Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

(Luận văn đại học thương mại) kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tƣ thƣơng mại và kỹ thuật lƣơng gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.57 KB, 64 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn
TĨM LƯỢC

Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước ngày càng được nâng cao vai trị
tự chủ của mình. Những vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng khốc
liệt và phức tạp, không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng mẫu mã sản phẩm
mà còn là sự cạnh tranh quyết liệt về giá cả nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới
cung cấp cho thị trường với mức chi phí hợp lý để đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp.
Nguyên vật liệu là cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Bởi vậy, tổ
chức cơng tác quản lý và hạch tốn chính xác chi tiết vật liệu không những là điều kiện
quan trọng để đảm bảo cho việc tính tổng sản phẩm đúng mà cịn là biện pháp khơng
thể thiếu để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ở một doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn đạt được mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện
pháp quản lý một cách hữu hiệu đem lại hiệu quả là hạ giá thành sản phẩm. tức là
doanh nghiệp tổ chức tốt kế tốn vật liệu trong q trình ln chuyển nhằm tránh mọi
sự lãng phí khơng cần thiết. Từ đó giúp cho sự xác định nhu cầu nguyên vật liệu dự trữ
(tồn kho) một cách hợp lý tránh ứ đọng vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu do đó em
đã lựa chọn đề tài “Kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty Cổ phần đầu tư Thương
mại và Kỹ thuật Lương Gia” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Đặng Thị Huyền

i

Lớp: K11CK6



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập tại nhà trường cũng như q trình học tập và nghiên cứu
tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Kỹ thuật Lương Gia, em đặc biệt chú ý
đến hoạt động kế toán nguyên vật liệu của cơng ty cịn nhiều bắt cập, nên em chọn đề
tài “Kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty Cổ phần Đầu tư thương mại và Kỹ thuật
Lương Gia” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong trường Đại học Thương Mại, Khoa Kế
toán – Kiểm toán trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em
những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho tơi được thực tập và hồn thành
bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy Th.S. Nguyễn Thành Hưng đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cám ơn Chị Phạm Thị Hạnh – Kế tốn trưởng Cơng ty Cổ
phần đầu tư Thương mại và Kỹ thuật Lương Giavà tất cả các anh chị cán bộ nhân viên
công ty đã tạo điều kiện quan tâm và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hồn
thiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do giới hạn thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức, thơng tin thu thập
cịn hạn chế nên bài khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót trong q trình nghiên
cứu. Rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các anh chị trong công ty để bài khóa
luận có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 4 năm 2017

Sinh viên
Đặng Thị Huyền

Đặng Thị Huyền

ii

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn
MỤC LỤC

TĨM LƯỢC..................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ............................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu............................................................1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận...............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT....................................................................................5

1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán NVL trong doanh nghiệp........................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................5
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về kế toán nguyên vật liệu.............................................5
1.2. Nội dung kế tốn NVL theo quy định hiện hành (Thơng tư 133/TT-BTC)............9
1.2.1 Kế toán NVL theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.............................9
1.2.2 Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chế độ kế tốn hiện hành (Thơng tư
133/2016 TT-BTC).......................................................................................................14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT LƯƠNG GIA.............................25
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến cơng tác
kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty Lương Gia...........................................................25
2.1.1 Tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh tại Cơng ty Lương Gia........................25
2.1.2 Ảnh hưởng nhân tố mơi trường tới kế tốn ngun vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất

........................................................................................................................ 29

2.2 Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần đầu tư Thương mại và Kỹ thuật
Lương Gia................................................................................................................... 31

Đặng Thị Huyền

iii

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

2.2.1 Thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty Cổ phần đầu tư Thương mại và Kỹ
thuật Lương Gia...........................................................................................................31
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TỐN
NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ KỸ
THUẬT LƯƠNG GIA................................................................................................40
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.............................................................40
3.1.1 Những kết quả đạt được trong cơng tác kế tốn tại cơng ty Cổ phần đầu tư Thương
mại và Kỹ thuật Lương Gia...........................................................................................40
3.1.2 Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân trong công tác kế tốn tại cơng ty cổ phần
đầu tư Thương mại và Kỹ thuật Lương Gia..................................................................41
3.2 Các đề xuất, kiến nghị về cơng tác kế tốn NVL tại cơng ty Cổ phần đầu tư Thương
mại và Kỹ thuật Lương Gia........................................................................................42
3.3 Điều kiện thực hiện..............................................................................................46
3.3.1 Đối với Nhà nước...............................................................................................46
3.3.2 Đối với công ty.....................................................................................................46
KẾT LUẬN.................................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Đặng Thị Huyền

