Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

ĐỀ TÀI " PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THUỶ SẢN ÚT XI " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.9 KB, 45 trang )

www.kinhtehoc.net

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

______  ______

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN
THUỶ SẢN ÚT XI

 Giáo viên hướng dẫn

 Sinh viên thực hiện

Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG LIỄU

LÂM VĨNH CHUNG
MSSV: 4053510
Lớp : KT 0520A1

Cần Thơ - 2009




www.kinhtehoc.net

CHƯƠNG 1



GIỚI THIỆU

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặt biệt là
ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt Nam đã trở thành thành
viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Chính sự kiện đó đã làm
cho mơi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa.
Sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt, nó địi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ
lực, phần đầu, cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền vững.
Nước ta đang đẩy mạnh phát triển về mọi mặt trong đó hoạt động kinh
doanh xuất khẩu được xem như là một hoạt động chủ lực để thúc đẩy quá trình
phát triển của nền kinh tế. Thương mại quốc tế đã đem lại nguồn ngoại tệ không
nhỏ gia tăng thu nhập quốc dân. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu hàng hố cịn góp
phần giải quyết cơng ăn, việc làm, phát triển nguồn kim ngạch, tạo điều kiện
nâng cao trình độ trí thức, tiếp thu cơng nghệ hiện đại trên thế giới. Thủy sản là
ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, hàng năm kim ngạch xuất khẩu thủy sản
luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng thu nhập quốc dân của nước ta. Thực tế đã
chứng minh, Thủy sản Việt Nam đã đạt kim ngạch xuất khẩu năm 2006 trên 3 tỷ
USD, thành tựu này đòi hỏi sự cố gắng nổ lực từ bộ, ngành, đến bản thân từng
doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. Trước những thách thức đó, ngành thủy sản
nước ta cũng đang đứng trước những cơ hội và thách thức rất lớn. Bên cạnh
những thuận lợi như điều kiện tự nhiên sẵn có, trình độ công nghệ ngày càng
được nâng cao và thị trường được mở rộng thì địi hỏi các doanh nghiệp phải
thực hiện hồn thiện mình để nâng cao sức cạnh tranh là điều thực sự cần thiết.
Chính vì tầm quan trọng đó nên em đã trọn đề tài “ Phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh tại công ty cổ phần chế biến thủy sản ÚT XI ” làm đề tại tốt
nghiệp.

1





www.kinhtehoc.net

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. 2.1. Mục tiêu chung
Phân tích những tác động của môi trường đến hoạt dộng kinh doanh
của công ty trong thời gian qua.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng, năng lực và những tìm năng của cơng ty thời gian
qua về tình hình doanh thu và lợi nhuận.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi về khơng gian
Đề tài được thực hiện trong q trình thực tập tại công ty cổ phần chế
biến thủy sản Út Xi, trụ sở tại Tỉnh lộ 8, xã Tài Văn, huyện Mỹ Xuyên, Tỉnh
Sóc Trăng.
1. 3.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu trực tiếp từ các tài liệu của phịng kế tốn, phịng kinh doanh
tại cơng ty cổ phần chế biến thủy sản Út Xi.
1.4.2. Phương pháp phân tích
 Khảo sát thực tế, tham khảo ý kiến của các cơ chú, anh chị trong các phịng
ban về vấn đề nghiên cứu.
 Phương pháp so sánh theo dãy số biến động
 Sử dụng phần mềm ứng dụng Microsoft Excel để xử lý và phân tích dữ liệu


2




www.kinhtehoc.net

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ Ý NGHĨA VỀ PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
2.1.1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu tất cả các sự vật,
hiện tượng có liên quan trực tiếp, gian tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Quá trình phân tích được tiến hành qua việc quan sát thực tế đến thu thập
thông tin số liệu, xử lý các thông tin số liệu đề ra định hướng hoạt động tiếp theo.
Phân tích hoạt động kinh doanh là q trình nhận thức và cải tạo hoạt
động kinh doanh một cách tự giác có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và phù
hợp với yêu cầu kinh tế khách quan.
Phân tích hoạt động kinh doanh được hiểu theo nghĩa chung nhất là q
trình nghiên cứu, để đánh giá tồn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, nhằm làm rỏ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn
tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh thơng qua các chỉ tiêu kinh tế mà cịn đi sâu vào nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh biểu hiện trên
những chỉ tiêu đó. Việc phân tích theo thời gian như q, tháng, năm và đặc biệt

theo từng thời điểm sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh những bất cập xảy
ra trong hoạt động nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
2.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh phản ảnh mặt chất lượng hoạt động kinh
doanh, phản ảnh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc
thiết bị, nguyên liêu, vốn) trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiêp.
Trong khi hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ảnh trình độ lợi
dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng
3




