Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

LUẬN VĂN: ĐỘ TƯƠNG ĐỒNG NGỮ NGHĨA GIỮA HAI CÂU VÀ ỨNG DỤNG TRONG TÓM TẮT VĂN BẢN pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.47 KB, 53 trang )


1



















ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ


Hoàng Minh Hiền


ĐỘ TƯƠNG ĐỒNG NGỮ NGHĨA GIỮA HAI CÂU VÀ
ỨNG DỤNG TRONG TÓM TẮT VĂN BẢN








KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

Ngành: Công nghệ thông tin












HÀ NỘI - 2008



2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ



Hoàng Minh Hiền



ĐỘ TƯƠNG ĐỒNG NGỮ NGHĨA GIỮA HAI CÂU VÀ
ỨNG DỤNG TRONG TÓM TẮT VĂN BẢN







KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

Ngành: Công nghệ thông tin



Cán bộ hướng dẫn: PGS TS Hà Quang Thụy
Cán bộ đồng hướng dẫn: Thạc Sỹ Đặng Thanh Hải










HÀ NỘI - 2008

3
Lời cảm ơn

Tôi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc nhất tới Phó Giáo sư Tiến sĩ Hà
Quang Thụy và Thạc sỹ Đặng Thanh Hải đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu Khoa học và quá trình thực hiện khoá luận này.
Tôi chân thành cảm ơn các thầy, cô đã tạo cho tôi những điều kiện thuận lợi để học
tập và nghiên cứu tại trường Đại họ
c Công Nghệ.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị, các bạn sinh viên trong nhóm nghiên
cứu “Khai phá dữ liệu và khám phá tri thức” đã giúp đỡ, ủng hộ và động viên tôi trong
quá trình nghiên cứu và làm khoá luận. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn Cử nhân Trần Mai Vũ,
Nghiên cứu sinh Nguyễn Cẩm Tú và Sinh viên Lê Diệu Thu, những người đã hỗ trợ tôi
rất nhiều về kiến thức chuyên môn, giúp tôi có thể hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lờ
i cảm ơn và biết ơn vô hạn tới bố, mẹ, anh trai, tất cả bạn
bè và những người thân yêu của tôi.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Minh Hiền

4
Tóm tắt nội dung
Hiện nay, tóm tắt văn bản là một bài toán có tính ứng dụng thực tiễn cao. Tóm tắt
văn bản nhận được sự nhiều sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, của các hội
nghị quốc tế như hội nghị DUC (Document Understanding Conference), hội nghị
Coling/ACL
(Computational Linguistics/Association for Computational Linguistics), của

các trung tâm nghiên cứu như IBM, Microsoft…
Khóa luận với đề tài “Độ tương đồng ngữ nghĩa giữa hai câu và ứng dụng trong bài
toán tóm tắt văn bản” tập trung nghiên cứu vào các phương pháp tóm tắt văn bản; độ
tương đồng câu và các phương pháp để tính toán độ tương đồng câu. Từ đó, trên cơ sở về
một số kết quả nghiên cứu đã có về độ đo tương đồng câu và v
ề Hidden Topic, khóa luận
đề xuất một mô hình tóm tắt văn bản đơn có sử dụng Hidden Topic để tính toán độ tương
đồng ngữ nghĩa giữa hai câu.


5
Mục lục
Tóm tắt nội dung 4
Mục lục 5
Danh sách bảng 7
Danh sách hình vẽ 8
Bảng ký hiệu và từ viết tắt 9
Mở đầu 10
Chương 1. Tổng quan về tóm tắt văn bản và độ tương đồng câu 12
1.1. Đặt vấn đề 12
1.2. Nền tảng kiến thức 13
1.2.1. Data Mining 13
1.2.2. Text Mining 13
1.2.3. Web Mining 14
1.3. Tóm tắt văn bản 15
1.4. Độ tương đồng giữa hai câu 16
Chương 2. Bài toán tóm tắt văn bản và một số phương pháp tóm tắt văn bản 18

2.1. Bài toán tóm tắt văn bản 18
2.1.1. Định nghĩa tóm tắt 18

2.1.2. Phân loại tóm tắt văn bản 19
2.1.3. Tóm tắt văn bản đơn 21
2.2. Các phương pháp tóm tắt văn bản đơn 21
2.2.1. Phương pháp Word frequencies 22
2.2.2. Phương pháp của Edmundson 23
2.2.3. Tóm tắt văn bản tự động sử dụng trích chọn câu hai bước 26

6
Chương 3. Độ tương đồng câu và phương pháp tính độ tương đồng câu 32
3.1. Độ tương đồng 32
3.2. Độ tương đồng câu 32
3.3. Phương pháp để đo độ tương đồng câu 33
3.3.1. Phương pháp tính độ tương đồng câu sử dụng WordNet corpus 33
3.3.2. Phương pháp tính độ tương đồng câu sử dụng Hidden Topic 39
Chương 4. Đề xuất mô hình tóm tắt và kết quả thực nghiệm 46

4.1. Đề xuất mô hình tóm tắt 46
4.2. Thiết kế mô hình thử nghiệm 47
4.3. Kết quả thực nghiệm 47
Kết luận và hướng phát triển của khóa luận 50

Tài liệu tham khảo 51

7
Danh sách bảng
Bảng 1. Các kết quả so sánh các độ đo 37
Bảng 2. Trọng số của từng câu trong văn bản [không dùng Hidden Topic] 48
Bảng 3. Trọng số của từng câu trong văn bản [dùng Hidden Topic] 49

