Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Giáo trình Chăn nuôi gia súc nhai lại (Nghề: Chăn nuôi - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 138 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: CHĂN NI GIA SÚC NHAI LẠI
NGÀNH, NGHỀ: CHĂN NI
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng… năm
2017 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2017


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Đây là giáo trình nội bộ của Trường Cao đẳng Cộng Đồng Đồng Tháp nên
các nguồn thông tin có thể được phép dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các
mục đích về đào tạo và tham khảo. Nội dung của giáo trình đã được xây dựng trên
cơ sở thừa kế những nội dung bài giảng đang giảng dạy ở nhà trường, kết hợp với
những nội dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo phục vụ
cho đội ngũ giáo viên và học sinh – sinh viên trong nhà trường.
Mọi mục đích lệch lạc hoặc sử dụng với ý đồ kinh doanh thiếu lành mạnh
sẽ bị nghiêm cấm.

i


LỜI GIỚI THIỆU
Trên cơ sở chương trình khung của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội
đã ban hành và những kinh nghiệm đã rút ra từ thực tế đào tạo, Trường Cao Đẳng
Cộng Đồng Đồng Tháp tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình một cách khoa
học, hệ thống và cập nhập những kiến thức thực tiễn phù với đối tượng ngành


nghề đào tạo.
Ngành chăn nuôi gia súc nhai lại ở nước ta nói chung và ở Đồng Bằng Sơng
Cửu Long nói riêng, đã và đang phát triển mạnh, khai thác và tận dụng tối đa
những ưu thế sinh học đặc thù của loài gia súc nhai lại này nhằm tận dụng được
những tiềm năng sẵn có ở địa phương để đảm bảo tính bền vững cao cả về mặt
kinh tế và mơi trường sinh thái.
Giáo trình Chăn ni gia súc nhai lại là tài liệu giảng dạy và học tập của
học viên ngành nghề chăn nuôi và thú y, đồng thời là tài liệu tham khảo hữu ích
cho các bạn đọc quan tâm đến nghề chăn nuôi.
Nội dung giáo trình gồm 7 bài
Bài 1: Giới thiệu về ngành chăn nuôi gia súc nhai lại
Bài 2: Đặc điểm sinh học của trâu, bị
Bài 3: Giống và cơng tác giống
Bài 4: Xây dựng chuồng trại chăn ni bị
Bài 5: Dinh dưỡng và thức ăn cho gia súc nhai lại
Bài 6: Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng gia súc nhai lại
Bài 7: Chăn nuôi dê
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn những tác giả (phần tài liệu tham khảo)
đã có những cơng trình nghiên cứu, biên soạn những giáo trình, sách, bài báo và
tài liệu quý giá về chăn nuôi gia súc nhai lại.
Cảm ơn Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội, Trường CĐ CĐ Đồng Tháp
cùng khoa Nông Nghiệp Thủy Sản, Bộ môn CNTY đã hướng dẫn, giúp đỡ để chúng
tơi hồn thành nhiệm vụ.
Đồng Tháp, ngày…..tháng ... năm 2017
1. Chủ biên: Nguyễn Thị Mỹ Linh
2. Tham gia biên soạn: Cao Thanh Hoàn
ii


MỤC LỤC


NỘI DUNG

Trang

LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................... ii
BÀI 1 ..................................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU NGÀNH CHĂN NUÔI GIA SÚC NHAI LẠI .......................... 1
1. Tình hình chăn ni gia súc nhai lại trên thế giới ......................................... 1
1.1. Số lượng và phân bố trâu bò .................................................................. 1
1.2. Tình hình chăn ni trâu bị thịt chun dụng ....................................... 1
1.3. Tình hình chăn ni trâu bị sữa trên Thế giới ....................................... 2
1.4. Chăn ni trâu bị cày kéo ...................................................................... 2
2. Tình hình chăn ni gia súc nhai lại ở Viêt Nam ......................................... 3
2.1. Tình hình chăn ni trâu bị thịt ............................................................. 4
2.2. Tình hình chăn ni bị sữa .................................................................... 4
3. Tình hình chăn ni gia súc nhai lại ở khu vực ĐBSCL và ở Đồng Tháp ... 5
4. Vị trí và tầm quan trọng của ngành chăn nuôi gia súc nhai lại ..................... 5
4.1. Cung cấp thực phẩm............................................................................... 5
4.2. Cung cấp sức kéo ................................................................................... 5
4.3. Cung cấp phân bón và chất đốt .............................................................. 6
4.4. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và thủ công mỹ nghệ 6
4.5. Đặc thù sinh học và sinh thái của trâu bò .............................................. 7
BÀI 2 ..................................................................................................................... 9
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TRÂU, BÒ ....................................................... 9
1. Đặc điểm sinh lý tiêu hố .............................................................................. 9
1.1. Đặc điểm tiêu hóa của gia súc nhai lại ................................................... 9
1.2. Q trình tiêu hóa của thú nhai lại ....................................................... 10
1.3. Sự tiêu hóa một số dưỡng chất của hệ vi sinh vật ................................ 14
2. Đặc điểm sinh lý sinh sản............................................................................ 17

2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái................................................................ 17
2.2. Cấu tạo tuyến sữa ................................................................................. 17
2.3. Ðặc điểm của một bầu vú tốt................................................................ 19
2.4. Sự phát triển của tuyến sữa .................................................................. 20
3. Đặc điểm sinh lý sinh trưởng ...................................................................... 21
iii


3.1. Giai đoạn bú sữa ................................................................................... 21
3.2. Thời kỳ sau cai sữa ............................................................................... 22
3.3. Thời kỳ phát dục................................................................................... 22
BÀI 3 ................................................................................................................... 23
GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG ................................................................... 23
1. Phân loại gia súc nhai lại ............................................................................. 23
2. Một số phương pháp chọn giống................................................................. 24
2.1. Phương pháp đánh giá và chọn lọc trâu bò đực giống ...................... 24
2.2. Phương pháp đánh giá và chọn lọc trâu bò cái giống ....................... 27
3. Cách giám định tuổi và khối lượng gia súc nhai lại (trâu, bò) .................... 29
3.1. Cách giám định tuổi qua răng .............................................................. 29
3.2. Cách xác định khối lượng bò ............................................................... 30
4. Đặc điểm một số giống trâu bò phổ biến ở Việt Nam ................................ 30
4.1. Giới thiệu một số giống bò................................................................... 30
4.2. Giới thiệu một số giống trâu ................................................................ 39
5. Thảo luận: Đánh giá chất lượng giống nuôi tại địa phương ....................... 41
BÀI 4 ................................................................................................................... 43
XÂY DỰNG CHUỒNG TRẠI CHĂN NUÔI BÒ .......................................... 43
1. Điều kiện cơ bản của một trại bò ................................................................ 43
2. Nguyên tắc cơ bản thiết kế một trại bị ....................................................... 44
2.1. Các bộ phận cần có của khu chuồng trại .............................................. 44
2.2. Vị trí xây dựng chuồng trại .................................................................. 44

2.3. Bố trí mặt bằng chuồng trại .................................................................. 45
2.4. Một số yêu cầu kỹ thuật chuồng nuôi .................................................. 46
3. Các kiểu chuồng, trại đang được sử dụng hiện nay .................................... 47
3.1. Nguyên tắc xây dựng các chi tiết chuồng trại ...................................... 47
3.2. Chuồng trại ni bị sữa ....................................................................... 50
3.3. Chuồng trại ni bị thịt ....................................................................... 51
3.4. Chuồng trại nuôi dê .............................................................................. 52
3.5. Chuồng trại nuôi trâu ........................................................................... 55
4. Thực hành: Thiết kế, xây dựng chuồng trại ni bị thịt, bò sữa ................ 55
BÀI 5 ................................................................................................................... 57
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHO GIA SÚC NHAI LẠI ........................ 57
1. Nhu cầu dinh dưỡng của gia sú nhai lại ...................................................... 57
iv


