1
BÀI GIẢNG LÝ LUẬN TƯ BẢN THƯƠNG NGHIỆP VÀ LỢI NHUẬN
THƯƠNG NGHIỆP
MỞ ĐẦU
Tư bản thương nghiệp là tư bản ra đời sớm nhất trong lịch sử, nó xuất
hiện khi có sản xuất hàng hố và lưu thơng tiền tệ. Do vậy, tư bản thương nghiệp
nói chung ra đời và tồn tại trước phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Trước C.Mác, các nhà kinh tế học tư sản cổ điển chỉ nghiên cứu tư bản
thương nghiệp với tư cách là tư bản chuyên hoạt động trong lĩnh vực lưu thông
và khơng có mối quan hệ gì với tư bản cơng nghiệp. Do vậy, họ không thấy
được nguồn gốc, bản chất của tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp
trong chủ nghĩa tư bản.
C.Mác nghiên cứu tư bản thương nghiệp trong mối quan hệ biện chứng
với tư bản công nghiệp, nên đã chỉ rõ nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận thương
nghiệp và đưa lý luận về hình thức vận động của tư bản thương nghiệp thành lý
luận khoa học.
Ngày nay, nước ta phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, việc nghiên cứu vận dụng những tri thức khoa học của C.Mác về lý luận
tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp có ý nghĩa quan trọng, nhằm
rút ngắn thời gian lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển của vốn, thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
2
NỘI DUNG
I. TƯ BẢN THƯƠNG NGHIỆP, NGUỒN GỐC VÀ BẢN CHẤT CỦA
LỢI NHUẬN THƯƠNG NGHIỆP
1. Tư bản thương nghiệp
- Khái niệm: Tư bản thương nghiệp là tư bản hoạt động trong lĩnh vực lưu
thông, là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng đảm nhiệm chức năng thực
hiện giá trị hàng hố nhằm mục đích thu lợi.
Hỏi học viên: Quá trình TSX xã hội có mấy khâu, là những khâu nào?
Trong 2 khâu trung gian, thường diễn ra những hoạt động gì, của ai?
- Điều kiện cho sự ra đời và tồn tại của tư bản thương nghiệp: 2 điều kiện
+ Có sản xuất hàng hố.
Hỏi học viên: Vì sao có sản xuất hàng hóa thì TBTN mới ra đời và tồn
tại?
Trả lời: Vì TBTN là tư bản hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, cái được
đem ra lưu thơng là hàng hóa, nếu khơng có sản xuất hàng hóa sẽ khơng có đối
tượng để nhà TBTN mua và bán.
+ Có lưu thơng tiền tệ.
Hỏi học viên: Vì sao lưu thông tiền tệ là điều kiện ra đời và tồn tại của
TBTN?
Trả lời: Tư bản thương nghiệp mua hàng hóa của tư bản sản xuất, cái nhà
tư bản dùng để trao đổi ngang giá với tư bản sản xuất phải là tiền tệ, nếu nhà tư
bản có hàng hóa trong tay để trao đổi ngang giá với TB sản xuất thì bản thân họ
khơng phải là TB thương nghiệp nữa.
Theo C.Mác: Tư bản thương nghiệp là loại tư bản “cổ nhất”, xuất hiện
sớm trong lịch sử, trước khi chủ nghĩa tư bản ra đời. Thời cổ đại và trung đại
tầng lớp thương nhân hoạt động có đặc điểm tách rời sản xuất. Tư bản thương
nghiệp đóng vai trị mơi giới giữa những người có sản phẩm tham gia trao đổi,
giữa các cộng đồng dân cư, các quốc gia.
3
Nhưng bản chất của tư bản thương nghiệp trước chủ nghĩa tư bản khác về
căn bản với tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản. Vậy thực chất của tư
bản thương nghiệp trước chủ nghĩa tư bản và tư bản thương nghiệp trong chủ
nghĩa tư bản là gì, vai trị của nó như thế nào?
a) Tư bản thương nghiệp trước chủ nghĩa tư bản
- Tư bản thương nghiệp ra đời trước chủ nghĩa tư bản, lợi nhuận do tư bản
thương nghiệp mang lại chủ yếu là do mua rẻ, bán đắt, cân đo giả dối...
C. Mác viết: "Lợi nhuận thương nghiệp độc lập và thuần túy... hình như
khơng thể có được chừng nào mà các sản phẩm vẫn bán theo giá trị của chúng.
Quy luật của thương nghiệp là mua rẻ bán đắt. Như vậy, đây không phải là trao
đổi ngang giá"1.
Điều đó lý giải một thực tế là sự phát triển của tư bản thương nghiệp trước
đây đều trực tiếp gắn liền với việc cướp bóc: dùng bạo lực, bắt và buôn bán nô
lệ, chinh phục các thuộc địa.
- Trước chủ nghĩa tư bản, tư bản thương nghiệp có vai trị to lớn trong
việc làm tan rã chế độ phong kiến, đẩy nhanh q trình tích luỹ ngun thuỷ tư
bản, thúc đẩy sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Hỏi học viên: 2 điều kiện để CNTB ra đời là gì?
Trả lời: Trong xã hội phải có những người giàu có, đủ tiền để thuê CN lao
động sản xuất và tồn tại giai cấp khác khơng có đủ TLSX để tự ni sống mình
và phải bán SLD. (Phân tích thêm lý giải của C.Mác ở tập 25, Phần I)
+ TBTN tạo tiền để lịch sử cho sự ra đời và phát triển PTSX TBCN.