www.kinhtehoc.net

đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ
lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được phản ảnh bằng số tương đối: chỉ số giữa
kết quả và hao phí nguồn lực, tránh nhầm lẫn giữa hoạt động kinh doanh với mô
tả sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và
hao phí ln là số tuyệt đối, nó chỉ phản ảnh mức độ đạt được về một mặt nào đó
nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và khơng bao giờ
phản ảnh đựơc trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu kết quả là mục tiêu
của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để đạt được nó.
Vậy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh l à một phạm trù phản ảnh trình
độ lợi dụng các nguồn lực, phản ảnh mặt chất lương của quá trình kinh doanh,
phức tạp và khó tính tốn cả kết quả và hao phí nguồn lực với một thời kỳ cụ thể
nào đó đều khó xác định một cách chính xác.
2.1.3. Ý nghĩa
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng

tiềm tàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mà cịn là cơng cụ cải tiến cơ chế
quản lý trong kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng đề ra các quyết định
kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh là cơng cụ quan trọng trong những
chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiêp.
Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong q trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm
đánh giá, xem xét việc thực hiện các tiêu chí kinh tế như thế nào, những mục tiêu
đặt ra được thực hiện đến đâu, từ đó rút ra những tồn tại những nguyên nhân
khách quan, chủ quan và đề ra các biện pháp để khắc phục để tận dụng một cách
triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa rằng phân tích hoạt
động kinh doanh khơng chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là
điểm khởi đầu của một chu kỳ kinh doanh mới. Kết quả phân tích của thời kì
kinh doanh đã qua và những dự đốn trong phân tích về điều kiện kinh doanh sắp
tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược
phát triển và phương pháp kinh doanh có hiệu quả.

4




www.kinhtehoc.net

2.2. KHÁI QUÁT VỀ DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN VÀ BẢNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.2.1. Khái niệm doanh thu
- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán

hàng trừ các khoản giảm trừ, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng bán của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
2.2.2. Khái niệm chi phí
Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền tồn bộ chi phí của doanh nghiệp
để hồn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí
vật liệu, chi phí mua ngồi, chi phí bảo quản, quảng cáo…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý
gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.
Đây là nhựng khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng
lên so với kế hoạch là điều khơng bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
2.2.3. Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng
bán, chi phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, khơng mang tính
chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến
cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi
nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
5





www.kinhtehoc.net

Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu
trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính tốn
dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp trong kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài
chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân
hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp khơng dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận
khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.

+ Thu từ các khoản nợ khó địi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
qn ghi sổ kế tốn năm nay mới phát hiện ra…
6




www.kinhtehoc.net

Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
2.2.4. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những
thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ
thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải
trình giúp cho các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính nhận biết được thực
trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù
hợp.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ảnh một cách tổng qt
tồn bộ tài sản của cơng ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ
tiêu đã được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định định kỳ
(cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế tốn là nguồn thơng tin tài
chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như
nhiều đối tượng ở bên ngồi, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước.
Người ta ví bản cân đối tài sản như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo

tình hình tài chính vào một thời điểm nào đó (thời điểm cuối năm chẳng hạn).
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh
khác nhau trong cơng ty. Ngồi ra, báo cáo này cịn phản ánh tình hình thực hiện
nhiệm vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là
nguồn thơng tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phục
vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời
của công ty.
2.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

7




www.kinhtehoc.net

Tỷ số này phản ảnh cứ 100 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần
trăm lợi nhuận. Có thể sử dụng để so sánh với tỷ số của các năm trước hay so
sánh với các doanh nghiệp khác.
Sự biến động của tỷ số này phản ảnh sự biến động về hiệu quả hay ảnh
hưởng của các chiên lược tiêu thu, nâng cao chất lượng sản phẩm.

Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần
2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)
Tỷ số này cho ta biết khả năng sinh lời của vồn tự có chung, nó đo lường

tỷ suất vốn tự có của các chủ đầu tư
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có =
Vốn tự có chung
Các nhà đầu tư ln qua tâm đến tỷ số này của doanh nghịêp, bởi đây là
thu nhập mà họ có thể nhận được nếu họ quyết định đặt vốn vào công ty.
2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng ngân qủy đầu tư đo lường khả năng sinh lời
của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Lợi nhuận gộp
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
3.3. CÁC CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH
NGHIỆP
3.3.1. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngăn hạn là thước đo khả năng thanh tốn của doanh
nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển thành tiền
mặt dùng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn một
(<1) thì khả năng thanh tốn của doanh nghiệp giảm, điều này cho biết doanh
8




www.kinhtehoc.net

nghiệp đã dùng các khoản nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Nếu tỷ số
này lớn hơn một (>1) thì chứng tỏ doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng tài sản lưu
động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán. Chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các khoản nợ ngắn hạn.

Tổng tài sản lưu động
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
3.3.2. Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này được tính tốn dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền, cho biết khả ngăng có thể thanh tốn nhanh chóng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong cùng một thời điểm. Nếu tỷ số
này > 0,5 thì tình hình thanh tốn của doanh nghiệp tương đối khả quan, nếu hệ
số này < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh tốn cơng nợ.
Tổng tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn

3.3.3. Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tổng số nợ bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tại thời điểm
lập báo cáo tài chính.
Tổng tài sản bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định hay là tổng tồn
bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ số này cho biết thành tích vay mượn của cơng ty, và nó cho biết khả
năng vay mượn thêm của cơng ty là tốt hay xấu.
Tổng số nợ
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
3.3.4. Tỷ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ (%) của vốn được cung cấp bởi chủ nợ so với
vốn chủ sở hữu của công ty.

