Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

(Luận văn thạc sĩ TMU) Tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
------------------------

VÕ THỊ OANH

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGỒI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM - 2017

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
------------------------

VÕ THỊ OANH

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGỒI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ


MÃ SỐ

: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.PGS.TS TRẦN HÙNG

HÀ NỘI, NĂM - 2017

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các cơng trình
khác. Nếu khơng đúng như đã nêu trên, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về đề tài
của mình.
Ngƣời cam đoan

Võ Thị Oanh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH .............................................................................. 6
1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh .....................................................................6
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài .........................................................................................6
1.1.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh ..............................................................8
1.1.3. Đặc điểm của các doanh nghiệp FDI và những yêu cầu cần thiết phải
tăng cường quản lí nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI ..........................9
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh ............................................................11
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lí nhà nước đối với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh .....................................21
1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài của một số địa phương trong nước ....................................................27
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước .................................27
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Hà Tĩnh ...........................30
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ TĨNH ....................................................................................................... 32
2.1. Khái quát chung về tỉnh và tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hà
Tĩnh .......................................................................................................................32

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



iii

2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh .................32
2.1.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hà Tĩnh ....................34
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ............................................................42
2.2.1. Ban hành theo thẩm quyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về đầu tư trên địa bàn tỉnh .............................................43
2.2.2. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư ...............................45
2.2.3. Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư ..................................51
2.2.4. Kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động của doanh nghiệp FDI .....56
2.2.5. Hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc, khiếu nại trong hoạt động
của các doanh nghiệp FDI .............................................................................60
2.3. Đánh giá chung về quản lí nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hà Tĩnh....................................................................62
2.3.1. Những thành công.................................................................................62
2.3.2. Những hạn chế ......................................................................................64
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .........................................................67
CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020 ..... 74
3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng tới việc thu hút FDI tỉnh Hà Tĩnh
đến năm 2020 ........................................................................................................74
3.1.1. Bối cảnh quốc tế ...................................................................................74
3.1.2. Bối cảnh trong nước .............................................................................75
3.2. Định hướng thu hút FDI của tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020.............................77
3.3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lí nhà nước đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến

năm 2020...............................................................................................................79
3.3.1. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lí nhà nước đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh...........79

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iv

3.3.2. Một số kiến nghị đối với Trung ương nhằm tăng cường quản lí nhà nước
đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh............................................................................................................87
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 90

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CNXH


Chủ nghĩa xã hội

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

KCN

Khu cơng nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KKT

Khu kinh tế

QLNN

Quản lý nhà nước

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTHC

Thủ tục hành chính


UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 2.1. Số lượng doanh nghiệp và vốn FDI trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2011-2016 ................................................................................................................. 37
Bảng 2.1. Số lượng doanh nghiệp và vốn FDI trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2011-2015 ................................................................................................................. 35
Bảng 2.2. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành kinh tế trên địa bàn Hà
Tĩnh giai đoạn 2006 - 2016 ....................................................................................... 39
Bảng 2.3. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác đầu tư trên địa bàn Hà
Tĩnh giai đoạn 2006 - 2016 ....................................................................................... 41
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện các quy định về thủ tục đăng ký doanh nghiệp và đầu
tư trên địa bàn Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2016 ......................................................... 44
Bảng 2.5. Tình hình cấp mới, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011- 2016 .................................................................... 48
Bảng 2.6. Tình hình vi phạm trong hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp FDI trên
địa bàn Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2016 ..................................................................... 59
Bảng 2.7. Tình hình xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Hà

Tĩnh giai đoạn 2011- 2016 ........................................................................................ 60
Bảng 2.8. Kết quả thực hiện công tác hỗ trợ đối với các doanh nghiệp FDI trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2016 ................................................................... 61
Bảng 2.9: Bảng xếp hạng chỉ số CPI một số tỉnh vùng Duyên hải Miền Trung giai
đoạn 2011 - 2015 ....................................................................................................... 70