Hỏi học viên: Vì sao nói TBTN tạo tiền đề lịch sử cho sự ra đời và phát
triển của PTSX TBCN?
Trả lời: TBTN tạo điều kiện cho việc tích tụ tài sản bằng tiền và mở rộng
thị trường cho sản xuất TBCN.
+ Làm phá vỡ tính chất tự cung tự cấp của nền sản xuất hàng hoá nhỏ,
thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.
Hỏi học viên: Vì sao TBTN phá vỡ tính chất tự cung tự cấp của nền sản
1
C. Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.25, p.I, tr.502,504.
4
xuất hàng hóa nhỏ…?
Trả lời: Mở rộng thị trường; thâm nhập vào SX cung ứng những hàng hóa
mới, những nguyên nhiên vật liệu phụ, tạo cơ sở cho sự hình thành những ngành
sản xuất hàng hóa mới, biến tiểu chủ thành những người nhận gia cơng hoặc bao
mua hàng hóa cho họ.
+ Thương nhân trực tiếp trở thành nhà công nghiệp, đầu tư xây dựng xí
nghiệp mới, nhất là trong những ngành sản xuất hàng xa xỉ.
C. Mác khẳng định: "Vì vậy, đâu đâu thương nghiệp cũng có một tác dụng
ít nhiều làm tan rã đối với các tổ chức sản xuất mà nó đụng phải, những tổ chức
sản xuất này, dưới tất cả những hình thái khác nhau của chúng, chủ yếu là hướng
vào việc sản xuất ra giá trị sử dụng"2.
C. Mác đã phân tích rằng, trong thế giới cổ đại, tác động của tư bản
thương nghiệp bao giờ cũng dẫn tới sự ra đời của nền kinh tế theo chế độ nơ lệ,
cịn trong thời đại phong kiến, tác động của tư bản thương nghiệp đã dẫn tới sự
ra đời của chế độ tư bản chủ nghĩa. Những phát hiện về địa lý ở thế kỷ XV đã
thúc đẩy tư bản thương nghiệp phát triển mạnh mẽ và trở thành một yếu tố căn
bản phá vỡ những giới hạn phong kiến của nền sản xuất.
-> Bước chuyển phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có rất nhiều điều
kiện quan trọng như: sản xuất hàng hóa phát triển và trở thành hình thức phổ
biến; tích lũy ngun thủy. Song, dù thế nào nó cũng ghi nhận vai trò to lớn của
tư bản thương nghiệp.
Sự thống trị của tư bản thương nghiệp là dấu hiệu chỉ rõ chủ nghĩa tư bản
phát triển còn yếu ớt, chưa trở thành phương thức sản xuất thống trị. Cùng với
sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, tư bản thương nghiệp dưới
chủ nghĩa tư bản cũng có những biến đổi khác trước, vậy đặc điểm của tư bản
thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản là gì? Ta nghiên cứu nội dung tiếp theo.
b) Tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản
2
C. Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.25, p.I, tr.506.
5
- Dưới chủ nghĩa tư bản, tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản
công nghiệp tách ra thực hiện chức năng lưu thơng hàng hóa, phục vụ cho q
trình vận động của tư bản cơng nghiệp.
Do sự thắng lợi của cách mạnh công nghiệp Anh làm cho vai trị thống trị
của tư bản thương nghiệp trước đó bị đánh đổ, do đó, nó chỉ cịn là một bộ phận,
phục tùng TB công nghiệp và hưởng một phần lợi nhuận bình qn như các nhà
tư bản cơng nghiệp.
C. Mác cho rằng: "Giờ đây thương nghiệp trở thành kẻ phục vụ cho sản
xuất công nghiệp, mà điều kiện sống cịn là phải ln ln mở rộng thị trường"3.
- Tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản là một bộ phận của tư bản
cơng nghiệp có nhiệm vụ chuyển hoá tư bản hàng hoá thành tiền tệ.
+ Trong giai đoạn đầu của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi quy
mơ sản xuất cịn nhỏ, các nhà tư bản thường đảm nhiệm cả chức năng sản xuất
và lưu thơng hàng hố, khi đó, hàng hố đi thẳng từ tay người sản xuất tới tay
người tiêu dùng sau 1 hành vi lưu thơng (H - T), đây cũng chính là điều giả định
khi chúng ta nghiên cứu về nền sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các chủ đề trước.
+ Khi nền sản xuất tư bản phát triển đến một trình độ nhất định, quy mơ
sản xuất đủ lớn, phân công lao động xã hội phát triển đã dẫn tới kết quả là chức
năng lưu thơng hàng hố được tách rời ra khỏi lĩnh vực sản xuất, xuất hiện một
loại nhà tư bản chuyên đảm nhiệm công việc này, gọi là nhà tư bản thương
nghiệp. Khi đó hàng hố từ tay người sản xuất phải chuyển qua tay thương nhân
trước khi tới tay người tiêu dùng sau hai hay nhiều hành vi lưu thông.
* Sau hành vi H – T thứ nhất, nhà TB công nghiệp coi như đã bán xong
hàng hóa và có thể tiếp tục sản xuất nhưng bản thân hàng hóa chưa được sản
xuất xong, vì nó mới được chuyển tư tay người SX sang tay thương nhân, chưa
đến tay người tiêu dùng.
* Thương nhân mua HH để bán lại nên cần phải có hành vi H –T thứ hai,
người tiêu dùng trả tiền cho thương nhân và thương nhân đưa hàng hóa đến tay
3
, 2. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.25, p.I, tr.513,514.