9





www.kinhtehoc.net

Tổng số nợ
Tỷ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu =
Nguồn vốn chủ sở hữu
3.3.5. Tỷ số nợ trên tài sản cố định
Tỷ số này cho biết khả năng thanh tốn nợ của cơng ty dựa trên tài sản cố
định.

Tổng số nợ
Tỷ số nợ trên tài sản cố định =
Tài sản cố định

3.4 . PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN SẢN
XUẤT KINH DOANH
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức
độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng
bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.
Phương pháp phân tích: vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liên
hoàn. Để vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố số
lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu mối
quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau:
n
 n

L   qi g i    qi Z i  Z BH  Z QL 

i 1
 i 1


L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa loại i.
gi: Giá bán sản phẩm hàng hóa loại i.
zi: Giá vốn hàng bán sản phẩm hàng hóa loại i.
ZBH: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
ZQL: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
Dựa vào phương trình trên, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
vừa có mối quan hệ tổng và tích, ta xét riêng từng nhóm nhân tố có mối quan hệ
tích số:

10




www.kinhtehoc.net

 Nhóm qiZi: nhân tố qi là nhân tố số lượng, nhân tố Zi là nhân tố chất
lượng.
 Nhóm qigi: nhân tố qi là nhân tố số lượng, nhân tố gi là nhân tố chất
lượng.
 Xét mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố qiZi, qigi, ZBH, ZQL.
Một vấn đề đặt ra là khi xem xét mối quan hệ giữa các nhóm qiZi, qigi,
ZBH, ZQL là giữa các nhân tố Zi, gi, ZBH, ZQL nhân tố nào là nhân tố số lượng và
chất lượng. Trong phạm vi nghiên cứu này việc phân chia trên là khơng cần thiết,
bởi vì trong các nhân tố đó nhân tố nào thay thế trước hoặc sau thì kết quả mức

độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận không thay đổi.
Với lý luận trên, quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn được
thực hiện như sau:
 Xác định đối tượng phân tích:
∆L = L1 – L0
L1: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích).
L0: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc).
1: kỳ phân tích
0: kỳ gốc
 Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
(1) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận gộp
Lq = (T – 1) L0
Ta có, T là tỷ lệ hồn thành tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ ở năm gốc
n

q

1i

g 0i

i 1
n

Mà T 

q

* 100%
0i


g 0i

i 1

L0 gộp là lãi gộp kỳ gốc
n

L0 gộp =



( q0g0 – q0Z0)

i 1

q0Z0: giá vốn hàng hóa( giá thành hàng hóa) kỳ gốc.
(2) Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận
LC = LK2 – LK1

11




www.kinhtehoc.net

Trong đó:

LK 1


qg
 1 0
q0 g 0

n

 q

0i



g 0i  q0i Z 0i   Z 0 BH  Z 0 QL



i 1

n

LK 2

 n

  q1i g 0i    q1i Z 0i  Z 0 BH  Z 0 QL 
i 1
 i 1

(3) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán


n
 n

Lz    q1i Z1i    q1i Z 0i 
i 1
 i 1


(4) Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến lợi nhuận.



LZ BH   Z1BH  Z 0 BH



(5) Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận



LZQL   Z1QL  Z 0QL



(6) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đến lợi nhuận
n

Lg   q1i  g1i  g 0i 
i 1


 Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp:
L = L(q) + L(C) + L(Z) + L(ZBH) + L(ZQL) + L(g)
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận, cần kiến nghị những biện pháp nhằm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp

12




www.kinhtehoc.net

CHƯƠNG 3

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN ÚT XI

3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY
3.1.1 Giới thiệu tổng quát
Tên công ty

: Công ty cổ phần chế biến thủy sản Út Xi

Tên giao dịch tiếng Anh

: UTXI Aquatic Processing Joint stock Company


Tên viết tắt

: UTXICO

Lĩnh vực kinh doanh

: Nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản

Thị trường xuất khẩu

: Nhật Bản, Châu Âu, Hoa Kỳ, Hồng Công, Hàn

Quốc….
Hệ thống quản lý

: BRC,SQF2000,ISO 14001:2004, ISO 22000:2005

Địa chỉ

: Tỉnh lộ 8, Tài văn, Mỹ Xuyên, Sóc Trăng

Điện thoại

: (84) 079.852.953 - 079.852.672

Fax

: (84) 079.852.952 - 079.852.676

Email


:

Website

: www. utxico.com.vn

Vốn điều lệ

: 130.000.000.000 VNĐ

3.1.2. Các giai đoạn phát triển
Tiền thân của Công ty Cổ phần Chế biến thủy sản Út Xi là doanh nghiệp tư
nhân với hoạt động chính là mua bán tôm nguyên liệu, đến năm 2002 Công ty
Trách nhiệm Hữu hạn Chế biến thủy sản Út Xi mới chính thức đi vào hoạt động
với lĩnh vực kinh doanh chính là: Chế biến - xuất khẩu thủy sản, nuôi trồng - mua
bán con giống các loại và cho thuê kho lạnh chứa hàng, cung cấp các mặt hàng
sản phẩm giá trị gia tăng từ tôm nguyên liệu ở thị trường nội địa. Q trình hình
thành của Cơng ty được chia thành các giai đoạn như sau:
 Từ tháng 02/2002 đến tháng 09/2002: Thời gian này tập trung xây dựng Văn
phịng Cơng ty và Xí nghiệp chế biến Thủy sản tại Mỹ Xuyên, chỉ có một bộ
phận thu mua và bán nguyên liệu và một trại ương giống tôm sú.

