Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Bài tập lớn giao nhận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.25 KB, 31 trang )

Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………3
Chương I Giới thiệu chung về giao nhận……………………………………… 4
1. Chức năng của người giao nhận………………………………… 4
2. Vai trò của người giao nhận……………………………………….5
3. Trách nhiệm của người giao nhận …………………………………7
4. Giới thiệu chung về công ty giao nhận……………………………9
5. Công việc chính người giao nhận có thẻ đảm nhiệm …………… 9
Chương II Thực hiện dich vụ giao nhận theo hợp đồng uỷ thác
1. Tìm hiểu mặt hàng……………………………………………… 14
2. Hợp đồng ủy thác……………………………………………… 14
3 Các bước tiến hành………………………………………………18
4. Quy trình thực hiện………………………………………………23
5. Hợp đồng……………………………………………………… 24
6. Tính toán chi phí…………………………………………………26
6.1 Tính toán để xếp hàng vào contener…………………………… 27
6.2 Tính toán chi phí làm hàng……………………………………….27
a. Chi phí trực tiếp……………………………………………… 27
b. Chi phí gián tiếp…………………………………………… 28
c. Bảng chi phí…………………………………………………… 30
Chương 3: Kết luận……………………………………………………………32
* Chứng từ kèm theo…………………………………………………………33

1

Lời nói đầu
Đất nước đang chuyển mình cùng với thời đại gia nhập nền Kinh tế thế
giới đi cùng sự kiện WTO. Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới,
cùng với sự tác động của quá trình toàn cầu hoá, tự do hoá thương mại quốc tế
việc phát triển hoạt động giao nhận vận tải quốc tế ở mỗi nước có một ý nghĩa
hết sức quan trọng, góp phần tích luỹ ngoại tệ, làm đơn giản hoá chứng từ, thủ


tục thương mại, hải quan và các thủ tục pháp lý khác, tạo điều kiện làm cho sức
cạnh tranh hàng hoá ở của nước đó trên thị trường quốc tế tăng lên đáng kể, đẩy
mạnh tốc độ giao lưu hàng hoá xuất nhập khẩu với các nước khác trên thế giới,
góp phần làm cho nền kinh tế đất nước phát triển nhịp nhàng, cân đối.Thời đại
toàn cầu hoá các nền kinh tế và hội nhập kinh tế khu vực, mối liên hệ giữa các
quốc gia về mọi phương diện kinh tế càng ngày càng gắn bó với nhau; đặc biệt
trong đó hoạt động ngoại thương đóng vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động
ngoại thương là một loại hình hoạt động kinh doanh phức tạp, liên quan đến
nhiều lĩnh vực như ngân hàng trong việc thanh toán; công ty vận tải trong việc
vận chuyển hàng hoá; công ty bảo hiểm thực hiện bảo hiểm hàng hoá… Ngoài
ra công ty giao nhận hàng cũng có liên quan đến hoạt động ngoại thương với tư
cách là người được chủ hàng uỷ nhiệm để giao hàng lên phương tiện vận tải nếu
là xuất khẩu, hoặc nhận hàng từ phương tiện vận tải nếu là nhập khẩu. Mỗi lĩnh
vực đều có tầm quan trọng đặc biệt. Tuy nhiên việc phát triển dịch vụ giao nhận
vận tải hàng hoá quốc tế ở mỗi nước đang ngày càng trở nên cần thiết gắn liền
với sự phát triển kinh tế của nước đó. Vì vậy việc nghiên cứu một cách có hệ
thống các vấn đề liên quan đến giao nhận vận tải quốc tế đang là một yêu cầu
cấp thiết đối với những người làm công tác giao nhận hàng hóa nói riêng và
những người kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá nói chung cần phải nắm vững
để tránh các rủi ro và bảo vệ quyền lợi của mình. Thấy được lợi ích của việc
nắm vững các phương thức và quy trình trong giao nhận vận tải quốc đối với
nhà nhập khẩu, Công ty cổ phần giao nhận vận chuyển container BÌNH AN
2
giao nhận vận chuyển lô hàng TiVi SamSung từ Nhật Bản theo sự uỷ nhiệm của
công ty TNHH THỊNH VƯỢNG 132 Qụân II Bà Trưng Hà Nội,Viêt Nam.
Chương 1: Cơ sở lý luận hoạt động giao nhận
1. Chức năng của người giao nhận
Hàng hoá trước khi đến tay người tiêu dùng phải trải qua khâu lưu thông,
nếu rút ngắn khâu lưu thông cả nhà sản xuất lẫn người tiêu dùng đếu có lợi. Đối
với nhà sản xuất vốn sẽ được quay vòng nhanh chúng và hoạt động sản xuất

kinh doanh được tiến hành liên tục không bị gián đoạn, trong khi đó người tiêu
dùng sẽ được hưởng lợi khi sử dụng những sản phẩm mới được sản xuất với
mức giá hợp lý. Như vậy rõ ràng là thay vì phải lo liệu việc vận chuyển cũng
như các thủ tục liên quan đến công tác đưa hàng tới người tiêu thụ, người sản
xuất chỉ cần tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và để phần
việc trên cho những người thông thạo về công tác bốc xếp, vận chuyển, làm các
thủ tục giấy tờ Những người này được gọi là người giao nhận. Có hai định
nghĩa phổ biến về hoạt động giao nhận:
Theo định nghĩa của FIATA thì "Dịch vụ giao nhận bất kì loại dịch vụ
nào liên quan đến việc vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay
phân phối hàng hoá cũng như dịch vụ tư vấn có liên quan dến các dịch vụ trên
kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ
liên quan đến hàng hoá".
Theo luật thương mại Việt Nam thì: "Giao nhận hàng hóa là hành vi
thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người
gửi hàng, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu gói, làm các thủ tục giấy tờ và các
dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo uỷ thác của chủ
hàng, của người vận tải hay người giao nhận khác".
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là người giao nhận.
Vậy chức năng của người giao nhận tóm gọn là đưa hàng từ người sản
xuất đến người tiêu dùng, từ người xuất khẩu đến nhà nhập khẩu, từ những
người bán buôn đến những người bán lẻ một cách nhanh chóng và hiệu quả
3
với chi phí hợp lý hoặc tư vấn cho những đối tượng có hàng và đối tượng cần
hàng về hoạt động liên quan đến việc xuất hàng và nhập hàng.
2. Vai trò của người giao nhận
Người giao nhận có thể có thể thay mặt người gửi hàng vận chuyển hàng
hoá qua các công đoạn cho đến tay người nhận hàng cuối cùng hoặc thay mặt
người nhận hàng làm các thủ tục để nhận hàng. Để thực hiện tốt vai trò của
mình người giao nhận có thể làm dịch vụ trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê

dịch vụ của người thứ ba khác để thực hiện. Những dịch vụ mà người giao nhận
cần tiến hành là:
- Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở,
- Tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga cảng,
- Tổ chức xếp dỡ hàng hóa,
- Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hoá,
- Kí kết hợp đồng với người vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu
cước,
- Làm các thủ tục gửi hàng, nhận hàng,
- Làm thủ tục hải quan, kiểm dịch,
- Mua bảo hiểm hàng hóa.
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng.
- Thanh toán thu đổi ngoại tệ.
- Nhận hàng từ người gửi hàng trao cho người chuyên chở,giao cho người
nhận hàng.
- Thu xếp chuyển tải hàng hóa
- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận.
- Gom hàng lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải,và người
chuyên chở thích hợp.
- Đóng gói bao bì phân loại tái chế hàng hóa.
- Lưu kho bảo quản hàng hoá.
- Nhận và kiểm tra chứng từ cần thiết liên quan đến quá trình vận chuyển.
4
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho bãi.
- Thông bỏo tình hình đi và đến của các phương tiện vận tải.
- Thông báo tổn thất nếu có
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thường.
Ngoài ra, người giao nhận cũng cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu
cầu của chủ hàng tổ chức giao nhận hàng hoá đặc biệt như: hàng siêu trường,
hàng siêu trọng, súc vật sống

Ngày nay do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương thức
người giao nhận không chỉ làm đại lý hay uỷ thác mà cung cấp còn các dịch vụ
vận tải tạo điều kiện tiện ích nhất cho người gửi hàng. Người giao nhận đó làm
chức năng và công việc của những người sau dây:
a. Môi giới hải quan.
Trước kia người giao nhận chỉ làm thủ tục hải quan cho những lô hàng
nhập khẩu. Nhưng cùng với sự phát triển phát triển của vận tải họ đó mở rộng
công việc của mình bằng cách đại diện cho người xuất khẩu hay người nhâp
khẩu để khai báo làm thủ tục hải quan.
b. Đại lý.
Người giao nhận lo liệu các công việc liên quan đến hàng hoá theo sự uỷ
thác của khách hàng và tiến hành thực hiện các công việc một cách chăm chỉ,
mẫn cán cần thiết theo sự uỷ thác đó nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng.
Lo liệu các công việc vận chuyển hàng hoá cũng như các công việc liên
quan đến việc chuyển tải chuyển tiếp hàng hoá để các hoạt động an toàn và hiệu
quả nhất.
Cung cấp các dịch vụ lưu kho bãi và bảo quản hàng hoá : hàng hoá lưu
kho để đóng gói, phân loại, gom cho đủ lô người giao nhận cũng cung cấp các
dịch vụ làm gia tăng giá trị hàng hoá nhằm cho công việc hiệu quả nhất.
c. Người gom hàng.
Người giao nhận gom những lô hàng nhỏ nằm rải rác ở mọi nơi để tập
hợp thành lô hàng lớn tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển, xếp dỡ và bảo
quản nhằm thực hiện việc uỷ thác của khách hàng tốt nhất.
5
d. Người chuyên chở.
Người này đóng vai trò là người chuyên chở tức là trực tiếp kí hợp đồng
chuyên chở với người gửi hàng và chịu mọi trách nhiệm đối với việc vận
chuyển hàng hoá đó.
e. Người kinh doanh vận tải đa phương thức.
Người vận tải trong trường hợp này cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt"

door to door". Người này chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong suốt quá trình
vận chuyển.
Qua trên ta thấy người giao nhận là một khâu rất quan trọng của quá trình vận
tải hay nói cách khác họ là những kiến trúc sư của vận tải vì họ có khả năng tổ
chức vận tải một cách tốt nhất an toàn nhất và tiết kiệm nhất. Tuy nhiên để làm
tốt công việc của một người giao nhận thì chúng ta cần phải lắm chắc nghiệp vụ
cũng như am hiểu luật pháp, tập quán cũng như các công ước quốc tế.
3. Trách nhiệm của người giao nhận.
Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng và phải chịu
trách nhiệm về những sơ suất, lỗi lầm và thiếu sót do mình gây ra.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có lý do chính đáng và lợi ích
của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng
phải thông báo ngay cho khách hàng.
Sau khi kí kết hợp đồng nếu thấy không thực hiện được chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý trong trường hợp
không thoả thuận thời gian thực hiện cụ thể.
Trong trường hợp người giao nhận hoạt động với tư cách là đại lý, các lỗi
lầm thiếu sót phải chịu trách nhiệm là:
- Giao nhận không đúng chỉ dẫn.
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm hàng hóa mặc dù đó có hướng dẫn
- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
- Chở hàng giao sai nơi quy định.
- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
6
- Tái xuất không làm đúng các thủ tục cần thiết
Người giao nhận cũng phải chịu trách nhiệm về người và tài sản mà anh
ta đã gây ra cho người thứ ba trong hoạt động của mình. Tuy nhiên người giao
nhận không chịu trách nhiềm về hành vi và lỗi của người thứ ba như người
chuyên chở hay người giao nhận khác nếu anh ta chứng minh được là đó lựa