6
người tiêu dùng (sản xuất, hoặc cá nhân) sau hành vi H – T thứ hai này hàng hóa
mới được bán xong, ra khỏi lưu thông và đi vào tiêu dùng.
* Vì phải qua hai hành vi H – T nên tư bản thương nhân phải vận động
theo công thức T – H – T’, tức là mua để bán, nếu có nhiều thương nhân thì phải
qua nhiều khâu H – T thì hàng hóa mới đến tay người tiêu dùng.
=> Như vậy, tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản hàng hóa, có
nhiệm vụ chuyển hàng hóa thành tiền. Điểm khác là trước đây chức năng này là
hoạt động phụ của người sản xuất, giờ nó trở thành một chức năng chuyên biệt,
một lĩnh vực đầu tư chuyên biệt.
Hỏi học viên: Tại sao TBTN chỉ là một bộ phận của tư bản hàng hóa,
chứ không phải là toàn bợ tư bản hàng hóa?
Trả lời: Vì có một bộ phận hàng hóa khác khơng qua tay thương nhân mà
đi thẳng từ xí nghiệp này sang xí nghiệp khác.
- Tư bản thương nghiệp có nguồn gốc từ tư bản cơng nghiệp nên nó vừa
phụ thuộc vào tư bản cơng nghiệp, vừa có tính độc lập tương đối.
+ Sự phụ thuộc của tư bản thương nghiệp thể hiện ở chỗ: Tốc độ, quy mô
của tư bản thương nghiệp phụ thuộc vào tốc độ, quy mô sản xuất của tư bản
cơng nghiệp.
Vì tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản hàng hố của tư bản cơng
nghiệp nên tư bản thương nghiệp phụ thuộc vào tư bản công nghiệp theo nghĩa
sản xuất quyết định lưu thơng. Khơng có sản xuất thì khơng có hàng hố để lưu
thơng, quy mơ sản xuất quyết định quy mô tư bản thương nghiệp.
+ Sự độc lập tương đối của tư bản thương nghiệp thể hiện ở chỗ: Chức
năng chuyển hóa cuối cùng của HH thành tiền trở thành chức năng riêng biệt,
tách khỏi tư bản công nghiệp, nằm trong tay người khác. TB mà thương nhân
ứng ra chỉ ở trong lĩnh vực lưu thơng, khơng bao giờ mang hình thái tư bản sản
xuất.
* Sau khi nhà tư bản công nghiệp bán hàng cho nhà tư bản thương nghiệp,
coi như họ đã hoàn tất việc thực hiện giá trị hàng hố và có thể tiếp tục quay trở
7
lại q trình sản xuất, cơng việc đưa hàng hố tới tay người tiêu dùng bây giờ
hoàn toàn do thương nhân đảm nhiệm, để thực hiện công việc này thương nhân
cũng phải ứng tư bản ra nhằm thu lợi nhuận, và tư bản của họ (tư bản thương
nghiệp) chỉ hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, không bao giờ mang hình thái tư
bản sản xuất.
* Sự độc lập tương đối của tư bản thương nghiệp là nguy cơ tạo ra cầu giả
tạo trên thị trường và là một trong những nguyên nhân làm trầm trọng thêm
khủng hoảng sản xuất thừa, đặc biệt khi tín dụng tư bản chủ nghĩa đã phát triển.
(VD Khủng hoảng đầu mỏ 1973 – 1974 Thương nhân Mỹ nhận thấy sản lượng
xé sụt giảm nhanh nên đã đầu cơ, găm hàng khơng bán... sau đó bán và thu lợi
kếch sù).
- Vai trò của tư bản thương nghiệp trong chủ nghĩa tư bản
+ Làm cho sản xuất gắn chặt với lưu thơng, khơng có sản xuất thì khơng
có lưu thơng nhưng khơng có lưu thơng cũng khơng có sản xuất. Tồn bộ đầu
vào và đầu ra của SX đều dựa vào lưu thông, dựa vào thị trường
+ Đem lại lợi ích cho TBTN, TBCN cũng như tồn xã hội
* Tiết kiệm chi phí lưu thơng.
Hỏi học viên: Vì sao sự có mặt của TBTN trong CNTB làm tiết kiệm chi
phí lưu thơng?
Trả lời:
Do có thương nhân chun trách việc mua bán, lượng tư bản ứng vào lưu
thông và chi phí lưu thơng sẽ nhỏ hơn khi những người sản xuất trực tiếp đảm
nhiệm chức năng này
Với một lượng chi phí tư bản nhất định, nhà tư bản thương nghiệp có thể
đảm nhiệm khâu bán hàng cho nhiều nhà tư bản công nghiệp cùng sản xuất một
loại hàng hố, thậm chí một số loại hàng hố khác nhau.
* Tạo điều kiện cho tư bản công nghiệp tập trung vào lĩnh vực sản xuất, từ
đó nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng giá trị thặng dư.
8
Do có thương nhân chun trách nên tư bản cơng nghiệp có điều kiện tập
trung thời gian chăm lo việc sản xuất, giảm dự trữ sản xuất, nhờ đó nâng cao
hiệu quả kinh tế, tăng giá trị thặng dư.
* Rút ngắn thời gian lưu thông, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản,
làm tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư.
Do chun lưu thơng hàng hóa, tư bản thương nghiệp có điều kiện đi sâu
nắm vững thị trường, am hiểu được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, khiến cho
việc tiêu thụ hàng hóa thuận lợi, thực hiện giá trị và giá trị thặng dư nhanh hơn,
Như vậy, tư bản thương nghiệp không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư nhưng có
thể tạo điều kiện cho các nhà sản xuất tăng thêm khối lượng giá trị thặng dư.
2. Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận thương nghiệp tư bản chủ
nghĩa
a) Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp tư bản chủ nghĩa
Hỏi học viên: Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp trước CNTB?
Trả lời: là do chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hóa, mua rẻ, bán
đắt.
Kể cả giai đoạn đầu của CNTB, người ta cũng cho rằng lợi nhuận thương
nghiệp là do mua rẻ, bán đắt. (Phân tích: Lý thuyết của CNTT)
=> Adam Smith (xuất phát từ tư tưởng tự do kinh tế ông phê phán chế
định thương mại: VD về sản xuất rựợu ở Scotlen -> điều tưởng là khôn ngoan
trong gia đình riêng lẻ thì trở nên hiếm hoi một cách ngớ ngẩn trong một vương
quốc. Đặt câu hỏi nếu ngoại quốc sản xuất hành hóa rẻ thì chúng ta nên mua họ
chứ?. => Khơng phải sự tích lũy vàng, bạc là nguồn gốc giàu có mà cho rằng
nguồn gốc giàu có là từ sản xuất và thương mại.
- Khái niệm: Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và
giá mua hàng hoá, sau khi đã trừ chi phí lưu thơng.
Với thương nghiệp trong chủ nghĩa tư bản: Lợi nhuận thương nghiệp là
một bộ phận giá trị thặng dư do nhà tư bản công nghiệp nhượng cho nhà tư bản
thương nghiệp thơng qua việc bán hàng hóa của mình.
9
Ký hiệu: Ptn
Nhà tư bản thương nghiệp ứng ra một lượng tư bản nhất định, xây dựng
cửa hàng, thuê công nhân bán hàng, mua hàng hoá của nhà tư bản cơng nghiệp
với một mức giá nhất định, sau đó bán hàng hố đó cho người tiêu dùng với mức
giá cao hơn, số tiền chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hố, sau khi đã trừ
đi chi phí lưu thơng, chính là lợi nhuận thương nghiệp.
Khi phân tích mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản, chúng ta đã
chứng minh được lưu thông không trực tiếp tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
Nhưng TBTN có bỏ tư bản vào đầu tư, nên theo lý luận lợi nhuận bình quân, họ
phải thu được lợi nhuận bằng lợi nhuận bình qn. Vậy lợi nhuận thương nghiệp
nói trên từ đâu mà có?
- Nguồn gốc lợi nhuận thương nghiệp tư bản chủ nghĩa: là một bộ phận
giá trị thặng dư do công nhân làm thuê tạo ra trong lĩnh vực sản xuất, mà nhà tư
bản công nghiệp “nhường” cho nhà tư bản thương nghiệp.
Hỏi học viên: Tại sao phải “nhường”?
Trả lời: Vì chính bản thân của tư bản cơng nghiệp:
+ Để quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục phải có lưu thơng, tư bản
thương nghiệp đã thực hiện lưu thơng hàng hóa cho tư bản cơng nghiệp, thực
hiện giá trị và giá trị thặng dư cho tư bản công nghiệp.
+ Để đáp ứng nhu cầu mở rộng qui mô tái sản xuất.
+ Do tư bản thương nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thơng nên có ưu
thế hơn tư bản công nghiệp trong việc mở rộng thị trường có lợi cho cả tư bản
thương nghiệp và tư bản cơng nghiệp, do đó phải “nhường”.
=> Hàng hóa càng lưu thơng tốt thì càng thu được nhiều giá trị thặng dư,
càng có điều kiện tăng tích lũy cho tư bản công nghiệp.
Vấn đề đặt ra ở đây là tư bản công nghiệp “nhường” một phần lợi nhuận
cho tư bản thương nghiệp bằng cách nào?
Tư bản công nghiệp “nhường” một phần lợi nhuận cho tư bản thương
nghiệp bằng cách bán hàng hóa cho tư bản thương nghiệp với giá thấp hơn giá
10
trị hàng hóa, khi bán hàng hóa tư bản thương nghiệp bán đúng giá trị và thu
được phần chênh lệch đó => đó chính là lợi nhuận thương nghiệp.
Hỏi học viên: Phần tư bản công nghiệp “nhượng” cho tư bản thương
nghiệp là bao nhiêu và căn cứ vào đâu để nhượng phần giá trị thặng dư đó?
Trả lời:
Cơ sở nhượng của tư bản công nghiệp cho tư bản thương nghiệp là tỷ suất
lợi nhuận bình quân, vì tư bản thương nghiệp nếu không thu được tỷ suất lợi
nhuận bằng tỷ suất lợi nhuận bình quân thì tư bản thương nghiệp sẽ khơng đảm
nhiệm lưu thơng hàng hóa mà sẽ đầu tư vào sản xuất, và ngược lại nếu tư bản
thương nghiệp đòi hỏi thu tỷ suất lợi nhuận lớn hơn tỷ suất lợi nhuận bình qn
thì tư bản cơng nghiệp sẽ làm khâu lưu thơng hàng hóa.
- Ví dụ: Một tư bản cơng nghiệp có số tư bản là 800, trong đó chia thành:
640c + 160v, giả sử m’ =100%, thì W = 640c + 160v + 160m = 960. Tư bản
công nghiệp lúc này là một chỉnh thể thống nhất, chưa xét lưu thông.