1.1. Nhu cầu về nước................................................................................... 57
1.2. Nhu cầu năng lượng ............................................................................. 59
1.3. Nhu cầu về protein ............................................................................... 62
1.4. Nhu cầu khoáng và vitamin cho thú nhai lại ........................................ 64
2. Đặc điểm các loại thức ăn cho gia súc nhai lại ........................................... 66
2.1. Thức ăn thô........................................................................................... 66
2.2. Thức ăn tinh ......................................................................................... 68
2.3. Thức ăn bổ sung (Thức ăn bổ sung nitơ (Urê) ...................................... 69
3. Biện pháp giải quyết thức ăn cho gia súc nhai lại ....................................... 70
4. Cách chế biến, dự trữ và bảo quản một số loại thức ăn .............................. 71
5. Thực hành: Phương pháp giải quyết thức ăn cho trâu bị ........................... 72
BÀI 6 ................................................................................................................... 74
KỸ THUẬT CHĂM SĨC NUÔI DƯỠNG GIA SÚC NHAI LẠI................ 74
1. Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng trâu bị cái sinh sản ................................... 74
1.1. Hoạt động sinh dục ở bò cái ................................................................. 74

1.2. Chọn trâu, bị cái sinh sản .................................................................... 82
1.3. Ni dưỡng trâu bò cái sinh sản........................................................... 83
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ................................. 86
2. Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng bê nghé ..................................................... 87
2.1. Mục tiêu ni bê nghé .......................................................................... 87
2.2. Các giai đoạn phát triển của bê nghé ................................................... 87
2.3. Các dưỡng chất căn bản ....................................................................... 89
2.4. Nguồn thức ăn của bê nghé .................................................................. 90
2.5. Chăm sóc và ni dưỡng ...................................................................... 91
3. Kỹ thuật chăn ni trâu, bò lấy thịt ............................................................. 96
3.1. Chỉ tiêu đánh giá trâu, bị ni lấy thịt ................................................. 96
3.2. Ni dưỡng trâu, bò thịt ....................................................................... 99
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất thịt ................................... 106
4. Thực hành .................................................................................................. 107
BÀI 7 ................................................................................................................. 109
CHĂN NUÔI DÊ .............................................................................................. 109
1. Đặc điểm sinh học của dê.......................................................................... 109
1.1. Đặc điểm hệ tiêu hoá của dê .............................................................. 109
1.2. Đặc điểm sinh sản của dê ................................................................... 110
v


1.3. Một số tập tính đặc trưng của dê ........................................................ 111
2. Đặc điểm một số các giống dê .................................................................. 113
2.1. Dê Togenburg .................................................................................... 113
2.2. Dê Saanen ........................................................................................... 113
2.3. Dê Alpine ........................................................................................... 114
2.4. Dê Beetal ............................................................................................ 115
2.5. Dê Barbari .......................................................................................... 116
2.6. Các giống dê Việt Nam ...................................................................... 117

3. Thức ăn và nhu cầu dinh dưỡng cho dê .................................................... 119
3.1. Thức ăn cho dê ................................................................................... 119
3.2. Nhu cầu dinh dưỡng cho dê ............................................................... 119
4. Kỹ thuật chăn nuôi dê ............................................................................... 121
4.1. Chăn nuôi dê cái sinh sản ................................................................... 121
4.2. Chăn nuôi dê đực giống ..................................................................... 122
4.3. Ni dưỡng và chăm sóc dê con ........................................................ 123
4.4. Chăn nuôi dê thịt ................................................................................ 124
4.5. Chăn nuôi dê sữa ................................................................................ 126
4.6. Một số kỹ thuật đặc biệt trong chăm sóc dê ....................................... 126
5. Thực hành .................................................................................................. 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 129

vi


GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: Chăn ni gia súc nhai lại
Mã mơ đun: TNN429
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun
- Vị trí: Mơ đun cung cấp kiến thức về tất cả các khía cạnh của chăn nuôi thú nhai
lại, đặc biệt là về các chức năng sinh lý, đặc điểm về các giống, kỹ thuật chăn ni
bị sữa, bị thịt: di truyền, dinh dưỡng, sinh sản; kỹ thuật nuôi theo từng hướng sản
xuất hiện nay nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và bảo vệ sức khỏe
cho gia súc và con người.
- Tính chất: là mơn chun mơn tự chọn trong chương trình học nhằm giúp sinh
viên ngành Dịch vụ Thú y có thêm kiến thức về kỹ thuật, chăm sóc ni dưỡng
gia súc nhai lại.
- Ý nghĩa và vai trò của mơn học: Giáo trình rất có ý nghĩa trong giảng dạy và học
tập. Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về đặc điểm giống, kỹ thuật chăm

sóc ni dưỡng gia súc lai lại, góp phần quan trọng trong chương trình ngành nghề
đào tạo.
Mục tiêu của mơ đun
- Kiến thức: Sau khi học xong học phần này, sinh viên sẽ:
+ Nắm được tình hình chăn ni thú nhai lại hiện nay ở thế giới và VN; những
kiến thức cơ bản về cây thức ăn và cách chế biến các loại thức ăn trong chăn nuôi
thú nhai lại.
+ Hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của các sản phẩm từ chăn nuôi gia súc
nhai lại đối với đời sống con người và nền kinh tế xã hội; các đặc điểm sinh lý bộ
máy tiêu hóa, sinh lý sinh sản của thú nhai lại; những kỹ thuật chăm sóc và ni
dưỡng một số loại thú nhai lại phổ biến.
+ Giải thích được tình hình và xu hướng phát triển chăn ni trâu bò trên thế giới,
trong nước và tại địa phương mình.
- Kỹ năng:
+ Vận dụng được những kỹ năng nhận biết và chọn giống; những quy trình kỹ
thuật chăm sóc nuôi dưỡng từ lý thuyết và thực tế; những kỹ năng đọc tài liệu
chuyên ngành bằng tiếng anh; những kỹ năng trồng, chăm sóc và chế biến thức
ăn cho thú nhai lại.

vii


+ Thực hiện được một số kỹ năng về thao tác kỹ thuật thường áp dụng trong q
trình chăn ni thú nhai lại; kỹ thuật mổ thú và xử lý mẫu sữa.
+ Thành thạo các kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng thú nhai lại.
+ Phân tích được những nguyên nhân gây ra những bệnh thường gặp trên thú nhai
lại liên quan đến dinh dưỡng và kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Thái độ học tập đúng đắn, tích cực, nghiêm túc và có trách nhiệm với mơn học
+ Có khả năng nghiên cứu về lĩnh vực gia súc nhai lại nói riêng và chăn ni thú

y nói chung.
Nội dung của mơ đun
Thời gian (giờ)
Số T
T

1
2
3
4

Kiểm tra
Thực hành, (định
Tổng Lý thí nghiệm, kỳ)/Ơn
số thuyết thảo luận, thi, Thi
bài tập
kết thúc
mô đun

Tên bài trong mô đun

Bài 1. Giới thiệu ngành chăn nuôi gia
súc nhai lại
Bài 2: Đặc điểm sinh học của gia súc
nhai lại
Bài 3: Giống và công tác giống
Bài 4: Xây dựng chuồng trại chăn ni
bị