chọn cẩn thận. Đặc biệt khi là đại lý thì người chuyên chở phải tuân thủ theo
điều kiện kinh doanh chuẩn của mình.
Khi là người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Anh ta
phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở,của
người giao nhậnkhác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể
hành vi của mình.quyền và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật của
các phương thưc vận tải liên quan quy định. Người chuyên chở thu tiền của
khách hàng theo giá cả dịch vụ chứ không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong
trường hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận chuyển của
mình mà còn trong trường hợp anh ta là người thầu chuyên chở. Khi người giao
nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như: đóng gói, lưu kho , bốc
xếp , phân phối thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở
nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc
người giao nhận rõ ràng hay ngụ ý l họ chịu trách nhiệm như người chuyên chở.
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát,
hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau:
+ Do lỗi của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ thác.
+ Khách hàng trực tiếp đóng gói và kí mã hiệu không phù hợp.
+ Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
+ Do chiến tranh. Đình công
+ Do các trường hợp bất khả kháng(tuy nhiên người giao nhận phải
chứng minh được điều này).
7
Ngoài ra người giao nhận sẽ không chịu trách nhiệm về các khoản lợi mà
lẽ ra khách hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao hàng sai địa chỉ mà
không phải do lỗi của mình
4. Giới thiệu công ty
Công ty cổ phần giao nhận vận chuyển Container Quốc tế (Bình An )

Số: 05, Võ Thị Sáu, TP Hải Phòng.
ĐT: 0313.456789
Tel: 84.313.836323; Fax: 84.313.836722
*Các chức năng hoạt động của công ty.
Công ty thực hiện các chức năng kinh doanh sau:
− Đại lý tàu biển, đại lý container.
− Môi giới hàng hải
− Đại lý giao nhận vận chuyển hàng hoá bằng container hàng nặng, hàng siêu
trường, siêu trọng, hàng bách hoá theo phương thức "Door to door" bằng các
phương thức vận chuyển và bốc xếp chuyên dụng, vận chuyển hàng quá cảnh.
− Kinh doanh khai thác (CFS - container freight station) và bãi chứa container
(CY- container yard).
− Thực hiện các dịch vụ hàng hải như làm thủ tục hải quan; kiểm đếm; giám
định và cung ứng tàu biển như cung ứng thực phẩm, nước ngọt, phương tiện
phục vụ thuyền viên, sửa chữa tàu.
− Xuất nhập khẩu trực tiếp.
5. Những công việc chính mà người giao nhận có thể đảm nhận
5.1. Các công việc của nhân viên giao nhận tại công ty giao nhận Bình An
- Thay mặt chủ hàng thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu và nhập
khẩu (hàng container và hàng ngoài container).
- Lập các chứng từ có liên quan đến giao nhận vận chuyển nhằm bảo vệ quyền
lợi của chủ hàng, của Cảng như:
+Giấy kiểm nhận hàng với tàu (tally report)
+Biên bản xác nhận hàng hóa hư hỏng, đổ vỡ (cargo outturn report)
8
+Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (report on receipt of cargo)
+Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với được khai (Certificate of
shortover landed cargo)…
- Theo dõi và giải quyết các khiếu nại về hàng hóa trong quá trình giao nhận
vận tải

5.2. Trình tự giao nhận và các công việc của nhân viên giao nhận khi giao
hàng xuất khẩu đóng trong container
a. Các giấy tờ cảng phải được cung cấp trước khi tiến hành xuất khẩu:
• Cargolist – Bảng liệt kê hàng hóa
• Export License – giấy phép xuất khẩu nếu có
• Shipping order – Lệnh xếp hàng
• Shipping note – thông báo xếp hàng do hãng tàu cấp
b. Cảng giao hàng xuất khẩu đóng trong container cho tàu:
- Nhận được cargolist của chủ hàng, nhân viên giao nhận của cảng phải bằng
phương tiện của cảng tập trung hàng xuất khẩu đóng trong container tại bãi
dành cho hàng xuất khẩu.
- Hàng sẽ được xe cảng vận chuyển từ bãi ra cầu tàu, cần trục của cảng sẽ cẩu
hàng từ xe cảng xếp lên tàu theo đúng sơ đồ xếp dỡ. Trước khi cẩu hàng lên tàu,
nhân viên giao nhận phải ghi chính xác số chì, tình trạng của container vào
“tally report” (giấy kiểm nhận hàng với tàu). Sau khi giao hết toàn bộ hàng lên
tàu nhân viên giao nhận phải lấy biên lai thuyền phó – Mate’s Receipt do
thuyền phó cấp để đổi lấy B/L (nếu xuất khẩu theo FOB, CFR, CIF).
5.3. Trình tự giao nhận và các công việc của nhân viên giao nhận khi nhận
hàng nhập khẩu đóng trong container và hàng ngoài container
a. Chuẩn bị để nhận hàng
- Lập phương án giao nhận hàng
- Chuẩn bị kho bãi, phương tiện, công nhân bốc xếp.
9
- Thông báo bằng lệnh giao hàng để các chủ hàng nội địa kịp làm thủ tục giao
nhận tay ba ngay dưới cần cẩu của cảng.
b. Tổ chức xếp dỡ và nhận hàng từ tàu
- Thông báo cho chủ hàng nội địa thời gian giao hàng (nếu giao tay ba), và hoặc
kiểm tra lại kho bãi chứa hàng (nếu đưa về kho riêng).
- Kiểm tra sơ bộ hầm tàu, công cụ vận tải và tình trạng hàng hóa xếp bên trong
trước khi dỡ hàng (nếu nhận nguyên tàu hoặc nguyên container).