8

Danh sách hình vẽ
Hình 1. Mô hình chung của một hệ thống tóm tắt văn bản 15
Hình 2. Giá trị trung bình của các phương pháp 26
Hình 3. Hệ thống tóm tắt sử dụng phương pháp trích chọn câu hai bước 27
Hình 4. So sánh giữa phương pháp Two-step và các phương pháp khác (Title) 31
Hình 5. So sánh giữa phương pháp Two-step và các phương pháp khác ( không sử dụng
Title) 31

Hình 6. Lược đồ tính toán độ tương đồng câu 34
Hình 7. Hệ thống cây phân cấp ngữ nghĩa 36
Hình 8. Mô hình biểu diễn của LDA (Các khối vuông biểu diễn quá trình lặp) 40
Hình 9. Mô hình sinh cho LDA 41
Hình 10. Quá trình khởi tạo lấy mẫu lần đầu 42
Hình 11. Quá trình khởi tạo lấy mẫu lại 43
Hình 12. Quá trình đọc các tham số đầu ra 44
Hình 13. Nội dung một văn bản đơn tiếng Việt 47


9
Danh sách các từ viết tắt
WAP : Wireless Application Protocol
PDA : Personal digital assistant

SMS : Short Message Service
LDA :
Latent Dirichlet Allocation
IR : Information Retrieval
TF : Term Frequency
IDF : Inverted document frequency


10
Mở đầu
Dữ liệu trên Internet được sinh ra liên tục mỗi ngày, lượng thông tin khổng lồ đó
khiến người dùng trở nên bối rối do không đủ thời gian đọc tất cả văn bản. Tóm tắt văn
bản tự động hiện đang là một bài toán được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa
học.
Tóm tắt văn bản có thể được ứng dụng để tóm tắt các bản tin với định dạng WAP
hoặc SMS cho các thiết bị PDA, điện thoại di động. Trong máy tìm kiếm, ứng dụng tóm
tắt văn bản sẽ đưa ra một đoạn mô tả của kết quả tìm kiếm. Người dùng dựa vào đó để
chọn nhưng kết quả phù hợp với mong muốn của mình Những ứng dụng đa dạng và
phong phú của tóm tắt văn bản khẳng định sự cần thiế
t của việc xây dựng một hệ thống
tóm tắt văn bản tự động hiệu quả.
Mục tiêu chính của khóa luận là tập trung vào việc khảo sát, nghiên cứu các phương
pháp giải quyết bài toán tóm tắt văn bản một cách hiệu quả. Để tiếp cận mục tiêu này,
khóa luận giới thiệu kết quả nghiên cứu của báo cáo [4]: phương pháp tính độ tương đồng
câu sử dụng WordNet corpus; Đồng thờ
i, khóa luận nghiên cứu, đề xuất phương pháp tính
toán độ tương đồng câu sử dụng mô hình topic ẩn. Ưu điểm của phương pháp này là làm
tăng tính ngữ nghĩa trong tính toán độ tương đồng câu mà không cần dùng tới một mạng
ngữ nghĩa hay một corpus nào khác.
Nội dung của khóa luận được chia thành các chương như sau:
Chương 1. Tổng quan về bài toán tóm tắt văn bản và độ tương đồng câu: Đề cập tới
nhu cầu của ứng dụng tóm tắt văn bản, các nền tảng kiến thức của bài toán tóm tắt. Phần
này cũng giới thiệu những nội dung cơ bản nhất của bài toán tóm tắt văn bản và độ tương
đồng ngữ nghĩa giữa hai câu.
Chương 2. Bài toán tóm tắt văn bản và một số phương pháp tóm tắt văn bản: Trình
bày cụ thể về bài toán tóm tắt văn bản bao g
ồm định nghĩa tóm tắt, phân loại tóm tắt, cách
đánh giá một văn bản tóm tắt và một số phương pháp tóm tắt văn bản.

Chương 3. Độ đo tương đồng câu và phương pháp tính độ tương đồng câu. Chương
này giới thiệu về độ tương đồng, độ tương đồng câu và hai phương pháp khác nhau để
tính độ tương đồng câu: Phương pháp tính độ tương đồng câu sử dụng WordNet corpus

11
đã được trình bày trong báo cáo nghiên cứu khoa học [4] và phương pháp tính độ tương
đồng câu sử dụng Hidden Topic.
Chương 4. Đề xuất và thực nghiệm: Trình bày những đề xuất của mô hình tóm tắt
văn bản sử dụng Hidden Topic và những kết quả đánh giá thử nghiệm của mô hình mà
luận áp dụng cho bài toán tóm tắt văn bản.
Chương 5. Kết luận và hướng phát triển khóa luận: tóm lược lại những điểm chính
c
ủa khóa luận, chỉ ra những điểm cần khắc phục, đồng thời đưa ra hướng nghiên cứu
trong thời gian tới.