2


2

4

4

8

4

4

8

4

4

14

5

8

Bài 5: Dinh dưỡng và thức ăn cho gia
5

súc nhai lại


1

Bài 6: Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
6

gia súc nhai lại

14

6

8

7

Bài 7: Chăn ni dê
Ơn thi
Thi kết thúc mô đun
Cộng

8
1
1
60

4

4

viii


29

28

1
1
3


BÀI 1
GIỚI THIỆU NGÀNH CHĂN NUÔI GIA SÚC NHAI LẠI
MH20-01
Giới thiệu:
Chương mở đầu nhằm khái quát cho sinh viên về tầm quan trọng của ngành
chăn ni trâu bị trong đời sống kinh tế xã hội, những đặc điểm về sinh học và
sinh lý cơ bản của trâu bò mà con người có thể khai thác nhằm sản xuất ra những
sản phẩm có giá trị cao dựa trên những nguồn thức ăn ít bị cạnh tranh nhất. Mặt
khác, chương này cũng nhằm cung cấp cho sinh viên một tầm nhìn tổng thể về
tình hình và xu thế của ngành chăn ni trâu bò trong nước và trên thế giới trước
khi đi vào những vấn đề kỹ thuật cụ thể trong các Chương sau đó.
Mục tiêu:
- Kiến thức: Trình bày và đánh giá được tình hình chăn ni gia súc nhai lại
hiện nay
- Kỹ năng: Có kỹ năng trong việc đánh giá thực trạng chăn nuôi hiện nay.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tự tin, có trách nhiệm với cơng việc, thái
độ học tập đúng đắn; có ý thức tự học hỏi nâng cao.
1. Tình hình chăn ni gia súc nhai lại trên thế giới
1.1. Số lượng và phân bố trâu bị
Trâu bị được thuần hố cách đây khoảng 8-10 ngàn năm và từ đó đến nay

ngành chăn ni trâu bị đã khơng ngừng phát triển và được phân bố khắp Thế
giới. Chăn ni trâu bị là cách đơn giản để người dân địa phương khai thác đất
đai nhằm sản xuất thịt, sữa, sức kéo, phân bón và một số sản phẩm khác. Trâu chủ
yếu tập trung ở các nước nhiệt đới châu Á với số lượng không ngừng tăng
1.2. Tình hình chăn ni trâu bị thịt chun dụng
Ngành chăn ni bị thịt chun dụng đã phát triển trên thế giới từ đầu thế
kỷ thứ 18. Hiện nay, ở các nước phát triển chăn ni bị thịt chủ yếu dựa vào các
hệ thống thâm canh ni bị non (6-30 tháng tuổi) và vỗ béo bằng các khẩu phần
cao năng lượng. Trong khi đó, chăn ni bị thịt ở các nước đang phát triển, trừ
Achentina, Brazil và Mehico, chủ yếu là các hệ thống chăn nuôi quảng canh. Các
nước xuất khẩu thịt bò chủ yếu là Mỹ (26%), Australia (21%), Brazil và Achentina
(13%), Canada (9%), các nước EU (7%), New Zealand (7%), và Ấn Độ (4%).
Nhu cầu tiêu thụ thịt bò của thế giới tăng nhanh hơn khả năng sản xuất
nên giá thịt bò tăng lên với tốc độ rất cao. Thị hiếu tiêu thụ thịt bò phụ phụ thuộc
vào từng nước, cho nên người sản xuất cũng chọn giống và nuôi dưỡng định
1


hướng theo yêu cầu về chất lượng thịt của từng thị trường cụ thể. Người tiêu dùng
châu Âu và Australia ưa thịt bị mềm, màu đỏ nhạt, ít mùi bị, nên thường sử dụng
thịt của bị giết lúc ít tuổi (15-18 tháng) có khối lượng khoảng 250-350kg. Trái
lại, người tiêu dùng ở Nhật và một số nước châu Á lại ưa chuộng thịt bị có mỡ
giắt (có vân) và dậy mùi bò nên thường được giết muộn hơn (2-4 tuổi) và ở khối
lượng lớn hơn (500kg).
1.3. Tình hình chăn ni trâu bò sữa trên Thế giới
Trong hầu hết thiên niên kỷ thứ hai sau Công nguyên, sữa chỉ được sản xuất
cho tiêu thụ trong gia đình ở các làng quê và một số bị được ni trong các thành
phố để cung cấp sữa tươi cho nhu cầu tiêu thụ của dân cư đơ thị. Chỉ sau khi có
sự ra đời của ngành đường sắt thì chăn ni bị sữa mới phát triển mạnh ở các
vùng được cơng nghiệp hố.

Tổng sản lượng sữa tiêu thu thụ trên tồn thế giới khơng ngừng tăng lên trong
những thập kỷ gần đây. Các nước phát triển có tống lượng sữa tiêu thụ cũng như
lượng sữa tiêu thụ bình qn ổn định. Trong khi đó tổng lượng sữa tiêu thụ cũng
như mức tiêu thụ sữa/người của các nước đang phát triển không ngừng tăng lên.
Sản lượng sữa sản xuất trên tồn thế giới tăng bình quân hàng năm là 1,4%, riêng
các nước đang phát triển ở châu Á là 6,6%. Một số nước như Trung quốc, Thái
Lan, Hàn Quốc có tốc độ tăng sản lượng sữa hàng năm tới 10% trong nhữn năm
gần đây.
Tuy nhiên các nước châu Á vẫn chưa sản xuất đủ sữa cho nhu cầu tiêu thụ
trong mỗi nước. Phương thức chăn ni bị sữa thay đổi tuỳ theo điều kiện và tập
quán của từng nước. Các nước châu Âu và Bắc Mỹ có ngành chăn ni bị sữa
theo hướng chun dụng. Hệ thống chủ yếu là bãi chăn-chuồng nuôi với việc sử
dụng rộng rãi đồng cỏ lâu năm, mùa hè chủ yếu dựa vào chăn thả trên đồng cỏ,
cịn mùa đơng dùng nhiều thức ăn bổ sung tại chuồng (cỏ ủ xanh, cỏ khô, thức ăn
tinh).
Các nước phát triển ở châu Âu, Bắc Mỹ và châu Đại Dương sản xuất tới 68%
sản lượng sữa của thế giới với năng suất sữa bình quân cao hơn nhiều so với các
nước đang phát triển. Phần lớn ngành chăn ni bị sữa ở các nước đang phát triển
thuộc về các hộ chăn nuôi quy mơ nhỏ. Số trang trại ni bị sữa ở các nước phát
triển có xu hướng giảm xuống, trong khi đó số hộ chăn ni bị sữa ở các nước
đang phát triển có xu hướng ổn định.
1.4. Chăn ni trâu bị cày kéo
Việc sử dụng gia súc lao tác có đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế
bền vững và đặc biệt là góp phần cải thiện đời sống và an sinh của những người
2


tiểu nông ở nhiều khu vực khác nhau trên Thế giới, nhất là ở các nước đang phát
triển. Theo ước tính có tới khoảng 2 tỷ người Thế giới đang phụ thuộc vào sức
kéo của gia súc để làm đất, vận chuyển hàng hoá và các lao tác khác. Năm 1990

có 52% số bị và 34% số trâu ở các nước đang phát triển được dùng vào mục đích
lao tác. Trâu bị lao tác khơng chỉ là phương tiện sống cho hàng triệu gia đình mà
cịn đóng góp vào các hệ thống sản xuất được chấp nhận cả về mặt xã hội lẫn sinh
thái. Tuy nhiên, cho đến nay không thể thống kê chính xác số lượng trâu bị cày
kéo trên thế giới. Theo ước tính hiện có khoảng 250 triệu gia súc lao tác thuộc các
loài khác nhau, trong đó chủ yếu là trâu bị. Trâu bị ở rất nhiều nơi trên thế giới
được dùng kiêm dụng kết hợp cày kéo với sinh sản, khai thác thịt hay sữa.
Bò là loại gia súc có số lượng được sử dụng lao tác nhiều nhất. Các nước
thường sử dụng bò cày kép phổ biến là Ấn Độ, Băng-la-đét, Nê-pan, các nước
vùng Trung Đông, một phần Đông Nam Á, Trung Quốc, Châu Phi và Mỹ La-tinh.
Trâu đầm lầy là loài gia súc lao tác phổ biến thứ hai. Chúng được dùng nhiểu ở
những vùng ẩm ướt như ðông và Nam Á (Việt Nam, Thái Lan, Ma-lai-xia, In-đônê-xia, Phi-lip-pin, Sri Lanka, Ấn Độ, Trung Quốc). Về mặt sinh thái, trâu không
thể phát triển được ở những vùng bán sa mạc nhưng lại rất thích hợp cho vùng
đồng trũng thuộc các nước nhiệt đới.
Hiện nay, mặc dù nhiều nước đã cơ giới hoá nền nông nghiệp, nhưng phần
lớn các nước đang phát triển vẫn dùng sức kéo gia súc để làm đất và vận chuyển
hàng hố. Ước tính có khoảng 20% dân số thế giới dùng sức kéo gia súc để vận
chuyển hàng hoá. Xe hai bánh và xe quệt do súc vật kéo được người ta dùng cho
những nơi đường sá khơng thích hợp cho xe cơ giới. Gia súc còn được dùng để
kéo gỗ, kéo nước, kẹo mía, kéo cối xay, v.v.
2. Tình hình chăn ni gia súc nhai lại ở Viêt Nam
Đàn trâu, bò cả nước phát triển ổn định. Tổng đàn trâu cả nước vẫn giảm dần
do hiệu quả kinh tế không cao và môi trường chăn thả bị thu hẹp. Đàn bị phát
triển khá do có thị trường tiêu thụ tốt, giá bán thịt bò hơi ở mức tốt, người chăn
ni có lãi ổn định. Chăn ni bị sữa phát triển tốt do nhiều tỉnh có đề án phát
triển bị sữa. Ước tính tổng số trâu của cả nước tháng 12 giảm 3,1%; tổng số bò
tăng 2,4% so với cùng thời điểm năm 2018; sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng
cả năm 2019 ước đạt 95,1 nghìn tấn, tăng 3,2% so với năm 2018 (trong đó, quý
IV ước đạt 24,5 nghìn tấn, tăng 3,5%); sản lượng thịt bị hơi xuất chuồng cả năm
2019 ước đạt 349,2 nghìn tấn, tăng 4,4% (quý IV ước đạt 84,3 nghìn tấn, tăng