160
=> P’CN =
.100% = 20%
800
Nhưng để thực hiện giá trị hàng hố, tư bản cơng nghiệp phải bán được
hàng hóa. Khi có tư bản thương nghiệp thì tư bản thương nghiệp đảm nhiệm, để
bán hàng hóa tư bản thương nghiệp phải ứng tiền ra, giả sử số tiền đó là 200 để
mua hàng hóa.
+ Như vậy, tổng tư bản xã hội ứng ra để sản xuất và lưu thơng hàng hóa là
800 + 200 = 1000.
Theo đó:
160
P’ =
.100% = 16%
1000
+ Theo lý luận lợi nhuận bình qn thì lợi nhuận của tư bản cơng nghiệp =
P’.KCN = 16%. 800 =128.
11
+ Tư bản công nghiệp bán hàng cho tư bản thương nghiệp theo giá bán
buôn công nghiệp: 800 + 128 = 928.
+ Tư bản thương nghiệp bán hàng hóa với giá: 928 + P TN (P’.KTN) = 928 +
(16%. 200) = 960 để thu về 32 PTN.
Hỏi học viên: Như vậy lợi nhuận của TBTN trong chủ nghĩa tư bản có
phải là kết quả của việc mua rẻ bán đắt?
Trả lời: khơng, nhà tư bản TN đã mua hàng hóa thấp hơn giá trị, bán đúng
giá trị và thu được lợi nhuận bằng lợi nhuận bình qn
Ví dụ minh họa về nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp nêu trên chỉ
đúng với giả định là khơng có chi phí lưu thơng (ở đây chỉ đề cập đến chi phí
lưu thơng thuần t).
Giả định chi phí lưu thơng thuần t là 50.
+ Như vậy, tổng cộng tư bản ứng ra là: 800 + 200 + 50 = 1050.
Tỷ suất lợi nhuận bình qn sẽ giảm xuống cịn là: (160/1050).100% =
15,24% (chứ không phải là 16% nữa).
+ Lợi nhuận của tư bản công nghiệp chỉ bằng 15,24% của 800 tư bản ứng
ra và bằng 121,92 (chứ không phải là 128 nữa).
+ Giá bán bán buôn công nghiệp = 800 + 121,92 = 921,92 (chứ không
phải là 928 nữa).
+ Lợi nhuận của tư bản thương nghiệp chỉ bằng 15,24% của 250 tư bản
ứng ra và bằng 38,10 (chứ không phải là 16% . 250 = 40).
+ Giá bán của thương nhân là 1010 (chứ khơng phải là 960 nữa) vì cịn
phải cộng cả chi phí lưu thơng thuần túy vào.
b) Bản chất của lợi nhuận thương nghiệp tư bản chủ nghĩa
Bản chất của lợi nhuận thương nghiệp vừa phản ánh mối quan hệ giữa tư
bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp trong việc phân chia giá trị thặng dư,
vừa phản ánh phản ánh quan hệ bóc lột giữa tư bản cơng nghiệp và tư bản
thương nghiệp với công nhân làm thuê trong lĩnh vực sản xuất, tư bản công
12
nghiệp trực tiếp bóc lột, tư bản thương nghiệp gián tiếp bóc lột các cơng nhân
này.
→ Kết luận:
- TBTN khơng chỉ tham gia phân chia giá trị thặng dư mà cịn tham gia
bình qn hóa tỷ suất lợi nhuận.
- Lợi nhuận thương nghiệp chỉ là hình thức chuyển hóa của giá trị thặng
dư, có nguồn gốc do lao động khơng công của người công nhân làm thuê tạo ra
trong quá trình sản xuất (khác so với trước đây).
- Bản chất Ptn là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản
xuất mà nhà TBCN nhường cho nhà TBTN
- Trong xã hội TBCN, công nhân không chỉ bị nhà TBCN bóc lột mà cịn
bị cả nhà tư bản thương nghiệp bóc lột
II. CHI PHÍ LƯU THƠNG TƯ BẢN CHỦ NGHĨA VÀ CÁC HÌNH
THỨC THƯƠNG NGHIỆP DƯỚI CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
1. Chi phí lưu thơng tư bản chủ nghĩa
Hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp, các nhà tư bản thương nghiệp
ngoài việc ứng tiền mua hàng của tư bản cơng nghiệp cịn phải bỏ ra một số
khoản chi phí nhất định gọi là chi phí lưu thơng. Khi nghiên cứu loại chi phí này,
trước tiên ta tạm thời khơng xét tới loại hàng hóa vơ hình, hàng hóa dịch vụ.
Chi phí lưu thơng tư bản chủ nghĩa gồm hai loại: chi phí tiếp tục q trình
sản xuất trong lưu thơng và chi phí lưu thơng thuần túy.
a) Chi phí tiếp tục q trình sản xuất trong lưu thơng
- Khái niệm: Là những chi phí mang tính chất sản xuất, liên quan đến việc
bảo tồn và di chuyển hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Q trình đưa hàng hóa từ tay người sản xuất tới tay người tiêu dùng, cần
có những chi phí nhất định để vận chuyển hàng hóa, bảo quản giá trị sử dụng
của hàng hóa, chi phí phân loại, gia cơng, đóng gói... Những chi phí này có tác
động tích cực hoặc bảo quản giá trị sử dụng hoặc làm cho giá trị sử dụng của
hàng hóa đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
13
- Đặc điểm:
+ Những chi phí này được tính thêm vào giá trị hàng hóa, vì lao động của
cơng nhân làm việc này là lao động sản xuất.
+ Mục đích: là để bảo tồn và di chuyển giá trị sử dụng từ nơi này đến nơi
khác để thực hiện giá trị hàng hóa dễ dàng hơn.