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, tự do hóa thương mại đang diễn ra sơi nổi và
nhanh chóng, nhiều quốc gia và nhiều cơng ty đang có nhu cầu mở rộng đầu tư ra
nước ngoài. Đối với các nước đang phát triển và tích lũy vốn nội bộ nền kinh tế cịn
thấp như Việt Nam thì cần phải thu hút vốn từ bên ngồi cho đầu tư phát triển, trong
đó thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là một tất yếu khách quan.
Gần 30 năm thực hiện chính sách mở cửa, với việc ban hành Luật Đầu tư nước
ngoài năm 1987 và sửa đổi gần nhất năm 2014, việc thu hút đầu tư nước ngồi ngày
càng phát huy vai trị quan trọng và có những đóng góp đáng kể đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói chung cũng như các địa phương nói riêng,
trong đó có tỉnh Hà Tĩnh.
Là một tỉnh có nhiều thế mạnh trong thu hút đầu tư nước ngồi do có vị trí
thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ, thuận tiện trong việc mở rộng
các hoạt động giao dịch ở nhiều lĩnh vực với các địa phương khác, Hà Tĩnh đã thu
hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài và tăng liên tục qua các năm. Tính đến năm
2015, Hà Tĩnh đã thu hút 64 dự án nước ngoài với số vốn hơn 16 tỷ USD. Hiện đã
có 12 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Hà Tĩnh, trong số 4 quốc gia và vùng lãnh
thổ có vốn đầu tư lớn nhất vào Việt Nam thì trên địa bàn Hà Tĩnh đã có 3 (Đài

Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc). Đầu tư nước ngồi đã đóng góp khơng nhỏ vào sự phát
triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hà Tĩnh. Năm 2015, các doanh nghiệp FDI đã
giải quyết việc làm cho hơn 7000 lao động và giải ngân nguồn vốn FDI của tỉnh đạt trên
3,2 tỷ USD.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến những thành tựu trên đây là sự cố gắng
nỗ lực của công tác QLNN trên địa bàn tỉnh. Dựa trên các chính sách thu hút đầu tư
chung của cả nước, các cơ quan quản lý đã cụ thể hóa thành các chính sách của tỉnh
nhằm tạo ra mơi trường thơng thống hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài
vào Hà Tĩnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được, cơng tác QLNN về đầu tư
trực tiếp nước ngồi của tỉnh vẫn cịn một số hạn chế bất cập, như: quá chú trọng
vào việc thu hút và kêu gọi các dự án đầu tư FDI mới, chưa giành sự quan tâm thích

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

đáng cho công tác quản lý, giám sát, hỗ trợ doanh nghiệp FDI sau cấp phép đầu tư.
Cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã,
thành phố trong công tác quản lý, giám sát các doanh nghiệp FDI chưa đồng bộ.
Một số dự án FDI không đạt hiệu quả mong muốn, một số dự án dừng hoạt động
hoặc không triển khai thực hiện đã bị thu hồi giấy phép đầu tư. Một số doanh
nghiệp FDI còn bộc lộ một số hạn chế khác như: tranh chấp về quyền lợi giữa công
nhân với chủ sử dụng lao động, an toàn lao động, gây ơ nhiễm mơi trường, vay nợ
và khơng có khả năng thanh toán…Những hạn chế trên đã ảnh hưởng nhất định đến
môi trường đầu tư của tỉnh, hạn chế việc mở rộng đầu tư của các dự án đầu tư đã
thực hiện, đồng thời làm suy giảm sức hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài khác.
Thực trạng trên đây đã đặt ra rất nhiều vấn đề cho phía cơ quan QLNN của
tỉnh, cụ thể là Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh. Đó là làm thế nào để tăng cường quản

lý các doanh nghiệp FDI nhằm phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt
tiêu cực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh.
Từ những lý do trên đây, tôi chọn đề tài “ Tăng cường quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh” cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Vấn đề QLNN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã
được nhiều nhà khoa học và hoạt động thực tiễn trong và ngoài nước nghiên cứu.
Cụ thể như:
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hải
về đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng” đã đưa ra: (1) cơ sở lý luận và thực tiễn về
doanh nghiệp FDI và sự cần thiết khách quan QLNN đối với loại hình doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi hiện nay. (2) Nêu tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đánh giá thực trạng hoạt động
QLNN đối với các doanh nghiệp đó. (3) Đưa ra phương hướng và các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Tác giả Nguyễn Thị Hải Yến với đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3

doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ở Phú Thọ” đã đề cập đến nội
dung lý luận và thực tiễn về QLNN đối với doanh nghiệp FDI ở địa bàn cấp tỉnh,
đánh giá thực trạng QLNN đối với doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
trong thời gian qua để từ đó đề xuất các kiến nghị, giải pháp hồn thiện QLNN đối
với loại hình doanh nghiệp này trong thời gian tới.

