Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Hoàn thiện công tác tư vấn lập dự án tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.99 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn hai mươi năm đổi mới với nhận thức “để thoát khỏi vòng luẩn
quẩn của nghèo đói phải xuất phát từ đầu tư” thì hoạt động đầu tư của Chính
Phủ, đầu tư của các doanh nghiệp ở mọi thành phần cũng như đầu tư của dân
cư đã làm cho hoạt động đầu tư của nước ta ngày càng quy mô hơn.
Như chúng ta được biết, hiện nay do cả nguyên nhân khách quan và
chủ quan mà vấn đề lãng phí, thất thoát, trong hoạt động đầu tư và xây dựng
đang là điều nhức nhối đáng quan tâm. Mặt khác, một trong những đặc điểm
của hoạt động đầu tư là đòi hỏi vốn lớn vì vậy nếu có sai sót thì hậu quả về
mặt tài chính là rất lớn. Chính vì thế, để đảm bảo cho các hoạt động đầu tư
tiến hành được thuận lợi, đạt mục tiêu đã định, đem lại hiệu quả kinh tế - xã
hội cao thì cần thiết phải thực hiện đầu tư theo dự án, muốn vậy phải có quan
điểm đúng đắn về lập dự án để có thế tiến hành soạn thảo dự án một cách tốt
nhất.
Hoà chung vào sự phát triển của đất nước, Công ty cổ phần Đầu tư và
Xây dựng Sông Đà đã được thành lập vào năm 2002 với một trong những
hoạt động chủ yếu của Công ty là lĩnh vực tư vấn lập dự án. Với mong muốn
tìm hiểu và đóng góp những đề xuất đối với công tác tư vấn lập dự án, trong
thời gian thực tập tại Công ty em đã thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác
tư vấn lập dự án tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Đà”. Đề
tài đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn, góp ý tận tình của cô ThS. Nguyễn
Thu Hà cũng như các cán bộ trong Phòng Dự án của Công ty đã trực tiếp
hướng dẫn em để em có thể hoàn thành đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
1
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ
I. Tổng quan về Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Đà là một doanh nghiệp cổ
phần, được thành lập vào năm 2002, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0103000908 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 27 tháng
03 năm 2002.
Tên doanh nghiệp tiếng Việt : Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Sông
Đà
Tên doanh nghiệp viết tắt : SongDa., JSC
Đơn vị chủ quản : UBND thành phố Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp cổ phần
Cơ quan quyết định thành lập : Sở Kế Hoạch và Đầu tư Hà Nội
Trụ sở chính của Công ty được đặt tại số 126 Lê Trọng Tấn – Quận
Thanh Xuân – Hà Nội.
Đến năm 2004, Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Đà tiến
hành chuyển đổi hình thức doanh nghiệp cổ phần sang hình thức Công ty
TNHH hai thành viên trở lên, với tên gọi Công ty TNHH Đầu tư và Xây
dựng Sông Đà theo giấy đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà
Nội cấp ngày 23 tháng 4 năm 2004.
Năm 2005, Công ty lại tiến hành chuyển đổi hình thức doanh nghiệp
trở lại hình thức ban đầu là Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Đà
2
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Một số hoạt động của Công ty
Công ty Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Đà chủ yếu hoạt

động trong lĩnh vực tư vấn, đầu tư xây dựng:
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình giao thông; san lấp mặt
bằng xây dựng
− Xây dựng và lắp đặt trạm, đường dây tải điện đến 35 KV
− Xây dựng, lắp đặt các công trình bưu chính viễn thông, điện, điện tử,
điều hòa không khí.
− Xây dựng các công trình thủy lợi.
− Tư vấn đầu tư.
− Tư vấn về quản lý kinh doanh.
− Tư vấn về chuyển giao công nghệ.
− Tư vấn, khảo sát các công trình bưu chính viễn thông (không bao gồm
dịch vụ thiết kế công trình).
− Tư vấn giám sát, giám sát công trường thi công, thay mặt chủ đầu tư.
kiểm tra chất lượng công trình.
− Tư vấn lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng và cung cấp thiết bị đối
với công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và công trình hạ
tầng kỹ thuật
− Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng và
khảo sát xây dựng đối với các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi và công trình hạ tầng kỹ thuật.
− Tư vấn về đấu thầu và hợp đồng kinh tế đối với việc quản lý dự án, xây
lắp công trình.
− Lập dự án đầu tư công trình có vốn đầu tư trong và ngoài nước
− Quản lý dự án theo nội dung của điều lệ quản lý đầu tư xây dựng hiện
nay.
3
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
3
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

− Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với
công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô
thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
− Thiết kế thông gió, điều hòa không khí, cấp nhiệt đối với công trình
xấy sựng dân dụng, công nghiệp.
− Thiết kế công trình thủy lợi, thủy điện.
− Thiết kế các công trình giao thông đường bộ, cầu nhỏ phục vụ giao
thông đường bộ.
− Thiết kế cấp điện đối với các công trình xây dựng dân dụng công
nghiệp.
− Thiết kế kết cấu đối với các công trình xây dựng dân dụng công
nghiệp.
− Thiết kế cấp thoát nước đối với các công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp, nông nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng khu đô thị.
− Thiết kế đường dây tải điện và trạm biến áp đến 35 KV đối với công
trình điện năng.
− Khảo sát xây dựng, khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy
văn để xác định thông số kỹ thuật phục vụ lập dự án và bố trí kết cấu hạ tầng
cho các khu chức năng của đô thị.
− Lập tổng dự toán và dự tóan công trình cho các lọai công trình dân
dụng và công nghiệp, công trình giao thông, công trình thông tin, cấp thóat
nước, công nghệ môi trường, công nghệ tin học
− Kiểm định chất lượng công trình xây dựng và công trình giao thông.
− Thẩm định dự án đầu tư.
− Thẩm tra kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc dự án trong nước và
nước ngoài.
− Thấm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thẩm tra dự toán,
4
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
4

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tổng dự toán công trình đối với các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao
thông, công trình kỹ thuật hạ tầng khu đô thị, cầu nhỏ phục vụ giao thông
đường bộ, công trình thủy lợi, thủy điện, đường dây tải điện và trạm biến áp
đến 35 KV.
− Thí nghiệm vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng.
− Kinh doanh bất động sản.
− Kinh doanh máy móc thiết bị xây dựng.
− Kinh doanh vật tư thiết bị điện.
− Kinh doanh máy móc thiết bị công nghiệp.
− Kinh doanh máy móc thiết bị y tế, mua bán thiếy bị, linh kiện điện tử
bưu chính viễn thông.
− Kinh doanh siêu thị.
− Lữ hành quốc tế, nội địa.
− Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách.
− Đại lý tư vấn bảo hiểm.
− Đại lý các dịch vụ bưu chính viễn thông.
− Tư vấn du học.
− Dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm trong nước.
3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức, và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
. .Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Đà hoạt động theo
mô hình Công ty cổ phần. Đứng đầu là Hội đồng quản trị, với cuộc
họp thường niên hoặc bất thường ( khi có việc đột xuất ) ít nhất mỗi
năm một lần, Hội đồng quản trị sẽ quyết định những công việc lớn
của Công ty; sau đó là giám đốc, giám đốc được Hội đồng quản trị
cử ra, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, sau giám đốc là phó
giám đốc rồi đến các phòng ban, hoạt động theo sự điều hành của
giám đốc.

5
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
5
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PT THIẾT KẾ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÒNG TVTK2
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
THỦ QŨY
KT THUẾ
kt tm
NHÂN SỰ
VĂN THƯ
LÁI XE
PHÒNG DỰ ÁN
ĐỘI
K.SÁT XD1
PHÒNG TVTK1
ĐỘI
K.SÁT XD2
HĐQT
PHÒNG KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
PT KINH DOANH
PHÒNG
QLKT

Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy tổ chức
Với cơ cấu tổ chức trên, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong
Công ty như sau:
Hội đồng quản trị
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn, kế hoạch kinh
doanh hàng năm của Công ty.
- Kiến nghị loại cổ phần, tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại.
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại, quyết định huy đông thêm vốn theo hình thức
khác.
- Quyết định mua lại cổ phần theo quy định của pháp luật.
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
đôí với Giám đốc và những người quản lý quan trọng khác theo Điều lệ của
Công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty.
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác điều hành công
việc kinh doanh hằng ngày của Công ty.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ
đông…
Giám đốc
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày
của Công ty.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của
Công ty.

Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty….
- Tuyển dụng lao động.
Phó giám đốc
Giúp giám đốc chỉ đạo và quản lý chuyên môn – ngành: mỗi phó giám
đốc được phân công phụ trách.
- Hướng dẫn các phòng chức năng và bản thân phó giám đốc phụ trách
khi trưởng các phòng phân công, công việc phải phân nhóm, kỹ sư thực hiện
các phần trong nội dung Công ty. Thay mặt giám đốc, giải quyết các vướng
mắc, khó khăn trong kỹ thuật và điều hành sản xuất mà các phòng nay không
tự giải quyết được.
- Duyệt các văn bản, hồ sơ thiết kế và các dự án
- Liên kết giữa giám đốc và các phòng nghiệp vụ, các phòng chuyên
môn.
Phòng tư vấn thiết kế
Phòng tư vấn thiết kế do phó giám đốc phụ trách thiết kế điều hành,
giám sát.
Phòng tư vấn có các bộ phận: Tư vấn, thiết kế, lập dự toán, thẩm định
dự án về các chỉ tiêu kỹ thuật, bộ phận giám sát kỹ thuật chất lượng công
trình.
Chức năng và nhiệm vụ: Lập dự toán, thẩm định, thiết kế, giám sát và
thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực xây dựng trường học, nhà chung cư, công
trình giao thông …
Phòng dự án
Phòng dự án được điều hành trực tiếp từ giám đốc
Phòng dự án có các bộ phận sau: Tư vấn, lập dự toán, thẩm định dự án
và quản lý dự án về các chỉ tiêu tài chính.
Chức năng và nhiệm vụ của phòng dự án là: Lập dự toán, thẩm định,

Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giám sát và thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng.
Phòng dự án chịu trách nhiệm từ khâu lập dự án tiền khả thi, lập dự án
khả thi, lập kế hoạch phân chia các gói thầu đến khâu giám sát kỹ thuật, lập
dự toán, thẩm định, quản lý và giám sát dự án thuộc các lĩnh vực dự án hạ
tầng
Phòng kinh doanh
Phòng này do một phó giám đốc phụ trách kinh doanh chỉ đạo.
Phòng kinh doanh đưa ra những phương hướng, đề án phát triển kinh
doanh của Công ty và thực hiện các hợp đồng trong các lĩnh vực như mua
sắm các thiết bị điện, các vật liệu xây dựng với hàm lượng công nghệ cao như
sỏi nhẹ, bê tông nhẹ …
Phòng tài chính – kế toán
Thuộc sự điều chỉnh của kế toán trưởng, bộ phận kế toán thuế, thủ quỹ
và kế toán thương mại, phòng tài chính – kế toán gồm 4 người, có trách
nhiệm quản lý tài chính và các nguồn vốn theo đúng chế độ của Nhà nước,
đảm bảo cung ứng cho các hoạt động tư vấn thiết kế và mua sắm vật tư thiết
bị phục vụ các công trình theo đúng kế hoạch đặt ra. Thanh quyết toán các
công tác phí trong cơ quan và giao dịch với ngân hàng kho bạc, qua tài khoản
của Công ty đã đăng ký. Cuối mỗi tháng, quý, năm tính kết quả kinh doanh
xem lãi - lỗ rồi tham mưu điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty và
trước Nhà nước về công tác tài chính kế toán, thống kê của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính
Do kế toán trưởng phụ trách nhân sự, văn thư và lái xe điều hành. Về
mặt tổ chức, phòng chịu trách nhiệm trong công tác tuyển, sa thải nhân viên


Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhiệm vụ: làm công tác tổ chức quản lý tổng hợp, công tác văn phòng,
giao dịch, văn thư tiếp nhận và văn thư gửi đi, phục vụ tiếp khách đến cơ
quan giao dịch, văn thư tiếp nhận và gửi đi, phục vụ khách đến cơ quan giao
dịch chuẩn bị cho các cuộc họp. Điều hành, thực hiện công tác bảo vệ trật
tự… xây dựng nội qui và lề lối làm việc, quản lý đội.
4. Năng lực của Công ty
4.1. Cán bộ công nhân viên trong Công ty
+ Tổng số cán bộ CNV : 74 người
Trong đó :
Trên đại học : 05 người
Kiến trúc sư : 15 người
Kỹ sư xây dựng : 07 người
Kỹ sư cầu đường : 06 người
Kỹ sư cầu hầm : 02 người
Kỹ sư cơ điện : 03 người
Kỹ sư cấp thoát nước, môi trường : 03 người
Cử nhân kinh tế : 05 người
Cử nhân ngoại thương : 02 người
Kỹ sư địa chất : 25 người
Cử nhân Luật kinh tế : 01 người
4.2. Năng lực tài chính
Trên cơ sở bảng cân đối kế toán đã được kiểm toán nội bộ trong vòng 2
năm tài chính 2004, 2005 vừa qua như sau:
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Bảng năng lực tài chính