12
Chương 1. Tổng quan về tóm tắt văn bản và
độ tương đồng câu
1.1. Đặt vấn đề
Tóm tắt văn bản thuộc lĩnh vực xử lý văn bản (text processing) và cũng là một bài
toán tiêu biểu của xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Xử lý văn bản cũng như text mining, Web
mining đều dựa trên các kỹ thuật của xử lý ngôn ngữ tự nhiên, mà quan trọng là việc hiểu
và dùng tri thức về ngôn ngữ ở các mức độ khác nhau [14]. Đối tượng xử lý của bài toán
tóm tắt văn bản có thể là một văn b
ản hay nhiều văn bản.
Do sự phát triển của Internet, thông tin được sinh ra liên tục mỗi ngày, khối lượng
dữ liệu trên Web rất lớn, do đó vấn đề trùng lặp thông tin thường xuyên xảy ra. Giải pháp
cho vấn đề này đó là tóm tắt văn bản tự động. Việc tóm tắt sẽ giúp người dùng tiết kiệm
thời gian đọc, cải thiện tìm kiếm cũng như tăng hiệu quả indexing cho search engine.
Tóm tắt v

ăn bản được ứng dụng ngày một rộng rãi. Tóm tắt văn bản có thể ứng dụng
trong tóm tắt các bản tin với định dạng WAP hoặc SMS cho các thiết bị PDA, điện thoại
di động. Trong máy tìm kiếm, ứng dụng tóm tắt văn bản sẽ đưa ra một đoạn mô tả của kết
quả tìm kiếm. Người dùng dựa vào đó để chọn nhưng kết quả phù h
ợp với mong muốn
của mình.
Hiện nay, tóm tắt văn bản được sự quan tâm đặc biệt trong các hội nghị quốc tế như
hội nghị DUC (Document Understanding Conference), hoặc các trung tâm nghiên cứu
của Microsoft, IBM
Chính những ứng dụng rộng rãi và nhu cầu thực tiễn trên là động lực để khóa luận
tập trung nghiên cứu về bài toán tóm tắt văn bản, các phương pháp tóm tắt văn bản. Khóa
luận cũng đã đề
đề xuất phương pháp tính độ tương đồng ngữ nghĩa giữa hai câu để giải
quyết bài toán này.

13
1.2. Nền tảng kiến thức
1.2.1. Data Mining
Khai phá dữ liệu là một khái niệm ra đời vào những năm cuối của thập kỷ 1980. Nó
bao hàm một loạt các kỹ thuật nhằm phát hiện ra các thông tin có giá trị tiềm ẩn trong các
tập dữ liệu lớn (các kho dữ liệu). Nó là một bước trong quá trình tìm kiếm tri thức.
Những công cụ data mining có thể phát hiện những xu hướng trong tương lai, các tri
thức mà data mining mang lại cho các doanh nghiệp có thể ra các quyết định kịp thời và
trả lời nhữ
ng câu hỏi trong lĩnh vực kinh doanh mà trước đây tốn nhiều thời gian để xử lý.
Với ưu điểm trên, Data mining đã chứng tỏ được tính hữu dụng của nó trong môi trường
kinh doanh đầy tính cạnh tranh ngày nay và được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực
thương mại, tài chính, điều trị y học, giáo dục, viễn thông v.v.
Mục đích của khai phá dữ liệu là các tri thức chiết xuất sẽ được s
ử dụng cho lợi ích

cạnh tranh trên thương trường và các lợi ích trong nghiên cứu khoa học. Do đó, có thể coi
mục đích chính của khai phá dữ liệu sẽ là mô tả (description) và dự đoán (prediction). Dự
đoán liên quan đến việc sử dụng các biến hoặc các trường trong cơ sở dữ liệu để chiết
xuất ra các mẫu là các dự đoán những giá trị chưa biết hoặc những giá trị trong tương lai
của các biế
n đáng quan tâm. Mô tả tập trung vào việc tìm kiếm các mẫu mô tả dữ liệu mà
con người có thể hiểu được. Để đạt được hai mục đích này, nhiệm vụ chính của khai phá
dữ liệu bao gồm: phân lớp, phân cụm, tóm tắt, … Từ đó, có thể thấy rõ ràng rằng tóm tắt
cũng là một phần quan trọng của data mining.
1.2.2. Text Mining
Trong [5], tóm tắt văn bản cũng là một trong những bài toán chủ yếu của lĩnh vực
Text Mining. Thực tế hiện nay, một phần quan trọng của các thông tin sẵn có được lưu trữ
trong cơ sở dữ liệu văn bản (hoặc cơ sở dữ liệu tài liệu) gồm tập hợp rất lớn các tài liệu từ
nhiều nguồn khác nhau, như các bài báo mới, các bài báo nghiên cứu, sách, thư viện đ
iện
tử, các thông điệp thư điện tử hay các trang Web. Các cơ sở dữ liệu văn bản phát triển
nhanh do sự tăng lên của lượng thông tin điện tử có sẵn, như các xuất bản điện tử, các loại
khác của tài liệu điện tử, thư điện tử, và World Wide Web (có thể xem như một lượng cơ
sở dữ liệu văn b
ản lớn, liên kết và động).