+ Lao động hao phí trong hoạt động này cũng tham gia tạo ra giá trị hàng
hóa và giá trị thặng dư cho nhà tư bản, họ cũng bị bóc lột.
Chi phí tiếp tục q trình sản xuất trong lưu thơng làm tăng giá trị hàng
hóa và được tính thêm vào giá bán, tuy nhiên, cũng như sự hình thành giá trị
hàng hóa, xã hội chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình. Cịn những chi phí q
mức, có khi xa xỉ sẽ làm tăng những hư phí và tăng giá bán hàng hố thì xã hội
khơng thừa nhận.
b) Chi phí lưu thơng thuần túy
- Khái niệm: Là những chi phí trực tiếp gắn liền với việc thực hiện giá trị
của của hàng hoá.
Để bán hàng, thương nhân phải bỏ ra một loạt các khoản chi khác như chi
phí xây dựng cửa hàng, đặt đại lý, thuê công nhân bán hàng, quảng cáo, giao
dịch thư tín, sổ sách kế tốn... Tất cả các khoản chi này không làm thay đổi giá
trị sử dụng của hàng hóa nhưng là những khoản chi cần thiết để thực hiện giá trị
và giá trị thặng dư.
- Đặc điểm:
+ Chi phí lưu thơng thuần t khơng làm cho giá trị hàng hoá tăng thêm.
Lao động bỏ ra để thực hiện việc mua và bán hàng hóa chỉ làm thay đổi hình
thái giá trị chứ khơng tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
Nguồn bù đắp cho chi phí này là một phần của tổng giá trị thặng dư do lao
động của công nhân trong lĩnh vực sản xuất tạo ra.
Dưới góc độ hàng hố hiện vật, chi phí lưu thơng thuần t được coi là
những hư phí, khơng những không tạo ra sản phẩm thặng dư và giá trị thặng dư,
mà còn khấu trừ vào sản phẩm thặng dư, làm cho giá trị thặng dư giảm xuống.
14
Chi phí lưu thơng thuần t dưới góc độ hàng hố vơ hình (những dịch
vụ), trong đó có dịch vụ thương nghiệp. Để có hàng hố vơ hình này, xã hội
cũng phải hao phí lao động quá khứ và lao động sống; hơn nữa, hàng hố vơ
hình này cũng được trao đổi lấy hàng hoá hiện vật và các hàng hố vơ hình ( tức
dịch vụ) khác.
Làm rõ vấn đề này, đứng trên góc độ hàng hóa hiện vật để phân tích và
vẫn lấy ví dụ đã nêu trên, tổng tư bản xã hội ứng ra để sản xuất và lưu thơng
hàng hố là: 800 + 200 + 50 = 1050.
Nếu tư bản thương nghiệp mua chịu và chỉ thanh tốn cho tư bản cơng
nghiệp sau khi bán xong hàng hố thì khơng cần khoản tạm ứng 200 này, bởi
vậy khi xét hàng hóa hiện vật có thể tạm gạt khoản 200 này ra ngồi sự tính tốn
giá trị hàng hố.
Cịn khoản 50 tư bản cho chi phí lưu thơng, nó phải chuyển thành hiện vật
như cửa hàng, quầy hàng, giao dịch thư tín, sổ sách kế tốn, quảng cáo... và tư
liệu sinh hoạt cho công nhân viên thương nghiệp => sẽ chia thành 40c và 10v.
Tóm lại, tổng tư bản ứng ra dưới hình thái hiện vật gồm 800 của tư bản
công nghiệp và 50 của tư bản thương nghiệp, tổng cộng là 850.
Chỉ có tư bản cơng nghiệp mang lại 160m. Giá trị tổng sản phẩm xã hội sẽ
là: 850 + 160 = 1010. Tổng số giá trị 1010 này đều chứa đựng trong giá trị sử
dụng dưới hình thái hiện vật.
Nhưng 50 chi phí lưu thơng thuần t qua q trình hoạt động hao mịn
mà khơng chuyển sang hiện vật, nên đến cuối năm tổng giá trị hàng hóa dưới
dạng hiện vật chỉ cịn 960.
Để tái sản xuất giản đơn:
* Lĩnh vực công nghiệp phải ứng ra dưới hình thái hiện vật 640c + 160v.
* Lĩnh vực thương nghiệp phải ứng ra 40c + 10v cho chi phí lưu thơng.
=> Giá trị thặng dư chỉ cịn 110.
15
Nếu thống kê cả hàng hóa hiện vật và hàng hóa vơ hình, thì tổng giá trị
hàng hố cả năm đúng là 1010 (trong đó 960 là hàng hóa hiện vật và 50 là dịch
vụ thương nghiệp).
Khi nói tổng giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị (theo nghĩa rộng) là phải
tính cả hàng hóa hữu hình và vơ hình (là 1010), chứ khơng phải là 960.
Vì vậy, bán theo 1010 mới là giá bán đúng giá trị và có như vậy, những
người lao động trong lĩnh vực thương nghiệp mới bù đắp được hao phí lao động
của mình.
(Liên hệ Việt Nam)
- Lao động thương nghiệp thuần túy
+ Lao động thương nghiệp thuần túy là lao động của nhân viên thương
nghiệp, khơng tạo ra giá trị hàng hóa hiện vật (hữu hình), nhưng tạo ra hàng hóa
- dịch vụ (vơ hình).
* Đặc điểm: giá trị của hàng hóa vơ hình (DV) cũng gia nhập tổng số giá
trị hàng hóa của xã hội.