Đơn vị: đồng
Năm 2004 Năm 2005
I. Tài sản
1. Tài sản lưu động 17.528.089.019 54.064.314.323
2. Tài sản cố định 12.624.979.360 14.982.294.887
II. Nguồn vốn
1. Nợ phảI trả 15.397.712.051 51.709.185.122
2. VCSH 14.755.356.328 18.426.844.279
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của Công ty CP ĐT và XD Sông Đà)
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng doanh thu 7.817.096.135 11.763.008.089 14.362.029.618
2 Chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh
6.822.013.618 10.189.225.650 12.459.703.080
3 Thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh ( = 1- 2 )
995.082.517 1.573.782.439 1.902.326.530
4 Lợi nhuận bất thường 101.214.112 83.025.323 90.279.623
5 Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính
8.618.664 13.126.315 12.039.256
6 Tổng thu nhập ( = 3+4+5) 1.104.915.293 1.669.934.054 2.004.645.409
7 Thuế thu nhập ( = 6x28%) 241.700.220 467.581.535 561.300.714
8 Thu nhập sau thuế 863.215.073 1.202.352.519 1.443.344.694
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của Công ty CP ĐT và XD Sông Đà)
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhận xét:
Dựa theo bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta có
nhận xét sau:
+ Tổng doanh thu 2004 - 2005 tăng 3,946 tỷ tương đương với 50,48%
+ Tổng doanh thu 2005- 2006 tăng 4,599 tỷ tương đương với 39,10%
+ Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng theo nhưng giữ ở
mức hợp lý.
+ Các khoản lợi nhuận bất thường năm 2005 giảm xuống 18,189 triệu
tương đương với 17,97% (so với năm 2004), đến năm 2006 đã tăng lên 7,254
triệu tương đương với 8,74% (so với năm 2005) nhưng vẫn thấp hơn so với
năm 2004.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2005 tăng khoảng 4,51 triệu so
với năm 2004 tương đương với 52,3%. Đến năm 2006 có giảm một ít, khoảng
1,087 triệu so với năm 2005 tương đương với 8,28%.
+ Với các khoản thu trên, sau khi nộp thuế cho Nhà nước thì thu nhập
sau thuế của Công ty tăng liên tục trong các năm: 2004 - 2005 tăng 339,14
triệu tương đương với 39,29%, 2005 - 2006 tăng gần 241 triệu tương đương
với 20,04%.
Điều đó chứng tỏ đội ngũ cán bộ lãnh đạo cũng như toàn bộ nhân viên
Công ty đã có những nỗ lực đáng kể trong việc trong công tác từ đó đã đem
lại hiệu quả trong hoạt động của Công ty.
II. Phân tích thực trạng công tác lập dự án tại Công ty
1. Tổng quan công tác lập dự án tại Công ty
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Đà mới đi vào hoạt động.
Song với nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty nên trong
những năm đầu đi vào hoạt động, với chức năng chủ yếu là tư vấn lập dự án
và tư vấn thiết kế Công ty đã thực hiện tư vấn lập dự án cho một số dự án sau:
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CÁC CÔNG TRÌNH QUY HOẠCH VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
TT Tên dự án Quy mô Năm thực hiện
1
Khu đô thị mới Trũng Kênh -
Hoàng Mai -Hà Nội
+ Tổng diện tích: 20ha
+ Tổng mức đầu tư:1500 tỷ đồng
2004
2
Khu nhà ở Đức Thượng - Hoài
Đức - Hà Tây
+ Tổng số tầng: 17 tầng
+ Tổng mức đầu tư hạ tầng : 105
tỷ đồng
2005
3
Trung Tâm Viễn Thám - Bộ Tài
nguyên Môi Trường và Nhà Đất
+ Tổng diện tích: 6,5ha
+ Tổng mức đầu tư hạ tầng: 40 tỷ
đồng
2005
4
Khu cụm trường Trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề tại xã
Tây Mỗ - Từ Liêm - Hà Nội
+ Tổng diện tích: 114ha
+ Tổng mức đầu tư hạ tầng : 150
tỷ đồng

2006
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
TT Tên dự án Quy mô Năm thực hiện
1
Cứng hoá kết hợp mặt
đường đê Hữu Sông
Cầu, Huyện Sóc Sơn
+ Tổng chiều dài: 14km.
+ Tổng mức đầu tư: 27 tỷ 2004
2
Đường GT Làng Chếu -
Xím Vàng, Huyện Bắc
Yên - Tỉnh Sơn La
+ Tổng chiều dài: 14km.
+ Tổng mức đầu tư: 27 tỷ 2005
3
Đường GT Làng Chếu -
Păng Khúa, Huyện Bắc
Yên - Tỉnh Sơn La
+ Tổng chiều dài: 8km.
+ Tổng mức đầu tư:12 tỷ 2006
4
Đường GT Xím Vàng –
Hang Trú, Huyện Bắc
Yên – Tỉnh Sơn La
+ Tổng chiều dài: 18km.
+ Tổng mức đầu tư:50 tỷ 2006

5
Đường GT nội thị Thị
Trấn Bắc Yên – Huỵên
Bắc Yên – Tỉnh Sơn La
+ Tổng chiều dài: 2 Km.
+ Tổng mức đầu tư:10 tỷ 2006
6
Ngoài ra còn một số
công trình giao thông có
nguồn vốn ODA, WB
thuộc các tỉnh Quảng
Ninh, Hoà Bình, Phú
Thọ…
+ Có Tổng mức đầu tư từ 3 tỷ
đồng đến 16 tỷ đồng.
2003
-
2006
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Các căn cứ để lập dự án
Đầu tư là hoạt động có ảnh hưởng lớn không những đến địa phương mà
dự án thực hiện mà còn ảnh hưởng đến ngành và toàn nền kinh tế. Vì vậy,
hoạt động đầu tư chịu sự quản lý chặt chẽ bởi các quy hoạch, các văn bản
pháp quy của Nhà nước, ngành, vùng, địa phương. Nếu dự án nằm trong quy
hoạch thì trong thời gian thực hiện sẽ gặp được nhiều thuận lợi, nếu dự án
không có cơ sở pháp lý như một cây mà không có gốc. Nhận thức được điều
đó, trước khi tiến hành lập dự án Công ty đã tìm hiểu kỹ các căn cứ để soạn
thảo dự án. Cụ thể:

- Chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội của Nhà nước, của ngành và địa phương.
- Hệ thống văn bản pháp quy bao gồm văn bản pháp luật chung như:
Luật Đất đai, Luật Thuế VAT, Luật Môi trường… và văn bản pháp luật liên
quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư như: Luật đầu tư, Nghị định của Chính
Phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ…
- Các tiêu chuẩn, quy phạm và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế -
kỹ thuật cụ thể.
- Các quy ước, thông lệ quốc tế và kinh nghiệm thực tế trong và ngoài nước.
3. Quy trình lập dự án
Trong một môi trường mà tính cạnh tranh ngày càng cao, môi trường
kinh doanh luôn biến động, nhiều xu thế mới xuất hiện và khó dự đoán thì
việc xây dựng được các dự án đầu tư có tính hiệu quả vững chắc lại càng quan
trọng hơn bao giờ hết. Do đó, khi lập dự án cần phải được tiến hành theo một
quy trình cụ thể, rõ ràng để đảm bảo cho dự án được lập một cách chính xác,
đáp ứng được yêu cầu đề ra một cách nhanh nhất, tiết kiệm nhất. Trong quá
trình lập dự án, Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Đà đã thực hiện
theo quy trình sau:
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ công tác lập dự án
Các bước thực hiện Trách nhiệm
NHẬN NHIỆM VỤ, KẾ
HOẠCH DỰ ÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH
THU THẬP TÀI LIỆU CẦN
THIẾT VÀ NGHIÊN CỨU KẾ
HOẠCH, TÀI LIỆU
PHÒNG DỰ ÁN VÀ PHÒNG TƯ VẤN THIẾT

KẾ
LẬP ĐỀ CƯƠNG PHÒNG DỰ ÁN
PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG CHỦ ĐẦU TƯ
PHÒNG DỰ ÁN
KIỂM TRA VIỆC LẬP DỰ ÁN BỘ PHẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KỸ
THUẬT
In, đóng quyển, ký, đóng dấu Phòng dự án
Thẩm định dự án được lập Bộ phận thẩm định
và chủ đầu tư
Bàn giao tài liệu Phòng dự án
Lưu hồ sơ Bộ phận Lưu trữ
Dựa vào sơ đồ trên ta có thể thấy được trình tự thực hiện cũng như
nhiệm vụ của từng phòng ban như sau:
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
THỰC HIỆN LẬP DỰ ÁN
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 1: Nhận nhiệm vụ, kế hoạch dự án
Người được phân công dự thảo và thỏa thuận hợp đồng thuộc phòng Kế
hoạch chịu trách nhiệm trong việc xem xét điều kiện hợp đồng trước khi trình
Giám Đốc Công ty quyết định ký kết. Với các công việc yêu cầu có tính phức
tạp hoặc các công việc phải đấu thầu, Chủ trì có trách nhiệm: tham gia thảo
luận, nêu yêu cầu, thống nhất điều kiện hợp đồng, phối hợp lập và giải thích
các điều kiện đáp ứng trong hồ sơ dự thầu.
Bước 2: Thu thập tài liệu cần thiết và nghiên cứu kế hoạch, tài liệu
Sau khi tiếp nhận nhiệm vụ, các phòng ban có liên quan tiến hành thu
thập dữ liệu, lập kế hoạch soạn thảo dự án đầu tư.
Chủ nhiệm dự án chủ trì việc lập kế hoạch soạn thảo dự án. Kế hoạch
soạn thảo dự án thường gồm các nội dung sau:
 Xác định các công việc cần thực hiện trong quá trình soạn thảo dự án.