- Tổ chức dỡ hàng, nhận hàng và quyết toán với tàu theo từng B/L hoặc toàn tàu
* Hàng không lưu kho, bãi cảng
Chủ hàng nhận trực tiếp từ tàu và lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình nhận
hàng, chủ hàng có thể đưa hàng về kho riêng và mời Hải quan kiểm hóa. Nếu
hàng không còn niêm phon kẹp chì thì phải mời Hải quan áp tải.
* Hàng phải lưu kho bãi cảng
- Cảng nhận hàng từ tàu:
+ Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu
+ Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận
+ Đưa hàng về kho bãi cảng
- Cảng giao hàng cho chủ hàng
+ Khi nhận được thông báo hàng đến, người nhận phải mang vận đơn gốc
O.B/L, giấy giới thiệu đến hãng tàu để làm lệnh giao hàng D/O. Khai báo Hải
quan và nộp thuế nhập khẩu.
+ Nộp phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai
+ Xuất trình biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng invoice và Packing list (phiếu
đóng gói) đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O và tìm vị trí hàng
(tại đây lưu 1 bản D/O).
10
+ Mang 2 bản D/O còn lại đến phòng thủ tục của xí nghiệp để làm phiếu xuất
kho.
+ Chủ hàng phải mang các giấy tờ trên đến kho, bãi trình nhân viên giao nhận,
nhân viên giao nhận sẽ căn cứ vào các giấy tờ trên để tiến hành giao hàng cho
chủ hàng.
c. Lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng, của
cảng
- Biên bản kiểm tra sơ bộ – Survey Record
- Thư dự kháng – Letter of Indemnity/Reservation (LOR) (thay thế cho Note of
claim)
- Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ – Cargo outturn Report (COR)

- Biên bản quyết toán nhận hàng với tàu – Report on receipt of Cargo
(ROROC).
- Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với được khai – Certificate of shortover
landed Cargo (CSC)
5.4. Kiểm tra vỏ container khi nhận từ chủ hàng
- Kiểm tra bên ngoài container
+ Những chốt góc cần phải hoàn hảo để xếp dỡ, vận chuyển… không được bỏ
qua vết nứt nào.
+ Những bộ phận cấu trúc làm cho container vững chắc phải thẳng.
+ Sàn, nóc container và vách container phải hoàn hảo.
+ Phải đóng, mở thử cánh cửa,em các độ kín của gioăng cửa, thử các bộ phận
chuyển động khớp nối,và đảm bảo rằng toàn thể kín đáo.
+ Phải gỡ hoặc che phủ những nhãn hiệu cũ của loại hàng xếp trong container
trước đó.
- Kiểm tra bên trong container
11
+ Container bên trong phải không có hư hỏng gì nghiêm trọng, sàn phải sạch sẽ
hoàn hảo và không có một cái đinh nào,để làm hỏng hàng. (Yêu cầu phải sạch,
khô, không có rác rưởi, mùi vị của những chuyến hàng xếp trước để lại).
+ Container phải kín. Những chỗ sửa chữa phải được kiểm tra riêng.
+ Các chốt giá đỡ dùng để ghim giữ hàng phải đầy đủ.
5.5.Kiểm tra container trước và sau khi rút hàng
a. Kiểm tra container trước khi rút hàng
- Niêm phong kẹp chỉ còn nguyên vẹn và không bị giả mạo. Số liệu phải được
ghi lại để sau này tra cứu.
- Điều kiện bên ngoài của container phải lành lặn. Bất cứ hư hỏng nào đều có
thể ảnh hưởng đến hàng bên trong và đều phải được ghi lại đầy đủ.
- Trước khi mở cửa container phải tìm những ký hiệu, nhãn hiệu (đặc biệt hàng
nguy hiểm).
b. Kiểm tra container sau khi rút hàng

- Khi container đã được rút hết hàng, phải kiểm tra ngay, nếu hư hỏng phải sửa
chữa lại.
12
Chương 2: Quy trình nhập khẩu theo điều kiện CIF
1.Tìm hiểu mặt hàng
Hãng sản xuất Samsung
Model L1900R
Kích thước màn hình 19inch
Kiểu màn hình TFT-LCD
Độ phân giải tối đa 1280 x 1024
Khả năng hiển thị màu 16.7 Triệu mu
Thời gian đáp ứng 4ms
Tần số quét ngang(KHz) 30 - 83 kHz
Tần số quét dọc(Hz) 56 - 75 Hz
Kích thước
Kích thước (mm) 417 x 432 x 114mm
Trọng lượng 6.3kg
Hầu hết các màn hình LCD trên thị trường đều không có nhiều mạo hiểm về
phong cách thiết kế. Tuy nhiên, Samsung L1900R Fantasy Ring lại là một
trường hợp hoàn toàn khác. Dòng sản phẩm Samsung Fantasy không chỉ nổi bật
ở thiết kế độc đáo mà còn bởi chất lượng hình ảnh mà nó mang lại
Căn cứ theo hợp đồng kinh tế được giao kết giữa công ty TNHH Thịnh
Vượng và công ty Cổ phần Bình An, công ty Cổ phần Bình An được sự uỷ
quyền của công ty TNHH Thịnh Vượng sẽ làm việc với hải quan Hải Phòng,
hãng tầu, và các cơ quan hữu quan để nhập khẩu Ti Vi SAMSUNG từ Nhật
Bản theo Hợp Đồng số 504355873, ngày 25/03/2012
2. Hợp đồng ủy thác giao nhận
Hợp đồng kinh tế (Uỷ thác giao nhận - Vận tải hàng hoá XNK)
- Căn cứ Luật thương mại Việt Nam 2005
- Căn cứ vào pháp lệnhhợp đồng kinh tế ban hành ngày 25 tháng 9 năm 1989