5,0%); sản lượng sữa bị tươi cả năm ước đạt 1029,6 nghìn tấn, tăng 10,0% (quý
IV ước đạt 260,9 nghìn tấn, tăng 12,1%).

3


2.1. Tình hình chăn ni trâu bị thịt
Ngày nay, chăn ni trâu bị theo hướng lấy thịt đang ngày càng phát triển
mạnh hơn để đáp ứng nhu cầu về thịt ngày càng tăng của nhân dân.
Khoảng 45% tổng số đàn bò của cả nước tập trung ở các tỉnh miền trung Việt
Nam, đây là vùng cung cấp bò cày cho vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng
đồng bằng châu thổ Sơng Hồng. Khoảng 54,5% số lượng đàn bị được phân bố
trên 5 vùng sinh thái khác nhau của đất nước, là nguồn sức kéo chủ yếu của nông
nghiệp cho các vùng trên. Tây Nguyên là vùng đất rộng lớn, có nhiều đất đai và
đồng cỏ phù hợp cho chăn ni bị nhưng tại đây số lượng bị chỉ chiếm khoảng
10,7% tổng số bò của cả nước và đàn trâu rất ít.
Các cơ sở chăn ni bị thịt thuần nhập nội ở các địa phương nói trên là mơ
hình chăn ni bị thịt thâm canh, đồng thời là nơi sản xuất và cung cấp bò giống
chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển bò thịt cho các địa phương. Tổng
Cơng ty chăn ni Việt Nam hiện cũng có một số cơ sở ni khoảng trên 300 bị
cái giống Red Sindhi, Brahman và Sahiwal. Tuy nhiên các cơ sở này chưa đáp
ứng được việc cung cấp đủ số lượng bị thịt chất lượng cao cho nhu cầu chăn ni
bị thịt hiện nay.
Hiện nay trong cả nước đã hình thành nhiều trang trại phát triển chăn ni
bị thịt thâm canh. Một số tỉnh đã có các trang trại tư nhân phát triển chăn ni bị
giống địa phương quy mơ lớn hàng trăm con đến 500 con như các tỉnh Bình
Thuận, Ninh Thuận, Bình Phước và Lâm Đồng. Tuy vậy, việc tổ chức ngành hàng
và quản lý cơng tác giống bị thịt của nước ta vẫn chưa có hệ thống, chưa đi vào
quy cũ.
Nhờ mức sống của người dân ngày càng được nâng cao nên nhu cầu tiêu

thụ thịt trâu và thịt bò ngày càng tăng, giá thịt trâu bò cũng như giá con giống
đang tăng lên nhanh chóng. Điều đó đang thúc đẩy và là cơ hội để ngành chăn
nuôi trâu bị thịt trong nước phát triển.
2.2. Tình hình chăn ni bị sữa
Việt Nam vốn khơng có ngành chăn ni trâu bị sữa truyền thống nên khơng
có các giống trâu bị sữa chun dụng đặc thù nào. Chăn ni bị sữa xuất hiện ở
Việt Nam từ những năm ñầu của thế kỷ XX, dưới thời kỳ Pháp thuộc.
Hiện nay đàn bò sữa của nước ta phát triển trên tất cả các vùng sinh thái của
Việt Nam. Tập trung chủ yếu khu vực Đông Nam Bộ 110.73 ngàn con. chiếm trên
59% tổng đàn. trong đó thành phố HCM: 103.20 nghìn con. tương ứng 45.30%
tổng đàn bị sữa Việt Nam. Chăn ni bò sữa tập trung ở các tỉnh: Nghệ An. TP
4


Hồ Chí Minh. Sơn La. Hà Nội. Tuyên Quang. Vĩnh Phúc. Long An. Lâm Đồng.
Sóc Trăng. Tây Ninh.
Chăn ni bị sữa tuy mới phát triển gần đây nhưng tốc độ phát triển nhanh
cả về số lượng. chất lượng; chủ yếu là chăn nuôi long hộ với quy mô nhỏ.
Tuy nhiên. quy mô đàn dưới 5 con đang giảm dần. quy mô đàn từ 5-10 con
đang tăng lên. Năng suất và sản lượng sữa của bò sữa Việt Nam hiện nay 45005500 kg/chu kỳ. tương đương hoặc cao hơn với một số nước trong khu vực như
Thái Lan. Indonesia. Philipine và Trung Quốc. Liên kết sản xuất giữa người chăn
ni bị sữa với các doanh nghiệp chế biến đang ngày càng phát triển
3. Tình hình chăn ni gia súc nhai lại ở khu vực ĐBSCL và ở Đồng Tháp
(Cập nhật khảo sát báo cáo hàng năm cụ thể từ địa phương)
4. Vị trí và tầm quan trọng của ngành chăn ni gia súc nhai lại
Trâu, bò từ lâu đã trở thành biểu tượng của nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam. Trâu và bò là nguồn chủ yếu cung cấp sức kéo và phân bón trong sản xuất
nơng nghiệp. Do đời sống xã hội ngày nâng cao, nhu cầu tiêu thụ những sản chất
lượng và dinh dưỡng cao, cùng với q trình cơng nghiệp hóa, máy cày thay sức
trâu, phân vơ cơ thay phân hữu cơ, đã dẫn đến sự chuyển dần mục đích chăn ni

trâu từ cày kéo sang lấy thịt, lấy sữa. Vai trị của ngành chăn ni gia súc nhai lại
4.1. Cung cấp thực phẩm
Trâu bò cung cấp hai loại thực phẩm có giá trị cao đối với con người là thịt
và sữa. Thịt trâu bị được xếp vào loại thịt đỏ có giá trị dinh dưỡng cao. Thịt trâu
béo cung cấp 2558 Kcal/kg, loại trung bình là 2080 Kcal/kg. Sữa được xếp vào
loại thực phẩm cao cấp vì nó hồn chỉnh về dinh dưỡng và rất dễ tiêu hố. Trâu
bị là những gia súc nhai lại có khả năng biến thức ăn rẻ tiền như cây cỏ, rơm rạ
thành hàng trăm thành phần khác nhau của thịt và sữa. Mức sống càng được cải
thiện thì nhu cầu của con người về thịt và sữa trâu bò càng tăng lên.một số nước
như Ấn ðộ, Pakistan, phân ñược trộn với rơm băm, nắm thành bánh và phơi nắng
khô, dự trữ và sử dụng làm chất ñốt quanh năm.
4.2. Cung cấp sức kéo
Hiện nay ở một số vùng nơng thơn vẫn cịn sử dụng trâu bị với mục đích
cung cấp sức kéo để làm đất phục vụ trồng trọt. Ngoài việc làm đất, trâu bò còn
được sử dụng để kéo xe vận chuyển hàng hố và các mục đích lao tác khác như
kéo gỗ, kéo nước, kéo cối xay, v.v... Lợi thế của sức kéo trâu bị là có thể hoạt
động ở bất kỳ địa bàn nào và sử dụng tối đa nguồn thức ăn tự nhiên tại chỗ và các
phụ phẩm nông nghiệp làm nguồn cung cấp năng lượng.
5