 Dự tính phân công công việc cho các thành viên trong nhóm soạn thảo.
 Dự tính các chuyên gia cần huy động.
 Xác định các điều kiện vật chất và các phương tiện để thực hiện quá
trình soạn thảo dự án.
 Dự trù kinh phí để thực hiện quá trình soạn thảo dự án. Kinh phí dành
cho việc soạn thảo dự án có thể bao gồm các chi phí sau:
o Chi phí cho việc thu thập hay mua các thông tin, tư liệu cần thiết.
o Chi phí cho khảo sát, điều tra thực địa.
o Chi phí hành chính, văn phòng.
o Chi phí thù lao cho những người soạn thảo dự án.
 Mức kinh phí cho mỗi dự án cụ thể tuỳ thuộc quy mô dự án, loại dự án
và đặc điểm của công việc soạn thảo dự án, nhất là điều kiện về thông tin, tư
liệu và yêu cầu khảo sát, điều tra thực địa để xây dựng dự án.
 Lập lịch trình soạn thảo dự án.
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 3: Lập đề cương
Chủ nhiệm dự án tập hợp các thành viên tham gia dự án cùng góp ý xây
dựng đề cương và từng phần việc, tạo điều kiện để họ hoàn thành tốt công
việc của mình trong công tác soạn thảo dự án sau này.
Việc lập đề cương sơ bộ được thực hiện căn cứ vào nhận dạng tổng
quát của dự án và theo những nội dung cần có của một dự án kinh tế khả thi
(theo loại và theo ngành sản xuất kinh doanh).
Bước 4: Phê duyệt đề cương
Phòng dự án đệ trình đề cương sơ bộ và dự trù kinh phí soạn thảo lên
giám đốc, sau khi xem xét giám đốc thông qua đề cương thì phòng dự án tiến
hành thực hiện lập dự án.
Bước 5: Thực hiện lập dự án
Sau khi đề cương được phê duyệt, kinh phí cho lập dự án được phân

bổ, phòng Dự án tiến hành thực hiện lập dự án.
Trong Công ty phòng Dự án là bộ phận có chức năng lập các dự án
tiền khả thi và khả thi mà Công ty giao cho. Thông thường Phòng Dự án sẽ
đảm nhiệm tất cả các khâu trong quá trình lập dự án. Tuy nhiên, trên thực tế
có một số dự án đòi hỏi về mức độ kỹ thuật cao cho nên Phòng dự án phải
thuê những chuyên viên có trình độ ngoài Công ty nếu thấy cần thiết.
Trên cơ sở đề cương được duyệt và căn cứ vào trình độ chuyên môn
của từng chuyên viên mà Chủ nhiệm dự án sẽ giao nhiệm vụ phù hợp cho
từng người. Sau đó, Chủ nhiệm dự án sẽ tổng hợp lại để hình thành một bản
thuyết minh tổng hợp dự án đầu tư.
Bước 6: Kiểm tra việc lập dự án
Quá trình thực hiện lập dự án thường xuyên được Công ty xem xét, đối
chiếu, điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng hay kiến
nghị nhằm cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp.
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các phòng, các bộ phận liên quan, các chuyên gia đánh giá chất lượng
nội bộ tiến hành thực hiện chương trình đánh giá theo đúng kế hoạch và
nhiệm vụ quy định sau khi dự án được lập xong. Sử dụng kết quả đánh giá nội
bộ để thi hành các biện pháp khắc phục.
Bước 7: In, đóng quyển, ký, đóng dấu
Trường hợp in ấn có sai sót nhiều khi dẫn đến phải in lại tốn kém, mất
thời gian, thậm chí nếu không phát hiện sẽ dẫn đến những sai sót đáng tiếc
hơn nữa. Ngoài ra, một dự án được trình bày đẹp sẽ làm tăng sự tin cậy cho
nên khi tiến hành in ấn, nhóm soạn thảo đã theo dõi kiểm tra kỹ lưỡng sự
chính xác các số liệu bản vẽ và trình bày đúng các yêu cầu về mặt hình thức.
Bước 8: Thẩm định dự án được lập
Chủ đầu tư, hoặc một tổ chức tư vấn thẩm định (ngoài Công ty) thẩm
định dự án. Mặc dù việc thuế các Công ty thẩm định sẽ có thể làm tốn kém

thêm chi phí của dự án nhưng nó cần thiết để tăng tính khả thi cho dự án và
làm cho công việc thực hiện sẽ có chất lượng đảm bảo hơn.
Bước 9 : Bàn giao tài liệu
Bước 10 : Lưu trữ hồ sơ
4. Nội dung công tác lập dự án
Quá trình soạn thảo dự án đẩu tư trải qua 3 cấp độ nghiên cứu theo
hướng ngày càng chi tiết hơn, chi phí cho việc nghiên cứu tốn kém hơn, thời
gian cần thiết cho việc hoàn thành các công việc nghiên cứu dài hơn và do đó
mức độ chính xác của kết quả nghiên cứu ngày càng cao hơn, những kết luận
rút ra ngày càng chuẩn xác hơn đối với mọi khía cạnh của dự án
Các cấp độ nghiên cứu đó là:
• Nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư
• Nghiên cứu tiền khả thi
• Nghiên cứu khả thi
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Đà chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực tư vấn lập dự án, mặt khác Công ty mới chỉ tham gia đầu tư vào
những dự án chưa lớn vì vậy giai đoạn nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư
hầu như không được tiến hành, còn giai đoại nghiên cứu tiền khả thi cũng ít
mà chủ yếu là thực hiện nghiên cứu khả thi.
Chúng ta có thể thấy được mối quan hệ giữa 3 cấp độ nghiên cứu trên
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Các cấp độ của lập dự án
Giai đoạn nghiên
cứu cơ hội đầu tư
Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi, sơ bộ xác định khung dự án
Dừng lại đánh giá chỉ ra những việc tiếp tục hoặc dừng lại
Giai đoạn nghiên cứu khả thi