14
Hầu hết các thông tin trong chính phủ, công nghiệp, thương mại và các viện nghiên
cứu đều được lưu trữ ở dạng điện tử, theo kiểu cơ sở dữ liệu văn bản. Số lượng tài liệu
điện tử này phát triển với tốc độ chóng mặt gây cho con người những khó khăn trong việc
tiếp nhận nội dung chính của chúng.
Các kỹ thuật tìm kiếm thông tin truyền thống trở
nên không tương xứng với lượng
dữ liệu văn bản ngày càng lớn. Người dùng không biết bên trong tài liệu chứa gì, thật khó
để đưa ra câu truy vấn hiệu quả cho việc phân tích và trích rút các thông tin có ích từ dữ

liệu. Người sử dụng cần các công cụ so sánh các tài liệu khác nhau, xếp hạng độ quan
trọng và độ liên quan của các tài liệu, hoặc tìm các mẫu và các xu hướng qua nhiều tài
liệu. Do đó, việc tính độ tương đồng trong văn bản,
độ tương đồng giữa các văn bản, tóm
tắt văn bản trở nên ngày càng phổ biến và là nội dung cần thiết trong khai phá text.
1.2.3. Web Mining
Web cũng chứa một lượng thông tin hyperlink, thông tin truy cập Web và các thông
tin có ích, cung cấp nguồn tài nguyên dồi dào cho data mining. Kích thước của Web lên
đến hàng trăm Terabytes và vẫn đang phát triển rất nhanh. Web được xem như một thư
viện điện tử khổng lồ. Tuy nhiên, số lượng tài liệu khổng lồ trong thư viện này lại không
được sắp xếp theo bất cứ thứ tự cụ thể nào, không có chỉ mục, tiêu đề, tác giả, bìa trang,
bảng nộ
i dung, Đây chính là khó khăn để tìm kiếm thông tin mong muốn trong thư
viện.
Không chỉ có Web phát triển nhanh, mà thông tin của nó cũng luôn được cập nhật.
Các tin tức, thông tin thị trường chứng khoán, thời tiết, thể thao, shopping, quảng cáo, và
một số các trang Web khác cũng được cập nhật thường xuyên trên Web. Thông tin liên
kết và các bản ghi truy cập cũng được cập nhật liên tục.
Trong [12], 99% các thông tin trên mạng là không có ích đối với 99% người dùng
Web. Thực tế, mỗi người dùng thường chỉ
quan tâm một phần rất nhỏ của Web, phần còn
lại, họ không mấy quan tâm. Làm thế nào để những phần của Web mà người dùng quan
tâm được tìm thấy? Làm thế nào có thể tìm ra những trang Web chất lượng cao trong một
topic cụ thể? Những thách thức này là động lực thúc đẩy các nghiên cứu về Web mining
cũng như hệ thống tóm tắt văn bản tự động.

15
1.3. Tóm tắt văn bản
Trong nhiều năm qua, có rất nhiều dự án, công trình nghiên cứu về bài toán tóm tắt
văn bản. Và cách tiếp cận chủ yếu của bài toán này được chia thành hai hướng chính: một

là cách tiếp cận theo hướng trích lược (shallower approaches), hai là cách tiếp cận theo
hướng hiểu sâu (abstract). [18]
Chiến lược tóm tắt văn bản phổ biến nhất vẫn là trích chọn câu. Các phương pháp
tóm tắt văn bản truyền thống thường sử dụng phương pháp NLP (linguistic) và các
phương pháp th
ống kê để trích rút ra các câu quan trọng. Nhưng một vài vấn đề xuất hiện
trong cả hai phương pháp đối với tóm tắt văn bản. Mặc dù hiệu suất cao, phương pháp
NLP có có một vài khó khăn trong việc yêu cầu sử dụng các công cụ phân tích ngôn ngữ
chất lượng cao như phân tích bài luận và các nguồn ngôn ngữ như WordNet, Lexcial
Chain, không gian vector ngữ cảnh (Context Vector Space); chúng là các nguồn tài
nguyên có ích cho hệ thống tóm tắt văn bản nhưng một điểm yế
u của chúng là mất quá
nhiều thời gian và chi phí để xây dựng.
Mặt khác, các phương pháp thống kê dễ hiểu và thực hiện, tuy nhiên nó bỏ qua nội
dung ngữ nghĩa của các từ và các thành phần tiềm năng của chúng trong các cụm từ
multi-word (multi-word phrases). Do đó, nhìn chung thì các phương pháp thống kê chỉ ra
kết quả chính xác thấp. [13]
Mô hình chung của một hệ tóm tắt văn bản dựa trên cách tiếp cận của
Mani&Maybury gồm có ba bước: Analysis, Transformation, Synthesis. [18]


Hình 1. Mô hình chung củ
a một hệ thống tóm tắt văn bản

16
Analysis
Bước này sẽ phân tích văn bản đầu vào để đưa ra những mô tả bao gồm các thông
tin dùng để tìm kiếm, đánh giá các đơn vị ngữ liệu quan trọng cũng như các tham số đầu
vào cho việc tóm tắt. Thông qua bước này, các câu quan trọng, đặc trưng, chứa các ý
chính của văn bản sẽ được trích chọn.