iv

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

Ký hiệu

1

Sơ đồ 2.1

2

Sơ đồ 2.2

3

Sơ đồ 2.3

Khái quát phương pháp ghi thẻ song song theo kế tốn máy

4

Bảng 3.1

Bảng theo dõi cơng nợ


5

Phụ lục

Kết quả phỏng vấn chuyên gia

6

Phụ lục 1.1

Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song

7

Phụ lục 1.2

8

Phụ lục 1.3

Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi sổ số dư

9

Phụ lục 1.4

trình tự ghi sổ kế tốntheo hình thức kế tốn nhật ký chung

10


Phụ lục 1.5

trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn nhật ký - sổ cái

11

Phụ lục 1.6

trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ

12

Phụ lục 1.7

trình tự ghi sổ kế tốntheo hình thức kế tốn trên máy vi tính

13

Phụ lục 2.1

Giao diện phần mềm kế tốn Cơng ty Lương Gia

14

Phụ lục 2.2

Hóa đơn mua nguyên vật liệu số 379

15


Phụ lục 2.3

Hóa đơn mua nguyên vật liệu số 474

16

Phụ lục 2.4

Biên bản kiểm nghiệm

17

Phụ lục 2.5

Thẻ kho của Bộ chuyển đổi JD 194 – BS4u

18

Phụ lục 2.6

Phiếu nhập kho

19

Phụ lục 2.7

Sổ chi tiết thanh tốn TK 331- Cơng ty Việt Hưng

20


Phụ lục 2.8

Sổ chi tiết vật tư TK 152

21

Phụ lục 2.9

Sổ cái TK 152

Đặng Thị Huyền

Nội dung
Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty Cổ phần đầu tư Thương mại và
Kỹ thuật Lương Gia
Trình tự ghi sổ kế tốn NVL tại cơng ty Cổ phần đầu tư Thương
mại và Kỹ thuật Lương Gia

Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi sổ đối
chiếu luân chuyển

v

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

CP

Cổ phần

2

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

3

BCTC

Báo cáo tài chính

4

ĐGBQ


Đơn giá bình qn

5

BTC

Bộ tài chính

6

DCLC

Đối chiếu lưu chuyển

7

GTGT

Giá trị gia tăng

8

TK

Tài khoản

9

DN


Doanh nghiệp

10

NVL

Nguyên vật liệu

11

SXKD

Sản xuất kinh doanh

12

NVL TT

Nguyên vật liệu trực tiếp

13

NCTT

Nhân công trực tiếp

14

SXC


Sản xuất chung

15

TSCĐ

Tài sản cố định

Đặng Thị Huyền

vi

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, hệ thống kế tốn
Việt Nam đã khơng ngừng được hồn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc
nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp. Việc tổ chức kế
toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa thiết
thực đối với quản lý, kiểm sốt tài sản doanh nghiệp. Mặc dù chế độ, chính sách kế
tốn và các thơng tư kèm theo đã ban hành, đã hướng dẫn về kế toán nguyên vật liệu

rất kỹ lưỡng nhưng chế độ là hướng dẫn chung cho tất cả các doanh nghiệp mà mỗi
doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng nên trong quá trình áp dụng vào thực tiễn
vẫn nảy sinh một số vướng mắc, khiến doanh nghiệp đơi lúc cịn lúng túng trong xử lý
vấn đề, một số nghiệp vụ kinh tế xảy ra chưa được xử lý rõ ràng và triệt để.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hố có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp luôn phải đối
mặt với cạnh tranh. Muốn thắng lợi trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng đều phải quan tâm là giảm chi phí sản xuất, vì giảm một đồng chi phí có
nghĩa là tăng thêm một đồng lợi nhuận, tăng thêm sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Công ty cổ phần đầu tư Thương mại và Kỹ thuật Lương Gia là công tysản xuất , vì
vậy chi phí ngun vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm đồng thời
cũng là một trong những nhân tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại và Kỹ thuật
Lương Gia, nhận thấy năm 2015 lợi nhuận và doanh thu của công ty tăng khá mạnh so với
năm 2014 do khối lượng công việc tăng đáng kể, có thể do giá thành sản phẩm cơng ty
đưa ra bán có tính cạnh tranh. Chính vì vậy, quản lý tốt vật liệu là điều kiện cơ bản làm
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng cơng trình từ đó tạo ra
sức mạnh cạnh tranh trên thị trường làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tại cơng ty Lương Gia việc quản lý nguyên vật liệu còn nhiều hạn chế
dẫn tới có hiện tượng mất mát nguyên vật liệu trong quá trình lắp ráp. Việc này gây ảnh
hưởng đáng kể tới chi phí sản xuất làm giảm lợi nhuận của cơng ty. Nhận thức được tầm
quan trọng của nguyên vật liệu em lựa chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Cổ phần đầu tư Thương mại và Kỹ thuật Lương Gia” làm đề tài tốt nghiệp.
Đặng Thị Huyền