Thay đổi ý đồ, phân tích lại tài liệu cơ sở trước lúc lập
Thực hiện công việc tiếp theo
Thay đổi ý đồ, nghiên cứu lại
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. Nội dung nghiên cứu khả thi
Nghiên cứu khả thi là bước sàng lọc lần cuối cùng để lựa chọn được dự
án tối ưu. Ở giai đoạn này phải khẳng định được cơ hội đầu tư có khả thi
không? Có vững chắc, có hiệu quả không? Vì vậy ở bước này Công ty đã tiến
hành nghiên cứu những khía cạnh sau:
• Nghiên cứu các điều kiện kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và
thực hiện dự án
• Nghiên cứu các vấn đề về thị trường tiêu thụ sản phẩm
• Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án
• Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án
• Phân tích khía cạnh tài chính của dự án
• Phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án
1. Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát
Nghiên cứu môi trường vĩ mô nhằm đánh giá khái quát quy mô và tiềm
năng của dự án trên cơ sở phân tích các tác động của môi trường vĩ mô như
các điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp, môi trường xã hội, văn hoá, các
điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến triển vọng ra đời và quá trình thực hiện
cũng như vận hành kết quả đầu tư.
Với khía cạnh này Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Đà đã tiến
hành nghiên cứu những nội dung sau:
 Về môi trường tự nhiên
Các dự án mà Công ty lập là các công trình xây dựng vì vậy Công ty đã
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiến hành nghiên cứu chủ yếu về: đặc điểm địa hình, điều kiện địa chất, khí
hậu, thuỷ văn, hiện trạng đất…
 Về luật pháp
Ở phần này Công ty tập hợp hệ thống các luật pháp, các quy định của
Nhà nước, các chính sách của Chính Phủ liên quan đến hoạt động đầu tư và
kinh doanh.
Chuẩn bị các điều kiện pháp chế theo quy định như:
- Chứng cứ pháp lý về tư cách pháp nhân của cá nhân hoặc các tổ chức
tham gia dự án.
- Các văn bản giao nhiệm vụ hoặc cho phép nghiên cứu dự án của các cơ
quan quản lý Nhà nước.
- Các chứng từ pháp lý về khả năng huy động vốn và năng lực kinh
doanh của chủ đầu tư.
- Các thoả thuận về sử dụng đất đai, huy động tài sản hoặc hợp tác sản
xuất…
2. Nghiên cứu khía cạnh thị trường
Những thông tin về thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó không
chỉ để nhà đầu tư phát hiện lựa chọn cơ hội đầu tư mà còn được dùng làm căn
cứ quan trọng quyết định công suất của dự án.
Với Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Đà, nghiên cứu khía
cạnh thị trường được tiến hành theo 2 phương pháp: nghiên cứu thực tế và
nghiên cứu tại bàn.
 Nghiên cứu thực tế
Với mỗi dự án trong mỗi lĩnh vực khác nhau thì nhóm soạn thảo tập
trung nghiên cứu thị trường ở những nội dung khác nhau. Ví dụ:
- Với dự án về giao thông: Cho người đi khảo sát, điều tra về lượng
người, xe cộ qua nút giao thông trong một ngày; thời gian trung bình qua nút
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giao thông trong một giây…
- Với dự án về bệnh viện, trường học, khu nhà ở: có thể tìm hiểu về
thông qua phỏng vấn người tiêu dùng trên thị trường tiềm năng để biết: nhu
cầu về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà khách hàng ưa chuộng, thói quen tập
quán tiêu dùng, thu nhập và năng lực tiêu dùng của từng tầng lớp dân cư, các
chính sách của Nhà nước và khu vực…
Phương pháp này có ưu điểm là thông tin chính xác, trung thực và
không một đối thủ cạnh tranh nào có thể biết, đảm bảo bí mật. Tuy nhiên,
phương pháp này có hạn chế là rất tốn kém và chỉ thực hiện được với một số
khách hàng nhất định. Do đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải năng động, nhiệt
tình, có kinh nghiệm có thể ứng phó được trong nhiều tình huống khi phỏng
vấn trực tiếp người tiêu dùng. Vì vậy thực tế Công ty có tiến hành thực hiện
phương pháp này nhưng chưa nhiều.
 Nghiên cứu tại bàn