Transformation
Bước biến đổi sẽ biến đổi từng câu quan trọng thu được từ bước phân tích trước
để
giản lược các câu này. Dựa trên các dấu hiệu có thể rút gọn, về cấu trúc ngữ pháp hoặc
ngữ nghĩa, mỗi câu sẽ được giảm kích thước mà vẫn giữ được phần lớn ý mà nó hàm
chứa trước khi rút gọn.
Synthesis
Từ các câu quan trọng được được chọn ra ở bước phân tích, được rút ngắn ở bước
biến đổi, bước synthesis sẽ liên kết chúng lại thành đoạn theo một thứ
tự nào đó hoặc theo
cấu kết ngữ pháp rồi hiển thị phù hợp với yêu cầu người dùng. [1]
1.4. Độ tương đồng giữa hai câu
Độ tương đồng ngữ nghĩa giữa các câu đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong
nghiên cứu Text mining, Web mining và xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Nó cũng được sử dụng
như là một tiêu chuẩn của trích chọn thông tin để tìm ra những tri thức ẩn trong cơ sở dữ
liệu hay trên các kho dữ liệu trực tuyến. Một ứng dụng thực tế là khi tìm kiếm ảnh từ một
trang Web, nếu xác định hợp lý sự tương đồ
ng ngữ nghĩa giữa câu truy vấn với các đoạn
text ngắn bao quanh ảnh thì hệ thống tìm kiếm sẽ đưa ra kết quả đáp ứng tốt hơn yêu cầu
người dùng. Vấn đề tính toán độ tương đồng giữa các câu trong văn bản với nhau hoặc
với câu chủ đề của văn bản/nhóm văn bản nhận được sự quan tâm đặc biệt trong các hội
nghị khoa học qu
ốc tế, đặc biệt trong các hội nghị thường niên về hiểu văn bản
(Document Understanding Workshop - DUC)1. Việc xây dựng một độ đo chuẩn xác để
thể hiện được mối quan hệ tương đồng về ngữ nghĩa giữa các câu sẽ làm cho các ứng
dụng trở nên “thông minh” hơn, đặc biệt trên Web [22][23]. Tồn tại một số phương pháp

1
Các hội thảo khoa học DUC diễn ra hàng năm từ năm 2001 đến nay, mà hai năm gần đây có DUC 2006,
June 8-9, 2006, New York Marriott, New York USA và DUC 2007, April 26-27, 2007, Rochester, New

York USA.

17
tính toán độ tương đồng giữa các câu, mà điển hình là phương pháp dựa trên tính toán
thống kê và phương pháp dựa trên quan hệ ngữ nghĩa giữa tập các từ trong hai câu đó
[9][16].


18
Chương 2. Bài toán tóm tắt văn bản và một
số phương pháp tóm tắt văn bản
2.1. Bài toán tóm tắt văn bản
2.1.1. Định nghĩa tóm tắt
Tóm tắt văn bản là quá trình làm giảm đi độ dài hoặc độ phức tạp của một văn bản
mà không mất đi nội dung chính của văn bản [18].Bài toán tóm tắt văn bản có đầu vào là
văn bản nguồn và một tham số được gọi là tỷ lệ trích xuất. Tỷ lệ trích xuất của văn bản
thường bằng độ dài của bản tóm tắt chia cho độ dài của v
ăn bản nguồn. Output của bài
toán là văn bản tóm tắt.
Trước đây, các dạng tóm tắt văn bản đều do con người xử lý, nghĩa là do người đọc
rồi rút ra ý chính, sắp xếp các ý theo một thứ tự hợp lý sau đó dùng lời văn của người tóm
tắt để trình bày lại một cách ngắn gọn nội dung chính của văn bản. Do con người tóm tắt
nên văn bản luôn đảm bảo được tính m
ạch lạc của của nó. Tuy nhiên, cũng vì thế mà văn
bản tóm tắt không tránh khỏi mang dấu ấn chủ quan của người xử lý.
Nhìn chung, các bài toán tóm tắt văn bản cần đảm bảo các yêu cầu như cần phản ánh
trung thành nội dung của văn bản được tóm tắt; có tính bao quát toàn độ nội dung chính
của văn bản; đảm bảo tỷ lệ trích xuất văn bản; tính mạch lạc, tính chặt chẽ củ
a văn bản,
Tóm tắt văn bản liên quan tới việc “xử lý” ngôn ngữ. Có thể nói xử lý ngôn ngữ tự

động trên máy tính là một trong những vấn đề khó nhất của Công Nghệ Thông Tin. Khó
là nằm ở chỗ làm sao cho máy hiểu được ngôn ngữ con người, từ việc hiểu nghĩa từng từ
trong mỗi hoàn cảnh cụ thể, đến việc hiểu nghĩa một câu, rồi hiểu cả văn bản. Mấ
u chốt ở
đây là bản chất phức tạp của ngôn ngữ con người, đặc biệt là sự đa nghĩa và nhập nhằng
nghĩa của ngôn ngữ. Thêm nữa, có một khác biệt sâu sắc nữa là con người ngầm hiểu và
dùng quá nhiều common sense (lẽ thường) trong khi rất khó làm cho máy hiểu những điều
này. [2]

19
2.1.2. Phân loại tóm tắt văn bản
Có nhiều cách phân loại tóm tắt văn bản khác nhau tuy nhiên sự phân loại chỉ mang
tính tương đối, phụ thuộc vào việc tóm tắt trên cơ sở nào. Ở đây, khóa luận phân loại tóm
tắt như dựa vào input, output, mục đích tóm tắt [9]. Nếu dựa vào input ta có tóm tắt đa
văn bản, đơn văn bản; tóm tắt miền cụ thể và tóm tắt miền tổng quát; tóm tắt một kiểu văn
bản cụ th
ể Dựa vào mục đích thì tóm tắt được chia thành tóm tắt generic, query-based;
tóm tắt indicative và information; hay tóm tắt background. Dựa vào output thì chia ra
thành hai kiểu là extract và abstract.
• Tóm tắt trên cơ sở input sẽ trả lời cho câu hỏi “Cái gì sẽ được tóm tắt”. Các chia
này sẽ cho ta nhiều cách phân loại con khác nhau. Cụ thể như:
- Kiểu văn bản (bài báo, bản tin, thư, báo cáo …). Với cách phân loại này, tóm tắt
văn bản là bài báo sẽ khác với tóm tắt thư, tóm tắt báo cáo khoa học do những đặc trưng
v
ăn bản quy định.
- Định dạng văn bản: tóm tắt văn bản free-form, tóm tắt văn bản có cấu trúc. Với
văn bản có cấu trúc, tóm tắt văn bản thường sử dụng một mô hình học đã xây dựng từ
trước.
- Kích thước nguồn: tóm tắt đa văn bản, tóm tắt văn bản đơn. Một vài hệ thống sẽ
tạo ra một bản tóm tắt d