Đặc biệt trong đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hà Tĩnh”, tác giả
Bùi Thị Thủy Ninh đã nêu rõ những lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài, tầm ảnh
hưởng của đầu trực tiếp nước ngoài đến các nước nhận đầu tư, nghiên cứu về đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở một số địa phương trong nước, và đưa ra một số bài học kinh
nghiệm cho tỉnh Hà Tĩnh; đồng thời phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2007 - 2013, để từ đó đưa ra các quan điểm và định
hướng cũng như một số giải pháp, khuyến nghị nhằm tăng cường thu hút đầu từ trực
tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Còn với luận văn “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh” tác giả Nguyễn Thị Vui (Luận văn thạc sĩ
Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013) tập
trung nghiên cứu thực trạng công tác QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngồi tại tỉnh Bắc Ninh, từ đó đưa ra một số giải pháp hồn thiện
QLNN đối với loại hình doanh nghiệp này đến năm 2020.
Tác giả Bùi Đình Sa đề cập tới cơ sở lý luận chung về hoạt động chuyển giá
và thực trạng hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Hà Nội, đồng thời
đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI
trên địa bàn trong đề tài “Giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh
nghiệp FDI tại Hà Nội” (Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Viện Đại học Mở
Hà Nội, 2013).
Hầu hết các công trình tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi như: vai trị,
nội dung, yêu cầu QLNN đối với các doanh nghiệp này trong những năm qua,
nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước hay ở địa phương khác để từ đó đề ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi ở Việt Nam hoặc ở các địa phương mà cơng trình nghiên cứu.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



4

Như vậy, các cơng trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của
QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi, có thể nói
chung về nước Việt Nam hoặc một địa phương cụ thể; có đề cập đến nguồn vốn
FDI tại tỉnh Hà Tĩnh nhưng chủ yếu là vấn đề thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI.
Cho đến nay chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu cơ bản, hệ thống về QLNN
đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa tỉnh Hà Tĩnh,
trong đó chủ thể thực hiện QLNN là: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh. Do vậy, tác giả
đã chọn đề tài này để thực hiện nghiên cứu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu của luận văn là đưa ra được một số giải pháp có cơ sở khoa học
nhằm tăng cường công tác QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
từ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất là hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về QLNN đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Thứ hai là phân tích và đánh giá rõ thực trạng QLNN đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian
từ năm 2011 - 2016.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về QLNN đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Về không gian: địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng giai đoạn 2011- 2016,
đề xuất các giải pháp, kiến nghị cho giai đoạn 2017-2020.
Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng một số nội dung QLNN đối với doanh
nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, bao gồm doanh nghiệp do tỉnh quản lý và
trung ương quản lý. Chủ thể quản lý là Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các phương
pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm phương pháp phân tích, so sánh, thống kê và tổng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5

hợp. Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng phương pháp chuyên gia để đạt được mục tiêu
nghiên cứu.
Luận văn thu thập dữ liệu thứ cấp từ giáo trình, sách, các cơng trình nghiên
cứu khoa học, các văn bản pháp quy của Nhà nước, tỉnh Hà Tĩnh, các báo cáo,…có
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục bảng, hình, Danh mục các chữ viết tắt và
Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm ba chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến
năm 2020

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi trên địa bàn tỉnh
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi
Để nghiên cứu khái niệm QLNN, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”.
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ
khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối
tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh
vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển
ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của Các Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự
quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự
vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một
nhạc cơng tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”.
Như vậy theo Mác thì quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt
được cái thống nhất của tồn bộ q trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái
niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của một số nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay thì
“Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra.” hay: “Quản lý là việc
đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thơng qua q trình
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức’’.
Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã
hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Như vậy, theo cách hiểu chung

nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7

được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào cịn tuỳ thuộc vào các góc độ
khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người
nghiên cứu.
QLNN là khái niệm mang nghĩa hẹp hơn, có chủ thể, đối tượng và mục tiêu
quản lý cụ thể.
“Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy
trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ
tổ quốc XHCN”.
Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sửa
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là một
hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động
chức năng đặc biệt. QLNN được hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa rộng: QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt
động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
QLNN được đề cập trong đề tài này là khái niệm QLNN theo nghĩa hẹp, tức là
quản lý hành chính nhà nước.
Chủ thể của QLNN là các cơ quan nhà nước (mà trước hết là các cơ quan
QLNN, các cán bộ nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân được Nhà nước
trao quyền quản lý hành chính trong một số trường hợp cụ thể).
Khách thể của QLNN là trật tự quản lý trong lĩnh vực chấp hành và điều hành

mà chủ thể quản lý tác động lên các đối tượng quản lý qua các phương pháp và
công cụ quản lý nhất định để đạt được những mục tiêu định trước. Trật tự quản lý
hành chính do các các văn bản quy phạm pháp luật hành chính quy định.
QLNN đối với doanh nghiệp FDI là việc Nhà nước sử dụng hệ thống các cơng
cụ và thơng qua bộ máy hành chính để quản lý các doanh nghiệp FDI. Đồng thời,
QLNN nhằm tạo môi trường kinh doanh ổn định, các điều kiện cần thiết đảm bảo
cho sự hình thành và hoạt động của doanh nghiệp FDI.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8