của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nghị định số 17 của HĐBT ngày
31 tháng 10 năm 1990 về đièu lệ hợp đồng kinh tế.
- Căn cứ Luật thương mại Việt Nam 2005
13
- Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam về bốc xếp, vận
chuyển và giao nhận
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên
Hôm nay 25 tháng 03 năm 2012 tại công ty TNHH THỊNH VƯỢNG, chúng
tôi gồm
Bên A: Công ty TNHH THỊNH VƯỢNG
Địa chỉ: 132 Q ận II ,Bà Tr ưng, Hà Nội, Việt Nam
Tel: 04 0845666/ Fax: 04 0845666
Tài khoản số: 12325222 tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Mã thuế: 12151222222
Do Bà: Nguyễn Hồng Ngát - Chức vụ: tổng giám đốc - làm đại diện
Bên B: Công ty Cổ phần BÌNH AN
Địa chỉ: Số 05,V õ Thị S áu - Hải Phòng
Tel: 0313456789/Fax: 031885556
Mã thuế: 02000225555
Tài khoản số:33355656555 tại ngân hàng công thương Lê Chân - Hải
Phòng
Do ông: Nguyễn Quốc Việt - chức vụ: Giám đốc - đại diện
Cùng thoả thuận ký hợp đồng này với các điều kiện và điều khoản sau:
 Nội dung các dịch vụ uỷ thác
Điều 1. Bên A uỷ thác cho bên B thực hiện tất cả các công việc để xuất khẩu lô
hàng sau:
- Tên hàng: Ti Vi SAMSUNG
- Số lượng: 800 chiếc
- Đơn giá: 200 USD/chiếc
- Thành tiền: 960.000USD

Tổng giá trị lô hàng là một trăm sáu mươi ngàn đô la Mỹ
Hàng phải được giao, nhận được trong container chậm nhất vào ngày
20/04/2012
14
Cảng xếp hàng: Cảng OXAKA - JAPAN
Cảng dỡ hàng: Cảng HẢI PHÒNG
Bên A uỷ thác cho bên B khai báo làm thủ tục NK hàng của bên A qua cảng Hải
Phòng (với hãng tàu, hải quan, kho hàng cảng, Vinacontrol, bảo hiểm và các
đơn vị liên quan).
Tổ chức tiếp nhận, vận tải, bảo quản, giao hàng về kho bên A (hoặc do bên A
chỉ định)
Điều 2: Trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng
1. Trách nhiệm của bên A:
- Cung cấp các chứng từ liên quan đến lô hàng xuất, nhập khẩu cho bên B để
khai báo, làm thủ tục với hải quan, hãng tàu, kho hàng cảng,
- Giao chứng từ cho bên B phải đầy đủ, đảm bảo tính pháp lý và tính thời gian.
Trường hợp chứng từ không đảm bảo yêu cầu dẫn đến phát sinh chi phí (lưu
kho, lưu bãi, lưu vỏ cont )bên A phải thanh toán cho bên B (khi bên B đã ứng
trước theo yêu cầu của bên A để giải quyết lấy hàng phục vụ cho sản xuất kinh
doanh).
- Tổ chức giải phóng hàng đối với hàng nhập khẩu trong vòng 24 giờ. Nếu việc
giải phóng hàng ngoài thời gian trên, bên A phải chịu(300.000đ/xe 40'/ngày
chịu(300.000đ/xe 40'/ngày;200.000đ/xe 20'/ngày;120.000đồng/ngày xe hàng lẻ)
- Trường hợp hàng có đổ vỡ, tổn thất tại kho cảng phải mở kiện kiểm đếm khi
hải quan kiểm hoá, bên B thay mặt bên A mời giám định (phí giám định do bên
A chịu)
- Thanh toán cho bên B cước phí vận tải và các chi phí khác do bên B ứng trước
nếu có và đã được bên A thống nhất với bên B.
2. Trách nhiệm của bên B
- Chịu trách nhiệm bảo đảm thời gian làm thủ tục tiếp nhận hàng.

- Quá trình giao nhận, vận tải có xẩy ra hư hao, mất mát (do chủ quan bên B gây
ra) bên B phải bồi thường cho bên A theo giá thị trường tại thời điểm đó.
Trường hợp container không nguyên chì hoặc bẹp, thủng bên B thông báo đầy
15
đủ cho bên A biết và yêu cầu bảo hiểm giám định, đảm bảo cho bên A có đầy
đủ cơ sở pháp lý để khiếu nại đòi bồi thường tổn thất.
- Lái xe đến trả hàng phải tuân thủ tuyệt đối các quy định về nội quy cơ quan,
an toàn kho bãi và chịu sự điều hành sắp xếp thứ tự của bên A
Điều 3: Cước phí và hình thức thanh toán
1. Cước phí: Cước phí trọn gói (gồm D/O, khai báo, kiểm hoá, nâng hạ, giám
định kẹp chì, vận tải, thuế VAT ), trường hợp có lệ phí giám định chất lượng, lệ
phí hải quan, phí lưu cont, lưu bãi sẽ thanh toán theo quy định hiện hành của các
cơ quan hữu quan đó (trên cơ sở hoá đơn thực thanh thực chi).
2. Hình thức thanh toán: Séc chuyển khoản hoặc tiền mặt. Nhờ thu qua ngân
hàng
3. Chứng từ thanh toán: Hoá đơn do bộ tài chính phát hành (có thể hiện VAT)
và các chứng từ có liên quan khác.
4. Thời hạn thanh toán: Trong vòng 20 ngày kể từ ngày bên B phát hành hoá
đơn. Nếu qua thời hạn thanh toán trên bên A phải trả lãi suất theo quy định của
Ngân hàng Việt Nam tại thời điểm ghi nhận.
Điều 4: Điều khoản chung
Hai bên cam kết thực hiện đúng điều kiện, điều khoản của hợp đồng. Trong quá
trình thực hiện có vướng mắc hai bên chủ động gặp nhau giải quyết trên tinh
thần hợp tác và hiểu biết lẫn nhau. Trường hợp không thể thoả thuận được, buộc
phải đưa ra toà án kinh tế giải quyết theo luật định. Phán quyết của toà án kinh
tế là chung thẩm để hai bên thực hiện, bên nào thua kiện bên đó phải chịu các
chi phí.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký được lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản có
hiệu lực thi hành kểt từ ngày 25/03/2012.
Hải Phòng ngày

25/03/2012
Địa diện bên A Đại diện bên B
(đã ký) (đã ký)
16
Sau khi được sự uỷ thác của công ty TNHH THỊNH VƯỢNG, công ty Công ty
Cổ phần BÌNH AN nhanh chóng thực hiện những thủ tục cần thiết để hoàn tất
công việc được uỷ thác. Trong trường hợp lô hàng được nhập khẩu theo giá CIF
công ty Công ty Cổ phần BÌNH AN phải thực hiện những công việc sau:
3. Các công đoạn tổ chức giao nhận hàng từ cảng xuất tới cẩng nhập khẩu
của người giao nhận
3.1- Nhận hàng và đóng hàng.
Người giao nhận theo sự uỷ quyền của chủ hàng tiến hành nhận hàng từ
người bán và đóng hàng vào container.
Trước tiên phải liên lạc với hãng tàu và tiến hành mượn vỏ container. Sau
đó đến đại lý của hãng tàu tại nước xuất khẩu nhận vỏ container và vận chuyển
đến kho người bán và tiến hành đóng hàng vào container.
3.2 -Vận chuyển hàng về cảng đích.
- Sau khi đóng hàng người giao nhận giao HB/L cho ngươì gửi hàng (người
xuất khẩu)(người gửi hàng) vận chuyển các container hàng đến cảng xếp để
xếp hàng lên tàu.Sau khi xếp hàng lên tàu nhận MB/L từ người chuyên chở.
- Trứơc khi giao hàng cho ngươì chuyên chở, thì người giao nhận phải liên
lạc với hãng tàu để biết lịch tàu và tiến hành đăng ký lưu cước với hãng tàu.
- Tiến hành làm các thủ tục để nhập khẩu lô hàng tại nước xuât khẩu.
- Mua bảo hiểm cho lô hàng.
3.3- Nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng hoá của chủ hàng.
Để có thể nhận hàng từ người vận chuyển và làm thủ tục hải quan cho hàng hoá,
người giao nhận phải kiểm tra chứng từ đầy đủ và chính xác.
Bộ chứng từ đầy đủ với mặt hàng Ti Vi phải gồm:
1, Tờ khai hàng nhập khẩu ( 01 bộ đã ký )
2, Hợp đồng thương mại ( 01 bản sao )

3, Hoá đơn thương mại ( 01 bản gốc + 01 bản sao )
4, Packing list ( 01 bản gốc + 01 bản sao )
5, C/O ( nếu có 01 bản gốc )
6, giấy phép kinh doanh ( 01 bản sao )
17
7, L/C ( nếu thanh toán bằng thư tín dung chứng từ 01 bản sao )
8, Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hoá ( 01 bản gốc )
9, Giấy uỷ quyền nhận hàng ( 01 bản gốc )
10, Giấy uỷ quyền làm thủ tục hải quan ( 01 bản gốc )
11, vận đơn ( 01 bản gốc )
Sau khi kiểm tra số lượng và nội dung bộ chứng từ ta tiến hành khai hàng hoá
nhập khẩu vào tờ khai nếu chủ hàng chưa khai.
3.4- Đến đại lý hãng tàu để đổi B/L lấy D/O.
Trước tiên ta vần phải liên lạc với đại lý hãng tàu để biết lịch tàu bởi đại
lý hãng tàu chỉ cấp D/O khi tàu cập cảng đích và dỡ hàng. Sau khi có thông tin
từ đại lý hãng tàu, ta có thể báo lại với chủ hàng kế hoạch giao hàng để chủ
hàng chuẩn bị nhân lực và kho hàng để nhận hàng từ người giao nhận.
Khi đến hãng tàu để lấy D/O, bên cạnh việc xuất trình và nộp lại B/L gốc
ta cần phải xuất trình cả giấy uỷ quyền nhận hàng của chủ hàng.
Do người giao nhận sẽ vận chuyển hàng từ cảng dỡ đến kho của chủ hàng
mới dỡ hàng khỏi container nên ta cần phải làm thủ tục mượn vỏ container. Thủ
tục mượn vỏ container của hãng tàu để đưa về kho của chủ hàng tiến hành bằng
người giao nhận điền vào phiếu mượn vỏ container của hãng tàu và nộp tiền
cước vỏ. Chú ý việc mượn vỏ container này được hãng tàu miễn phí trong 5
ngày. Ngoài thời hạn này phải trả phí lưu container theo ngày cho hãng tàu.
3.5- Làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
Trước khi ra chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu ta phải chuẩn bị chứng từ
sau:
1, Bộ tờ khai hàng hoá nhập khẩu ( 01 bộ )
2, hợp đồng thương mại ( 01 bộ )

3, Hoá đơn thương mại ( 01 bản bốc + 01 bản sao )
4, Packing list ( 01 bản gốc + 01 bản sao )
5, C/O ( 01 bản gốc )
6, Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước chất lượng hàng hoá nhập khẩu ( 01 bản
gốc )
18
7, L/C ( 01 bản gốc )
8, D/O ( 01 bản gốc )
9, B/L ( 01 bản sao )
10, Giấy uỷ quyền làm thủ tục hải quan ( 01 bản gốc )
Sau khi tiếp nhận bộ chứng từ cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra tính
hợp lệ của bộ chứng từ.
Tiếp đó bộ chứng từ được đưa đến bộ phận tính lệ phí làm thủ tục hải
quan.
Công việc tiếp theo là đăng ký kiểm hóa cho lô hàng vào sổ đăng ký kiểm
tra của hải quan.
3.6- Kiểm tra.
Để hải quan tiến hành kiểm tra lô hàng ta phải đội thủ tục hành hoá xuất
nhập khẩu của cảng để đằng ký với đội thủ tục hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Sau đó ta yêu cầu nhân viên phụ trách về việc tra container của cảng để
tra vị trí của các container hàng đẻ ta xác định được vị trí của chúng.
- Đưa “ Giấy đăng ký kiểm hoá “ cho bộ phận khai thác của cảng cùng vị
trí của các container của ra trên cảng để họ tiến hành đưa các container đó về
khu vực kiểm hoá của cảng.
Khi các các nhân viên kiểm hoá của hải quan đến ta cùng họ tiến hành
kiểm hoá lô hàng.
- Việc kiểm hoá bắt đầu bằng việc kiểm tra số container và số chì thực tế
so với các chứng từ
- Với lô hàng Ti Vi tỷ lệ kiểm tra hàng hoá thường là 10% chủ yếu cơ
quan hải quan kiểm tra về sự chính xác của số lượng hàng được khai báo.

