Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

16 văn 11 lê quý đôn đà nẵng đề và đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63.87 KB, 4 trang )

HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN
KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN – ĐÀ NẴNG

ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN LỚP 11
Thời gian làm bài: 180 phút
(Đề thi gồm có 01 trang)

ĐỀ THI ĐỀ XUẤT

Câu 1 (8,0 điểm)
Khơng khó để đối xử đẹp với người chúng ta quý mến hay yêu thương, nhưng điều
quan trọng nằm ở cách chúng ta đối xử với những người cịn lại.
(Thiện, Ác và Smartphone, Đặng Hồng Giang, NXB Hội Nhà văn, 2016)

Anh/ Chị hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Câu 2 (12,0 điểm)
Thơ hay do nhiều lẽ. Hay ở ý sâu xa, ở tình cảm chân thành dào dạt, ở hình
tượng đẹp, liên tưởng phong phú, ngôn ngữ điêu luyện, nhịp điệu mới mẻ… Và quan
trọng là ở sự độc đáo của tứ thơ.
(Tìm hiểu thơ, Mã Giang Lân, NXB Văn hóa – thông tin, 2000)

Bằng trải nghiệm văn học, anh/ chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến
trên.
-------------- Hết ---------------Người ra đề: Phạm Huỳnh Hồng Diễm
SĐT: 0984930647


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN
KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN – ĐÀ NẴNG



HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN NGỮ VĂN LỚP 11
(Hướng dẫn chấm gồm có 03 trang)

Câu 1 (8,0 điểm)
I. Yêu cầu:
1. Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; xây dựng hệ thống luận điểm, luận cứ hợp lí; bố cục
chặt chẽ; diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, văn viết có hình ảnh, biểu cảm; khơng mắc lỗi
chính tả.
2. Về nội dung: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo
những nội dung sau
a. Giải thích:
- Đối xử đẹp với người chúng ta quý mến hay yêu thương: sự tôn trọng trong thái độ
ứng xử, trong việc bày tỏ suy nghĩ, tình cảm đối với người mà chúng ta cảm thấy gần
gũi, gắn bó, yêu quý.
- Cách chúng ta đối xử với những người còn lại: thái độ ứng xử của chúng ta đối với
những người mà chúng ta khơng có thiện cảm, thậm chí là ở vị thế đối địch.
→ Quy luật tâm lí – tình cảm của con người trong thái độ đối xử với người thân u
và những người khơng có thiện cảm.
b. Bàn luận:
- Đối với người chúng ta quý mến hay yêu thương: cảm giác an toàn trong mối quan
hệ khiến chúng ta dễ dàng xác lập vị thế ngang hàng; chúng ta không muốn người mà ta
quý mến, yêu thương lại chịu bất kì một tổn thương nào.
- Đối với những người cịn lại:
+ Sự khác biệt ln là rào cản tâm lí khiến cho con người khó chấp nhận và thấu hiểu
đối phương. Hơn nữa, xu hướng đề cao bản thân thường khiến ta khó đặt mình vào vị trí
của người khác.
+ Tôn trọng, đối xử đẹp với đối phương là biểu hiện cao nhất của con người có nhân

cách, có ý thức, biết làm chủ cách ứng xử của mình, có lối sống văn minh.
- Phê phán những người có thái độ xem thường, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của
người khác. Tuy nhiên cần phân biệt thái độ tôn trọng người khác với sự cả nể, dễ dàng
bỏ qua những sai lầm của họ.
c. Bài học: Thí sinh rút ra bài học về nhận thức và hành động của bản thân.
II. Biểu điểm:
- Điểm 7 - 8: Đảm bảo các yêu cầu trên.


- Điểm 5 - 6: Đảm bảo phần lớn các u cầu trên, cịn một vài sai sót về diễn đạt.
- Điểm 3 - 4: Đảm bảo được một nửa các u cầu trên, cịn nhiều sai sót về diễn đạt.
- Điểm 1 - 2: Chỉ thực hiện được một phần nhỏ các yêu cầu trên, còn mắc quá nhiều
lỗi về diễn đạt.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề hoặc chỉ viết vài dòng chiếu lệ.
Câu 2 (12,0 điểm)
I. Yêu cầu:
1. Về kĩ năng: Biết cách làm một bài nghị luận văn họọ̣c. Vận dụng tốt các kiến thức lí
luận về đặc trưng, giá trị của tác phẩm văn học. Kết hợp tốt các thao tác nghị luận, nắm
vững kĩ năng phân tích tác phẩm để chứng minh vấn đề.
2. Về nội dung: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo
những nội dung sau
a. Giải thích:
- Thơ: là một thể loại văn học thuộc phương thức trữ tình, được dùng để bộc lộ cảm
xúc bằng ngôn từ ngắn gọn, hàm súc và giàu nhạc tính.
- Thơ hay ở ý sâu xa, ở tình cảm chân thành dào dạt, ở hình tượng đẹp, liên tưởng
phong phú, ngôn ngữ điêu luyện, nhịp điệu mới mẻ: Thơ hay cần phải đạt được giá trị về
nội dung tư tưởng và nghệ thuật.
- Tứ thơ: là hình thức biểu đạt ý thơ, là cách biểu đạt ý bằng hình tượng.
→ Nhấn mạnh vai trị của tứ thơ đối với vẻ đẹp của tác phẩm thơ.
b. Bàn luận:

- Thông qua tứ thơ có thể thấy q trình sáng tạo thơ ca, cách khám phá hiện thực, chiếm
lĩnh hiện thực của chủ thể sáng tạo, quan điểm và thị hiếu thẩm mĩ của nhà thơ.
- Quá trình phát triển của tứ thơ đồng thời là quá trình vận động của hình tượng thơ.
- Thí sinh có thể lựa chọn bất kì tác phẩm thơ và phân tích theo định hướng lí luận như
trên để làm rõ quan điểm của mình. Tránh phân tích lan man dài dịng khơng cần thiết hoặc
diễn xuôi văn bản.
c. Đánh giá, mở rộng vấn đề:
- Đánh giá ý kiến.


- Tứ thơ giữ vai trò quan trọng trong quá trình sáng tạo nhưng khơng có nghĩa có tứ là có
thơ hay mà khơng có tứ thì thơ khơng hay. Tứ thơ chỉ là một hướng chính cần chú ý để thơ
đạt hiệu quả cao.
- Yêu cầu đối với người sáng tác và người tiếp nhận.
II. Biểu điểm:
- Điểm 11 - 12: Đảm bảo các yêu cầu trên.
- Điểm 9 - 10: Đảm bảo phần lớn các yêu cầu trên, có ít sai sót về diễn đạt.
- Điểm 7 - 8: Đảm bảo cơ bản các yêu cầu trên, còn một vài sai sót về diễn đạt.
- Điểm 5 - 6: Đảm bảo được một nửa các yêu cầu trên, cịn nhiều sai sót về diễn đạt.
- Điểm 3 - 4: Chỉ thực hiện được một phần nhỏ các yêu cầu trên, còn mắc quá nhiều
lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1 - 2: Chỉ thực hiện được một yêu cầu nhỏ, bài làm mắc quá nhiều lỗi.
- Điểm 0: Hoàn tồn lạc đề hoặc chỉ viết vài dịng chiếu lệ.
----------Hết----------



×