Bằng cách thu thập dữ liệu thông qua sách, báo, tạp chí, truyền thông,
internet,...
Phương pháp này có ưu điểm là ít tốn kém, nhanh. Tuy nhiên, phương
pháp này có hạn chế là thông tin nhiều khi không chính xác, chưa cập nhật.
Vì mối dự án có quy mô và yêu cầu khác nhau nên tuỳ vào từng dự án,
nhóm soạn thảo tiến hành áp dụng linh hoạt từng phương pháp phù hợp với
mục tiêu của dự án.
3. Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án
Nghiên cứu kỹ thuật là bước phân tích sau nghiên cứu thị trường và là
tiền đề cho việc tiến hành nghiên cứu mặt kinh tế tài chính các dự án đầu tư.
Các dự án không khả thi về mặt kỹ thuật phải được bác bỏ để tránh tổn thất
trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư sau này.
3.1.Nội dung nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của Công ty cổ phần đầu tư
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và xây dựng Sông Đà
a. Lựa chọn hình thức đầu tư: tiến hành đầu tư mới hoặc cải tạo mở
rộng, căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị đầu tư và phân tích lợi ích của
từng loại hình để từ đó lựa chọn hình thức đầu tư thích hợp.
b. Xác định công suất của dự án
Có thể hiểu công suất cụ thể như sau:
- Xây dựng một trường học: công suất của dự án là số phòng học hoặc
số học sinh.
− Xây dựng khu nhà ở: công suất của dự án là số phòng ở.
Nhóm soạn thảo tiến hành xác định công suất dự án căn cứ vào:
- Căn cứ vào nghiên cứu thị trường.
- Căn cứ vào hiện trạng,diện tích khu đất được giới thiệu.
- Căn cứ vào đặc điểm dân cư và sự phát triển kinh tế – xã hội trong
những năm tiếp theo.
- Các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành.
c. Địa điểm thực hiện dự án
Đối với những dự án khác nhau, yêu cầu về địa điểm khác nhau. Địa
điểm dự án có ảnh hưởng đến phương án xây dựng cũng như tổng mức đầu tư
của dự án. Vì vậy, trước khi tiến hành tìm giải pháp xây dựng cho công trình,
nhóm soạn thảo tìm hiểu kỹ về địa điểm thực hiện dự án để có thể tìm ra
những khó khăn có thể gặp phải từ đó đưa ra các giải pháp khống chế. Có hai
nội dung mà nhóm soạn thảo tiến hành phân tích địa điểm thực hiện dự án:
 Phân tích điều kiện cơ bản
- Vị trí địa lý, hành chính, ranh giới.
- Các đặc điểm cơ bản có thể đáp ứng các yêu cầu của công trình như:
địa chất, khí hậu, thủy văn, địa hình, hiện trạng đất, tài nguyên, môi trường
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sinh thái.
- Các nguyên tắc về tài chính và pháp luật.
- Các phương tiện và lực lượng xây dựng.
- Điều kiện sống và tập quán của vùng dự án.
- Những ảnh hưởng tới môi trường xung quanh như tới các di tích lịch
sử, văn hóa, các khu bảo vệ thiên nhiên, nguồn nước, không khí…
 Phân tích kinh tế địa điểm bao gồm:
- Chi phí giải phóng mặt bằng.
- Chi phí san lấp mặt bằng.
- Chi phi xử lý nền móng.
- Tiền thuê đất.
- Khả năng giảm chi phí do tận dụng cơ sở hạ tầng ( điện, nước…)
phục vụ sản xuất và các chi phí để xây dựng cơ sở hạ tầng.
Trên cơ sở địa điểm xây dựng được mô tả, căn cứ vào các chi phí, yêu
cầu kỹ thuật, chính sách xã hội khu vực để lựa chọn cụ thể.
d. Giải pháp xây dựng công trình của dự án
Ở mục này Công ty tiến hành nghiên cứu những nội dung sau:
- Giới thiệu tình hình địa điểm xây dựng.
- Giải pháp quy hoạch tổng mặt bằng của công trình xây dựng của dự án:
Trong quá trình lập dự án, nhóm soạn thảo đã cố gắng thực hiện nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho khâu thi công xây dựng, đảm bảo chi phí ít hợp lý
và hiệu quả kinh tế lớn nhất.
Giải pháp quy hoạch mặt bằng tổng thể khu đất dựa trên cơ sở mặt
bằng hiện trạng khu đất và quy hoạch tổng thể của địa điểm thực hiện dự án.
Chiều cao của công trình được nghiên cứu, xem xét để đảm bảo yêu cầu sử
dụng, thẩm mỹ kiến trúc cũng như quy hoạch không gian của địa phương.l
- Các giải pháp về kiến trúc: Vì là dự án xây dựng chiếm đa số nên các
Trần Thị Yến Oanh KTĐT 45B
25

×