- Khi kiểm hoá, ta tiến hành rút 1 số thùng hàng theo yêu cầu của nhân
viên hải quan và chú ý cách sắp xếp hàng trong container để nhanh chóng cùng
nhân viên kiểm tra số lượng hàng trong mỗi container.
- Sau khi kết thúc việc kiểm hoá ta phải đóng container và kẹp lại chì bàn
gia các container này cho bộ phận giao nhận kiểm hoá cảng. Các nhân viên giao
19
nhận kiểm hoá cảng sẽ ghi số cont và số chì mới kẹp lại vào phiếu và đưa lại
cho ta một phiếu.
3.7- Hải quan kiểm tra tính thuế cho lô hàng
Sau khi hoàn tất công đoạn kiểm hoá ta quay lại cơ quan hải quan để
cùng cơ quan hải quan tính thuế cho lô hàng.
- Tiếp theo cơ quan hải quan sẽ phát ra tờ thông báo thuế cho lô hàng.
- Ta fax tờ thông báo thuế cho chủ hàng. Chủ hàng có thể xin nợ thuế
hoặc nộp ngay. Nếu nộp thuế ngay thì ta cầm thông báo thuế đến kho bạc ( theo
thoả thuận người giao nhận có thể ứng tiền nộp cho chủ hàng ). Nộp thuế hộ chủ
hàng, trường hợp nhập khẩu lô hàng này do số tiền thúe khá lớn nên chủ hàng
xin nợ thuế.
- Thủ tục hải quan hoàn thành bằng việc cơ quan hải quan ký xác nhận và
đóng dấu “ đã hoàn thành thủ tục hải quan “ vào tờ khai hải quan cơ. Cơ quan
hải quan giữ lấy 1 bản, tờ khai hải quan và giao cho ta bộ chứng từ hàng hoá
cùng một bản tờ khai hải quan còn lại.
3.8- Quay về cảng lấy phiếu giao hàng của cảng và trả các phí nâng hạ
container.
Sau khi trả phí nâng hạ container, ta nhận lại phiếu giao hàng D/O của
hãng tàu. Ta mang D/O của hãng tàu sang đại diện của hãng tàu ở cảng ( phụ
trách việc giao nhận container của hãng tàu ở cảng ) để đổi D/O của hãng tàu
lấy phiếu giao nhận container của cảng.
3.9- Giao phiếu giao nhận container của cảng và tờ khai hải quan cho lái xe
lấy hàng.
Lái xe phải đưa xe vào cảng để lấy các container hàng chở về kho chủ

hàng. Khi vào cảng của cảng lái xe phải xuất trình phiếu giao nhận container và
tờ khai hải quan đã có dấu thông quan cho bảo vệ cảng và hải quan.
3.10- Đưa hàng về kho chủ hàng.
Lái xe chở các container hàng lên kho chủ hàng giao cho chủ hàng cùng
tờ khai hải quan của lô hàng.
20
Việc đưa hàng lên kho chủ hàng phải được người thông báo chính xác
cho chủ hàng về thời gian để chủ hàng sắp xếp nhân lực rút hàng ra khỏi
container. Người giao nhận cũng cần phải thoả thuận với chủ hàng về khoảng
thời gian chủa hàng rút hàng ra khỏi container để lái xe chở container rỗng về
trả vỏ lại cho hãng tàu.
3.11- Trả lại vỏ container rỗng lại cho hãng tàu.
Sau khi lái xe chở cont hàng lên kho chủ hàng để rút hàng xong cần chở
container rỗng về trả cho hãng tàu. Việc trả vỏ các container rỗng của lô hàng
này theo quy định của hãng tàu.
Khi trả vỏ container rỗng ở nơi trả phải xuất trình phiếu giao nhận cont
bởi trên đó có quy định nơi trả vỏ
Tiếp theo ta phải làm thủ tục trả vỏ tại văn phòng của cảng nơi trả vỏ. Đại
diện của hãng tàu tại cảng nơi trả sẽ xác nhận việc trả vỏ của người giao nhận
bằng giấy giao nhận container tại cảng.
3.12- Quay lại hãng tàu lấy tiền cước mượn vỏ container.
Sau khi các xác định trả vỏ của cảng nơi nhận vỏ, ta quay lại hãng tàu
xuất trình phiếu giao nhận container và giấy xin mượn vỏ để lấy lại tiền cước
mượn cỏ container. Quy trình giao nhận lô hàng kết thúc tại đây.

