , có huyết sắc tố
hoặc lẫn máu, niêm mạc vàng hay nhợt nhạt do thiếu máu. Kết quả kiểm tra máu
thấy số lượng hồng cầu giảm rõ rệt 1- 2 triệu /ml, hàm lượng bilirubin trong máu
tăng, hàm lượng đường trong máu giảm. Con cái mang thai dễ bị xảy thai. Tỷ lệ
chết từ 50 – 60%.
Thể mãn tính: bệnh thường kéo dài với triệu chứng nhẹ, con vật tiêu chảy
thường xuyên, phù ở mặt, cổ, nước tiểu vàng sậm hay hơi hồng, năng suất sữa
giảm. Nói chung triệu chứng chưa rõ, cần thực hiện huyết thanh học để xác định
bệnh.
Ở heo: Heo mắc bệnh sốt thất thường, bỏ ăn hoặc ăn ít, đầu, hầu, ngực bị
phù. Nước tiểu vàng hơi sánh. Niêm mạc và da vàng ở những mức độ khác nhau.
17
Nếu bệnh nhẹ chỉ thấy vàng ở niêm mạc mắt. Nếu bệnh nặng tồn thân vàng như
nghệ. Mắt viêm có ghèn. Heo chửa bị xảy thai, thai có vàng.
Ở heo con theo mẹ, triệu chứng chủ yếu là thiếu máu da nhợt nhạt hơi vàng, chậm
lớn, phù thũng ở đầu.
Ở chó: Sốt cao và thất thường, bỏ ăn, lười vận động, có thể chảy máu mũi,
khát nước, phù thũng ở mặt, da và niêm mạc vàng. Nước tiểu đặc, có mùi
albumin, táo bón, nơn mữa, có thể bị sảy thai.
2.5. Bệnh tích
Bệnh tích đặc trưng là da và niêm mạc vàng, tổ chức niêm mạc dưới da keo
nhầy, thủy thũng.
Nước trong xoang bụng và xoang ngực màu vàng.
Gan vàng nát, sưng và những vệt màu đỏ. Túi mật teo, dịch mật cô đặc lại.
Lách sưng, thận nhạt màu có những điểm hoại tử. Hạch lâm ba ruột sưng,
thủy thũng.
Phổi có thể hơi vàng.
Bàng quang có thể có những điểm xuất huyết, chứa nước tiểu màu vàng
hoặc hồng.
2.6. Chẩn đoán
Dựa vào dịch tễ là bệnh xảy ra trên nhiều loài gia súc, kể cả người, với triệu
chứng, phù thũng, sảy thai, da và niêm mạc vàng, nước tiểu vàng sậm hoặc hồng
hơi sánh.
Chần đoán vi khuẩn học
Bệnh phẩm có thể là máu, phủ tạng hay nước tiểu ở gia súc mắc bệnh thể
cấp tính. Có thể xem tươi. Phương pháp này chỉ có giá trị khi nồng độ leptospira
trong cơ thể cao. Cũng có thể sử dụng bằng phương pháp huỳnh quang từ cặn
lắng của nước tiểu hoặc mô và tổ chức bệnh.
Tiêm truyền cho chuột: chuột lang và chuột hamter là động vật rất nhạy cảm
với xoắn khuẩn, theo dõi triệu chứng và mổ khám bệnh tích, đồng thời phát hiện
được xoắn khuần trong mơ và nước tiểu của con vật thí nghiệm.
Chẩn đốn huyết thanh học
Phản ứng vi ngưng kết với kháng nguyên sống được sử dụng rộng rãi trong
sản xuất, đặc biệt để phát hiện gia súc mắc bệnh ẩn tính, với hiệu giá dương tính ở
mức 1/100 hoặc cao chứng tỏ con vật đã nhiễm leptospira. Xét nghiệm này cũng
18