13




www.kinhtehoc.net


 Tháng 09/2002: Mua lại phân xưởng Khánh Lợi của Cơng ty Stapimex (Sóc
Trăng), sửa sang và đầu tư sửa chữa nâng cấp lại, đặt tên là: Xí nghiệp Chế biến
Thủy sản Khánh Lợi, được thành lập theo quyết định số: 5913000050 của Sở Kế
hoạch và đầu tư tỉnh Sóc Trăng, với ngành nghề kinh doanh: Chế biến và mua
bán thủy sản.
 Ngày 01/11/2002: Xí nghiệp Ni trồng Thủy sản Út Xi, được thành lập theo
quyết định số: 5913000051 của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Sóc Trăng, với ngành
nghề kinh doanh: Sản xuất, nuôi trồng và mua bán con giống thủy sản các loại.
 Ngày 09/09/2003: Xí nghiệp Chế biến Thủy sản Hoàng Phương được thành
lập theo quyết định số: 5913000052 của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Sóc Trăng,
với ngành nghề kinh doanh: Chế biến và mua bán thủy sản. Đến đầu tháng 11/
2003 Xí nghiệp Chế biến Thủy sản Hồng Phương chính thức đi vào hoạt động.
 Ngày 12/07/2004 Xí nghiệp Kho vận Hồng Nhã đi vào hoạt động, được thành
lập theo quyết định số: 5912000062 của Sở Kế hoạch và đầu tư của tỉnh Sóc
Trăng, với ngành nghề kinh doanh là cho thuê kho lạnh chứa hàng. Ngồi ra, Xí
nghiệp cịn có trách nhiệm quản lý và điều phối 06 chiếc xe con, 02 chiếc xe buýt
để chở công nhân và 15 chiếc xe tải lạnh chuyên dùng để chuyên chở hàng hoá
đến cảng xuất hàng cho khách hàng.
 Ngày 15/06/2006 Chính thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Cơng ty
Trách nhiệm Hữu hạn sang hình thức Cơng ty Cổ phần, với giấy phép thành lập
số: 5903000042 của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Sóc Trăng.
 Tháng 02/2007 Xí nghiệp Chế biến Thủy sản Hồng Phong chính thức đi vào
hoạt động. Đây là 1 trong 2 đơn vị chủ lực trong Chế biến xuất khẩu của Công ty,
với những dây chuyền sản xuất sản phẩm mới của Công ty trong thời gian tới.
3.2. CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN
3.2.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty thiết lập cơ cấu tổ chức để bảo đảm rằng cán bộ cơng nhân viên
Cơng ty có thể thấu hiểu và th ực hiện công việc của họ chính xác tạo mối liên hệ
cơng việc tốt để đảm bảo sự an toàn và chất lượng của sản phẩm do việc mô tả
công việc rõ ràng và được ban hành bằng văn bản.


14




www.kinhtehoc.net

Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm Sốt
Ban Tổng Giám Đốc

Phịng
tổ chức
hành
chính

Phịng
kế tốn
tài vụ


nghiệp
khánh
lợi

Phịng
kinh
doanh
xuất

khẩu


nghiệp
Hồng
Phương


nghiệp
Hồng
Phong

Phịng
đãm
bảo
chất
lượng

Phịng
kỹ thật


nghiệp
ni
trồng

Phịng
IT



nghiệp
Hồng
Nhã

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cơng ty Út Xi
3.2.2. Chức năng của các phịng ban
a. Ban Giám Đốc
 Giám đốc công ty là được tổ chức điều hành theo chế độ một thủ trưởng chịu
trách nhiệm toàn diện, trực tiếp trước pháp luật mọi hoạt động kinh doanh của
Cơng ty.
 Phó giám đốc: là nguời trực thuộc dưới quyền giám đốc, là nguời cộng tác đắc
lực và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được giao.
b. Phịng kế tốn
Giúp Giám Đốc quản lý tồn bộ hàng hố, tài sản, vốn của cơng ty, cụ thể là:
 Chấp hành các nguyên tắc quản lý và tổng hợp báo cáo cấp trên.
 Theo dõi phản ánh chính xác các hạt động có liên quan đến nguồn vốn của
Công ty theo chế độ hiện hành.