Tổng giá trị hàng hóa = Giá trị hàng hóa hiện vật + Giá trị hàng hóa DV
* Nếu giả định, B là tư bản để mua hàng, K là tư bản bất biến phục vụ cho
việc mua – bán (chi phí vật chất cho thương nghiệp), b là tư bản khả biến ứng ra
trả lương cho nhân viên thương nghiệp, p’ là tỷ suất lợi nhuận chung, lúc này giá
bán hàng hóa của TBTN là: B + B.p’ + K + Kp’ + b + bp’
* Giá bán trên cho thấy TBTN ứng tư bản ra để kinh doanh, ngoài việc
thu hồi lại số TB ứng ra họ còn đòi thêm khoản lợi nhuận do số tư bản ứng trước
đó (Bp + Kp’ + bp’). Đây là một điều vô lý nhưng vẫn được xã hội chấp nhận, vì
nó mang lại nhiều lợi ích hơn so với việc thực hiện giá trị hàng hóa phân tán của
tiểu thương. (Lý giải kỹ).
+ Lao động của công nhân thương nghiệp cũng bị bóc lột như cơng nhân
làm th trong bất cứ lĩnh vực sản xuất nào khác, sức lao động của họ cũng là
hàng hóa. Ngày lao động của họ cũng được chia làm 2 phần là thời gian lao
động tất yếu và thời gian lao động thặng dư.
16
* Trong thời gian lao động tất yếu, công nhân thương nghiệp bán được
một số lượng hàng hóa nhất định, tức là đã giúp thực hiện được một lượng giá
trị và giá trị thặng dư nhất định, vì lý do này, tư bản công nghiệp phải nhượng
bớt cho tư bản thương nghiệp một phần giá trị thặng dư, phần này mới chỉ đủ để
bù lại khoản tiền công mà tư bản thương nghiệp trả cho công nhân thương
nghiệp, tức là tư bản thương nghiệp chưa có lợi gì.
* Nhưng lao động của công nhân thương nghiệp không dừng lại ở đó,
trong phần cịn lại của ngày lao động, tức là trong thời gian lao động thặng dư,
công nhân thương nghiệp tiếp tục bán được một khối lượng hàng hóa và tư bản
công nghiệp lại phải nhượng thêm một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương
nghiệp, phần này tư bản thương nghiệp không trả cho công nhân nữa mà giữ lại
trong tay mình, coi đó là lợi nhuận thương nghiệp.
=>Như vậy, lợi nhuận thương nghiệp không chỉ là sự bóc lột gián tiếp
cơng nhân trong lĩnh vực sản xuất mà cịn là sự bóc lột trực tiếp cơng nhân
thương nghiệp. Đây mới là bản chất đầy đủ của lợi nhuận thương nghiệp.
2. Các hình thức thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản
Dưới chủ nghĩa tư bản, thương nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối
với sản xuất, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, nhà tư bản tìm mọi biện pháp
để thực hiện được giá trị hàng hóa.
Căn cứ vào quy mơ và tính chất hoạt động, thương nghiệp dưới chủ nghĩa
tư bản có thể chia thành hai loại: Thương nghiệp bán buôn và thương nghiệp bán
lẻ.
a) Thương nghiệp bán buôn
- Khái niệm: Thương nghiệp bán buôn là hoạt động mua bán hàng hóa với
khối lượng lớn, mục đích mua hàng khơng phải để trực tiếp tiêu dùng, mà để
bán lại nhằm thu lợi nhuận.
- Thương nghiệp bán buôn lại chia làm hai loại: bán buôn công nghiệp và
bán buôn thương nghiệp.
17
+ Bán bn cơng nghiệp là hình thức ở đó nhà tư bản cơng nghiệp bán
hàng hóa cho nhà tư bản thương nghiệp với giá thấp hơn giá trị xã hội.
+ Bán bn thương nghiệp là hình thức ở đó các nhà tư bản thương
nghiệp bán hàng hóa cho nhau hoặc bán hàng cho tiểu thương. Giá bán buôn
thương nghiệp cao hơn giá bán buôn công nghiệp nhưng thấp hơn giá bán lẻ
hàng hóa.
b) Thương nghiệp bán lẻ
- Khái niệm: Thương nghiệp bán lẻ là hình thức tư bản thương nghiệp và
tiểu thương bán hàng hóa cho người tiêu dùng dưới hình thức tín dụng hoặc trả
tiền ngay.
- Đặc điểm: Là bước chủ yếu biến khoản tiền thu nhập của dân cư thành
sản phẩm tiêu dùng của dân cư, biến tài sản của chủ sở hữu tư bản thành sở hữu
của dân cư.
3. Chu chuyển của tư bản thương nghiệp
Hỏi học viên: Chu chuyển của tư bản là gì?
- Khái niệm: Là quá trình vận động của tư bản bắt đầu từ khi nhà tư bản
ứng tiền ra cho đến khi nó trở về tay nhà tư bản cũng dưới hình thái đó với giá
trị lớn hơn (tức là một vịng chu chuyển của tư bản, tính từ khi tư bản thương
nghiệp bỏ tiền ra mua hàng hóa của tư bản cơng nghiệp và mang bán hàng hóa
đó để thu về tư bản dưới dạng tiền tệ với số lượng lớn hơn).
Công thức vận động: T – H – T’ (T’ = T + Ptn).
Trong đó:
T là số tư bản thương nghiệp đã ứng ra.
H là hàng hóa, đối tượng của tư bản thương nghiệp.
T’ là khoản tiền thu về của tư bản thương nghiệp sau khi bán hàng.