1

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt hai mục đích là: Nhằm tìm hiểu cơng tác kế tốn
ngun vật liệu từ khâu thu mua, quản lý NVL đến quá trình hạch tốn, ghi chép trên
chứng từ bảng biểu, sổ sách tại kho và tại phịng kế tốn về tình hình nhập – xuất – tồn
NVL. Qua đó, đánh giá thực tế tình hình quản lý và tổ chức kế toán NVL vềnhững ưu
điểm và nghiên cứu hạn chế cần khắc phục từ đó đưa ra một số đề xuất trong cơng tác
kế tốn NVL tại Cơng ty góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp,
đồng thời nâng cao hiệu quả, kết quả kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên tại công tycổ phần đầu tư Thương mại và Kỹ thuật Lương Gia.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Công ty cổ phần Cổ phần đầu tư Thương mại và Kỹ thuật
Lương Gia
+ Phạm vi thời gian: Năm 2016
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng các
phương pháp sau:
Phương pháp phỏng vấn: Là một phương pháp thu thập thông tin thông qua việc
tác động trực tiếp giữa người đi phỏng vấn và người được phỏng vấn trên cơ sở mục
tiêu của đề tài nghiên cứu.
Đối tượng phỏng vấn và kế tốn trưởng và nhân viên phịng kế toán.
Nội dung phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế tốn nói chung và cụ thể

về cơng tác kế toán NVL tại đơn vị:
- Xin chị hãy cho biết các cơng việc chính của kế tốn NVL là gì?
- Các cơng cụ, phương pháp được sử dụng trong kế tốn NVL là gì? Chị vui lịng
giải thích sử dụng chúng như thế nào?
- NVL tại công ty được phân loại theo tiêu thức nào?
- Cơng ty hạch tốn chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp nào? Phương pháp
tính giá thực tế xuất kho như thế nào?
Đặng Thị Huyền

2

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

- Các lỗi thường gặp trong kế tốn NVL là gì? Phương pháp xử lý khi gặp tình
huốngđó?
- Chị có thể chia sẻ một số kinh nghiệm cá nhân khi làm kế tốn NVL?
- Chị có thểđưa ra một vài hạn chế cịn tồn tạiở cơng ty và hướng giải quyết theo
quan điểm cá nhân ( nếu có )?
(Kết quả phỏng vấn ở phần phụ lục)
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn
trong nghiên cứu, để thu thập thơng tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về kế
tốn NVL theo quy định của nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và thực tiễn.
Sử dụng phương pháp này địi hỏi phải nghiên cứu nhiều tài liệu, phải có khả năng

đánh giá chất lượng của tài liệu và phân loại tài liệu thông tin mang lại hiệu quả.
Các tài liệu nghiên cứu sử dụng trong đề tài (Tài liệu tham khảo):
Chuẩn mực kế toán ( Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung, Chuẩn mực
kế toán số 02 – Hàng tồn kho)
Chế độ kế toán được bạn hành theo Thơng tư 133/2016/TT-BTC ngày
26/08/2016 của Bộ Tài chính
Các tài liệu phịng kế tốn của cơng ty Cổ phần đầu tư Thương mại và Kỹ thuật
Lương Gia cung cấp
Các luận văn tốt nghiệp cùng đề tài.
 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân loại: là phương pháp phân chia và sắp xếp các thông tin, dữ
liệu theo một thứ tự nhấtđịnh, ở một cấp độ nhấtđịnh dựa trên những thuộc tính giống
nhau và khác nhau giữa chúng đểđưa vào từng nhóm riêng biệt tùy theo mụcđích phân
loại.
Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối
chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau.
Trong quá trình nghiên cứu kế tốn NVL nội dung này được cụ thể hóa bằng việc đối
chiếu lý luận với thực tế tổ chức cơng tác kế tốn NVL tại đơn vị, đối chiếu chứng từ
gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng
hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.

Đặng Thị Huyền

3

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

Phương pháp tổng hợp: đây là phương pháp từ những kết quả nghiên cứu từng
mặt để từđó tìm ra cái chung, bản chất, quy luật vậnđộng của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp tốn học: phương pháp này dùng để tính tốn những chỉ tiêu về
giá trị vật liệu nhập, giá trị vật liệu xuất tính vào chi phí SXKD... trong kỳ phục vụ cho
việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán NVL.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần đầu tư
Thương mại và Kỹ thuật Lương Gia
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế tốn ngun vật liệu tại
cơng ty Cổ phần đầu tư Thương mại và Kỹ thuật Lương Gia

Đặng Thị Huyền

4

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán NVL trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Nguyên vật liệu (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02): NVL là một bộ
phần của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp
dịch vụ, nó bao gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi đi gia công chế biến và đã mua
đang đi trên đường.
- Ngồi ra cịn có một số khái niệm khác về NVL như:
+ Theo giáo trình kế tốn tài chính – ĐH Thương Mại: NVL là một bộ phận hàng
tồn kho được dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Theo hệ thống tài khoản – 152: Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là
những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mụcđích sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên
giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong
giá trị sản phẩm.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về kế toán nguyên vật liệu
1.1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, với nội
dung kinh tế, cơng dụng, tính năng lý hóa học và u cầu quản lý khác nhau. Vì vậy để
quản lý chặt chẽ từng loại, thứ nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản trị doanh
nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
♦ Nhìn chung trong các doanh nghiệp xây lắp, căn cứ vào vai trò và yêu cầu
quản lý, nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia
vào q trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm như: gạch, cát, đá,

sỏi, xi măng, sắt, thép … Trong nguyên vật liệu chính bao gồm cả bán thành phẩm

Đặng Thị Huyền

5

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

mua ngồi. Đó là các chi tiết, bộ phận của sản phẩm mà doanh nghiệp mua của các
đơn vị khác để tiếp tục sản xuất chế biến thành sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất khơng
cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó có thể kết hợp với nguyên liệu, vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngồi của sản phẩm hoặc tạo điều
kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường.
- Nhiên liệu: Cũng là vật liệu phụ nhưng do có tính chất lý hóa đặc biệt và có vai
trị quan trọng trong sản xuất kinh doanh nên được xếp thành 1 loại riêng để có chế độ
bảo quản, sử dụng thích hợp. Nhiên liệu là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt
năng cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu bao gồm các loại ở thể lỏng, khí,
rắn như xăng, dầu, than củi, hơi đốt để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho
các phương tiện, máy móc thiết bị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, bộ phận dùng để thay thế sửa chữa máy móc,
thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải …
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử

dụng cho công việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, cơng cụ, khí cụ và
vật liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Việc phân chia nguyên vật liệu thành các loại như trên giúp cho kế toán tổ chức
các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các
loại nguyên vật liệu đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò, chức năng của
từng loại vật liệu trong q trình sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp thích hợp
trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
♦ Căn cứ vào mục đích, cơng dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định phản
ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán, vật liệu của doanh nghiệp chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho việc sản xuất và lắp ráp.
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ quản lý các đội
nhân công sản xuất trực tiếp, …
♦ Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu, nguyên vật liệu của doanh nghiệp
được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
Đặng Thị Huyền

6

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

- Ngun vật liệu tự gia công chế biến

- Nguyên vật liệu th ngồi gia cơng chế biến
- Ngun vật liệu nhận vốn góp liên doanh …
Tuy nhiên để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được thường xuyên, liên tục không bị gián
đoạn và quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ cần phải nhận biết một cách cụ thể
về số hiện có và tình hình biến động của từng thứ vật liệu được sử dụng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy các loại vật liệu cần phải được
phân chia một cách chi tiết, tỷ mỉ hơn theo tính năng lý, hóa, theo quy cách phẩm chất
của vật liệu. Việc phân chia vật liệu một cách chi tiết, tỷ mỷ trong các doanh nghiệp
sản xuất được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu, trong đó vật
liệu được chia thành loại, nhóm, thứ và mỗi loại, nhóm, thứ được sử dụng một ký hiệu
riêng gọi là số danh điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh
nghiệp nhằm đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ
trong công tác quản lý vật liệu. Mỗi loại vật liệu sử dụng một số trang trong sổ danh
điểm vật liệu để ghi đủ các nhóm, thứ vật liệu thuộc loại vật liệu đó.
1.1.2.2 Các phương pháp hạch tốn hàng tồn kho
Có hai phương pháp hạch tốn kế tốn và theo dõi hàng tồn kho: kê khai thường
xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế cuối kỳ để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật liệu trên sổ và từ đó tính
giá trị xuất kho trong kỳcủa nguyên vật liệu. Trong kỳ chỉ theo dõi, phản ánh các
nghiệp vụ nhập kho.
Phương pháp kê khai thường xuyên phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình
nhập xuất tồn sau mỗi nghiệp vụ nhập xuất vật tư lên sổ kế toán. Các tài khoản hàng
tồn kho theo phương pháp này được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động
tăng giảm của vật liệu. Giá trị tồn kho có thể xác định bất cứ lúc nào trong kỳ trên sổ
kế toán.

Đặng Thị Huyền


7

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

1.1.2.3 u cầu và nhiệm vụ cua kế toán NVL
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng như vai trị của kế tốn trong
quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính tốn đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành)
thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thơng tin kịp thời chính
xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về
hạch toán nguyên vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong Doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, phải hạch
toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất trong cơng
tác kế tốn nguyên vật liệu.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu từ
đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, ứ
đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số lượng
và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bố chính xác
nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá
thành được chính xác.

- Tổ chức kế tốn phù hợp với phương pháp kế tốn hàng tồn kho, cung cấp
thơng tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu. Từ đó
đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của
Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập kho đồng
thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng, chủng loại, giá
cả, thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời.
Tóm lại: Nếu hạch tốn kế tốn nói chung là cơng cụ đắc lực để quản lý tài chính
thì hạch tốn kế tốn vật liệu nói riêng là cơng cụ đắc lực của cơng tác vật liệu. Kế
tốn vật liệu có chính xác kịp thời hay khơng nó ảnh hưởng đến tình hình hiệu quả
quản lý doanh nghiệp. Vì vậy để tăng cường công tác quản lý vật liệu phải không
Đặng Thị Huyền

8

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

ngừng cải tiến và hồn thiện cơng tác kế tốn vật liệu. Hạch toán kế toán vật liệu giúp
cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thu mua,nhập xuất, dự trữ vật liệu
một cách chính xác để từ đó có biện pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh kịp
thời tổ chức cơng tác hạch tốn vật liệu chặt chẽ sẽ góp phần cung ứng kịp thời và
đồng bộ nguyên vật liệu cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Mặt

khác do chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành do đó chất
lượng của cơng tác kế tốn vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tập hợp chi phí giá
thành sản phẩm.
1.2. Nội dung kế tốn NVL theo quy định hiện hành (Thơng tư 133/TT-BTC)
1.2.1 Kế tốn NVL theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
 Nội dung đề tài này chịu chi phối bởi chuẩn mực kế toán số 01 “ Chuẩn mực
chung” ở các điểm sau:

 Tuân thủ các nguyên tắc kế toán:
Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời điểm
phát sinh, khơng căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản khơng được thay đổi
trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế tốn cụ thể.
Nhất qn
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Đặng Thị Huyền

9


Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Ngun tắc thận trọng địi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập q lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.

 Các yêu cầu cơ bản đối với kế tốn
Trung thực
Các thơng tin và số liệu kế tốn phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung
và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách quan
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế,
không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Đầy đủ  
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi
chép và báo cáo đầy đủ, khơng bị bỏ sót.

Kịp thời
Các thơng tin và số liệu kế tốn phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng
hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.    
Dễ hiểu
Các thông tin và số liệu kế tốn trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ
hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về
kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế tốn ở mức trung bình. Thơng tin về những vấn đề
phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
Có thể so sánh
Các thơng tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và
giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính tốn và trình bày nhất quán.
Đặng Thị Huyền

10

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

Trường hợp khơng nhất qn thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử
dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thơng tin giữa các kỳ kế tốn, giữa các doanh
nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.
Yêu cầu kế toán quy định tại các Đoạn 10, 11, 12, 13, 14, 15 nói trên phải được
thực hiện đồng thời. Ví dụ: Yêu cầu trung thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; yêu
cầu kịp thời nhưng phải đầy đủ, dễ hiểu và có thể so sánh được.

 Chuẩn mực 02 “ Hàng tồn kho” chi phối chủ yếu nội dung đề tài này ở các
điểm sau:
Hàng tồn kho bao gồm:
+ Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
+ Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
+ Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường;
+ Chi phí dịch vụ dở dang.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hồn thành sản phẩm
và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại
ngày lập bảng cân đối kế tốn.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế
khơng được hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng
và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên
quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất
Đặng Thị Huyền

11

Lớp: K11CK6


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong q trình chuyển hóa
ngun liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá
gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngồi chi phí mua và chi phí chế
biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản
phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể. 
- Chi phí khơng tính vào giá gốc hàng tồn kho: Chi phí khơng được tính vào
giá gốc hàng tồn kho, gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;
(c) Chi phí bán hàng;
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Phương pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên Tài khoản 152 phải được
thực hiện theo nguyên tắc giá gốc. Nội dung giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác
định tùy theo từng nguồn nhập.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngồi, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa
đơn, các khoản thuế khơng được hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân
loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công
tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có

liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định
mức (nếu có):
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên
liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của
nguyên liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên
liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.

Đặng Thị Huyền

12

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

- Giá gốc của ngun liệu, vật liệu th ngồi gia cơng chế biến, bao gồm: Giá
thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất th ngồi gia cơng chế biến, chi phí vận chuyển
vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền th ngồi gia cơng
chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được các
bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ, được thực hiện theo
một trong các phương pháp sau:

- Phương pháp giá thực tế đích danh;
- Phương pháp bình qn gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ;
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất
qn trong cả niên độ kế toán.
Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng
nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong
kế toán chi tiết nhập, xuất ngun liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế tốn phải tính hệ số
chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch tốn của ngun liệu, vật liệu để tính giá thực
tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế của

Hệ số chênh

NVL tồn kho đầu

lệch giữa giá
thực tế và giá

=

hạch toán của

trong kỳ

Đặng Thị Huyền

Giá hạch toán

Giá hạch toán của

+

của NVL xuất
dùng trong kỳ

13

NVL nhập kho
trong kỳ
Hệ số chênh lệch

Giá hạch toán
=

NVL nhập kho
trong kỳ

đầu kỳ

Giá thực tế của
NVL xuất dùng

+

kỳ
của NVL tồn kho

NVL (1)

Giá thực tế của


x

giữa giá thực tế và
giá hạch toán của
NVL (1)

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

Khơng phản ánh vào tài khoản này đối với nguyên vật liệu không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp như nguyên vật liệu nhận giữ hộ, nguyên vật liệu nhận để gia
công, nguyên vật liệu nhận từ bên giao ủy thác xuất nhập khẩu...
1.2.2 Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chế độ kế tốn hiện hành
(Thơng tư 133/2016 TT-BTC)
1.2.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phịng kế tốn
nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL cả về
số lượng, chất lượng và giá trị.
Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo
quản nguyên vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập, xuất nguyên vật liệu trên cơ sở
chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ có liên quan đến tình
hình nhập, xuất, tồn kho.
Ở phịng kế tốn thơng qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và ghi

chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh, giúp
cho Giám đốc có thể kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất.
Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau,
do vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp, thuận
tiện cho q trình hạch tốn chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình.
 Phương pháp ghi thẻ song song
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn nguyên
vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho
từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập,
xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm ngun vật liệu.
- Tại phịng kế tốn: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết nguyên
vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn giá và
phản ánh riêng theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo từng danh điểm
nguyên vật liệu.

Đặng Thị Huyền

14

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn


Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu ở kho, kế tốn
kiểm tra và hồn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số tồn
kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.
Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế tốn và thẻ kho của thủ kho
bằng cách thơng qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật liệu do thủ kho gửi lên.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song
(phụ lục số 1.1)
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn nguyên
vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho
từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập,
xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm ngun vật liệu.
- Tại phịng kế tốn: Khơng mở thẻ kế tốn chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (Danh điểm) nguyên vật liệu
theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các
chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng nguyên vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi
một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi sổ DCLC
(phụ lục số 1.2)
 Phương pháp ghi sổ số dư.
- Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi chép số
tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng sổ số dư
được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ thẻ kho.
- Tại phịng kế tốn: Định kỳ kế tốn xuống kiểm tra và trực tiếp nhận chứng từ
nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL nhập
xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó ghi vào bảng kê luỹ
kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất tồn của bảng kê tổng hợp. Đồng
thời cuối tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế tốn tính giá trị của NVL tồn kho để


Đặng Thị Huyền

15

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng
tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi sổ số dư
(phụ lục số 1.3)
1.2.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
a. Chứng từ kế toán
Theo chế độ kế toánhiện hành thực hiện theo thơng tư 133/2016/TT - BTC, kế
tốn ngun vật liệu sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho vật tư (Mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng ( Mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Mẫu 07-VT)
- Hóa đơn GTGT

b. Vận dụng tài khoản kế tốn
- Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu” được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động các loại ngun liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp xây
lắp. Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp xây lắp có thể do doanh nghiệp xây lắp mua
ngoài, tự sản xuất hoặc nhận của bên giao thầu cơng trình (bên A) dùng cho mục đích sản
xuất kinh doanh xây lắp hoặc sản xuất các sản phẩm công nghiệp, dịch vụ.
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp , tài khoản 152 có thể được mở chi
tiết thành các tài khoản cấp 2.
Ngồi các tài khoản trên, kế tốn cịn sử dụng các tài khoản liên quan khác như
TK 111, TK 112, TK 128, TK 141, TK222, TK 241, TK 642…

Đặng Thị Huyền

16

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

c. Trình tự hạch toán
c1) Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên
Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và
các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:

– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT); Nợ TK 133 –
Thuế GTGT được khấu trừ (1331); Có các TK 111,112, 141, 331,… ( tổng giá thanh
tốn).
– Nếu thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao
gồm cả thuế GTGT.
c1.1) Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu
thương mại hoặc giảm giá nhận được khi mua nguyên vật liệu:
– Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán; Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu; Có TK
133 – ThuếGTGT được khấu trừ.
– Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được
sau khi mua nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về
bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh tốn) thì kế tốn phải căn cứ vào tình
hình biến động của nguyên vật liệu để phân bố số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản
xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong
kỳ:
Nợ các TK 111, 112,331,….; Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL cịn
tồn kho); Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (nếu NVL đã xuất dùng
cho sản xuất); Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng cho
hoạt động đầu tu xây dựng); Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL
đó cấu thành đãđược xác định là tiêu thụ trong kỳ); Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh
doanh (NVL dùng cho hoạt động bán hàng hoặc quản lý DN); Có TK 133 – Thuế
GTGT đuợc khấu trừ (1331) (nếu có).

Đặng Thị Huyền

17


Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

c1.2) Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng
nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho   doanh nghiệp thì kế tốn lưu hóa đơn
vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”.
– Nếu trong kỳ hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào Tài
khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
– Nếu đến cuối kỳ nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế
tốn ghi nhận hàng mua đang đi đường:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường; Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu
trừ (1331); Có TK 331 – Phải trả cho người bán; hoặc; Có các TK 111, 112, 141,…
– Sang kỳ sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và
phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu; Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.
c1.3) Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh tốn thì
khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán; Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài
chính.
c1.4)  Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:
–  Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK 152 (Nguyên liệu, vật liệu); Có TK 331 (Phải trả cho người bán); Có TK
3331 (Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu

không được khấu trừ))
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).; Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập
khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).; Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
 – Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ; Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
(33312).
c1.5) Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ
nơi mua về kho doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu; Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
(1331); Có các TK 111, 112, 141,331,…
Đặng Thị Huyền

18

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

c1.6) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:
– Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang; Có TK 152 – Nguyên liệu,
vật liệu.
– Khi phát sinh chi phí th ngồi gia cơng, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang; Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (1331) (nếu có); Có các TK 111, 112, 131, 141,…

– Khi nhập lại kho số ngun liệu, vật liệu th ngồi gia cơng, chế biến xong,
ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu; Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang.
c1.7) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
– Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang; Có TK 152 – Nguyên liệu,
vật liệu.
– Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu; Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang.
c1.8) Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định
được nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định
được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu; Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).
– Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn
cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381); Có các Tài khoản có liên quan.
– Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các doanh
nghiệp khác thì khơng ghi vào bên Nợ TK 152 tương ứng với bên Có TK 338 (3381)
mà doanh nghiệp chủ động ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày
trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.

Đặng Thị Huyền

19

Lớp: K11CK6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×