15




www.kinhtehoc.net

 Tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của cấp trên.
 Thực hiện đúng chế độ nộp ngân sách theo qui định của Nhà nước
c. Phòng kinh doanh
Trên cơ sở ký kết hợp đồng giao dịch với khách h àng, chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của cơng ty, chức năng của phịng là xây dựng và thực hiện lập kế hoạch

mua bán hàng hoá, thống kê phân tích của hoạt động kinh tế, tiếp thị và điều
hành kinh doanh. Cụ thể là, việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tiến
hành hoạt động thường xuyên báo cáo giám đốc để có những quyết định kịp thời.
Đồng thời, phòng kinh doanh còn đi đầu trong chiến lược giá để thu hút khối
lượng hàng hoá mua vào hay đẩy mạnh khối lượng hàng hố bán ra.
d.

Phịng tổ chức - hành chính

Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc cơng ty có chức năng làm cơng tác
tổ chức lao dộng tiền lương, bảo vệ hành chính, quản lý nhân sự, văn thư, bảo
hiểm y tế và trọng tâm hơn hết là sự tuyển mộ nhân viên, điều động cán bộ nhân
viên trong nội bộ, thi hành kỹ luật khen thưởng và các định mức về tiền lương
cũng như đề bạt cán bộ.
e.

Phòng kỹ thuật – Phòng IT ( cơng nghệ thơng tin )

Quản lý và kiểm sốt điều hành tồn bộ máy móc, thiết bị, dây chuyền sản
xuất của Cơng ty. Ngồi ra, cịn xây dựng và giám sát các định mức, sử dụng
nguyên vật liệu, các thơng số thiết bị trong q trình sản xuất và đầu tư để đổi
mới công nghệ.
3.2.3. Lĩnh vực hoạt động và năng lực sản xuất
Công ty hoạt động ở lĩnh vực lao động là sản xuất kinh doanh hàng thủy
hải sản xuất khẩu. Hiện nay tổng sản lượng của công ty khoảng hơn 10.000 tấn
sản phẩm mỗi năm. Trang thiết bị được đầu tư mới và luôn luôn được cách tân để
đáp ứng nhu cầu chế biến từ các sản phẩm sơ chế đến các sản phẩm cao cấp cho
tất cả các thị trường và khách hàng.
Các sản phẩm chính của công ty
 Các sản phẩm sơ chế bao gồm các mặt hàng chính là: Tơm sơ chế, Tơm đơng

block, Tôm lột vỏ để đuôi (PTO), Tôm đông rời (IQF),…
16




www.kinhtehoc.net

 Các sản phẩm giá trị gia tăng bao gồm các mặt hàng chính là: Tơm Nobashi,
Tơm tẩm bột, Tơm sushi,….
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH
3.3.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất

Ban giám đốc phụ trách sản xuất

Ban quản đốc

Ban điều hành

Đội
trưởng

Tổ
trưởng

Cơng
nhân
Hình 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất
3.3.2. Loại hình và phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh
Loại hình sản xuất của cơng ty là sản xuất hàng loạt theo từng lơ hàng lớn.

Sau đó, tùy theo yêu cầu của từng đơn hàng công ty mới tiến hành đóng gói theo
từng kích cỡ đã u cầu. Theo phương pháp này đôi khi cũng gặp vài khó khăn
nếu như lượng hàng khơng ổn định. Như vậy khối lượng sản xuất phải lưu kho
lâu. Thủy hải sản là một mặt hàng đòi hỏi phải cất trữ trong điều kiện đặc biệt và
trong một thời gian nhất định, vì vậy nếu thời gian lưu kho lâu sẽ làm tăng chi
phí. Tuy nhiên, do uy tín đã tạo dựng được và sự nổ lực của bộ phận bán hàng,
bộ phận marketing nên từ trứơc đến nay hầu hết các hàng hố mà cơng ty sản
xuất ra đều tiêu thụ hết.
17




www.kinhtehoc.net

Dây chuyền sản xuất của công ty hiện nay tương đối đồng bộ và nhịp
nhàng trên từng công đoạn. Sự bố trí giữa các khâu hợp lí, tiết kiệm, nguyên liệu
và lao động. Cơng nhân được bố trí theo từng khâu và mang tính thủ cơng trừ
khâu cấp đơng.
3.3.3. Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng
Xí nghiệp của chúng ta đang đưa ra chính sách nâng cao chất lượng sản
phẩm lên mức cao nhất.
Xí nghiệp quản lý chất lượng sản phẩm một cách nghiêm khắc theo tiêu
chuẩn của GMP - SSOP - HACCP, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
3.3.4. Thuận lợi và khó khăn
3.3.4.1. Thuận lợi
 Cơng ty hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực xuất khẩu nên có nhiều kinh
nghiệm trong mua bán quốc tế, tạo được uy tín và có thị trường xuất khẩu tương
đối ổn định.
 Cơng ty có sự đồn kết nhất trí giữa Ban Giám Đốc với tập thể cán bộ công

nhân viên.
3.3.4.2 Khó khăn
 Hiện tại nền kinh tế phải đương đầu với khủng hoảng đặc biệt là tình hình các
nước cắt giảm nhập khẩu các mặt hàng thủy hải sản gây khơng ít khó khăn cho
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này nói chung và bản thân cơng ty nói
riêng phải đối mặt với những khó khăn này