Trâu bò tạo ra sức kéo nhờ năng lượng lấy từ cỏ và các phụ phẩm cây trồng,
mà năng lượng trong cây cỏ (hoá năng) lại được cố định trực tiếp nguồn năng
lượng vô tận của mặt trời thông qua quá trình quang hợp. Việc sử dụng sức kéo
của trâu bị giúp hạn chế ơ nhiễm mơi trường khí thải do cơ giới hóa. Thực tế với
tốc độ tăng giá dầu ngày càng tăng cao như hiện nay thì sức kéo của trâu bị lại
trở nên có nhiều ưu thế so với sức kéo cơ giới và việc khai thác trâu bị cày kéo
sẽ có tính bền vững cao.
4.3. Cung cấp phân bón và chất đốt
Phân trâu bị là loại phân hữu cơ có khối lượng đáng kể. Khoảng 1/3 khối

lượng vật chất khơ trâu bị ăn vào được thải ra ngoài dưới dạng phân. Hàng ngày
mỗi trâu trưởng thành thải ra từ 15-20 kg phân, bò trưởng thành 10-15 kg. Phân
trâu bị chứa khoảng 75-80% nước, 5- 5,5% khống, 10% axit photphoric, 0,1%
kali, 0,2% canxi. Mặc dù chất lượng khơng cao như phân heo, nhưng nhờ có khối
lượng lớn phân trâu bò đã đáp ứng một phần rất lớn nhu cầu phân hữu cơ cho nền
nông nghiệp hữu cơ. Hiện nay ở nhiều vùng, nhất là những vùng trồng cà phê
phân trâu bò được bán với giá khá cao để làm phân bón. Nhiều nơi người ta ni
trâu bị với đích lấy phân là chính. Ngồi việc dùng làm phân bón, trên Thế giới
phân trâu bị cịn được dùng làm chất đốt. Tại một số nước Tây Nam Á như Ấn
Độ, Pakistan, phân được trộn với rơm băm, nắm thành bánh và phơi nắng khô, dự
trữ và sử dụng làm chất đốt quanh năm.
4.4. Cung cấp nguyên liệu cho cơng nghiệp chế biến và thủ cơng mỹ nghệ
Ngồi việc cung cấp thực phẩm cho con người, sức kéo và phân bón cho
nơng nghiệp, ngành chăn ni trâu bị cịn sản xuất ra một số phụ phẩm mà con
người có thể khai thác sử dụng.
Sừng trâu nếu được gia công chế biến cẩn thận có thể trở thành nhiều mặt
hàng mỹ nghệ khác nhau. Sừng trâu có nhiều hình dạng, có màu từ đen tuyền đến
màu mật ong nhạt. Sừng trâu đầm lầy rất to và rộng có khả năng cung cấp cho các
nghệ nhân và các thợ thủ công một số lượng nguyên liệu đáng kể để tạo ra các
mặt hàng như cúc áo, trâm cài, lược, thìa, dĩa, cán và bao da, các vịng số đeo, đồ
trang trí, kim đan, móc áo…Sừng trâu cịn được dùng làm tù và. Tại viện bảo tàng
Raffles ở Singapo có một ngai sừng trâu của vua Kenlautan Sultan Mohamed, mặt
ngai làm bằng sừng trâu, ghép từ nhiều mảnh gọt dũa, chạm trổ và phải mất 3 năm
mới làm xong cái ngai này. Da trâu bò là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho các nhà
máy thuộc da. Da trâu bị có thể dùng làm áo da, găng tay, bao súng, dây lưng,
giày, dép, cặp… Ở nhiều vùng nơng thơn người ta cịn dùng da trâu làm thực
phẩm. Nhờ ñộ dày, sức bền và khả năng uốn mềm của nó mà lơng trâu thích hợp
cho việc sản xuất bàn chải mỹ nghệ và lau chùi một số máy móc quang học.
6



4.5. Đặc thù sinh học và sinh thái của trâu bò
4.5.1. Ưu thế sinh học và ý nghĩa sinh thái của trâu bị
Nhờ có hệ vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ, trâu bò và gia súc nhai lại nói
chung có 2 đặc thù sinh học nổi bật là khả năng phân giải thức ăn xơ chứa liên
kết β-1,4 glucozit và sử dụng nitơ phi protein (NPN).
a. Khả năng phân giải liên kết β-1,4 glucozit
Vi sinh vật dạ cỏ có khả năng phân giải liên kết β-1,4 glucozit trong các đại
phân tử xenluloza và hemixenluloza của vách tế bào thức ăn thực vật. Chính nhờ
khả năng đặc thù này mà gia súc nhai lại có khả năng sử dụng các loại thức ăn xơ
thơ mà người và các lồi dạ dày đơn khơng sử dụng làm thức ăn được. Điều này
có ý nghĩa sinh thái rất lớn, cho phép chăn nuôi gia súc nhai lại trên những nguồn
thức ăn ít bị cạnh tranh như cây cỏ và phụ phẩm nơng nghiệp và do vậy mà có thể
phát triển bền vững.
b. Tổng hợp protein từ nitơ phi protein
Vi khuẩn cộng sinh trong dạ cỏ có khả năng tổng hợp protein từ nitơ phi
protein (NPN). Protein VSV dạ cỏ là nguồn cung cấp protein quan trọng cho vật
chủ. Nhờ khả năng khai thác NPN này mà trâu bị ít phụ thuộc vào các loại thức
ăn protein chất lượng cao có thành phần axit amin cân đối như với các lồi dạ dày
đơn. Trái lại, người chăn ni có thể sử dụng các nguồn NPN công nghiệp như
urê để thoả mãn một phần quan trọng nhu cầu protein của gia súc nhai lại. Điều
này cũng có ý nghĩa kinh tế và sinh thái rất quan trọng do giảm được giá thành và
sự cạnh tranh thức ăn trong chăn nuôi.
4.5.2. Hạn chế của trâu bị
Bên cạnh những ưu thế sinh học nói trên trâu bị có những hạn chế cơ bản
riêng so với các gia súc và gia cầm khác như sau:
a. Sinh khí mêtan
Khác với động vật dạ dày đơn, động vật nhai lại có q trình lên men ở dạ
cỏ. Đây là một lợi thế cho phép chúng sử dụng được thức ăn xơ. Tuy nhiên, quá
trình lên men dạ cỏ sinh ra một phụ phẩm khí mêtan thải ra ngồi qua ợ hơi. Như

vậy, ngoài việc tiêu tốn năng lượng mang dạ cỏ, việc thải khí mêtan này làm lãng
phí năng lượng của thức ăn (6-12%). Mặt khác, khí mêtan này cũng là nguồn khí
gây ra hiệu ứng nhà kính, khơng có lợi cho mơi trường. Bởi vậy, ngoại trừ thức
ăn xơ và NPN, gia súc nhai lại chuyển hoá thức ăn bột đường kém hiệu quả hơn
gia súc dạ dày đơn.
b. Tốc độ sinh sản chậm
7


Trâu bị là gia súc đơn thai và có thời gian mang thai dài (trung bình trâu 320
ngày, bị 280 ngày). Chính vì vậy mà việc nhân giống trâu bị gặp nhiều khó khăn
hơn so với các loại gia súc và gia cầm khác.
c. Đòi hỏi cao về đồng cỏ
Nguồn thức ăn chính của trâu bị là cỏ cho nên muốn chăn ni trâu bị phải
có đất trồng cỏ hay bãi chăn thả tự nhiên. Mỗi hecta đồng cỏ thâm canh thu cắt
chỉ cho phép nuôi được khoảng 10 con bò sữa, còn 1 hecta đồng cỏ chăn thả chỉ
cho phép nuôi được 3-4 con. Đây là một trở ngại lớn trong điều kiện của những
nơi có diện tích đất nơng nghiệp thấp. Mặt khác nếu trâu bị được chăn thả trên
đồng cỏ thì sự dẫm đạp của trâu bị trong q trình chăn thả sẽ gây ra sự xói mịn
đất, ảnh hưởng xấu đến mơi trường.
CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 1
1. Tình hình chăn ni gia súc nhai lại trên thế giới và tại Việt Nam.
2. Những thuận lơi, khó khăn trong chăn ni gia súc nhai lại gặp phải.
3. Theo anh (chị) giải pháp nào để giúp ngành chăn nuôi gia súc nhai lại phát
triển bền vững?