Doanh nghiệp FDI cũng như các đơn vị khác ngoài sự chi phối của thị trường
còn chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống pháp luật và quản lý vĩ mô của Nhà nước kể từ
khi thành lập cho đến khi giải thể. Quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp FDI
trong nền kinh tế thị trường chủ yếu là quan hệ quản lý bằng pháp luật, cơ chế chính
sách, kế hoạch, định hướng, hỗ trợ, điều chỉnh và khống chế trong phạm vi cần thiết
để đảm bảo lợi ích chung của quốc gia.
Vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp FDI có sự quản lý
của nhà nước. Một mặt, Nhà nước với vai trò quản lý của mình sẽ đảm bảo cho lợi
ích doanh nghiệp, cạnh tranh lành mạnh, phát triển ổn định mà vẫn theo đúng định
hướng phát triển của đất nước, của địa phương. Mặt khác, các doanh nghiệp tham
gia nhiều mối quan hệ lợi ích, các quan hệ này có khả năng dẫn tới xung đột mà chỉ
nhà nước mới có khả năng xử lý, điều hịa các xung đột đó. Do đó, nhà nước và các
doanh nghiệp FDI có mối quan hệ qua lại với nhau và tác động lẫn nhau.
Trong hoạt động QLNN đối với các doanh nghiệp FDI, yếu tố quan trọng có ý
nghĩa quyết định đến mức độ thành cơng của quản lý là xác định rõ nguyên tắc, mục
tiêu quản lý, từ đó làm rõ nội dung QLNN đối với doanh nghiệp FDI.
1.1.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu

tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Việc xác định mục tiêu QLNN đối với các doanh nghiệp FDI là điểm khởi đầu và
là khâu quan trọng nhất của quá trình quản lý. QLNN đối với các doanh nghiệp FDI là
nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản trong quan hệ hợp tác kinh tế với nước ngoài và suy
cho cùng là làm thế nào để loại hình doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn tiếp nhận đầu tư.
Trên cơ sở đó, QLNN đối với các doanh nghiệp FDI nhằm đạt các mục tiêu sau:
Thứ nhất, thông qua QLNN với các doanh nghiệp FDI sẽ phát huy cao độ nội
lực, đồng thời tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế để phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, thực hiện CNH - HĐH, tạo sự năng
động cho nền kinh tế nhiều thành phần trong nước. Đảng ta đã khẳng định: Kinh tế
có vốn đầu tư nước ngồi là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, được khuyến khích phát triển. Thu hút đầu
tư nước ngồi là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các nguồn lực trong

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9

nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự
nghiệp CNH- HĐH phát triển của đất nước.
Thứ hai, QLNN đối với doanh nghiệp FDI để giám sát các doanh nghiệp này
hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam; trong quá trình triển khai quản
lý để phát hiện những điểm chưa phù hợp giúp Nhà nước dần dần hoàn thiện hệ
thống pháp luật về đầu tư, cơ chế chính sách thu hút, quản lý các doanh nghiệp FDI.
Thứ ba, QLNN đối với doanh nghiệp FDI nhằm đảm bảo môi trường kinh
doanh lành mạnh, cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp dựa trên khuôn khổ
của pháp luật Việt Nam.
Thứ tư, QLNN đối với các doanh nghiệp FDI còn nhằm thực hiện các mục tiêu