Sự tăng giá của các loại vật liệu bao bì, nhiên liệu làm cho chi phí cơng ty

tăng.
 Tại các thị trường xuất khẩu, các nước địi hỏi sự kiểm sốt chặt chẽ hàm
lượng kháng sinh, hóa chất trong sản phẩm nhưng trước yêu cầu kĩ thuật khá cao
này công ty chưa thật sự khác phục được để có thể thâm nhập và mở rộng thị
phần.
3.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU
3.4.1. Phân tích chung về tình hình doanh thu

18




www.kinhtehoc.net

Bảng 1:

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM 2006 – 2008
ĐVT: Ngàn đồng


Năm

Chênh lệch (2007/2006)

Chênh lệch (2008/2007)

Chỉ tiêu
Tương đối
(%)

2007

2008

Tuyệt đối

974.838.953

927.717.435

873.996.802

-47.121.518

-4,8

-53.720.633

-5,8


1.138.637

1.748.820

598.414

610.183

53,6

-1.150.407

-65,8

3. Doanh thu thuần về bán hàngg và cung cấp dịch vụ

973.700.316

925.968.615

873.398.389

-47.731.701

-4,9

-52.570.226

-5,7


4. Giá vốn hàng bán

870.178.172

802.975.619

723.096.516

-67.202.553

-7,7

-779.879.103

-9,95

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vu

104.452.429

122.992.996

150.302.584

19.470.852

17,75

27.308.877


22,2

2.201.804

3.698.335

12.013.421

566.245

67,97

8.315.799

224,9

43.771.896

66051.143

104.367.027

22.279.247

50,9

38.315.884

58


37.893.973

45.154.718

87.171.587

-37.893.973

-100

87.171.587

193

8. Chi phí bán hàng

31.847.896

34.877.751

37.199.908

3.029.855

9,5

2.322.157

6,7


9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

14.327.046

12.227.476

17055962

-2.099.570

-14,7

4.828.486

39,5

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

16.707.395

13.534.961

3.693.110

-3.172.434

-19

-9.841.851


-72,7

11. Thu nhập khác

3.490.949

25.598.890

3.109.114

22.107.941

633,3

-22.489.776

-87,9

12. Chi phí khác

4.175.526

23.043117

962.160

18.867.591

451,9


-22.080.957

-95,8

13. Lợi nhuận khác

(684.577)

2.555.773

2.146.954

3.240.350

-473,3

-408.819

-16

16.022.818

16.090.734

5.840.064

67.916

0,4


-10.250.671

-63,7

1.602.282

1.609.073

581.204

6.791

0,4

-1.027.869

-63,9

14.420,536

14.481.661

5.258.860

61.125

0,4

-9.222.801


-63,7

1.109,27

1.113,97

309

5

0,4

-805

-72,3

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu

6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay

14. Tổng lợi nhuận trước thuế
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

19




Tuyệt đối

Tương đối
(%)

2006

(nguồn: phịng kế tốn của công ty)


www.kinhtehoc.net

Qua kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm hoạt động gần nhất của
cơng ty có thể thấy: những năm qua báo cáo cuối năm về doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của cơng ty có xu hướng giảm dần. Năm 2008 doanh thu tồn
cơng ty chỉ đạt 873.996.802 ngàn đồng tức giảm hơn 53 tỷ đồng so với năm
2007. Năm 2007 doanh thu đạt được thấp hơn năm 2006 khoảng 4.8%.
Nguyên nhân khách quan do ảnh hưởng suy thối nền kinh tế tồn cầu đã
ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, vì lĩnh vực hoạt động
của cơng ty là chế biến và xuất khẩu là chủ yếu. Nhưng trong quá trình xuất khẩu
cơng ty có gặp một số trường hợp rủi ro về giao nhận hàng hoá, chẳng hạn như
về quy cách đóng gói, chế biến hay một số sản phẩm cịn lẫn tạp chất nên bị
khách hàng từ chối khơng nhận hàng, những lô sản phẩm trên khi bị trả lại sẽ
được công ty phản ánh trong khoản mục giảm trừ doanh thu. Có thể thấy năm
2008 là một năm có nhiều nổ lực của cơng ty khi giá trị hàng hố bị trả lại chỉ
cịn 598.413 ngàn đồng tức giảm đến 65,8% so với năm 2007. Điều này có thể
kết luận công ty đã từng bước làm tốt khâu quản lý chất lượng sản xuất, bởi vì
hàng hố bị trả lại đã giảm xúc rất nhiều so với năm 2007. Tuy những khoản

giảm trừ này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh thu bán hàng của công
ty nhưng đây cũng là một đe doạ tiềm tàng, ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của
doanh nghiệp.
Đóng góp vào tổng doanh thu của đơn vị là doanh thu hoạt động tài
chính. Xu hướng biến động chung của doanh thu hoạt động tài chính là tăng dần
qua các năm. Năm 2006 đạt 2.201.804 ngàn đồng. Năm 2007 khoảng doanh thu
này đạt 3.698.335 ngàn đồng. Và năm 2008 tăng gần gấp 3 lần so với năm 2007
đạt mức 12.013.421 ngàn đồng. Về hình thức có thể xét thấy đây là khoản thu
nhập làm tăng doanh thu, nhưng bản chất đây là các khoản lãi tiền gửi của công
ty nằm trong các ngân hàng . Việc điều chỉnh tăng mạnh cho thấy doanh nghiệp
đã sử dụng khơng hiệu quả dịng tiền của mình tao ra để tái mở rộng đầu tư cho
sản xuất kinh doanh.
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm cũng phản
ánh được là lợi nhuận gộp về hàng hoá dịch vụ tăng đều qua các năm. Năm 2007
so với năm 2006 tăng 17,75% với số tiền là 18.540.567 ngàn đồng, đến năm