8


CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TRÂU, BÒ
MH20-02
Giới thiệu: Đặc điểm sinh học trên gia súc nhai lại trình bày về q trình
tiêu hóa và sự sinh trưởng phát triển trên trâu bị.
Mục tiêu:
- Kiến thức: Trình bày được một số đặc điểm sinh học về: tiêu hoá, sinh
trưởng, sinh sản và tiết sữa của trâu, bò. Xác định được đặc điểm tiêu hoá, sinh
sản, tiết sữa và sinh sản ở trâu, bị.
- Kỹ năng: Có kỹ năng trong việc đánh giá đặc điểm sinh lý học trâu bò.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tự tin, có trách nhiệm với cơng việc, thái
độ học tập đúng đắn; có ý thức tự học hỏi cao.
1. Đặc điểm sinh lý tiêu hố
1.1. Đặc điểm tiêu hóa của gia súc nhai lại
a) Dạ dày kép
Đường tiêu hoá của gia súc nhai lại được đặc trưng bởi hệ dạ dày kép gồm 4
túi (hình 2.1), dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách và
dạ múi khế. Đối với gia súc non bú sữa dạ cỏ
và dạ tổ ong kém phát triển, còn sữa sau khi
xuống qua thực quản được dẫn trực tiếp
xuống dạ lá sách và dạ múi khế qua rãnh thực
quản (hình 2.2). Trong điều kiện bình thường
ở gia súc trưởng thành rãnh thực quản không
hoạt động nên cả thức ăn và nước uống đều đi
thẳng vào dạ cỏ và dạ tổ ong.

Hình 2.1: Hệ thống tiêu hóa của gia súc nhai

- Dạ cỏ: chiếm 85-90% dung tích dạ dày,
lại
75% dung tích đường tiêu hố, có tác dụng tích

trữ, nhào trộn và chuyển hố thức ăn. Dạ cỏ
khơng có tuyến tiêu hố mà niêm mạc có nhiều
núm hình gai. Sự tiêu hố thức ăn trong đó là
nhờ hệ vi sinh vật (VSV) cộng sinh. Dạ cỏ có
mơi trường thuận lợi cho VSV lên men yếm
khí: yếm khí, nhiệt độ tương đối ổn định trong
khoảng 38-42°C, pH từ 5,5-7,4. Có tới khoảng
50-80% các chất dinh dưỡng thức ăn được lên
9

Hình 2.2: Cấu tạo dạ dày kép của bê nghé


men ở dạ cỏ. Sản phẩm lên men chính là các acid béo bay hơi, sinh khối VSV và
các khí thể (metan và carbonic).
Các khí thể được thải ra ngồi qua phản xạ ợ hơi. Trong dạ cỏ cịn có sự tổng
hợp các vitamin nhóm B và vitamin K.
- Dạ tổ ong: là túi nối liền với dạ cỏ, niêm mạc có cấu tạo giống như tổ ong.
Dạ tổ ong cũng giúp cho việc đẩy các miếng thức ăn lên miệng để nhai lại. Sự lên
men và hấp thu các chất dinh dưỡng trong dạ tổ ong tương tự như ở dạ cỏ.
- Dạ lá sách: Dạ lá sách có nhiệm vụ chính là nghiền ép các tiểu phần thức
ăn, hấp thu nước, muối khoáng và các acid béo bay hơi trong dưỡng chấp đi qua.
- Dạ múi khế: Dạ múi khế có chức năng tiêu hố men tương tự như dạ dày
đơn nhờ có HCl, pepsin, kimozin và lipase.
b) Tuyến nước bọt
Nước bọt ở trâu bò được phân tiết và nuốt xuống dạ cỏ tương đối liên tục.
Nước bọt có kiềm tính nên có tác dụng trung hồ các sản phẩm acid sinh ra trong
dạ cỏ. Nó cịn có tác dụng quan trọng trong việc thấm ướt thức ăn, giúp cho quá
trình nuốt và nhai lại được dễ dàng.
Sự phân tiết nước bọt chịu tác động bởi bản chất vật lý của thức ăn, hàm

lượng vật chất khô trong khẩu phần, dung tích đường tiêu hố và trạng thái tâmsinh lý. Trâu bị ăn nhiều thức ăn xơ thơ sẽ phân tiết nhiều nước bọt. Ngược lại
trâu bò ăn nhiều thức ăn tinh, thức ăn nghiền quá nhỏ sẽ giảm tiết nước bọt nên
tác dụng đệm đối với dịch dạ cỏ sẽ kém và kết quả là tiêu hoá thức ăn xơ sẽ giảm
xuống.
c) Ruột
Q trình tiêu hố và hấp thu ở ruột non của gia súc nhai lại cũng diễn ra
tương tự như ở gia súc dạ dày đơn nhờ các men tiêu hoá của dịch ruột, dịch tuỵ
và sự tham gia của dịch mật.Trong ruột già có sự lên men VSV lần thứ hai. Sự
tiêu hoá ở ruột già có ý nghĩa đối với các thành
phần xơ chưa được phân giải hết ở dạ cỏ. Các
VFA sinh ra trong ruột già được hấp thu và sử
dụng, nhưng protein VSV thì bị thải ra ngồi
qua phân mà khơng được tiêu hố sau đó như ở
phần trên.
1.2. Q trình tiêu hóa của thú nhai lại
a) Sự nhai lại
10

Hình 2.3: Q trình tiêu hóa thức ăn


Thức ăn sau khi ăn được nuốt xuống dạ cỏ và lên men ở đó. Phần thức ăn
chưa được nhai kỹ nằm trong dạ cỏ và dạ tổ ong thỉnh thoảng lại được ợ lên xoang
miệng với những miếng không lớn và được nhai kỹ lại ở miệng. Khi thức ăn đã
được nhai lại kỹ và thấm nước bọt lại được nuốt trở lại dạ cỏ. Sự nhai lại được
diễn ra 5-6 lần trong ngày, mỗi lần kéo dài khoảng 50 phút. Thời gian nhai lại phụ
thuộc vào bản chất vật lý của thức ăn, trạng thái sinh lý của con vật, cơ cấu khẩu
phần, nhiệt độ môi trường v.v... Thức ăn thơ trong khẩu phần càng ít thì thời gian
nhai lại càng ngắn. Trong điều kiện yên tĩnh gia súc sẽ bắt đầu nhai lại (sau khi
ăn) nhanh hơn. Cường độ nhai lại mạnh nhất vào buổi sáng và buổi chiều. Hiện

tượng nhai lại bắt đầu xuất hiện khi bê được cho ăn thức ăn thô.
b) Hệ vi sinh vật dạ cỏ
Hệ vi sinh vật dạ cỏ rất phức tạp và phụ thuộc nhiều vào khẩu phần. Hệ vi
sinh vật dạ cỏ gồm có 3 nhóm chính: vi khuẩn (Bacteria), động vật nguyên sinh
(Protozoa) và nấm (Fungi).
Vi khuẩn (Bacteria)
Vi khuẩn xuất hiện trong dạ cỏ loài nhai lại trong lứa tuổi cịn non, mặc dù
chúng được ni cách biệt hoặc cùng với mẹ chúng. Thông thường vi khuẩn chiếm
số lượng lớn nhất trong vi sinh vật dạ cỏ và là tác nhân chính trong q trình tiêu
hóa xơ.
Tổng số vi khuẩn trong dạ cỏ thường là 109-1011 tế bào/g chất chứa dạ cỏ.
Trong dạ cỏ vi khuẩn ở thể tự do chiếm khoảng 30%, số còn lại bám vào các mẩu
thức ăn, trú ngụ ở các nếp gấp biểu mơ và bám vào protozoa.
Trong dạ cỏ có khoảng 60 loài vi khuẩn đã được xác định. Sự phân loại vi
khuẩn dạ cỏ có thể được tiến hành dựa vào cơ chất mà vi khuẩn sử dụng hay sản
phẩm lên men cuối cùng của chúng.
- Vi khuẩn phân giải cellulose có số lượng rất lớn trong dạ cỏ của những gia
súc sử dụng khẩu phần giàu cellulose.
- Vi khuẩn phân giải hemicellulose. Hemicellulose khác cellulose là chứa cả
đường pentose và hexose và cũng thường chứa acid uronic. Những vi khuẩn có
khả năng thủy phân cellulose thì cũng có khả năng sử dụng hemicellulose. Tuy
nhiên, khơng phải tất cả các lồi sử dụng được hemicellulose đều có khả năng
thuỷ phân cellulose.
- Vi khuẩn phân giải tinh bột. Phần lớn tinh bột theo thức ăn vào dạ cỏ, được
phân giải nhờ sự hoạt động của VSV. Tinh bột được phân giải bởi nhiều lồi vi
khuẩn dạ cỏ, trong đó có những vi khuẩn phân giải cellulose.
11