trước mắt và mục tiêu lâu dài, trong đó việc thu hút vốn, cơng nghệ hiện đại, kinh
nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài phải đặt lên hàng đầu như: ưu tiên thu hút
các dự án FDI có cơng nghệ hiện đại, tiết kiệm ngun liệu, năng lượng, thân thiện
với môi trường.
Thứ năm, QLNN đối với các doanh nghiệp FDI nhằm thúc đẩy tái cơ cấu kinh
tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo chiều sâu, chú trọng chất lượng tăng
trưởng, hiệu quả và tính bền vững...
Thứ sáu, QLNN đối với các doanh nghiệp FDI nhằm tạo mơi trường pháp lý,
mơi trường chính trị, kinh tế - xã hội ổn định, những điều kiện cần thiết và thuận lợi
cho sự ra đời và hoạt động kinh doanh có hiệu quả của doanh nghiệp FDI. Từ đó
phát huy mặt tích cực, đồng thời hạn chế những mặt tiêu cực có thể xảy ra trong q
trình hoạt động của doanh nghiệp FDI; Bảo hộ sở hữu, bảo vệ lợi ích hợp pháp của
chủ đầu tư nước ngoài, khuyến khích họ hăng hái, yên tâm đầu tư, kinh doanh và
hợp tác rộng rãi có hiệu quả với nhà đầu tư trong nước.
1.1.3. Đặc điểm của các doanh nghiệp FDI và những yêu cầu cần thiết phải
tăng cường quản lí nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi có nhiều loại hình và cách
thức tổ chức hoạt động khác so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước. Do
vậy, ngồi các đặc điểm chung của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, cần
nhận thức rõ các đặc điểm hoạt động riêng của loại hình doanh nghiệp này, từ đó
thấy được sự cần thiết phải tăng cường hiệu quả QLNN đối với chúng. Doanh
nghiệp FDI ở Việt Nam có các đặc điểm cơ bản sau:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10

+ Mức vốn đầu tư trực tiếp: Tỷ lệ vốn của các nhà đầu tư nước ngoài trong
vốn pháp định của dự án phải đạt mức độ tối thiểu tùy theo luật đầu tư của từng

nước quy định. Ví dụ, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định chủ đầu tư
nước ngồi phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án (trừ những trường hợp
do chính phủ quy định), ở Mỹ quy định 10% và một số nước khác lại quy định là 20%.
+ Mức độ tham gia quản lý vốn: các nhà đầu tư nước ngồi trực tiếp tham gia
hoặc tự mình quản lý, điều hành các dự án mà họ bỏ vốn vào đầu tư. Quyền quản lý
doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định của
dự án. Nếu nhà đầu tư nước ngồi góp 100% vốn trong vốn pháp định, thì doanh
nghiệp hồn tồn thuộc sở hữu của nhà đầu tư đó và cũng do họ quản lý tồn bộ.
+ Lợi ích của các bên: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được phân chia cho
các bên theo tỷ lệ góp vốn vào vốn pháp định, sau khi nộp thuế cho nước sở tại và
trả lợi tức cổ phần (nếu có).
+ Mục đích hàng đầu của các doanh nghiệp FDI là tìm kiếm lợi nhuận. Do
vậy, các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển cần lưu ý điều này khi
tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và
các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát
triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích
tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
+ Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về lỗ lãi của doanh nghiệp. Do vậy, nhà đầu tư nước ngoài có quyền tự
lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng
như cơng nghệ cho mình, điều đó có nghĩa các doanh nghiệp FDI sẽ tự đưa ra các
quyết định có lợi nhất cho họ, cho dù điều đó đi ngược với những lợi ích của nước
nhận đầu tư.
+ Các doanh nghiệp FDI ngoài sự lưu chuyển của vốn thường kèm theo
chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư. Thơng qua hoạt động FDI,
nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh
nghiệm quản lý. Tuy nhiên, nếu việc quản lý từ các cơ quan nhà nước không kỹ
càng, không đủ trình độ để xét duyệt, thẩm định thì sẽ phải tiếp nhận những công
nghệ đã lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và những hệ lụy tiêu cực khác từ các
doanh nghiệp FDI.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11

Những đặc điểm trên cho thấy, để có thể tham gia kinh doanh với các nhà
đầu tư nước ngoài một cách bình đẳng, đồng thời các doanh nghiệp FDI hoạt
động đúng định hướng, có hiệu quả cao, phát huy được tác dụng tích cực đến đời
sống chính trị, kinh tế - xã hội ở trong nước, ngăn ngừa và hạn chế đến mức thấp
nhất những ảnh hưởng tiêu cực, những rủi ro có thể xảy ra trong q trình hợp
tác đầu tư. Việt Nam phải chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết như hệ thống pháp
luật, cơ chế chính sách, phương thức và biện pháp quản lý thích hợp để tăng
cường cơng tác QLNN đối với loại hình doanh nghiệp này.
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi trên địa bàn tỉnh
Cơ sở pháp lý để căn cứ vào đó mà tiến hành các nội dung QLNN đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn cấp tỉnh là hệ thống
luật, các văn bản dưới luật có quy định về các vấn đề liên quan, như:
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
- Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH 13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
- Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
- Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về
đăng ký doanh nghiệp;
- Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp
- Nghị định số 194/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
về việc đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đổi Giấy

phép đầu tư của dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động
đầu tư tại Việt Nam.
Phân cấp quản lý đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn cấp tỉnh được quy
định rõ tại quyết định 18/2016/QĐ-UBND về việc ban hành quy chế phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI , cụ thể:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12

- UBND cấp tỉnh có trách nhiệm thống nhất thực hiện QLNN đối với các
doanh nghiệp FDI trên địa bàn cấp tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp UBND cấp tỉnh thực hiện QLNN đối với các
dự án FDI ngồi khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao, khu kinh tế.
- Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
giúp UBND cấp tỉnh QLNN đối với các dự án FDI trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Các sở, ban, ngành giúp UBND cấp tỉnh QLNN đối với các dự án FDI về các
vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý như: xây dựng, tài chính, thuế, hải quan,
mơi trường, an tồn lao động…
Trong đó, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm thống nhất thực hiện QLNN đối với
các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Chính phủ, với các nội
dung cụ thể như sau:
1.1.4.1. Ban hành theo thẩm quyền, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về đầu tư trên địa bàn tỉnh
Tác động của QLNN đối với các doanh nghiệp FDI chủ yếu là thơng qua hình
thức gián tiếp hơn là cách thức trực tiếp mang tính chất hành chính. Chính sách và

pháp luật thích hợp đối với doanh nghiệp FDI được xem như là công cụ hữu hiệu
nhất của Nhà nước trong việc quản lý loại hình doanh nghiệp này do vậy cần phải xây
dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật một cách hợp lý, hiệu quả. Hệ
thống chính sách, pháp luật khơng phân biệt đối xử trong tiếp cận các cơ hội đầu tư
khai thác cho cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI cạnh tranh trong
khn khổ pháp luật mà qua đó đạt hiệu quả cao nhất tại thị trường trong nước và thị
trường thế giới. Chính sách và pháp luật đối với hoạt động của doanh nghiệp FDI
phải phù hợp với những nguyên tắc thông lệ chủ yếu của thế giới.
Gần đây nhất, năm 2014, Việt Nam đã ban hành nhiều đạo luật quan trọng
nhằm cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư kinh doanh. Trong đó có hai luật liên
quan trực tiếp đến doanh nghiệp FDI, đó là luật về đầu tư và luật về doanh nghiệp.
Cụ thể, nhà nước đã ban hành một số Luật, Nghị định, Thông tư nhằm quản lý hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp FDI. Tại địa phương, UBND cấp tỉnh chỉ đạo
Sở Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp thực hiện việc cập nhật, phổ biến tới các doanh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13

nghiệp FDI các văn bản quy phạm pháp luật mới nhất.
Bên cạnh những chính sách, quy định chung theo các văn bản quy phạm pháp
luật mà Trung ương ban hành, các doanh nghiệp FDI còn phải tuân thủ các quy định
theo văn bản quy phạm pháp luật của từng địa phương mà mình thực hiện đầu tư.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư
thuộc thẩm quyền; đồng thời phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật đã được các cấp ban hành; bao gồm Luật, Nghị định, Thơng tư, Quyết
đinh…của Chính phủ, Bộ, Ngành quy định về các vấn đề liên quan tới kinh doanh,
đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài ở Việt Nam và tại địa phương.
1.1.4.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính

sách về đầu tư
QLNN đối với doanh nghiệp FDI được thông qua các công cụ, chiến lược, kế
hoạch, quy hoạch, chính sách để định hướng các doanh nghiệp này theo đúng mục
tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, doanh
nghiệp FDI có quyền tự chủ kinh doanh và các nhà đầu tư nước ngồi chỉ muốn đầu
tư vào những nơi có thể khai thác được nhiều lợi thế so sánh nhất. Do đó, nhà đầu
tư nước ngồi chỉ đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, khả năng thu
hồi vốn nhanh, ở những nơi có cơ sở hạ tầng thuận lợi. Chính điều này dẫn đến sự
mất cân đối trong cơ cấu đầu tư và thiệt hại chung cho nền kinh tế. Để các doanh
nghiệp FDI phát triển theo hướng “lành mạnh”, cân đối trong phạm vi địa bàn tiếp
nhận đầu tư giữa các ngành kinh tế và giữa các vùng thì ngay từ ban đầu, việc xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút FDI đóng một vai trò rất quan trọng
trong QLNN đối với loại hình doanh nghiệp này. Nhiệm vụ của QLNN đối với
doanh nghiệp FDI là phải định hướng, điều tiết vốn FDI trên cơ sở có quy hoạch
một cách chi tiết và rõ ràng sao cho phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của
địa bàn tiếp nhận đầu tư.
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phải thỏa mãn các nguyên tắc về
chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, quốc phịng, an ninh mà Nhà nước Việt Nam đề
ra; phải thể hiện được thành các danh mục dự án đầu tư cụ thể để truyền đến các
nhà đầu tư nước ngoài những lĩnh vực, địa bàn đang cần gọi vốn; chỉ rõ ngành nghề,

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14

vùng được phép đầu tư hoặc không được phép đầu tư. Chiến lược thu hút FDI phải
thể hiện được quyết tâm chính trị cao, mục tiêu tương xứng với yêu cầu, địi hỏi của

q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước và phát huy được lợi thế so sánh
của đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, song cần tuân thủ nguyên tắc
đôi bên cùng có lợi. Chiến lược thu hút FDI cũng phải thoả mãn nhu cầu và lợi ích
của nhà đầu tư nước ngồi, cũng khơng thể buộc các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hoàn toàn theo ý muốn của địa bàn tiếp nhận đầu tư, mà phải quan tâm
tới lợi ích của họ khi ban hành chính sách, khéo léo hài hồ lợi ích giữa các bên.
Chiến lược thu hút FDI là cơ sở để xây dựng quy hoạch và kế hoạch thu hút
FDI theo ngành, lĩnh vực kinh tế và vùng lãnh thổ. Do đó, việc xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút FDI cần phải có tính động, khơng được khép kín
mà phải mang tính hợp pháp hố, có sự liên kết giữa các vùng và các địa phương
với nhau.
Quy hoạch không thể chạy theo dự án, lợi ích cá nhân mà cần phải theo quy
luật cung - cầu của thị trường. Nhà nước quản lý quy hoạch nhưng cần đưa ra quy
hoạch rõ ràng để các nhà đầu tư nước ngoài được tự do lựa chọn ngành nghề kinh
doanh, trừ những lĩnh vực cấm. Chất lượng của quy hoạch và kế hoạch thu hút FDI
được nâng cao hay không, phù hợp với nền kinh tế thị trường và có đảm bảo quản
lý vĩ mơ của Nhà nước phụ thuộc vào rất nhiều khâu xây dựng chiến lược trong lĩnh
vực này. Để xây dựng chiến lược có chất lượng, sát với tình hình thực tế, cần chú
trọng công tác dự báo, cập nhật thông tin thị trường trong nước và quốc tế, tăng tính
mở, tính linh hoạt trong các phương án để dễ thích ứng được sự thay đổi nhanh
chóng của thị trường và xu hướng của FDI dài hạn, công tác quy hoạch, kế hoạch
phải được xây dựng đồng bộ và cụ thể hoá cho từng giai đoạn.
Việc xây dựng các chính sách ưu đãi hấp dẫn cũng là một nội dung quan trọng
của UBND tỉnh trong việc QLNN về đầu tư, tập trung vào hai nội dung chính là ưu
đãi về tài chính và ưu đãi về chính sách đất đai. Ngồi ra, địa phương cịn có nhiều
chính sách hỗ trợ về chuyển giao công nghệ, đào tạo, dạy nghề, hỗ trợ đầu tư phát
triển và dịch vụ đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngồi hàng rào khu
cơng nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tại
địa phương.
Bên cạnh đó, cơng tác tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15

chính sách trong q trình thực hiện dự án theo đúng lộ trình, đúng quy định sẽ tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp FDI thực hiện đầu tư tại địa bàn tỉnh.
Để doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh, lâu dài và thực sự là
một bộ phận của nền kinh tế địa phương thì việc xây dựng và tổ chức thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách ngày càng cần phải được nâng cao.
1.1.4.3. Tổng hợp tình hình đầu tư, đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ
mô của hoạt động của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh
Theo điều 69, Luật Đầu tư số Số: 67/2014/QH13, quy định việc giám sát, đánh
giá hoạt động đầu tư thì hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư gồm:“Giám sát, đánh
giá dự án đầu tư; Giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.
Trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu tư của cơ quan QLNN về đầu tư, cơ quan
QLNN chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh
giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; Cơ quan đăng ký đầu tư giám sát, đánh giá
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Như vậy,
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát, đánh giá và tổng hợp đánh giá tổng thể
tình hình đầu tư trong đó có đầu tư trực tiếp nước ngồi và đánh giá các dự án FDI
trên địa bàn tỉnh.
Nội dung giám sát, đánh giá dự án FDI của UBND tỉnh: mục tiêu, sự phù hợp
của dự án với quy hoạch và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp
thuận, tiến độ đầu tư, việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất
đai, tài nguyên khác theo quy định của pháp luật;
Nội dung giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trực tiếp nước ngoài của UBND tỉnh:
a) Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành và thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Tình hình thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài;
c) Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài tại địa phương, các
dự án đầu tư theo phân cấp;
d) Kiến nghị cơ quan QLNN về đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu tư và
biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư..”
Công tác giám sát, đánh giá đầu tư tại địa bàn cấp tỉnh cần được tích cực thực
hiện một cách hiệu quả nhằm đánh giá những tác động tích cực, tiêu cực và hiệu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16

quả kinh tế vĩ mô của hoạt động của các doanh nghiệp FDI tới sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như cả nước.
1.1.4.4. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền
theo phân cấp
Theo Luật Đầu tư 2014, UBND cấp tỉnh thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án FDI ngồi khu cơng
nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao, khu kinh tế. “Các dự án FDI trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế do Ban Quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ các dự án đầu tư
mới thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quản lý, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ
sơ lấy ý kiến thẩm định của sở, ngành liên quan; trường hợp cần thiết thì gửi hồ sơ
lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan. Sau khi nhận được văn bản ý kiến thẩm định về
những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của các Bộ, sở, ngành, Sở Kế
hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư; Đối với dự án do Ban Quản lý cấp

Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Ban Quản lý tổng hợp ý kiến thẩm định các cơ quan được hỏi ý kiến để
quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Luật Đầu tư 2014 đã có sự thay đổi, UBND chỉ thống nhất quản lý, quyết định
chủ trương đầu tư, còn Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận, cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngồi khu
cơng nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc các dự án đầu tư
thực hiện ở trong và ngồi khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và
khu kinh tế, ở nhiều tỉnh, thành có trụ sở đặt tại địa phương đó; Ban Quản lý khu
cơng nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Trong quá trình cấp phép, khâu thẩm định dự án FDI là một khâu quan trọng
trong hoạt động QLNN đối với doanh nghiệp FDI. Thông qua thẩm định, cơ quan

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17

QLNN đánh giá được mức độ phù hợp với quy hoạch tổng thể chung của ngành, địa
phương; các mặt lợi hại của FDI nếu triển khai; cũng như thực hiện tốt hơn vai trị
điều tiết vĩ mơ đối với doanh nghiệp FDI trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Và
tương tự đối với cấp địa phương, thông qua thẩm định các địa phương đánh giá
được sự cần thiết của các dự án đầu tư FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh mình dựa trên sự phù hợp quy hoạch. Vì vậy, chất lượng của công tác thẩm
định dự án FDI sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả QLNN đối với doanh nghiệp
FDI. Nếu thẩm định dự án FDI khơng tốt thì trong tương lai sẽ có những doanh
nghiệp FDI hoạt động kém hiệu quả, nguy cơ các doanh nghiệp giải thể trước thời
hạn rất cao.

Khi thẩm định, Nhà nước và cấp địa phương cần tơn trọng, đảm bảo lợi ích
chính đáng của các doanh nghiệp FDI trong quan hệ hài hoà với lợi ích chung xã
hội và cần phải đưa ra các kết luận rõ ràng, chính xác về tồn bộ dự án FDI được
thẩm định xong. Trong quá trình thẩm định, các cơ quan cấp giấp phép thường xem
xét kỹ các nội dung như: tư cách pháp lý, năng lực tài chính của đầu tư nước ngoài;
mức độ phù hợp của mục tiêu dự án FDI với quy hoạch chung; trình độ kỹ thuật,
công nghệ áp dụng phù hợp với địa bàn tiếp nhận đầu tư; hiệu quả kinh tế - xã hội do
doanh nghiệp FDI đi vào hoạt động tạo ra. Ngoài bốn nội dung trên, ở Việt Nam các
doanh nghiệp FDI trước khi được cấp phép còn phải xem xét đến mức độ hợp lý của
việc sử dụng đất, phương án đền bù giải phóng mặt bằng và vấn đề định giá tài sản.
Trong quá trình triển khai, thực hiện dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư,
nhà đầu tư có quyền tiến hành điều chỉnh các nội dung tại giấy chứng nhận đầu tư
đã được cấp. Việc thẩm định điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cũng gần như
tương tự như quá trình cấp giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.
Trường hợp doanh nghiệp FDI tự chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư hoặc
không thực hiện đúng quy định trong việc triển khai dự án đầu tư, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định chấm dứt hoạt động đầu tư và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn.
1.1.4.5. Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư
Hoạt động xúc tiến đầu tư là một trong những nội dung quan trọng của QLNN
đối với các doanh nghiệp FDI, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này tìm

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×