20




www.kinhtehoc.net

2008 lại tăng nhanh hơn năm 2007 với tốc độ là 22,2% với số tiền 27.308.876
ngàn đồng.
3.4.2. Phân tích doanh thu theo thị trường
Bảng 2: DOANH THU THEO CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG
ĐVT: Ngàn Đồng
Năm
Chỉ tiêu


2006
Doanh thu

Nhật
Châu Âu
Mỹ
Hàn Quốc
Úc
Hồng Kông
Khác
Uỷ thác xuất khẩu
Cộng

560.597.350
233.443.995
58.901.628
37.192.877
32.321.792
24.844.672
25.675.668
722.334
973.700.316

2007
TT (%)
57,57
23,97
6,05
3,82

3,32
2,55
2,64
0,08
100

Doanh thu
413.913.453
164.494.356
173.678.820
62.655.246
30.136.362
29.387.132
50.746.237
957.009
925.968.615

2008
TT (%)
44,70
17,76
18,76
6,77
3,25
3,17
5,48
0,11
100

Doanh thu

418.747.092
199.846.850
67.002.603
61.197.920
49.290.640
26.556.811
47.208.395
3.548.078
873.398.389

TT (%)
47,94
22,88
7,67
7,01
5,64
3,04
5,41
0,41
100

(Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty năm 2008 )

Sản phẩm của cơng ty hiện đang có mặt tại các thị trường như Nhật Bản, Các
nước châu Âu, Mỹ ,…. Trong đó thị trường Nhật chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
doanh thu của cơng ty. Cụ thể tình hình doanh thu tại các thị trường qua bảng
phân tích dưới đây.
3.4.2.1 Thị trường Nhật Bản
Có thể thấy rằng thị trường Nhật Bản luôn là thị trường đem lại cho công ty
nhiều doanh thu nhất. Tuy nhiên mức độ đóng góp giảm dần qua các năm. Năm

2006 doanh thu ở thị trường này đạt 57,57%. Năm 2007 giảm xuống chỉ còn
44,7% nhưng trong năm 2008 tỷ lệ này có tăng trở lại đạt 47,94% nhưng vẩn thấp
hơn so với năm 2006. Tuy nhiên đây cũng là dấu hiệu đáng mừng cho cơng ty.
Vì Nhật Bản vốn là thị trường xuất khẩu chủ yếu của các công ty chế biến thủy
sản nhưng đây lại là thị trường khó tính với các u cầu cao cho chất lượng sản
phẩm khi nhập khẩu vào đất nước của họ.
3.4.2.2. Thị trường Châu Âu
Đứng thứ hai sau thị trường Nhật Bản là thị trường Châu Âu đóng góp
khoảng 23,97% trong tổng doanh thhu của công ty nhưng cũng như ở thi trường
Nhật thị trường này củng giảm tỷ lệ đóng góp cho doanh thu cịn 17,76% và đến
năm 2008 con số này tăng trở lại đạt 22,88%. Mặc dù tỷ lệ đóng góp này vẩn cịn
21




www.kinhtehoc.net

thấp so với năm 2006 nhưng cho ta thấy một xu hướng chung trong sự định
hướng phát triển của công ty là dịch chuyển thị trường tức là hướng đến mở rộng
cho xuất khẩu cho các thi trường khác dần phá vở thế bị động phụ thuộc quá
nhiều vào một thị trường sẽ rất rủi ro nếu như thị trường đó có những biến động
gây bất lợi cho đơn vị
3.4.2.3. Các thị trường khác
Trong các thị trường còn lại đáng kể nhất là thị trường Mỹ, Hàn Quốc và
Úc. Các thị trường này đều có xu hướng ngày càng tăng tỷ lệ đóng góp trong
tổng doanh thu so với năm 2006. Năm 2008 các thị trường này đóng góp cho
cơng ty trên 20% trong tổng doanh số bán thu được. Nếu cơng ty có chính sách
mở rộng thị trường thì đây là những thị trường tiềm năng có thể phát triển tốt
trong tương lai. Cần lưu ý một điều là Mỹ vốn thị trường là xuất khẩu truyền

thống của khá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thủy sản của Việt
Nam do đó phải rất thận trọng trong việc phát triển thị trường này sau cho việc
mở rộng thị trường không phải vấp phải sự cạnh tranh vốn thuộc về quy luật của
sự phát triển.