- Vi khuẩn phân giải đường. Hầu hết các vi khuẩn sử dụng được các loại

polysaccharid nói trên thì cũng sử dụng được đường disaccharid và đường
monosaccharid.
- Vi khuẩn sử dụng các acid hữu cơ. Hầu hết các vi khuẩn đều có khả năng
sử dụng acid lactic mặc dù lượng acid này trong dạ cỏ thường không đáng kể trừ
trong những trường hợp đặc biệt.
- Vi khuẩn phân giải protein. Trong số những loài vi khuẩn phân giải protein
và sinh amoniac. Sự phân giải protein và acid amin để sản sinh ra amoniac trong
dạ cỏ có ý nghĩa quan trọng đặc biệt cả về phương diện tiết kiệm nitơ cũng như
nguy cơ dư thừa amoniac. Amoniac cần cho các loài vi khuẩn dạ cỏ để tổng hợp
nên sinh khối protein của bản thân chúng, đồng thời một số vi khuẩn địi hỏi hay
được kích thích bởi acid amin, peptit và isoacid có nguồn gốc từ valine, leucine
và 18
- Vi khuẩn tạo mêtan. Nhóm vi khuẩn này rất khó ni cấy trong ống nghiệm,
cho nên những thông tin về những VSV này còn hạn chế.
- Vi khuẩn tổng hợp vitamin. Nhiều lồi vi khuẩn dạ cỏ có khả năng tổng
hợp các vitamin nhóm B và vitamin K.
Động vật nguyên sinh (Protozoa)
Protozoa xuất hiện trong dạ cỏ khi gia súc bắt đầu ăn thức ăn thực vật thô.
Sau khi đẻ và trong thời gian bú sữa dạ dày trước khơng có protozoa. Protozoa
khơng thích ứng với mơi trường bên ngồi và bị chết nhanh. Trong dạ cỏ protozoa
có số lượng khoảng 105-106 tế bào/g chất chứa dạ cỏ. Có khoảng 120 lồi
protozoa trong dạ cỏ. Mỗi lồi gia súc có số lồi protozoa khác nhau.
Protozoa trong dạ cỏ thuộc lớp Ciliata có hai lớp phụ là Entodiniômrphidia
và Holotrica. Phần lớn động vật nguyên sinh dạ cỏ thuộc nhóm Holotrica có đặc
điểm là ở đường xoắn gần miệng có tiêm mao, cịn tất cả chỗ cịn lại của cơ thể
có rất ít tiêm mao.
Protozoa có một số tác dụng chính như sau:
- Tiêu hố tinh bột và đường. Tuy có một vài loại protozoa có khả năng phân
giải cellulose nhưng cơ chất chính vẫn là đường và tinh bột, vì thế mà khi gia súc
ăn khẩu phần nhiều bột đường thì số lượng protozoa tăng lên.

- Xé rách màng tế bào thực vật. Tác dụng này có được thơng qua tác động
cơ học và làm tăng diện tích tiếp xúc của thức ăn, do đó mà thức ăn dễ dàng chịu
tác động của vi khuẩn.

12


- Tích luỹ polysaccharide. Protozoa có khả năng nuốt tinh bột ngay sau khi
ăn và dự trữ dưới dạng amylopectin. Polysaccharide này có thể được phân giải về
sau hoặc khơng bị lên men ở dạ cỏ mà được phân giải thành đường đơn và được
hấp thu ở ruột. Điều này khơng những quan trọng đối với protozoa mà cịn có ý
nghĩa dinh dưỡng cho gia súc nhai lại nhờ hiệu ứng đệm chống phân giải đường
quá nhanh làm giảm pH đột ngột, đồng thời cung cấp năng lượng từ từ hơn cho
nhu cầu của bản thân VSV dạ cỏ trong những thời gian xa bữa ăn.
- Bảo tồn mạch nối đôi của các acid béo không no. Các acid béo không no
mạch dài quan trọng đối với gia súc (linoleic, linolenic) được protozoa nuốt và
đưa xuống phần sau của đường tiêu hoá để cung cấp trực tiếp cho vật chủ, nếu
khơng các acid béo này sẽ bị làm no hố bởi vi khuẩn. Tuy nhiên gần đây nhiều ý
kiến cho rằng protozoa trong dạ cỏ có một số tác hại nhất định :
- Protozoa khơng có khả năng sử dụng NH3 như vi khuẩn. Nguồn nitơ đáp
ứng nhu cầu của chúng là những mảnh protein thức ăn và vi khuẩn. Nhiều nghiên
cứu cho thấy protozoa không thể xây dựng protein bản thân từ các amid được.
Khi mật độ protozoa trong dạ cỏ cao thì một tỷ lệ lớn vi khuẩn bị protozoa thực
bào. Mỗi protozoa có thể thực bào 600-700 vi khuẩn trong một giờ ở mật độ vi
khuẩn 109/ml dịch dạ cỏ. Do có hiện tượng này mà protozoa đã làm giảm hiệu
quả sử dụng protein nói chung. Protozoa cũng góp phần làm tang nồng độ amoniac
trong dạ cỏ do sự phân giải protein của chúng.
- Protozoa không tổng hợp được vitamin mà sử dụng vitamin từ thức ăn hay
do vi khuẩn tạo nên nên làm giảm rất nhiều vitamin cho vật chủ.
Nấm (Fungi)

Nấm trong dạ cỏ thuộc loại yếm khí. Nấm là vi sinh vật đầu tiên xâm nhập
và tiêu hoá thành phần cấu trúc thực vật bắt đầu từ bên trong. Những loài nấm
được phân lập từ dạ cỏ cừu gồm: Neocallimastix frontalis, Piramonas communis
và Sphaeromonas communis.
Chức năng của nấm trong dạ cỏ là:
Mọc chồi phá vỡ cấu trúc thành tế bào thực vật, làm giảm độ bền chặt
của cấu trúc này, góp phần làm tăng sự phá vỡ các mảnh thức ăn trong quá trình
nhai lại. Sự phá vỡ này tạo điều kiện cho bacteria và men của chúng bám vào cấu
trúc tế bào và tiếp tục quá trình phân giải cellulose.
- Mặt khác, nấm cũng tiết ra các loại men tiêu hoá xơ. Phức hợp men tiêu
hố xơ của nấm dễ hồ tan hơn so với men của vi khuẩn. Chính vì thế nấm có khả
năng tấn công các tiểu phần thức ăn cứng hơn và lên men chúng với tốc độ nhanh
hơn so với vi khuẩn.
13