4. Quy trình
21
(5)
NHẬP KHẨU
NGƯỜI GIAO

NHẬN
XUẤT KHẨU ĐẠI LÝ CỦA NGN
Ở NƯỚC XK
(12)
(2)
(6)
HĐMBNT
(9)
(11)
(7)
(1)
(8
(10)
(5)
(5)
4.1Giải thích quy trình
(1) Người nhập khẩu ký hợp đồng uỷ thác vận chuyển và làm các thủ tục
nhập khẩu lô hàng cho người giao nhận.
(2) Người nhập khẩu uỷ thác cho đại lý của mình ở nước nhập khẩu nhận
hàng và ký kết hợp đồng vận chuyển.
(3) Đại lý của người giao nhận ở nước xuất khẩu đặt chỗ ở hãng tàu.
(4) Nhận được xác nhận và lệnh cấp vỏ cont rỗng của hãng tàu.
(5) Nhận hàng tại bãi CY và đóng hàng vào cont, cấp HB/L cho người
gửi hàng (người XK)
(6) Giao hàng cho người vận chuyển và lấy MB/L.
(7) Người XK chuyển H/BL cho người NK
22
H NG T UÃ À
(3)
(4)

(5)
(8) Đại lý của người Giao nhận ở nước xuất khẩu chuyển MB/L cho
người Giao nhận ở nước NK để làm các thủ tục nhận hàng với hãng
tàu.
(9) Xuất trình MB/L cho người vận chuyển để nhận hàng.
(10) Người vận chuyển giao hàng cho người Giao nhận tại bãi CY.
(11) Người Giao nhận làm các thủ tục nhập khẩu lô hàng sau đó vận
chuyển đến kho của người giao nhận.
(12) Người giao chở hàng đến kho của người NK giao hàng cho người
NK.Người NK chuyển HB/L cho người Giao nhận
5. HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***
Ngày 27tháng 03 năm 2012
HỢP ĐỒNG VẬN TẢI
- Căn cứ vào luật Thương mại năn 2005
- Căn cứ pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25/09/1989 của Hội đồng nhà
nước.
- Căn cứ Nghị định 17/HĐKT, ngày 16/01/1990 của Hội đồng bộ trưởng quy
định chi tiết thi hành hợp đồng kinh tế.
BÊN A (Bên thuê phương tiện vận tải) Công ty cổ phần giao nhận vận chuyển
Container Quốc tế BÌNH AN (VICONSHIP).
Địa chỉ:
Số: 05, Võ Thị Sáu, TP Hải Phòng.
ĐT: 0313.456789
Tel: 84.31.836323; Fax: 84.31.836722
23
Mã thuế: 02000225555
Tài khoản số:33355656555 tại ngân hàng công thương Lê Chân - Hải Phòng

Do ông: Nguyễn Quốc Việt - chức vụ: Giám đốc làm đại diện
BÊN B ( Bên có phương tiện cho thuê): Công ty cổ phần vận tải Tiến Đạt -là
công ty thành viên của tổng công vận tải VICONSHIP
Địa chỉ:
Số: 45 Xóm Bắc Đằng Giang – Ngô Quyền – Hải Phòng
Điện thoại: 0313.979926
Fax: 0313.979328
Mã số thuế: 0200690664
Do ông: Nguyễn Bá Phương -Chức vụ: Giám đốc làm đại diện
Hai bên cùng nhau thoả thuận ký kết hợp đồng vận tải với các điều khoản sau:
Điều 1
- Bên A thuê bên B vận chuyển hàng hoá đúng số lượng, chủng loại, chất
lượng, xuất xứ hàng hoá ghi trong hồ sơ hàng hoá nhập khẩu Hải quan
kèm theo.
- Bên B vận chuyển hàng hoá kiêm áp tải, bảo quản hàng hoá, hồ sơ giao
nhận theo hồ sơ bên A.
- Bên A không chịu bất cứ sai lệch nào (nếu có) giữa hàng hoá trên t àu và
hàng hoá ghi trên hồ sơ hàng hoá XNK Hải quan, trên hoá đơn GTGT
kèm theo.
- Thời gian vận chuyển hàng từ lúc rời Cảng cho đến khi trả hàng chỉ trong
vòng 9 ngày, đến ngày thứ 10 kể từ khi tàu cập cảng đích giao hàng xong
bên A phải thanh toán tiền cả lô hàng cho bên B là 2.400USD
- Tuyến đường vận chuyển Nhật Bản– Hải phòng
Điều 2: Trách nhiệm và nghĩa vụ các bên
- Bên A chịu trách nhiệm pháp lý về lô hàng thuê bên B chở
- Bên B đảm bảo hàng hoá vận chuyển đến nơi an toàn giao đúng số cont,
số chì niêm phong chủ hàng.
24
- Bên B không đảm bảo rủi ro phụ hàng hoá bên trong.
- Chủ tàu có trách nhiệm xuất trình các giấy tờ có liên quan đến hàng hoá

theo yêu cầu của cơ quan chức phải thông báo kịp thời cho Công ty khi có
vướng mắc cần giải quyết.
Điều 3: Giá cả, địa điểm và phương thức thanh toán
- Đơn giá,vận tải hàng Container nhập khẩu:
1.200USD/01cont40’
- Phương thức thanh toán: Tiền mặt sau khi giao hàng lên tàu tại cảng xếp
- Bên B chịu trách nhiệm phát hành hoá đơn GTGT đúng theo tên và địa
chỉ của bên A.
- Bên A sẽ chịu trách nhiệm thanh toán 100% sau khi bên B giao xong
hàng lên tàu (Tổng giá trị cước vận tải cho bên B).
Điều 4: Điều khoản bổ sung
- Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc mọi điều khoản đã ký trong hợp
đồng.
- Trong qúa trình thực hiện nếu có vướng mắc hai bên cùng nhau bàn bạc
giải quyết theo tinh thần hợp tác.
- Hợp đồng này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau và có
hiệu lực kể từ ngày ký đến hết ngày 27/03/2008
Đại diện bên A Đại diện bên B
( ã k ý)Đ ( ã k ý)Đ
6. TÍNH TOÁN CÁC CHI PHÍ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
Việc tính toán chi phí là rất quan trọng vì nó quyết định giá cả dịch vụ mà
người giao nhận cung cấp. Tính toán các chi phí phải tính một cách đầy đủ và
hợp lý vì nó không những đảm bảo cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận cần
thiết mà còn phải cạnh tranh được với giá của đối thủ cạnh tranh. Có như vậy
thì doanh nghiệp mới đảm bảo được hoạt độnh kinh doanh của mình và nâng
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×