Hồng Kông 3,04%

Khác
5,41%

Ủy thác
XK 0,41%

N hật

Úc 5,64 %

C hâu  u

Hàn Quốc
7,01%

M ỹ
H àn Q uốc

Mỹ
7,67%

Ú c
H ồng K ông

K hác
Nhật
47,94%

Châu Âu
22,88%

U ỷ th á c x u ấ t k h ẩ u

Hình 3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu 2008
3.5. PHÂN TÍCH CHI PHÍ
Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi
nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức
cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp

22




www.kinhtehoc.net

nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty.
3.5.1. Giá vốn hàng bán
Công ty tiến hành thu gom (tôm nguyên liệu) từ các xí nghiệp của cơng ty,
ngồi ra cịn thu mua ngồi nơng dân và các đại lí trên địa bàn tỉnh và các tỉnh
lân cận như: Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh ,… Vì vậy giá vốn hàng hố của cơng
ty bao gồm giá thành sản xuất của các xí nghiệp trực thuộc về giá thu mua và các

đơn vị cung ứng.
Qua bảng 1 (trang19), ta thấy gí vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng chi phí hàng năm của cơng ty. Năm 2007, giá vốn hàng bán của công ty là
802.975.619 ngàn đồng giảm hơn năm 2006 một khoản là 67.202.553 ngàn đồng
tương đương 77% so với năm 2008 cơng ty có giá vốn hàng bán là 723.096.516
ngàn đồng cũng giảm xuống so với năm 2007 là 79.879.103 ngàn đồng 9,95%.
Nguyên nhân giá vốn giảm là do sản lượng tiêu thụ giảm, ngoài ra giá vốn hàng
bán là nhân tố mà cơng ty khó có thể chủ động, vì nhiều lí do như là đơn đặt hàng
nhiều hay ít, ngun liệu đầu vào mà cơng ty mua được nó cịn phụ thuộc vào sự
biến động của thị trường tơm lại là sản phẩm có tính mùa vụ. Do đó, cơng ty cần
phải tính tốn thật kỹ về thời điểm sản lượng đặt hàng, lượng hàng tồn kho, chi
phí vận chuyển như thế nào cho hợp lý để khơng làm chi phí này tăng cao làm
ảnh hưởng đến lợi nhuận của cơng ty.
3.5.2 Chi phí bán hàng
Qua bảng 3 (xem bảng 3 trang 24) ta thấy chi phí bán hàng tăng qua các
năm. Năm 2007 so với năm 2006, chi phí bán hàng tăng 3.029.855 ngàn đồng
tương đương 9,51% và năm 2008 chi phí bán hàng tăng 6,66% với mức tuyệt đối
là 2.322.157 ngàn đồng.
Trong đó, chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất là chi phí vận chuyển. Năm 2007,
chi phí vận chuyển tăng 3.103.911 ngàn đồng với tỷ lệ 14,68% so với năm 2006
và năm 2008 chi phí này tăng 3.526.127 ngàn đồng với tỷ lệ 14,54% sở dĩ chi phí
này tăng cao là do chi phí vận chuyển tăng, vì giá các loại xăng dầu dùng cho
phương tiện vận chuyển luôn tăng giá, do đó đã làm tăng chi phí bán hàng đóng
góp phần làm giảm lợi nhuận.

23





www.kinhtehoc.net

Bảng 3: CHI TIẾT TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG
ĐVT: Ngàn đồng
Năm

Chỉ tiêu

2006

Số tiền
1. Chi phí nhân cơng
2. Chi phí hoa hồng
3. Chi phí thanh tốn (chi phí ngân
hàng)
4. Chi phí vận chuyển

Chênh lệch

2007

TT(%)

Số tiền

0.00

2008

TT(%)


Số tiền

TT(%)

2007/2006
Tỷ lệ
Mức
(%)

2008/2007
Tỷ lệ
Mức
(%)

0,00

1.767.891

4,75

0

0,00

1.767.891

0,00

2.979.301


9.35

2.309.829

6,62

1.482.246

3,98

-669.471

-22,47

-827.583

-35,83

2.558.343

8,03

1.635.879

4,69

1.966.552

5,29


-922.463

-36,06

330.673

20,21

21.140.667

66,38

24.244.578

69,51

27.770.706

74,65

3.103.911

14,68

3.526.128

14,54

0,00


1.360.181

3,90

2.765.964

7,44

1.360.181

100

1.405.783

103,35

5. Chi phí khấu hao, sửa chữa
6. Chi phí xuất hàng

2.539.893

7,98

1.977.911

5,67

231.252


0,62

-561.983

-22,13

-1.746.659

-88,31

7. Chi phí kiểm hàng xuất khẩu

1.915.494

6,02

1.056.420

3,03

588.682

1,58

-859.074

-44,85

-467.738


-44,28

714.198

2,24

2.292.952

6,58

626.614

1,69

1.578.754

221,05

-1.666.338

-72,67

31.847.896

100

34.877.750

100


37.199.907

100

3.029.854

9,51

2.322.157

6,66

8. Chi phí dịch vụ khác
Cộng

(Nguồn: Phịng kế tốn của cơng ty)

24




×