Như vậy sự có mặt của nấm giúp làm tăng tốc độ tiêu hố xơ. Điều này đặc
biệt có ý nghĩa đối với việc tiêu hố thức ăn xơ thơ bị lignin hố.
1.3. Sự tiêu hóa một số dưỡng chất của hệ vi sinh vật
Phân giải glucid
Glucid của thức ăn được phân giải bởi vi sinh vật trong dạ cỏ. Quá trình phân
giải này của vi sinh vật rất quan trọng bởi vì 60-90% glucid (carbohydrates) của
khẩu phần, kể cả vách tế bào thực vật, được lên men trong dạ cỏ (Sơ đồ 1-4). Vách
tế bào là thành phần quan trọng của thức ăn xơ thô được phân giải một phần bởi
vi sinh vật nhờ có men phân giải xơ (cellulose) do chúng tiết ra. Quá trình phân
giải các carbohydrate phức tạp sinh ra các đường đơn. Đối với gia súc dạ dày đơn
thì đường đơn, như glucose, là sản phẩm cuối cùng được hấp thu, nhưng đối với
gia súc nhai lại thì đường đơn được VSV dạ cỏ lên men để tạo ra các VFA. Phương
trình tóm tắt mơ tả sự lên men glucose, sản phẩm trung gian của quá trình phân
giải các glucid phức tạp, để tạo các VFA như sau:

Chuyển hoá các hợp chất chứa nitơ
Các nguồn nitơ phi protein (Non Protein Nitrogen:NPN) trong thức ăn, như
urê, hồ tan hồn tồn và nhanh chóng phân giải thành amôniac.
Trong khi tất cả NPN được chuyển thành amoniac trong dạ cỏ, thì có một
phần - nhiều hay ít tùy thuộc vào bản chất của thức ăn - protein thật của khẩu phần
được VSV dạ cỏ phân giải thành amoniac. Amôniac trong dạ cỏ là yếu tố cần thiết
cho sự tăng sinh của hầu hết các loài vi khuẩn trong dạ cỏ. Các vi khuẩn này sử
dụng amôniac để tổng hợp nên acid amin của chúng. Nó được coi là nguồn nitơ
chính cho nhiều loại vi khuẩn, đặc biệt là những vi khuẩn tiêu hoá xơ và tinh bột.
Trong sinh khối protein VSV có khoảng 80% là protein thật có chứa đầy đủ các
acid amin không thay thế với tỷ lệ cân bằng. Protein thật của VSV được tiêu hoá
khoảng 80-85% ở ruột.
Nhờ có VSV dạ cỏ mà gia súc nhai lại ít phụ thuộc vào chất lượng protein
thơ của thức ăn hơn là động vật dạ dày đơn bởi vì chúng có khả năng biến đổi các
hợp chất chứa N đơn giản, như urê, thành protein có giá trị sinh học cao. Bởi vậy
để thỏa mãn nhu cầu duy trì bình thường và nhu cầu sản xuất ở mức vừa phải thì
khơng nhất thiết phải cho gia súc nhai lại ăn những nguồn protein có chất lượng
cao, bởi vì hầu hết những protein này sẽ bị phân giải thành amơniac; thay vào
đó amơniac có thể sinh ra từ những nguồn N đơn giản và rẻ tiền hơn.
Khả năng này của VSV dạ cỏ có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với sản xuất vì
thức ăn chứa protein thật đắt hơn nhiều so với các nguồn NPN so với các
nguồn NPN.
14


Chuyển hố lipid
Trong dạ cỏ có hai q trình trao đổi mỡ có liên quan với nhau: phân giải
lipid của thức ăn và tổng hợp mới lipid của VSV. Triaxylglycerol và galactolipid
của thức ăn được phân giải và thuỷ phân bởi lipase VSV. Glyexerol và galactose
được lên men ngay thành VFA. Các acid béo giải phóng ra được trung hồ ở pH

của dạ cỏ chủ yếu dưới dạng muối canxi có độ hồ tan thấp và bám vào bề mặt
của vi khuẩn và các tiểu phần thức ăn. Chính vì thế tỷ lệ mỡ quá cao trong khẩu
phần thường làm giảm khả năng tiêu hoá xơ ở dạ cỏ.
Trong dạ cỏ cịn xảy ra q trình hydrogen hố và đồng phân hố các acid
béo khơng no. Các acid béo khơng no mạch dài (linoleic, linolenic) bị làm bão
hồ (hydrogen hố thành acid stearic) và sử dụng bởi một số vi khuẩn. Một số
mạch nối đôi của các acid béo không no có thể khơng bị hydrogen hố nhưng
được chuyển từ dạng cis sang dạng trans bền vững hơn. Các acid béo có mạch nối
đơi dạng trans này có điểm nóng chảy cao hơn và hấp thu (ở ruột non) và chuyển
vào mô mỡ làm cho mỡ của gia súc nhai lại có điểm nóng chảy cao. Vi sinh vật
dạ cỏ cịn có khả năng tổng hợp lipid có chứa các acid béo lạ (có mạch nhánh và
mạch lẻ) do sử dụng các VFA có mạch nhánh và mạch lẻ được tạo ra trong dạ cỏ.
Các acid này sẽ có mặt trong sữa và mỡ cơ thể của vật chủ.
Như vậy, lipid của VSV dạ cỏ là kết quả của việc biến đổi lipid của thức ăn
và lipid được tổng hợp mới. Khả năng tiêu hoá mỡ của VSV dạ cỏ rất hạn chế,
cho nên khẩu phần nhiều mỡ sẽ cản trở tiêu hoá xơ và giảm thu nhận thức ăn. Tuy
nhiên, đối với phụ phẩm xơ hàm lượng mỡ trong đó rất thấp nên dinh dưỡng của
gia súc nhai lại ít chịu ảnh hưởng của tiêu hoá mỡ trong dạ cỏ.
Cung cấp vitamin
Một số nhóm VSV dạ cỏ có khả năng tổng hợp nên các loại viatmin nhóm B
và vitamin K.
Giải độc
Nhiều bằng chứng cho thấy VSV dạ cỏ có khả năng thích nghi chống lại một
số chất kháng dinh dưỡng. Nhờ khả năng giải độc này mà gia súc nhai lại, đặc
biệt là dê, có thể ăn một số loại thức ăn mà gia súc dạ dày đơn ăn thường bị ngộ
độc như lá sắn, hạt bông.
Nhận xét chung về tiêu hố ở gia súc nhai lại
Tác dụng tích cực của VSV dạ cỏ
+ Phân giải được chất xơ nên giảm cạnh tranh thức ăn với người và gia súc
cũng như gia cầm khác.

15


+ Sử dụng được NPN nên giảm nhu cầu protein thực trong khẩu phần
+ Nâng cấp chất lượng protein góp phần giảm nhu cầu acid amin không thay
thế.
+ Tổng hợp được một số vitamin (B, K) và do đó mà giảm cung cấp từ thức
ăn.
+ Giải độc nhờ VSV dạ cỏ nên gia súc nhai lại ăn được nhiều loại thức ăn.
Tác động tiêu cực của tiêu hoá dạ cỏ
+ Làm mất mát năng lượng thức ăn do lên men (nhiệt, mêtan) và năng lượng
mang dạ cỏ.
+ Phân huỷ protein chất lượng cao gây lãng phí.
+ Hydrrogen hố một số acid béo không no quan trọng cần cho vật chủ.
+ Khí mêtan sinh ra gây hiệu ứng nhà kính, ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Một số điểm cần lưu ý trong việc cung cấp thức ăn gia súc nhai lại:
1. Độ thô và mạnh của thức ăn
2. Tỷ lệ thức ăn thô và thức ăn tinh
4. Chứng chướng hơi dạ cỏ
Nhận xét chung về tiêu hóa ở gia súc nhai lại
- Tác dụng tích cực của vi sinh vật dạ cỏ:
Phân giải được chất xơ nên giảm cạnh tranh thức ăn với người và gia súc và
gia cầm khác.
Sử dụng được NPN nên giảm nhu cầu protein thực trong khẩu phần
Nâng cấp chất lượng protein góp phần giảm nhu cầu acid amin không thay
thế
Tổng hợp được một số vitamin (B,K) và do đó mà giảm cung cấp từ thức ăn
Giải độc nhờ vi sinh vật dạ cỏ nên gia súc nhai lại ăn được nhiều loại thức
ăn
- Tác động tiêu cực của tiêu hóa dạ cỏ

Làm mất mát năng lượng thức ăn do lên men (nhiệt, mêtan) và năng lượng
mang dạ cỏ
Hydrogen hóa một số acid béo khơng no quan trọng cần cho vật chủ
Khí mêtan sinh ra gây hiệu ứng nhà kính, ảnh hưởng xấu đến mơi trường
16


×