ựa trên một tài liệu đơn, trong khi một vài hệ thống khác có thể sử
dụng nhiều nguồn tài liệu. Những hệ thống này được biết như các hệ thống multi-
document summarization.
Tóm tắt nhiều nguồn văn bản dựa trên việc nối nhiều văn bản
với nhau.
- Miền cụ thể (y tế) hay tổng quát.
• Tóm tắt trên cơ sở mục đích thực chất là làm rõ cách tóm tắt, mục đích tóm tắt là
gì, tóm tắt phục vụ đối tượng nào
- Nếu phụ thuộc vào đối tượng đọc tóm tắt thì tóm tắt cho chuyên gia khác cách tóm
tắt cho các đối tượng đọc thông thường.
- Tóm tắt sử dụng trong IR sẽ khác với tóm tắt phục vụ cho việc sắp xếp.

20
- Dựa trên mục đích tóm tắt, còn có thể chia ra thành tóm tắt Indicative và tóm tắt
Informative. Tóm tắt Indicative chỉ ra loại của thông tin, ví dụ như là “alert”. Còn tóm tắt
Informative chỉ ra nội dung của thông tin.
- Tóm tắt Query-based hay tóm tắt General. Tóm tắt general mục đích chính là tìm
ra một đoạn tóm tắt cho toàn bộ văn bản mà nội dung của đoạn văn bản sẽ bao quát toàn
bộ nội dung của văn bản đó. Tóm tắt query-based sẽ tóm tắt dựa trên một truy vấ
n người
dùng, tìm ra một đoạn trong văn bản phù hợp với truy vấn đó.
• Tóm tắt trên cơ sở output cũng có nhiều cách phân loại.
- Phân loại phụ thuộc vào ngôn ngữ lựa chọn cho tóm tắt (như tóm tắt tiếng Anh,
tóm tắt tiếng Việt ).
- Phân loại phụ thuộc vào định dạng của kết quả tóm tắt như table, paragraph, key
words.
- Hay cách phân loại phổ biến là tóm tắt Extract và tóm tắt Abstract.
Extract lập danh sách các
đoạn của văn bản. Extract là một tóm tắt bao gồm toàn bộ
các phần quan trọng được trích ra từ văn bản nguồn.

Abstract là nhóm lại nội dung một cách mạch lạc, súc tích. Abstract là một tóm tắt
ngắn gọn được viết lại từ văn bản nguồn dựa trên các ý chính đã trích rút.
Extraction dễ hơn Abstraction, abstraction cần hiểu và viết lại. Ví dụ minh họa cho
sự khác nhau giữa Extract và Abstract như sau: [18]








21
2.1.3. Tóm tắt văn bản đơn
Đối tượng thực nghiệm của khóa luận là các văn bản đơn. Tóm tắt văn bản đơn cũng
giống như các bài toán tóm tắt khác, là một quá trình tóm tắt tự động với đầu vào là một
văn bản, đầu ra là một đoạn mô tả ngắn gọn nội dung chính của văn bản đầu vào đó. Tóm
tắt văn bản đơn là bước đệm cho việc xử lý, tóm tắt đa v
ăn bản và các bài toán tóm tắt
phức tạp hơn.
Văn bản đơn có thể là một trang Web, một bài báo, hoặc một tài liệu với định dạng
xác định (ví dụ : .doc, .txt)… Những phương pháp tóm tắt văn bản ra đời đầu tiên đều là
các phương pháp tóm tắt cho văn bản đơn. Chẳng hạn như với input là một trang Web, có
thể tóm tắt sử dụng thêm câu truy vấn để đưa ra nội dung của bản tóm t
ắt. Cách làm này
có ưu điểm là văn bản kết quả sẽ cho nội dung gần với mong muốn của người sử dụng
hơn. Quá trình tóm tắt cụ thể sẽ xét mối liên hệ, sự tương đồng giữa các thành phần trong
văn bản với câu truy vấn để tìm ra các phần quan trọng trong văn bản. Tuy nhiên, với tóm
tắt một văn bản đơn không sử dụng truy vấn, quá trình tóm tắt sẽ
xét sự tương đồng giữa