- Số vòng chu chuyển của tư bản thương nghiệp trong một năm: là số lần
vận động của T – H – T’ được lặp lại trong năm đó.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản thương nghiệp: tốc độ vận động của tư
bản thương nghiệp phụ thuộc vào tốc độ và quy mơ của q trình sản xuất và
tiêu dùng cá nhân.
18
- Những yếu tố tác động đến tốc độ chu chuyển của tư bản thương nghiệp
gồm: Thời gian chu chuyển và số vòng chu chuyển.
+ Thời gian chu chuyển của tư bản thương nghiệp dài hay ngắn, số vòng
chu chuyển trong một năm nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào tính chất của từng
ngành thương nghiệp.
Số vịng chu chuyển trong một năm nhiều hay ít, trong cùng một ngành
thương nghiệp, chu chuyển của tư bản thương nghiệp cũng nhanh hay chậm
khác nhau trong các giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh tế. Tuy vậy, kinh
nghiệm cho phép người ta tính được số vịng chu chuyển trung bình của mỗi
ngành.
+ Số vịng chu chuyển của tư bản thương nghiệp có tác động quyết định
đến lượng tuyệt đối và tương đối của tư bản thương nghiệp cần thiết cho lưu
thông.
* Lượng tuyệt đối của tư bản thương nghiệp cần thiết tỷ lệ nghịch tốc độ
chu chuyển của nó. Nhưng lượng tương đối của nó, tức là tỷ số giữa nó với tổng
số tư bản, lại do lượng tuyệt đối của nó quyết dịnh, nếu mọi điều kiện khác vẫn
như cũ.
Ví dụ: Tổng tư bản là 100.000, nếu tư bản thương nghiệp chu chuyển 10
vịng một năm thì lượng tuyệt đối cần thiết của nó là 10.000 và lượng tương đối
của nó là 1/10. Nếu chu chuyển 5 vịng một năm thì lượng tuyệt đối cần thiết của
nó là 20.000 và lượng tương đối của nó là 1/5.
* Khi lượng tương đối của tư bản thương nghiệp là một lượng xác định thì
sự khác nhau về số vịng chu chuyển trong các ngành thương nghiệp khác nhau
sẽ khơng ảnh hưởng gì tới quy mô của tổng số lợi nhuận thuộc về tư bản thương
nghiệp, cũng khơng ảnh hưởng gì đến tỷ suất lợi nhuận chung.
Lợi nhuận của tư bản thương nghiệp không phải do khối lượng tư bản
hàng hoá mà nhà tư bản ấy đảm nhiệm việc chu chuyển quyết định, mà do số
lượng tư bản tiền tệ được ứng ra để thực hiện việc chu chuyển đó quyết định.
Ví dụ:
19
Nếu tỷ suất lợi nhuận chung hàng năm là 15% và tư bản thương nghiệp
ứng tư bản ra là 100 đơn vị tiền tệ, khi kinh doanh trong ngành thương nghiệp
có tốc độ chu chuyển trung bình là 1vịng/năm, thương nhân ấy sẽ bán hàng hố
của mình là 115 đơn vị tiền tệ.
Nhưng khi kinh doanh trong một ngành thương nghiệp khác có tốc độ chu
chuyển tư bản trung bình là 5 vịng/năm thì trong một năm, thương nhân ấy phải
bán 5 lần 103 và doanh số cả năm sẽ là: 515 đơn vị tiền tệ, lợi nhuận trung bình
thu được là 15 đơn vị tiền tệ, tức là bằng 15% của tư bản thương nhân đã ứng ra
ban đầu. Như vậy, số vòng chu chuyển của tư bản thương nghiệp trong các
ngành thương nghiệp khác nhau ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả thương nghiệp
của hàng hố.
Ví dụ:
Tư bản tương nghiệp mua được số hàng hóa có giá trị là 100 bán hàng hóa
với giá 115 = K+P bình quân
Nếu tốc độ chu chuyển n là 1v/năm thì giá bán của mỗi đơn vị hàng hóa
là 115/100 = 1,15 đơn vị tiền tệ
Nếu tốc độ chu chuyển n là 5v/năm, tư bản mua được số hàng hóa có giá
trị là 500 bán với giá là 515 = K + P bình qn của 5 vịng 15/5, khi đó giá bán
một đơn vị hàng hóa sẽ bằng 515/500 = 1,03 đơn vị tiền tệ
Như vậy, số tiền mà tư bản thương nghiệp tính thêm vào giá cả tức là
lượng lợi nhuận thương nghiệp tính thêm vào giá bán của mỗi đơn vị hàng hố tỷ lệ nghịch với số vịng chu chuyển của tư bản thương nghiệp trong các ngành
thương nghiệp khác nhau.
KẾT LUẬN
- Nhận thức đúng bản chất của lợi nhuận thương nghiệp, thấy rõ quan hệ
bóc lột của tư bản thương nghiệp đối với công nhân công nghiệp và công nhân
thương nghiệp
- Vận dụng kiến thức đã của bài học đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, lý
luận chống lại các quan điểm phản động xoay quanh vấn đề này. Bên cạnh đó,
20
gạt bỏ tính chất bóc lột tư bản chủ nghĩa cán bộ chính trị cần nhận thức đúng về
vai trị của thương nghiệp đối với quá trình phát triển kinh tế, từ đó quán triệt
đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của
Đảng ta hiện nay.
21
HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU
1. Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư
bản?
2. Chi phí lưu thông tư bản chủ nghĩa?
3. Chu chuyển của tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản?