Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Bài giảng Kiểm toán căn bản - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 62 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BỘ MÔN KẾ TOÁN - KHOA KINH TẾ

BÀI GIẢNG
KIỂM TOÁN CĂN BẢN
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

Quảng Ninh tháng 1/2021
-1-


CHƯƠNG I:
CÁC KHÁI NIỆM VỀ KIỂM TOÁN
1.1 Bản chất, chức năng của kiểm tốn
1.1.1. Khái niệm kiểm tốn.
Trong q trình phát triển, có rất nhiều cách khái niệm kiểm tốn, có thể khái qt
các cách hiểu về kiểm tốn theo 3 quan điểm chính sau:
- Theo quan điểm thứ nhất: Kiểm tốn được hiểu theo đúng thời cuộc của nó, phát sinh
cùng thời với cơ chế thị trường, một số quốc gia theo quan điểm thứ nhất như Vương
Quốc Anh, Hoa Kỳ, Cộng Hòa Pháp.
Cụ Thể trong lời mở đầu “ Giải thích những chuẩn mực kiểm tốn” của Vương Quốc
Anh đã định nghĩa:
“Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính
của một xí nghiệp do một kiểm tốn viên được bổ nhiệm để thực hiện những cơng việc
đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan”\
Hoặc theo quan niệm của các chuyên gia kiểm tốn Hoa Kỳ:
“ Kiểm tốn là một q trình mà qua đó một người độc lập, có nghiệp vụ tập hợp và đánh
giá rõ ràng về các thơng tin có thể lượng hóa có liên quan đến một thực thể kinh tế riêng
biệt nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp của những thơng tin có thể lượng
hóa với những tiêu chuẩn đã được thiết lập”.


Quan niệm Trong giáo dục và đào tạo kiểm toán ở Cộng Hịa Pháp:
“ Kiểm tốn là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản kế toán niên độ của một tổ chức
do một người độc lập, đủ danh nghĩa gọi là một kiểm toán viên tiến hành để khẳng định
rằng những tài khoản đó phản ánh đúng đắn tình hình tài chính thực tế, khơng che dấu sự
gian lận và chúng được trình bày theo mẫu chính thức của luật định”.
Các định nghĩa trên tuy có sự khác nhau về từ ngữ song chung quy đều bao hàm trong các
khái niệm đó 5 yếu tố cơ bản:
+ Chức năng của kiểm toán: Xác minh và bày tỏ ý kiến;
+ Đối tượng kiểm tốn: Các bảng khai tài chính của các tổ chức hay một thực thể kinh
tế;
+ Khách thể kiểm toán: Tổ chức hoặc thực thể kinh tế được kiểm toán;
+ Chủ thể kiểm toán: Kiểm toán viên độc lập, có nghiệp vụ
+ Cơ sở thực hiện kiểm tốn: Luật định, tiêu chuẩn, hay chuẩn mực chung.
- Theo quan điểm thứ 2: Kiểm toán được đồng nghĩa với kiểm tra kế tốn, tức là rà
sốt các thơng tin từ chứng từ kế toán đến tổng hợp cân đối kế toán.

-2-


- Theo quan điểm hiện đại: Đối tượng của kiểm tốn khơng chỉ giới hạn là các bảng
khai tài chính mà còn mở rộng nhiều lĩnh vực khác như kiểm tốn thơng tin, kiểm tốn
quy tắc, kiểm tốn hiệu quả, kiểm tốn hiệu năng.
+ Kiểm tốn thơng tin (imformation audit): Hướng vào việc đánh giá tính trung thực
và hợp pháp của các tài liệu (thông tin) làm cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các mối
quan hệ về kinh tế và tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tài liệu kế tốn.
+ Kiểm tốn tính quy tắc (Regularity audit): Hướng vào việc đánh giá tình hình thực
hiện các chế độ, thể lệ, luật pháp của đơn vị trong q trình hoạt động.
+ Kiểm tốn hiệu quả: Xem xét đến hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Đối tượng
trực tiếp là các yếu tố, các nguồn lực trong từng loại nghiệp vụ kinh doanh: Mua bán,
sản xuất hay cung cấp dịch vụ...Kiểm toán loại này giúp ích trực tiếp cho việc hoạch

định chính sách và phương hướng, giải pháp cho việc hoàn thiện, cải tổ hoạt động kinh
doanh của đơn vị được kiểm toán.
+ Kiểm toán hiệu năng (Effectiveness audit): Xem xét kết quả đầu ra có đạt được kết
quả như dự kiến hay khơng và nếu đạt được thì các yếu tố đầu vào như thế nào.
VD: Một dự án xây dựng đường cao tốc, kiểm toán viên xem xét xem mục tiêu của dự
án (đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, lưu thơng hàng hóa thuận lợi...) có đạt được
hay khơng và nếu đạt được thì chi phí thực hiện dự án là tiết kiệm hay lãng phí. Nếu
mục tiêu đạt được với chi phí thấp thì có thể đánh giá là dự án có tính hiệu năng cao và
ngược lại.
- Theo quan điểm hiện đại: Quan niệm về kiểm toán được chấp nhận phổ biến hiện nay
là:
“ Kiểm toán là quá trình các kiểm tốn viên (KTV) độc lập và có năng lực tiến
hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thơng tin được kiểm tốn nhằm xác
nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã
được thiết lập”.
1.1.2 Bản chất kiểm toán
Từ khái niệm kiểm toán trên, bản chất của kiểm tốn là gì? Ta đi trả lời những câu
hỏi sau: Ai kiểm tốn? Kiểm tốn cái gì?Mục đích kiểm tốn? Phương pháp kiểm tốn
và căn cứ kiểm toán?
+ Kiểm toán viên độc lập ( Chủ thể của q trình kiểm tốn): Là những người có đủ
năng lực theo quy định, và là người độc lập về kinh tế, tình cảm, chun mơn và năng
lực.
+ Bằng chứng kiểm tốn: Là các tài liệu, các thơng tin mà kiểm tốn viên sử dụng
để phân tích, xem xét và đưa ra kết luận.
+ Thơng tin được kiểm tốn: Đối tượng kiểm toán

-3-


+ Các chuẩn mực đã được thiết lập: Là thước đo để đánh giá các thơng tin được

kiểm tốn, các quy định, tiêu chuẩn, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán.
+ Đơn vị được kiểm toán (khách thể kiểm tốn): Có thể là tổ chức pháp nhân hoặc
khơng có tư cách pháp nhân.
*) Các yêu cầu cụ thể đối với kiểm toán viên
- Kỹ năng và khả năng của kiểm tốn viên : KTV là người có chun mơn tốt, đáp
ứng yêu cầu công việc.
- Đạo đức của kiểm toán viên:
+ Kiểm toán viên phải là người thẳng thắn, trung thực, có lương tâm nghề nghiệp, phải
là người trong sáng, công minh và không được phép để cho sự định kiến thiên lệch lấn
át tính khách quan.
+ Kiểm tốn viên phải có thái độ vơ tư, khơng bị các lợi ích vật chất chi phối và điều
đó khơng phù hợp với tính khách quan chính trực.
+ Kiểm tốn viên phải tự điều chỉnh mình cho phù hợp với uy tín của ngành nghề, uy
tín của bản thân của hãng, phải tự kiềm chế những đức tính có thể phá hoại uy tín nghề
nghiệp.
+ Kiểm tốn viên phải có đức tính cẩn thận trong việc tiến hành kiểm tốn và lập báo
cáo kiểm tốn.
- Tính độc lập của kiểm tốn viên: Khi hành nghề kiểm tốn viên phải thể hiện
tính độc lập của mình, khơng được để cho các ảnh hưởng chủ quan hoặc khách quan
hoặc sự chi phối của vật chất làm mất đi tính độc lập của mình đối với khách hàng
kiểm tốn.
- Tơn trọng bí mật: Kiểm tốn viên phải tơn trọng các bí mật của những thơng
tin đã thu thập được trong q trình kiểm tốn
- Tôn trọng pháp luật: Trong khi hoạt động nghề kiểm tốn phải ln ln coi
trọng và chấp hành đúng các chế độ thể lệ, nguyên tắc và luật pháp của Nhà nước và
những nguyên tắc chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và kiểm toán quốc tế.
- Các chuẩn mực nghiệp vụ: Kiểm tốn viên phải tiến hành cơng việc nghiệp vụ
của mình theo những chuẩn mực nghiệp vụ chun ngành phù hợp với cơng việc đó.
1.1.3. Các chức năng của kiểm toán
a) Chức năng xác minh:

- Nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu, tính pháp lý của việc thực hiện các
nghiệp vụ hay việc lập các bảng khai tài chính.
- Chức năng này được hình thành đầu tiên gắn liền với sự ra đời, hình thành và phát
triển của kiểm toán.
b) Chức năng bày tỏ ý kiến:
- Được hiểu với ý nghĩa cả kết luận về chất lượng của thông tin và cả pháp lý, tư vấn
qua xác minh. Đây là chức năng phát sinh và hình thành sau chức năng xác minh.
- Cách thức thực hiện chức năng bày tỏ ý kiến có sự khác biệt:
+ Ở khu vực công cộng:
* Sự phán quyết như những quan tịa: Ví dụ như ở Pháp và các nước Tây Âu.
* Phương thức tư vấn: Như ở Bắc Mỹ và nhiều nước Châu Á – Thái Bình Dương
+ Ở khu vực kinh doanh hay các dự án ngoài ngân sách nhà nước:
-4-


* Các lời khuyên và các đề án thông qua thư quản lý.
1.2. Phân loại kiểm toán
1.2.1 Khái quát các cách phân loại kiểm tốn
Có hai cách phân loại kiểm toán cơ bản : Theo chức năng kiểm toán (hay đối tượng kiểm tốn,
kiểm tốn cái gì) và theo chủ thể kiểm toán (ai kiểm toán)?
1.2.2. Phân loại theo chức năng ( Kiểm tốn cái gì?)
Chia làm 3 loại : Kiểm toán BCTC; kiểm toán hoạt động(Nghiệp vụ) và kiểm tốn tn
thủ.
Kiểm tốn báo cáo tài chính

Kiểm tốn hoạt động

Kiểm toán tuân thủ

- Là việc xác minh và bày tỏ ý - Là việc thẩm tra các trình tự - Là việc kiểm tra mức độ

kiến về các bảng khai tài chính và các phương pháp tác tuân thủ các thủ tục, các
do các kiểm toán viên thực hiện nghiệp cụ thể để đánh giá nguyên tắc, chế độ, quy chế,
theo luật định.

tính kinh tế, tính hiệu lực và pháp luật của các cơ quan có
tính hiệu quả trong hoạt động thẩm quyền cấp trên hoặc các
của một đơn vị.

cơ quan chức năng nhà nước
đã đề ra hay không của các
đơn vị được kiểm toán.

- Các đặc trưng:
- Các đặc trưng:
- Các đặc trưng:
+ Đối tượng kiểm toán: Là các + Đối tượng kiểm toán: Các + Đối tượng kiểm tốn: Là
bảng khai tài chính (Bảng cân nghiệp vụ cụ thể.
mức độ tuân thủ về pháp luật,
đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh,
thuyết minh báo cáo tài chính,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
+ Chủ thể kiểm toán: Chủ yếu
là kiểm toán độc lập và kiểm

+ Chủ thể kiểm toán: Chủ
yếu là kiểm toán nội bộ.
+ Khách thể kiểm toán:
Doanh nghiệp, đơn vị, tổ
chức hoặc một bộ phận, một

chi nhánh của doanh nghiệp,

nội quy, quy chế của các đơn
vị được kiểm toán.
+ Chủ thể tiến hành kiểm
toán: Kiểm toán nhà nước,
kiểm toán nội bộ, kiểm
toán độc lập.

toán nhà nước.
+ Khách thể kiểm toán: Là các
doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức
có bảng khai tài chính cần được
kiểm tốn.
+ Trình tự kiểm tốn: Ngược so
với trình tự kế tốn
+ Cơ sở tiến hành kiểm tốn:

đơn vị.
+ Trình tự kiểm tốn:
Thường xi theo trình tự
tiến hành của kế tốn.
+ Cơ sở tiến hành kiểm tốn:
Khơng có chuẩn mực chung
để đánh giá về hiệu năng,
hiệu quả.

+ Khách thể kiểm toán:
Bao gồm các doanh
nghiệp, các tổ chức, các chi

nhánh, các bộ phận của
doanh nghiệp, thậm chí cá
nhân.
+ Cơ sở tiến hành kiểm
toán: Bao gồm hệ thống

Chế độ kế toán hiện hành, + Kết quả kiểm toán: Thường pháp luật, chế độ chính
chuẩn mực kế tốn, các văn bản có giá trị pháp lý không cao. sách, nội quy, quy chế.
pháp luật có liên quan.
+ Kết quả kiểm tốn: Có
-5-


+ Kết quả kiểm tốn: Kiểm tốn

tính chất pháp lý cao.

đưa ra ý kiến và thể hiện kết
luận kiểm toán trên các báo cáo
kiểm tốn. Chủ thể kiểm tốn
có thể đưa ra phán quyết hoặc
những lời khuyên cho những
nhà quản lý bằng thư quản lý.
Kết quả kiểm toán báo cáo tài
chính thường có giá trị pháp lý
cao.
1.2.3. Phân loại theo chủ thể kiểm tốn( Ai kiểm tốn?)
Gồm có 3 loại : kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nhà nước


Kiểm toán độc lập

Kiểm tốn nội bộ

- Là bộ phận chun mơn nằm
trong bộ máy nhà nước có
nhiệm vụ tiến hành kiểm tốn
tài sản của nhà nước.

- Là bộ máy tổ chức của các
kiểm toán viên chuyên
nghiệp hành nghề kiểm toán
và thực hiện các dịch vụ có

- Là bộ máy tổ chức của các
kiểm tốn viên khơng chun
nghiệp, hoạt động kiểm tốn
phục vụ cho mục đích quản

liên quan theo yêu cầu của trị nội bộ.
khách hàng.
- Các đặc trưng:
+ Chủ thể kiểm toán: Kiểm toán
viên nhà nước.
+ Khách thể kiểm toán: Các
đơn vị, tổ chức có sử dụng vốn
và kinh phí từ ngân sách nhà
nước.

- Các đặc trưng:

+ Chủ thể kiểm toán: Là các
kiểm toán viên chuyên
nghiệp.
+ Khách thể kiểm toán: Các
doanh nghiệp hoạt động theo
luật đầu tư nước ngoài, các

- Các đặc trưng:
+ Chủ thể kiểm tốn: Là
các kiểm tốn viên khơng
chun nghiệp.
+ Khách thể kiểm toán:
Doanh nghiệp, đơn vị hay
một chi nhánh của doanh

+ Lĩnh vực kiểm toán chủ yếu:
Kiểm toán tài chính và kiểm
tốn tn thủ.
+ Mối quan hệ giữa kiểm toán
nhà nước với khách thể kiểm
toán: Kiểm toán nhà nước tiến
hành kiểm toán bắt buộc và
định kỳ đối với các đơn vị, tổ

doanh nghiệp hoạt động theo
luật doanh nghiệp, các cơng
ty tham gia vào thị trường
chứng khốn, các doanh
nghiệp, các tổ chức cá nhân
có u cầu.

+ Lĩnh vực kiểm tốn: Kiểm
tốn tài chính, kiểm tốn

nghiệp.
+ Lĩnh vực: Kiểm tốn
nghiệp vụ và kiểm toán
tuân thủ.
+ Mối quan hệ giữa chủ thể
kiểm toán và khách thể
kiểm toán: Kiểm toán nội
bộ tiến hành kiểm tốn

chức có sử dụng vốn, kinh phí nghiệp vụ, kiểm tốn tn thủ khơng thu phí, kiểm tốn
từ ngân sách nhà nước; Kiểm hoặc tiến hành các nghiệp vụ, mang tính chất bắt buộc
tốn nhà nước tiến hành kiểm tư vấn khác.
đối với khách thể kiểm
-6-


tốn khơng thu phí; mối quan hệ + Mối quan hệ giữa chủ thể toán và trên lệnh kiểm
này được thể hiện trên lệnh và khách thể kiểm toán:

toán.

kiểm toán.
Mối quan hệ tự nguyện, thể + Kết quả kiểm toán:
+ Kết quả kiểm toán: Do kiểm hiện trên hợp đồng kiểm Khơng có giá trị pháp lý
tốn nhà nước tiến hành có giá tốn
cao.
trị pháp lý cao.


+ Kết quả kiểm tốn: Có
giá trị pháp lý cao, đáp ứng
nhu cầu về thơng tin cho
đối tượng kiểm tốn.

1.3 Đối tượng và khách thể kiểm toán
1.3.1 Đối tượng kiểm toán
Đối tượng kiểm toán là tất cả các vấn đề cần được kiểm toán trước hết và chủ yếu là
thực trạng hoạt động tài chính trong các đơn vị.
Đối tượng kiểm tốn trước hết là các tài liệu kế tốn vì đây là đối tượng quan tâm trực
tiếp của cả các nhà quản lí và những người quan tâm khác.
Nhưng với mọi người quan tâm, các con số và tài liệu kế tốn khơng còn ý nghĩa nếu
như không gắn liền với thực trạng tài chính của đơn vị kiểm tốn. Có điều này là do
tính phức tạp của quan hệ tài chính và giới hạn về trình độ, phương tiện xử lí thơng tin
nên kế tốn khơng thể thu thập được tất cả các thơng tin tài chính.
Chính vì vậy, kiểm tốn khơng chỉ giới hạn đối tượng ở tài liệu kế toán mà còn bao
gồm cả thực trạng của hoạt động tài chính dù đã được phản ánh trong tài liệu kế
toán hay chưa được phản ánh trong tài liệu kế toán.
Hơn nữa để phù hợp với sự phát triển của kế tốn và nhu cầu của quản lí, kiểm tốn
còn quan tâm tới các lĩnh vực khác của quản lí như hiệu quả sử dụng nguồn lực, hiệu
năng của các chương trình, mục tiêu, dự án cụ thể...
Cụ thể các đối tượng của kiểm toán như sau:
- Thực trạng hoạt động tài chính - đối tượng chung của kiểm toán
Hoạt động tài chính là dùng tiền để giải quyết các mối quan hệ kinh tế trong đầu tư,
trong kinh doanh, trong phân phối và thanh tốn nhằm đạt tới lợi ích kinh tế xác định.
Ở đây, các mối quan hệ tài chính là nội dung bên trong của hoạt động tài chính và tiền
chỉ là hình thức biểu hiện, là phương tiện để giải quyết các mối quan hệ kinh tế đó.
- Tài liệu kế tốn - đối tượng cụ thể của kiểm toán
Tài liệu kế toán là hệ thống các chứng từ, sổ sách, các bảng biểu và báo cáo tài chính

kế tốn.

-7-


Theo Luật kế toán: Tài liệu kế toán là chứng từ, sổ kế tốn, báo cáo tài chính, báo cáo
kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế tốn và các tài liệu khác có
liên quan đến kế toán.
- Thực trạng tài sản và các nghiệp vụ tài chính - đối tượng cụ thể của kiểm toán
+ Trong một đơn vị kinh doanh hay sự nghiệp, tài sản dược biểu hiện dưới nhiều hình
thái vật chất khác nhau với yêu cầu về qui cách, phẩm chất, bảo quản, bảo dưỡng...
khác nhau, lại được lưu trữ trên nhiều kho, bãi khác nhau với những người
quản lí khác nhau.
Mối liên hệ giữa những người quản lí với nhau cũng như giữa người quản lí với người
sở hữu tài sản được thực hiện theo những xu hướng và phương thức khác nhau song có
xu hướng ngày càng tăng dần sự cách biệt giữa người sở hữu với người bảo quản và sử
dụng tài sản.
Mặt khác, khi sản xuất phát triển, qui mô tài sản cũng tăng lên, qui mô kinh doanh mở
rộng, các mối liên kết kinh tế ngày càng đa dạng, phức tạp... dẫn đến khả năng cách
biệt giữa tài sản với sự phản ánh của nó trong thơng tin kế tốn...
Thực tế đó đã thúc đẩy sự ra đời của kiểm tốn cùng tính tất yếu phải đặt thực trạng
của tài sản vào đối tượng kiểm toán.
+ Tài sản trong kinh doanh có dạng vật chất và nguồn hình thành đa dạng, chúng ln
vận động và được thể hiện bởi các nghiệp vụ cụ thể.
Dựa trên quá trình vận động này, đặc tính riêng của từng loại tài sản, mối quan hệ kinh
tế của mỗi loại và sự đa dạng của các nghiệp vụ nên kiểm toán được chia thành các
phần hành kiểm toán cụ thể phù hợp với đối tượng của mình.
- Hiệu quả và hiệu năng - đối tượng cụ thể của kiểm toán
Tài liệu kế toán, thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính là những đối tượng gắn liền
với sự phát sinh và phát triển của kiểm toán. Song theo quan điểm hiện đại, đối tượng

kiểm toán còn bao gồm cả hiệu năng và hiệu quả.
Việc mở rộng đối tượng kiểm toán như vậy cũng xuất phát từ những đòi hỏi thực tế
của quản lí trong điều kiện qui mơ kinh doanh và hoạt động sự nghiệp ngày càng mở
rộng, trong khi nguồn lực ngày càng bị giới hạn.
Đặc biệt trong cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, để thực hiện tiết kiệm và giành
lợi thế trong cạnh tranh thì vấn đề hiệu quả, hiệu năng cần được đặt ra cho từng nghiệp
vụ cụ thể.
Đặc điểm

-8-


+ Đây là đối tượng mới phát sinh của kiểm tốn và nó bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ
thập kỉ 80 của thế kỉ XX trở lại đây.
+ Hiệu quả và hiệu năng là một bộ phận của kiểm toán nghiệp vụ và gắn liền với một
nghiệp vụ hay một dự án, một chương trình cụ thể.
+ Trước khi tiến hành cuộc kiểm tốn hiệu năng, hiệu quả thì cần phải đặt ra các chuẩn
mực cụ thể và rõ ràng. Các chuẩn mực cụ thể ở đây có thể là mục tiêu, qui trình, nội
qui, các thơng số kĩ thuật hoặc các chỉ tiêu kinh tế...
+ Thường thì việc đặt ra các chuẩn mực cho kiểm toán hiệu năng là khó hơn cho các
chuẩn mực kiểm tốn hiệu quả.
+ Đối với việc đặt ra các chuẩn mực cho tính hiệu năng thì chúng ln bao gồm các
mục tiêu và mục đích cụ thể của tổ chức, còn các chuẩn mực cho tính hiệu quả thì
thường được xác định bởi mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra.
Tóm lại, thông qua nghiên cứu cụ thể về đối tượng kiểm tốn có thể thấy đối tượng
chung của kiểm tốn là thực trạng hoạt động tài chính và hiệu quả thực hiện các nội
dung, chương trình, dự án.
Có thể phân chia đối tượng kiểm tốn đó thành các đối tượng cụ thể khác nhau như
thơng tin kế tốn, thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính cùng hiệu quả, hiệu năng
của các nghiệp vụ, các chương trình, các dự án.

Đối tượng kiểm toán thực chất là trả lời câu hỏi : Kiểm tốn cái gì?
- Kiểm tốn báo cáo tài chính : Là các bảng khai tài chính (Bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ).
- Kiểm toán hoạt động : Là Các nghiệp vụ cụ thể.
- Kiểm toán tuân thủ: Là mức độ tuân thủ về pháp luật, nội quy, quy chế của các đơn
vị được kiểm toán
1.3.2 Khách thể kiểm toán
Khách thể kiểm toán là các đơn vị cụ thể mà đối tượng kiểm toán của kiểm toán được
thực hiện trong đơn vị đó.
Kiểm tốn bao gồm 5 yếu tố cơ bản là chức năng, đối tượng, khách thể kiểm toán, chủ
thể kiểm tốn, cơ sở tiến hành. Trong đó cần phải phân biệt đối tượng kiểm toán với
khách thể kiểm tốn, theo đó đối tượng kiểm tốn có thể hiểu như sau:
Có 2 loại khách thể kiểm tốn gồm:
- Khách thể kiểm toán bắt buộc là những đơn vị, tổ chức, cơ quan được các văn bản
pháp quy của Nhà nước qui định phải được kiểm toán hằng năm bởi chủ thể kiểm toán.
-9-


- Khách thể tự nguyện: Các đơn vị không bắt buộc phải kiểm tốn mà do bản thân
đơn vị có nhu cầu và tự nguyện mời kiểm toán.
Trong mối quan hệ với chủ thể kiểm tốn có thể phân chia các khách thể kiểm toán
như sau:
- Khách thể của kiểm toán Nhà nước: Thường là các đơn vị, cá nhân, có sử dụng
ngân sách Nhà nước như: Các dự án, cơng trình do Ngân sách Nhà nước đầu tư,
các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị nghiệp công cộng, các cơ quan kinh tế, các
đoàn thể xã hội, các cá nhân có nguồn từ Ngân sách Nhà nước...
- Khách thể của kiểm toán độc lập: Bao gồm các doanh nghiệp 100% vốn nước
ngồi, các cơng ty liên doanh, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã và các
chương trình dự án có nguồn kinh phí từ bên ngồi ngân sách Nhà nước...

Khách thể của kiểm toán nội bộ: Bao gồm các bộ phận cấu thành trong đơn vị,
các nghiệp vụ, các chương trình, dự án cụ thể trong đơn vị, các cá nhân trong đơn
vị.
Tóm lại, khách thể của kiểm tốn có thể là đơn vị kế tốn như các xí nghiệp, các
đơn vị sự nghiệp hay cá nhân hoặc là một cơng trình, dự án cụ thể hoặc một bộ
phận của một đơn vị nào đó...

Một cuộc kiểm tốn
Khi một khách thể kiểm tốn có quan hệ với một chủ thể kiểm toán nhằm thực hiện
một nhiệm vụ xác định được gọi là một cuộc kiểm toán. Trong một cuộc kiểm toán
thường bao gồm 5 yếu tố xác định sau:
- Đối tượng kiểm toán cụ thể
- Chủ thể kiểm toán xác định
- Khách thể kiểm toán tương ứng
- Thời hạn kiểm toán cụ thể
- Cơ sở tiến hành kiểm toán
Khách thể kiểm toán thực chất trả lời câu hỏi : Kiểm toán ai?
Cơ bản khách thể kiểm toán là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân. Tùy thuộc từng
loại kiểm toán khác nhau, khách thể kiểm tốn có thể khác nhau:
- Đối với Kiểm tốn báo cáo tài chính chủ thể kiểm tốn Là các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức
có bảng khai tài chính cần được kiểm toán
- Đối với Kiểm toán hoạt động chủ thể kiểm toán là Doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức hoặc một
bộ phận, một chi nhánh của doanh nghiệp, đơn vị
- 10 -


- Đối với Kiểm toán tuân thủ chủ thể kiểm toán Bao gồm các doanh nghiệp, các tổ chức,
các chi nhánh, các bộ phận của doanh nghiệp, thậm chí cá nhân.
1.4. Quy trình kiểm tốn
Cơ bản quy trình chung các cuộc kiểm toán đều thực hiện 3 bước : Lập kế hoạch

kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm tốn.
Tùy thuộc từng đối tượng kiểm tốn, trình tự tiến hành kiểm tốn có thể khác
nhau.
- Đối với Kiểm tốn báo cáo tài chính : Ngược so với trình tự kế tốn, Nếu trình tự kế tốn đi
từ A đến B thì quy trình kiểm tốn BCTC đi từ B về A.
- Đối với Kiểm toán hoạt động : Thường xi theo trình tự tiến hành của kế tốn.
- Đối với Kiểm tốn tn thủ : Theo trình tự các nội quy, quy định cụ thể, theo căn cứ pháp lý
chung được thừa nhận.
1.5 Chuẩn mực kiểm toán(CMKT)
Chuẩn mực: là những nguyên tắc hay tiêu chuẩn tối thiểu để các thành viên tuân theo
và làm cơ sở đánh giá chất lượng cơng việc
Một yếu tố có ảnh hưởng rất quan trọng tới chất lượng, tính chuyên nghiệp....của hoạt động
kiểm tốn chính là chuẩn mực kiểm tốn.
Chuẩn mực kiểm tốn là những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và việc xử lý các mối
quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm tốn giữa KTV và các bên liên quan theo hướng và
mục tiêu xác định.
CMKT thường có hai hình thức thể hiện cơ bản là luật hoặc pháp lệnh về kiểm tốn và
chuẩn mực thực hành.

Hình thức biểu hiện
Chuẩn mực kiểm tốn có nhiều hình thức biểu hiện khác nhau, biểu hiện chủ yếu ở 2
hình thức cơ bản:
Luật kiểm toán: là những chế định cụ thể do Quốc hội ban hành, và chính phủ sẽ ban
hành các văn bản hướng dẫn cụ thể.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể: bao gồm những nguyên tắc cơ bản về nghiệp
vụ và về việc xử lí các mối quan hệ phát sinh trong q trình kiểm tốn.
Ngồi ra, chuẩn mực kiểm toán cụ thể là những hướng dẫn, những giải thích về những
ngun tắc cơ bản để kiểm tốn viên có thể áp dụng trong thực tế, để đo lường và đánh
giá chất lượng cơng việc kiểm tốn.


Những chuẩn mực kiểm tốn được chấp nhận phở biến
(Generally accepted auditing standards – GAAS)

- 11 -


Chuẩn mực kiểm toán chung được thừa nhận rộng rãi gồm mười chuẩn mực. Mười
chuẩn này được chia thành 3 nhóm: nhóm chuẩn mực chung, nhóm chuẩn mực thực
hành và nhóm chuẩn mực báo cáo.
- Nhóm chuẩn mực chung
Nhóm này gồm 3 chuẩn mực và được áp dụng trong tất cả các giai đoạn của một cuộc
kiểm toán. Chúng bao gồm các chuẩn mực đào tạo nghiệp vụ và sự thành thạo chun
mơn, tính độc lập, cũng như sự thận trọng nghề nghiệp thích đáng. Cụ thể:
+ Việc kiểm tốn phải do một người hay một nhóm được đào tạo nghiệp vụ tương
xứng và thành thạo chuyên môn như một kiểm toán viên thực hiện.
+ Trong tất cả các vấn đề liên quan tới cuộc kiểm toán kiểm toán viên phải giữ một
thái độ độc lập.
+ Kiểm toán viên phải duy trì sự thận trọng nghề nghiệp đúng mực trong suốt cuộc
kiểm toán (lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán).
- Nhóm chuẩn mực thực hành
Ba chuẩn mực thực hành này yêu cầu kiểm toán viên phải tn thủ khi thực hiện cơng
việc kiểm tốn thực tế. Những chuẩn mực này đề cập tới việc lập kế hoạch và giám sát
cơng việc kiểm tốn, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thu thập đầy đủ các bằng
chứng có hiệu lực. Cụ thể:
+ Phải lập kế hoạch chu đáo cho cơng việc kiểm tốn và giám sát chặt chẽ những
người giúp việc nếu có.
+ Phải hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm toán nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và xác
định nội dung, thời gian và qui mô của các thử nghiệm sẽ thực hiện.
+ Phải thu được đầy đủ bằng chứng có hiệu lực thơng qua việc kiểm tra, quan sát,
thẩm vấn và xác nhận để có được những cơ sở hợp lí cho ý kiến về báo cáo tài chính

được kiểm tốn.
Các chuẩn mực báo cáo: Bốn chuẩn mực báo cáo cung cấp cho kiểm toán viên
những chỉ dẫn để lập báo cáo kiểm toán.
Những chuẩn mực này nhấn mạnh về việc báo cáo kiểm toán phải đưa ra được những
vấn đề có liên quan tới tuân thủ các ngun tắc kế tốn được thừa nhận rộng rãi, tính
nhất quán, sự trình bày khai báo, và việc đưa ra ý kiến trên báo cáo kiểm toán. Cụ thể:
+ Báo cáo kiểm tốn phải xác nhận bảng khai tài chính có được trình bày phù hợp với
những ngun tắc kế tốn được chấp nhận rộng rãi hay khơng.

- 12 -


+ Báo cáo kiểm toán phải chỉ ra các trường hợp khơng nhất qn về ngun tắc giữa kì
này với các kì trước.
+ Phải xem xét các khai báo trên bảng khai tài chính có đầy đủ một cách hợp lí khơng
tra những trường hợp khác được chỉ ra trong báo cáo.
+ Báo cáo kiểm toán phải đưa ra ý kiến về tồn bộ bảng khai tài chính hoặc khẳng
định không thể đưa ra ý kiến được kiến theo việc nêu ra lí do. Trong mọi trường hợp kí
tên vào báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải nêu ra trong báo cáo đặc điểm cuộc
kiểm toán và mức độ trách nhiệm của kiểm toán viên.
Năm 1948, hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Mỹ đã ban hành các chuẩn mực kiểm toán được
chấp nhận rộng rãi ( GAAS), gồm 10 chuẩn mực chia thành 3 nhóm : Nhóm chuẩn mực
chung (gồm có 3 chuẩn mực); nhóm chuẩn mực thực hành ( 3 chuẩn mực) và nhóm chuẩn
mực báo cáo ( gồm 4 chuẩn mực)
Ở VIệt Nam, hệ thống chuẩn mực kiểm tốn do Bộ Tài chính chịu trách nhiệm soạn thảo
và ban hành. Về cơ bản, các chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam dựa trên cơ sở các chuẩn
mực kiểm tốn quốc tế.
Ngồi các chuẩn mực kiểm tốn cho KTV độc lập ( chủ yếu lĩnh vực kiểm tốn tài
chính), kiểm tốn nhà nước cũng đã soạn thảo và ban hành Luật kiểm toán Ngân sách nhà
nước và chuẩn mực kiểm toán nhà nước gồm 10 chuẩn mực.


CHƯƠNG II : BÁO CÁO KIỂM TỐN
2.1 Báo cáo kiểm tốn và ý nghĩa của báo cáo kiểm toán.
a) Báo cáo kiểm tốn
Tùy mỡi quốc gia, mỡi hãng kiểm tốn có thể có những quy định khác nhau về
báo cáo kiểm tốn song theo thơng lệ kiểm tốn quốc tế, một báo cáo kiểm toán phải
bao gồm các yếu tố cơ bản dưới đây:
- Nội dung của BCKT:
+ Tiêu đề: Để phân biệt với các báo cáo khác
+ Địa chỉ: Phải ghi địa chỉ, nơi nhận báo cáo kiểm toán phù hợp với u cầu của
thư hẹn kiểm tốn, thơng thường là ghi địa chỉ của khách hàng.
+ Xác địn báo cáo tài chính được kiểm tốn: Bao gồm tên doanh nghiệp có báo
cáo, ngày lập báo cáo, kỳ hạn của báo cáo tài chính.
+ Các thơng lệ và chuẩn mực kiểm toán được tuân theo khi thực hành kiểm toán
+ Các ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính
+ Chữ ký: Kiểm toán viên phải ghi rõ, đầy đủ họ tên và hàm cấp, một số quốc
gia quy định việc ký tên và báo cáo kiểm toán là đại diện của các hãng kiểm toán, hoặc
cả của kiểm toán viên và của hãng kiểm toán.
+ Địa chỉ của kiểm toán viên
+ Ngày thành lập báo cáo kiểm toán
b) Ý nghĩa của báo cáo kiểm tốn
• Tạo niềm tin cho những người quan tâm.
- 13 -


• Góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính.
• Góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.
2.2 Các loại ý kiến và các loại báo cáo kiểm toán
- Các dạng báo cáo kiểm toán: Báo cáo kiểm toán sẽ thể hiện chi tiết, rõ ràng ý
kiến của kiểm toán viên về các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tùy thuộc vào kết

quả của từng cuộc kiểm toán cụ thể. Nói chung có 4 loại ý kiến nhận xét đồng thời có
4 loại báo cáo như sau:
+ Ý kiến chấp nhận toàn phần (Báo cáo chấp nhận toàn bộ): Được đưa ra khi kiểm
toán viên cho rằng báo cáo kiểm toán đã phản ánh một cách trung thực, hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị và phù hợp với chuẩn mực hay
chế độ kế tốn hiện hành. Ý kiến chấp nhận tồn phần cũng được đưa ra trong trường
hợp báo cáo tài chính tuy có sai sót nhưng đã được hiệu chỉnh theo ý kiến của kiểm
toán viên.
+ Ý kiến chấp nhận từng phần (Báo cáo chấp nhận từng phần): Là loại ý kiến
nhận xét khi kiểm tốn viên nhận thấy khơng chấp nhận tồn bộ được, vì cịn nhiều
điểm chưa chấp nhận được hoặc chưa đồng ý với doanh nghiệp. Ý kiến chấp nhận
từng phần có 2 dạng:
Dạng 1: Ý kiến “ ngoại trừ”: Đó là khi kiểm tốn viên bị giới hạn về phạm vi
kiểm toán hoặc bất đồng ý kiến với nhà quản lý về việc áp dụng chuẩn mực và chế độ
kế toán.
Dạng 2: Ý kiến “tùy thuộc vào”: Khi kiểm tốn viên nhận thấy khơng thể chấp
nhận tồn bộ được vì số liệu mập mờ, khơng chắc chắn, để kết luận được thì phải phụ
thuộc vào một số dữ liệu khác.
+ Ý kiến không chấp nhận (ý kiến trái ngược) (Báo cáo không chấp nhận): Thông
thường kiểm tốn viên đưa ra ý kiến này khi có sự bất đồng nghiêm trọng với giám
đốc của đơn vị về việc lựa chọn, áp dụng chuẩn mực và chế độ kế tốn hoặc sự khơng
phù hợp giữa các thơng tin trong đối tượng kiểm tốn.
+ Ý kiến từ chối (Khơng thể đưa ra ý kiến): Kiểm toán viên đưa ra ý kiến này khi
hậu quả của việc bị giới hạn phạm vi kiểm tốn là quan trọng hoặc các thơng tin bị
thiếu liên quan đến một số lượng lớn khoản mục đến mức mà kiểm tốn viên khơng
thể thu thập bằng chứng kiểm tốn đầy đủ và thích hợp để có thể đưa ra ý kiến.
Chú ý: Ý kiến từ chối và ý kiến khơng chấp nhận đều có điểm giống nhau là cả hai chỉ
được đưa ra khi có những sự kiện quan trọng, nhưng đây là hai trường hợp hoàn toàn
khác nhau:
- Ý kiến từ chối được sử dụng khi kiểm tốn viên khơng đủ thơng tin để kết luận về

tính trung thực, hợp lý của đối tượng được kiểm tốn
- Ý kiến khơng chấp nhận được đưa ra khi kiểm tốn viên có bằng chứng đầy đủ và
thích hợp để kết luận về tính trung thực hợp lý của đối tượng được kiểm toán.

- 14 -


CHƯƠNG III :
GIAN LẬN VÀ SAI SÓT. TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO
3.1. Gian lận và sai sót
3.1.1 Gian lận
- Gian lận: là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật với mục đích là tư lợi. Trong
lĩnh vực tài chính kế tốn, gian lận là trình bày sai lệch có chủ định các thơng tin trên báo cáo
tài chính do một hay nhiều người trong ban giám đốc công ty, các nhân viên hoặc bên thứ 3
thực hiện. Chẳng hạn, làm giả tài liệu, tham ô tài sản, giấu diếm hoặc cố tình bỏ sót kết quả
các hoạt động....
3.1.2 Sai sót
- Sai sót : là lỡi không cố ý, thường được hiểu là sự nhầm lẫn hoặc do yếu kém về năng lực
nên gây ra sai phạm. Chẳng hạn, sai sót có thể là lỡi cộng số, bỏ sót hoặc áp dụng sai nguyên
tắc, chế độ kế tốn tài chính do thiếu năng lực...
3.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến gian lận và sai sót
- Các yếu tố có thể dẫn đến gian lận:
+ Sự xúi giục: Xúi giục được xem như một áp lực có thể có từ phía cá nhân người thực hiện
hành vi gian lận hoặc bởi một người nào đó.
+ Cơ hội thuận lợi để thực hiện hành vi gian lận.
+ Thiếu liêm khiết: Thiếu liêm khiết sẽ làm cho sự kết hợp giữa xúi giục và thời cơ biến thành
hành động gian lận.
- Các yếu tố có thể dẫn đến sai sót:
+ Do năng lực, trình độ yếu kém
+ Do sức ép về tâm lý, điều kiện, thời gian làm việc để hoàn tất báo cáo.

+ Do tác phong làm việc không cẩn thận, thiếu trách nhiệm.
*) So sánh gian lận và sai sót
Giống nhau:
- Gian lận và sai sót đều là những hành vi sai phạmm tạo ra sự sai lệch về thơng tin có
thể dẫn đến sai phạm trọng yếu.
- Là hành vi sai phạm do người mắc lỗi gây lên nhưng trách nhiệm lại có tính liên đới
tới các nhà quản lý.
Khác nhau:
- Về mặt ý thức:
+ Gian lận là hành vi sai phạm có chủ ý với mục đích tư lợi, được thực hiện một cách
tinh vi, khó phát hiện.
+ Sai sót là hành vi sai phạm khơng có chủ ý cho nên thiếu sự che đậy, dễ phát hiện
- Về tính nghiêm trọng:
+ Gian lận ln được xem là hành vi sai phạm nghiêm trọng
- 15 -


+ mức độ nghiêm trọng của sai sót lại phụ thuộc vào quy mơ của sai sót và tính lặp đi,
lặp lại của sai sót.
3.1.4 Trách nhiệm đối với gian lận và sai sót
Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 240 “ Gian lận và sai sót” . Giám đốc hoặc
người đứng đầu đơn vị được kiểm toán chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa, phát
hiện và xử lý các gian lận và sai sót trong đơn vị thơng qua việc xây dựng và duy trì thường
xun hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp.
Trách nhiệm của kiểm tốn viên và cơng ty kiểm toán là giúp đỡ đơn vị được kiểm toán
phát hiện, xử lý, ngăn ngừa gian lận và sai sót nhưng kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn
khơng chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa các gian lận và sai sót ở đơn vị mà họ
kiểm toán.
3.2 Trọng yếu và rủi ro
3.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của tính Trọng ́u trong kiểm tốn

a) Khái niệm
Trọng yếu, xét trong mối quan hệ với nội dung kiểm tốn, là khái niệm chung chỉ về quy
mơ, tính hệ trọng của sai phạm (kể cả bỏ sót thơng tin kinh tế, tài chính) hoặc là đơn lẻ hoặc là
từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể, nếu dựa vào các thơng tin này để xét đốn thì sẽ khơng
chính xác hoặc rút ra những kết luận sai lầm.
Trong khái niệm trọng yếu bao hàm 2 mặt liên quan đến nhận thức đối tượng:
- Mặt lượng: Tầm cỡ (quy mô)
- Mặt chất: Tính hệ trọng
VD: Tổng doanh thu của đơn vị là 5 tỷ đồng, giá vốn là 5,5 tỷ đồng, kết quả kinh
doanh lỗ 500 triệu đồng. Nhưng kế tốn đơn vị ghi giảm giá vốn cịn 4,5 tỷ đồng, kết quả kinh
doanh lãi 500 triệu đồng.
+ Quy mô sai lệch: 500 triệu đồng
+ Tính hệ trọng: Giả sử người sử dụng thông tin là các nhà đầu tư, họ quan tâm đến
kết quả kinh doanh và quyết định đầu tư hi vọng có lời và họ đưa ra quyết định sai.
b) Ý nghĩa của tính trọng yếu trong kiểm toán
Trọng yếu rất quan trọng trong việc lập kế hoạch kiểm tốn và thiết lập phương pháp
kiểm tốn, tính trọng yếu được kiểm toán viên xem xét đến khi:
- Xác định phạm vi của cuộc kiểm toán
- Xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các phương pháp kiểm toán
- Xác định mức trung thực và hợp lý của các thơng tin trong báo cáo tài chính.
*) Vận dụng trọng yếu trong kiểm tốn
Việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm tốn được thực hiện thơng qua 5 bước:
Bước 1: Ước lượng sơ bộ ban đầu về tính trọng yếu

- 16 -


Là việc làm của KTV nhằm xác định mức sai phạm tối đa nhưng vẫn chấp nhận được.
Có nghĩa là ở mức sai phạm đó đối tượng kiểm tốn vẫn được coi là trung thực, hợp lý hay
những quan điểm này chưa làm thay đổi quan điểm và quyết định của người sử dụng thông

tin.
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu thường được các cơng ty kiểm tốn chuyên
nghiệp (doanh nghiệp kiểm toán) chỉ đạo cho các KTV. Trên thực tế kiểm toán viên thường
ấn định mức trọng yếu ban đầu thấp hơn so với mức chỉ đạo của các cơng ty kiểm tốn.
VD: Mức chỉ đạo về tính trọng yếu của cơng ty kiểm tốn quốc tế đối với tổng tài sản
là 3% - 6% thì kiểm toán viên thường ấn định sai phạm trọng yếu ban đầu là 2% - 4%.
Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho từng bộ phận, từng khoản
mục.
Sau ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho tồn bộ báo cáo tài chính, KTV
phải tiến hành phân bổ ước lượng này cho từng khoản mục, bộ phận hay từng chỉ tiêu.
Cơ sở để phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục là:
+ Kinh nghiệm của KTV về sai sót của các khoản mục
+ Chi phí kiểm tốn cho từng khoản mục ( Khoản mục nào chi phí kiểm tốn nhiều
hơn thì phân bổ nhiều hơn). Thường khoản mục hàng tồn kho chi phí kiểm tốn sẽ lớn hơn
vì phải kiểm kê hàng tồn kho.
Bước 3: Ước lượng sai sót cho từng bộ phận.
Sau khi phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho từng khoản mục,
kiểm tốn viên thực hiện kiểm toán cho từng khoản mục theo mẫu đã chọn. Từ sai sót
đã phát hiện trong mẫu đã chọn kiểm tốn viên phải ước lượng sai sót cho tổng thể
khoản mục đó để so sánh với ước lượng lượng ban đầu về tính trọng yếu của khoản
mục đó từ đó đưa ra ý kiến chấp nhận hay khơng chấp nhận khoản mục đó.
Bước 4: Ước lượng tính sai sót kết hợp của từng bộ phận.
Đây là bước tổng hợp sai sót dự kiến của các khoản mục trên BCTC
Bước 5: So sánh sai sót kết hợp ước tính với ước lượng ban đầu (hoặc đã điều
chỉnh) về tính trọng yếu.
Đây là việc so sánh bước 4 với bước 1. Trong q trình kiểm tốn việc ước
lượng ban đầu về tính trọng yếu cũng có thể được điều chỉnh lại tùy thuộc vào tình
hình thực tế về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
3.2.2 Rủi ro kiểm tốn và các loại rủi ro có liên quan.
a) Khái niệm

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, rủi ro kiểm toán (AR) là rủi ro kiểm
toán viên và các cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi BCTC đã
được kiểm tốn vẫn cịn những sai sót trọng yếu.

- 17 -


VD: Sau khi tiến hành kiểm tốn những khía cạnh trọng yếu của BCTC của đơn vị A,
kiểm toán viên đã đưa ra ý kiến rằng BCTC của đơn vị đã trình bày trung thực hợp lý nhưng
trên thực tế các báo cáo đã được kiểm tốn này vẫn cịn tồn tại những sai phạm trọng yếu mà
kiểm toán viên khơng phát hiện ra trong q trình kiểm tốn. Rủi ro này ln ln có thể tồn
tại ngay cả khi cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch chu đáo và thực hiện một cách thận
trọng.
b) Các loại rủi ro kiểm toán
Đối tượng kiểm toán được kiểm toán qua nhiều giai đoạn với các bộ phận kiểm toán
khác nhau nên rủi ro kiểm toán cũng được xác định tương ứng với đối tượng kiểm toán: Rủi
ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Rủi ro tiềm tàng - IR
Rủi ro tiềm tàng là rủi ro vốn có do khả năng từng hoạt động, từng khoản mục trong
báo cáo tài chính chứa đựng những sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có
hay khơng hệ thống kiểm sốt nội bộ.
Mức độ rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào đặc điểm tình hình kinh doanh, loại hình kinh
doanh và cả năng lực nhân viên của khách thể kiểm tốn. Kiểm tốn viên khơng tạo ra và
cũng khơng kiểm sốt rủi ro tiềm tàng, họ chỉ có thể đánh giá chúng.
Để đánh giá rủi ro tiềm tàng kiểm tốn viên có thể dựa vào nhiều nguồn khác nhau
như: Kết quả của cuộc kiểm toán viên năm trước, thu thập các thông tin về ngành kinh doanh
của khách thể kiểm toán...
Rủi ro kiểm soát - CR
Rủi ro kiểm sốt là khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trong từng hoạt động, từng
khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán

và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa
kịp thời.
Rủi ro kiểm soát cũng như rủi ro tiềm tàng tồn tại khách quan nằm ngay trong
doanh nghiệp, khơng phụ thuộc vào cơng việc kiểm tốn có tiến hành hay không. Việc
thiết kế, xây dựng và vận hành một hệ thống kiểm sốt nội bộ có hiệu quả, hiệu lực là
trách nhiệm và bổn phận của chủ doanh nghiệp. Trong q trình lập kế hoạch kiểm
tốn, kiểm tốn viên cần phải có sự hiểu biết và tìm hiểu về hệ thống kế toán và kiểm
soát nội bộ của doanh nghiệp để có căn cứ đánh giá về rủi ro kiểm soát là cao hay thấp.
Rủi ro phát hiện – DR
Rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra các sai sót trọng yếu trong từng hoạt động, từng
khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong q trình
kiểm tốn, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn khơng phát hiện được.
Rủi ro phát hiện liên quan đến trách nhiệm của kiểm tốn viên và cơng ty kiểm
tốn. Rủi ro phát hiện sẽ tăng nếu như việc lập và thực hiện kế hoạch kiểm tốn khơng
- 18 -


được thực hiện nghiêm túc hoặc bản thân kiểm toán viên có năng lực nghề nghiệp hạn
chế.
Rủi ro kiểm tốn (AR) = IR x CR x DR
Chú ý: Kiểm toán viên không thể giả sử rằng rủi ro tiềm tàng là bằng 0 và cũng
không thể đặt niềm tin tuyệt đối vào hệ thống kiểm soát nội bộ (CR = 0) để không cần
đến các bước thu thập bằng chứng kiểm toán.
3.2.3 Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro
Hai khái niệm trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tùy thuộc
mức độ trọng yếu của sai phạm, ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ rủi ro của
kiểm toán.

CHƯƠNG IV :
CƠ SỞ DẪN LIỆU VÀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN

4.1. Cơ sở dẫn liệu
Cơ sở dẫn liệu là căn cứ của các khoản mục và thơng tin trình bày trong báo cáo
tài chính do Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở
các chuẩn mực, chế độ kế toán quy định phải được thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối
với từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.
Cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
- 19 -


- Hiện hữu: Một tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu hay một khoản nợ phải trả phản
ánh trên báo cáo tài chính phải thực tế tồn tại (có thực) vào thời điểm lập báo cáo.
- Quyền và nghĩa vụ: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên báo cáo tài
chính đơn vị phải có quyền sở hữu hoặc có trách nhiệm hồn trả tại thời điểm lập báo
cáo.
- Phát sinh: Một nghiệp vụ hay một sự kiện đã ghi chép thì phải xảy ra có liên
quan đến đơn vị trong kỳ xem xét.
- Đầy đủ: Toàn bộ tài sản, các khoản nợ, nghiệp vụ hay giao dịch đã xảy ra và có
liên quan đến đơn vị trong kỳ báo cáo.
- Đo lường, tính tốn: Một tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí
phải được ghi chép theo giá trị thích hợp trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành (hoặc được thừa nhận).
- Đầy đủ: Toàn bộ tài sản, các khoản nợ, các khoản doanh thu, chi phí, các nghiệp
vụ hay giao dịch đã xảy ra và có liên quan đến kỳ báo cáo phải được ghi chép đầy đủ.
- Chính xác: Một nghiệp vụ hay một sự kiện được ghi chép theo đúng giá trị của
nó, doanh thu hay chi phí được ghi nhận đúng kỳ, đúng khoản mục và đúng về tốn
học, các phép tính cộng dồn và chuyển sổ là đúng.
- Trình bày và cơng bố: Các khoản mục được phân loại, diễn đạt và công bố phù
hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
VD:
Trên báo cáo của cơng ty A có ghi chép một tài sản cố định là ô tô tải trị giá 700

triệu, có nghĩa là người quản lý cơng ty đã khẳng định họ có quyền sở hữu đối với tài
sản này, giá trị của tài sản đúng là 700 triệu.
Khi kiểm toán khoản mục tài sản cố định, kiểm toán viên phải thu thập bằng
chứng phải đảm bảo các vấn đề về sự hiện hữu, quyền và nghĩa vụ...đối với ơ tơ tải:
- Sự hiện hữu: Kiểm tốn viên phải quan sát xem công ty này thực sự có xe ơ tơ tải
-

như đã mơ tả hay khơng
Quyền và nghĩa vụ: KTV phải kiểm tra thêm về hồ sơ, giấy tờ xe để đảm bảo xe
có do cơng ty làm chủ sở hữu hay khơng.
Về tính tốn, đo lường: KTV phải kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc mua
xe ô tô xem đã được ghi đúng ngun giá hay chưa.
Về tính chính xác: Kiểm tốn viên phải thu thập các tài liệu như hợp đồng mua
bán, biên bản bàn giao đưa vào sử dụng xem là tài sản này đã thực sự được đưa
vào sử dụng hay chưa, có thực sự là tài sản cố định trong kỳ hay là của kỳ trước
đã khấu hao hết.

- 20 -


-

Trình bày và cơng bố: Kiểm tốn viên kiểm tra xem trên báo cáo tài chính của
cơng ty, tài sản này có được phản ánh trong mục tài sản cố định hay không hay
được phản ánh trong các mục khác.

4.2 Bằng chứng kiểm toán
a) Khái niệm
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan
đến cuộc kiểm toán và dựa vào các thơng tin này KTV hình thành nên các ý kiến của mình.

b) Phân loại bằng chứng kiểm tốn
- Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc:
+ Bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên khai thác và phát hiện bằng cách như
quan sát, kiểm kê, điều tra, tính toán lại...
+ Bằng chứng kiểm toán do khách hàng ( Đơn vị được kiểm tốn) tạo lập và cung
cấp. Ví dụ như các phiếu thu, phiếu chi, các báo cáo do đơn vị được kiểm toán lập...
+ Bằng chứng kiểm toán do bên thứ 3 cung cấp: Là các bằng chứng do bên thứ 3
độc lập có quan hệ với đơn vị được kiểm toán cung cấp được kiểm toán viên thu thập
như: Các tài liệu xác nhận của bên thứ 3, hóa đơn của người cung cấp, các giấy báo nợ,
báo có của ngân hàng liên quan...
- Phân loại bằng chứng kiểm tốn theo hình thức (loại hình) của BCKT:
+ Các chứng từ kế toán
+ Các ghi chép kế toán và ghi chép khác của đơn vị
+ Các văn bản, báo cáo của bên thứ 3
+ Các biên bản làm việc có liên quan (với cơ quan tài chính, thuế, hải quan, ngân
hàng);
+ Các báo cáo tài chính và báo cáo kế tốn nội bộ
+ Giải trình của các nhà quản lý và cán bộ nghiệp vụ trong đơn vị...
VD: Hãy phân loại một số bằng chứng kiểm toán mà kiểm tốn viên thu thập được
trong q trình kiểm tốn?
- Hóa đơn của nhà cung cấp
- Sổ cái
- Sổ phụ ngân hàng
- Bảng chấm công
- Biên bản nghiệm thu hàng hóa
- Hóa đơn bán hàng
- Thư xác nhận của ngân hàng
-

Biên bản kiểm kê hàng tồn kho

Biên bản xác định giá trị góp vốn...

*)Chứng từ kiểm tốn
- 21 -


Chứng từ kiểm tốn là nguồn tài liệu sẵn có cung cấp cho kiểm toán viên. Chứng từ
kiểm toán vừa là đối tượng kiểm toán (đặc biệt là kiểm toán nội bộ) đồng thời lại là
chứng từ kiểm toán (trước hết là kiểm tốn báo cáo tài chính).
Chứng từ kiểm toán vừa là cơ sở hoạch định nội dung, mục tiêu kiểm toán vừa
minh chứng bằng văn bản các hoạt động, nghiệp vụ.
Chứng từ kiểm toán bao gồm:
- Các tài liệu kế toán:
+ Các chứng từ kế toán: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất...
+ Các bảng kê, bảng tổng hợp chứng từ gốc: Bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng
tổng hợp nhâp xuất tồn...
+ Các sổ tổng hợp và chi tiết
+ Các bảng cân đối - tổng hợp kế toán
- Các tài liệu khác:
+ Tài liệu hạch toán ban đầu: Các phiếu theo dõi lao động, các hợp đồng...
+ Các biên bản xử lý vi phạm
+ Các đơn từ khiếu nại.
4.3 Câu hỏi ôn tập và bài tập kiểm tra chương IV

CHƯƠNG V
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ RỦI RO KIỂM SOÁT
5.1 – KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

- 22 -



Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm sốt
ln giữ vai trị quan trọng trong q trình quản lý và được thực hiện chủ yếu
bởi hệ thống kiểm sốt nội bộ của doanh nghiệp.
Theo Liên đồn Kế toán Quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là
một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu
sau: bảo vệ tài sản của đơn vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm
việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Theo đó, kiểm sốt nội bộ là một chức năng thường xuyên của các đơn vị,
tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu cơng việc để
tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra
của đơn vị:
1/ Bảo vệ tài sản của đơn vị:
Tài sản của đơn vị bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vơ hình, chúng
có thể bị đánh cắp, lạm dụng vào những mục đích khác nhau hoặc bị hư hại nếu
không được bảo vệ bởi các hệ thống kiểm sốt thích hợp. Điều tương tự cũng có
thể xảy ra đối với các tài sản phi vật chất khác như sổ sách kế toán, các tài liệu
quan trọng ...
2/ Bảo đảm độ tin cậy của các thơng tin:
Thơng tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ quan
trọng cho việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Như vậy các
thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin
cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ và khách quan các nội dung chủ
yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính.
3/ Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý:
Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo các
quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phải được tuân thủ đúng mức. Cụ thể hệ thống kiểm sốt nội bộ
cần:
- Duy trì và kiểm tra việc tn thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt động

của doanh nghiệp;
- Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận trong
mọi hoạt động của doanh nghiệp;
- Đảm bảo việc ghi chép kế tốn đầy đủ, chính xác cũng như việc lập báo cáo tài
chính trung thực và khách quan.
- 23 -


4/ Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý
Các q trình kiểm sốt trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp
lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng
kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý thường đánh giá kết qủa hoạt động
trong doanh nghiệp được thực hiện với cơ chế giám sát của hệ thống kiểm soát
nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy
quản lý doanh nghiệp.
Tuy nằm trong một thể thống nhất song bốn mục tiêu trên đơi khi cũng có
mâu th̃n với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ
tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thơng tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ của các nhà
quản lý là xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và kết hợp hài hoà
bốn mục tiêu trên.
Khi tìm hiểu về hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng, KTV cần nhận
thức được rằng mỗi hệ thống kiểm soát nội bộ dù được thiết kế hồn hảo đến
đâu cũng khơng thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra, đó là
những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo Chuẩn mực kiểm
toán quốc tế ISA 400, Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, những hạn chế đó
được xác định như sau:
Ban Giám đốc thường yêu cầu giá phí của một thủ tục kiểm tra khơng
vượt q những lợi ích mà thủ tục đó mang lại.
Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thường tác động đến những nghiệp vụ

lặp đi lặp lại mà không tác động đến những nghiệp vụ bất thường.
Không loại trừ được rủi ro, sai sót của con người, xuất phát từ sự thiếu chủ ý,
đãng trí, sai sót về xét đốn hoặc do không hiểu các chỉ thị.
Khả năng vượt tầm kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ do có sự thơng
đồng của một người trong ban giám đốc hay một nhân viên với những người
khác ở trong hay ngoài đơn vị.
Khả năng những người chịu trách nhiệm thực hiện kiểm sốt nội bộ lạm
dụng đặc quyền của mình.
Do có sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm sốt có khả năng khơng
cịn thích hợp và do đó không được áp dụng.
5.2 – CÁC MỤC TIÊU CHI TIẾT CỦA KSNB ĐỐI VỚI BCTC
- 24 -


Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như đảm bảo hiệu quả trong hoạt động các
đơn vị và tổ chức cần xây dựng và không ngừng củng cố hệ thống kiểm sốt nội
bộ với bốn yếu tố chính: mơi trường kiểm sốt, hệ thống thơng tin, các thủ tục
kiểm sốt và hệ thống kiểm tốn nội bộ.
Mơi trường kiểm sốt
Mơi trường kiểm sốt bao gồm tồn bộ nhân tố bên trong đơn vị và bên ngồi
đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu
của các loại hình kiểm sốt nội bộ.
Các nhân tố thuộc mơi trường kiểm sốt chung chủ yếu liên quan tới quan
điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý trong doanh
nghiệp. Trên thực tế, tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra kiểm soát trong các
hoạt động của một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản lý tại doanh
nghiệp đó. Nếu các nhà quản lý cho rằng cơng tác kiểm tra kiểm sốt là quan
trọng và không thể thiếu được đối với mọi hoạt động trong đơn vị thì mọi thành
viên của đơn vị đó sẽ có nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra kiểm soát và
tuân thủ mọi qui định cũng như chế độ đề ra. Ngược lại nếu hoạt động kiểm tra

kiểm sốt bị coi nhẹ từ phía các nhà quản lý thì chắc chắn các qui chế về kiểm
sốt nội bộ sẽ khơng được vận hành một cách có hiệu quả bởi các thành viên của
đơn vị.
Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:
Đặc thù về quản lý:
Các đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều hành hoạt
động doanh nghiệp của các nhà quản lý. Các quan điểm đó sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến chính sách, chế độ, các qui định và cách thức tổ chức kiểm tra kiểm soát
trong doanh nghiệp. Bởi vì chính các nhà quản lý này đặc biệt là các nhà quản lý
cấp cao nhất sẽ phê chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục kiểm sốt sẽ áp
dụng tại doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ góp phần tạo ra
mơi trường kiểm sốt tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên
suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quuyết định, triển khai các
quyết định đó cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định đó
trong tồn bộ doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý cịn góp phần ngăn ngừa
có hiệu qủa các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của
doanh nghiệp.

- 25 -


×