các thành phần của văn bản với nhau. Điều này dẫn đến một vấn đề là chưa thể kết luận
ngay các thành phần quan trọng của văn bản để có thể trích rút, đưa vào tóm tắt.
2.2. Các phương pháp tóm tắt văn bản đơn
Những năm 50-70, tóm tắt văn bản chủ yếu dựa vào các kỹ thuật thống kê để tóm tắt
các văn bản khoa học.
Những năm 80, người ta sử dụng trí tuệ nhân tạo để tóm tắt các văn bản ngắn, các
bản tin, các bài tường thuật. Đến những năm 90, các hệ thống lai (hybrid system) được sử
dụng trong tóm tắt bản tin và một vài văn bản khoa học. Trong thực tế, một h
ệ thống tóm
tắt có thể tổ hợp và sử dụng nhiều phương pháp. Các phương pháp này được gọi là
phương pháp lai, ví dụ một phương pháp một phương pháp có thể là tổ hợp của các kỹ
thuật thống kê. [9]
Từ năm 2000 đến nay, tóm tắt tập trung vào các lĩnh vực như tóm tắt đa văn bản
(các tin tức, trang Web, email, văn bản luật, y tế, …), sinh Headline; tóm tắt hỗ trợ các
thiết bị
cầm tay; tóm tắt đa phương tiện.
Chiến lược tóm tắt văn bản phổ biến nhất vẫn là trích rút các phần quan trọng (các
câu) trong văn bản rồi sắp xếp chúng theo thứ tự trong văn bản. Bên cạnh đó, tóm tắt văn

22
bản cũng bao gồm cả việc đơn giản hóa câu bằng cách thu ngắn câu lại, xóa đi các phần
không quan trọng trong câu để làm cho văn bản ngắn gọn hơn. Người ta thường sử dụng
các thông tin có trong văn bản để trích rút các phần quan trọng (các câu) trong văn bản.
Cách tiếp cận truyền thống này chủ yếu dựa trên các phương pháp heuristic. Những thông
tin trong văn bản có thể là tần số từ trong văn bản, đầu
đề của văn bản, vị trí câu, cụm từ
gợi ý, … Trích rút các phần quan trọng trong văn bản là kỹ thuật phổ biến được sử dụng
trong tóm tắt văn bản. Trên thế giới cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về tóm tắt
văn bản sử dụng các kỹ thuật này.
2.2.1. Phương pháp Word frequencies

Hans Peter Luhn (1958) được coi là “cha đẻ của lĩnh vực Information Retrieval” và
là tác giả của bài báo “The Automatic Creation of Literature Abstracts – 1958” [15].
Phương pháp của Luhn xuất phát từ một ý tưởng tóm tắt các tài liệu văn học chuyên
ngành. Phương pháp dựa trên cơ sở giả thiết rằng: tần số của từ xuất hiện trong bài báo là
một độ đo hữu ích về nghĩa của từ; vị trí tương đối của các từ có nghĩa trong phạm vi một
câu cũng là
độ đo hữu ích về nghĩa của từ. Tuy nhiên, cơ sở của phương pháp còn bị hạn
chế do khả năng của máy tính không thể biểu diễn được được các thông tin ngữ nghĩa.
Luhn sử dụng tần số từ cho tóm tắt bởi các từ quan trọng thường được lặp đi lặp lại
nhiều lần trong văn bản. Thêm vào đó, thuật toán lại đơn giản, tốn ít th
ời gian xử lý nên
chí phí rẻ. Một chú ý của phương pháp là các dạng khác nhau của cùng một từ được tính
như cùng một từ. Thêm vào đó, việc tính toán tần số của từ sẽ dẫn đến việc, các từ có tần
số quá thấp hoặc quá cao (như “the”, “and”, ). Những từ này đều là các từ không quan
trọng. Giải pháp đặt ra ở đây là với các từ có tần số thấp, có thể dễ dàng loại bỏ bằ
ng cách
thiết lập một ngưỡng tần số nhỏ nhất. Với những từ phổ biến (có tần số cao), loại bỏ bằng
cách thiết lập một ngưỡng tần số lớn nhất, so sánh các từ tần số cao với một danh sách từ
phổ biến. Đây cũng chính là việc loại bỏ các từ dừng ( như “the”, “a”, “for”, “is” … ).
Để tính tần số của từ quan trọng, Luhn tính phấ
n phối của mỗi từ trong tài liệu (tf)
và phân phối của từ ở trong corpus (idf – inverted document frequency).

NUMDOC: số tài liệu trong corpus

23
NUMDOC(term): số tài liệu mà có term xuất hiện.
Nếu tf(term)*idf(term) vượt một ngưỡng xác định, các cụm từ khóa được tìm thấy
và được gán trọng số. Các câu với tổng trọng số cụm cao nhất được chọn.
2.2.2. Phương pháp của Edmundson

Phương pháp tóm tắt của Edmundson [11] dựa vào kỹ thuật trích rút các phần quan
trọng văn bản sử dụng tổng hợp bốn thông tin gồm: các cụm từ gợi ý, từ khóa, title và vị
trí của câu. Đây chính là cơ sở của phương pháp.
Cụm từ gợi ý (cue) trong văn bản
Có các cụm từ gợi ý có thể hoàn toàn liên quan hoặc không liên quan tới các câu
quan trọng. Ví dụ với các cụm từ ‘In this paper, ‘In conclusion’, ‘our work’,… thường
theo sau chúng chính là phần quan trọng trong vă
n bản. Hoặc như cụm từ ‘for example’
thường chỉ ra phần không quan trọng của văn bản.
Tiêu đề (title) của văn bản
Giả thuyết của cách trích rút này là “tiêu đề của văn bản thường chỉ ra nội dung của
văn bản đó”. Vì thế các từ trong tiêu đề giúp tìm ra nội dung có liên quan [11].
Edmundson là người đầu tiên chỉ ra các từ trong title và heading thường xuất hiện nhiều
trong các câu quan trọng hơn các câu không quan trọng.
Các câu tiêu đề và
đề mục (title và heading) được xem như là các tóm tắt ngắn gọn
của văn bản. Các câu có chứa nội dung các từ trong đầu đề và tiêu đề là những câu quan
trọng trong văn bản. Một câu chỉ có thể có một title và có thể không có title. Việc xác
định title hiện tại dựa vào nhận xét: Title là câu duy nhất của đoạn đầu tiên. Nghĩa là ta
xét đoạn đầu tiên của văn bản, nếu đây chỉ có một câu thì câu này là title, ngược lại, ta coi
văn bản không có title. Cách xác định này phụ thuộc định dạng của văn bản đầu vào. Các
từ trong title còn được dùng để đánh giá các câu khác trong văn bản, câu nào sát nghĩa với
title, câu đó sẽ đựoc gán trọng số cao hơn so với các câu khác. [1]
Vị trí (location) của câu
Phương pháp đơn giản là dựa trên giả thiết rằng các câu xuất hiện ở đầu văn bản
thường quan trọng hơn các câu xuất hiện ở giữ
a hoặc cuối văn bản. Cách đơn giản nhất để
xây dựng một tóm tắt là luôn chọn câu đầu tiên trong văn bản hoặc chọn k câu đầu tiên

24

trong văn bản, khi mà có thêm yêu cầu tham số tỷ lệ tóm tắt. Mặc dù hiệu suất của
phương pháp này phụ thuộc vào kiểu văn bản và tỉ lệ tóm tắt, phương pháp vẫn có khả
năng nhận dạng khoảng 33% các câu quan trọng trong văn bản [9]
Ngoài ra, các văn bản có xu hướng có cấu trúc phụ thuộc vào kiểu của chúng. Ví dụ
như theo quy tắc báo chí, văn bản thường chia làm ba phần: Phần giới thiệu, ph
ần chính,
phần tóm lược lại. Trong văn bản kiểu này:
- Các câu thuộc đề tài thường có xu hướng xuất hiện ở vị trí bắt đầu của các đoạn.
- Các câu quan trọng có xu hướng xuất hiện ở cuối của văn bản.
Từ ví dụ trên, phương pháp trích rút phần quan trọng trong văn bản sử dụng thông
tin vị trí câu đòi hòi: Các câu quan trọng được đặt ở các vị trí “phụ thuộc vào ki
ểu văn
bản”; những vị trí này có thể đuợc tìm thấy tự động thông qua việc huấn luyện [19].
Tần số từ trong văn bản
Các câu quan trọng chứa nội dung các từ xuất hiện thường xuyên trong văn bản. Các
từ xuất hiện thường xuyên trong văn bản có xu hướng chỉ ra chủ đề của văn bản. Mức độ
quan trọng của từ được tính toán trên c
ơ sở tần số của chúng (tf-term frequency). Một
mục từ xuất hiện trong văn bản nhiều hơn một ngưỡng nào đó thì được cọi là từ quan
trọng. Mức độ quan trọng của các câu được tính toán dựa trên cơ sở tầm quan trọng của
các từ mà câu đó chứa. [15]
Từ những cơ sở trên, Edmundson tính trọng số của một câu là một tổ hợp tuyến tính
của các tr
ọng số nhận được từ bốn phương pháp trích rút các phần quan trọng:


Các câu có trọng số cao nhất sẽ được đưa vào tóm tắt. Trong phương trình trên:
• Các tham số được điều chỉnh phù hợp bằng cách sử dụng tập huấn luyện.
• Trọng số Cue của câu: Σ (Trọng số Cue của mỗi từ trong câu)
- So sánh mỗi từ trong câu với từ điển Cue.

- Gán tất c
ả các từ có lợi với trọng số b>0, các từ nhiễu với trọng số s<0, các từ Null
với n=0
)(.)(.)(.)(.)( SPositionSKeywordSCueSTitleSWeight
δ
γ
β
α
+
+
+
=

25
• Trọng số Key của câu: Σ (Trọng số Key của mỗi từ trong câu)
Trọng số Key của mỗi từ xác định dựa theo phương pháp của Luhn[15], tính tần số
của các từ.
• Trọng số Title của câu: Σ (Trọng số Title của mỗi từ trong câu)
Để xác định trọng số Title của mỗi từ trong câu:
- Tạo một bảng Title bao gồm tất cả các từ non-Null trong title, subtitle và heading
củ
a tài liệu.
- Các từ được cho một trọng số title dương nếu chúng xuất hiện trong bảng Title này.
- Các từ Title được cho trọng số lớn hơn các từ Heading.
• Trọng số Location của câu:
- Các câu của đoạn đầu tiên được đánh dấu trọng số O
1

- Các câu của đoạn cuối cùng đựoc đánh dấu trọng số O
2


- Câu đầu tiên trong một đoạn được đánh dấu trọng số O
3

- Câu cuối cùng của đoạn được dánh dấu trọng số O
4

Thứ tự trọng số của câu: O1 + O2 + O3 + O4
Đánh giá phương pháp này, kết quả chỉ ra rằng việc tổ hợp cả bốn cách trích rút của
Edmundson không cho hiệu suất tốt nhất.
Từ hình 2, có thể dễ dàng thấy phương pháp cho kết quả tốt nhất là khi tổ hợp ba
thông tin: Cue, Title và Location. Phương pháp tổ hợp này có giá trị trung bình cao nhất,
xấp xỉ 55%.




×