Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

(Luận văn HV chính sách và phát triển) giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủy sản của việt nam sang thị trường CPTPP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 73 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆN ĐÀO ĐẠO QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủy sản
của Việt Nam sang thị trƣờng CPTPP

Giáo viên hƣớng dẫn:

T.s Đào Hoàng Tuấn

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Nga

Mã sinh viên:

5073106022

Lớp:

KTDDN_CLC_7A

Hà Nội, tháng 6/2020
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy

sản của Việt Nam sang thị trường CPTPP” là một cơng trình nghiên cứu độc lập và
có sự tham khảo của các nguồn số liệu và dữ liệu được cho phép và công bố rõ
ràng. Đây là sản phẩm của quá trình nghiên cứu khi tơi học tại Học viện Chính

sách và Phát triển dưới sự hướng dẫn của T.s Đào Hoàng Tuấn.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Nga

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN

Sau khi tìm hiểu về các vấn đề kinh tế của Việt Nam, tôi đã chọn đề tài:
“Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường CPTPP” làm nội

dung nghiên cứu tốt nghiệp sau 4 năm học tại Viện Đào tạo Quốc tế chuyên ngành
Kinh tế đối ngoại.
Để có thể hồn thiện bài khóa luận này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến

thầy Đào Hoàng Tuấn đã trực tiếp dẫn dắt và hướng dẫn tơi để hồn thiện bài khóa

luận. Ngồi ra, tôi xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô Viện Đào tạo Quốc tế đã
giảng dạy những kiến thức chun ngành để tơi có tiền đề, kiến thức đầy đủ để làm
bài.
Với bài khóa luận này, vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế, và bản thân
chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung khóa luận cịn nhiều thiếu xót,

tơi mong nhận được sự góp ý từ q thầy cơ để bài khóa luận được hồn thiện tốt
hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Trong thời kì hội nhập nền kinh tế hiện nay, Việt Nam đã và đang tham gia
các tổ chức quốc tế, các hiệp định thương mại để hợp tác với các nước trong và
ngoài khu vực, cùng nhau phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội….Sự tham gia các
hiệp định này mang lại lợi ích vơ cùng to lớn đối với Việt Nam, tạo điều kiện thuận
lợi cho tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thu nhập, việc
làm cho người dân đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống…Trong bối cảnh này,
chính phủ đang quan tâm đến rất nhiều hoạt động, một trong số đó là hoạt động
xuất khẩu. Một trong những mặt hàng được chú trọng trong xuất khẩu thì phải kể
đến thủy sản. Việt Nam là nước có điều kiện tự nhiên, khí hậu cũng như cơ sở vật

chất thuận lợi cho nuôi trồng và khai thác thủy sản nước ngọt, nước mặn hay nước

lợ, từ đó có đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Xuất
khẩu thủy sản đã và đang trở thành ngành mũi nhọn và quan trọng trong nền nền
kinh tế, đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho nước nhà.
Năm 2018, Việt Nam đã kí kết hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) – đây là hiệp định được kí kết giữa 11 quốc gia
trong đó có Việt Nam. Hiệp định CPTPP mang lại nhiều lợi ích đối với nền kinh tế

của Việt Nam như lợi ích về xuất khẩu, lợi ích về tham gia chuỗi cung ứng tồn
cầu, được miễn giảm thuế với một số mặt hàng…Đây cũng là thị trường đầy tiềm
năng cho xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam đặc biệt là xuất khẩu thủy sản. Với

dân sô gần 500 triệu người, nhu cầu về mặt hàng thủy sản rất lớn, mỗi năm thị
trường này nhập khẩu khoảng 40 tỷ USD cho thủy sản. Trong khi đó giá trị xuất

khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường này là 2,2 tỷ USD ( số liệu năm 2019).
Tỷ trọng thủy sản của nước ta xuất sang thị trường CPTPP là rất ít, chỉ chiếm
khoảng 5% trên tổng giá trị thủy sản nhập khẩu của thị trường.

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngồi ra, thủy sản của Việt Nam cịn đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn
như các tiêu chuẩn kĩ thuật nghiêm ngặt, lượng kháng sinh, nguồn gốc xuất xứ,

kiểm dịch,… từ các nước thành viên như Nhật Bản, Canada, Australia… Bên cạnh
đó, cịn có sự cạnh tranh mạnh mẽ từ thủy sản của các nước khác trong khi các yếu

tố đầu vào, máy móc của Việt Nam cịn kém, lạc hậu.

Hiểu được mức độ quan trọng và sự cần thiết của vấn đề trên, em đã chọn đề
tài ““Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị
trường CPTPP”.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt

Nam sang thị trường CPTPP, cụ thể là các nước trong CPTPP.
3. Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, đưa ra các vẫn đề
còn tồn tại và hạn chế
- Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các nước
CPTPP, những thách thức, vấn đề đặt ra khi xuất khẩu thủy sản vào thị trường
CPTPP.
- Đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
sang các nước trong thị trường CPTPP.

4. Phạm vi nghiên cứu

4.1. Phạm vi không gian

Tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị
trường CPTPP bao gồm 11 nước thành viên: Canada, Nhật Bản, Australia, Mehico,
New Zealand,…

4.2. Phạm vi thời gian

Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản giai đoạn 2014-2019 và sau khi Việt
Nam kí hiệp định CPTPP và đưa ra giải pháp đến năm 2025
6


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu: Thông tin và số liệu được thu thập đều là số
liệu thứ cấp đến từ nguồn Internet, Tổng cục thống kê, các bài báo …
- Phương pháp phân tích số liệu: Từ những số liệu thu thập được, tiến hành
phân tích để hiểu rõ thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam nói chung và sang
các nước CPTPP nói riêng.

- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tổng hợp
6. Kết cấu đề tài

Kết cấu đề tài bao gồm những nội dung sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về xuất khẩu thủy sản và hiệp định CPTPP
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị
trường CPTPP
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của Việt

Nam sang thị trường CPTPP

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN


VÀ HIỆP ĐỊNH CPTPP
1.1.Cơ sở lí luận về xuất khẩu thủy sản
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu
“Xuất khẩu (hay còn gọi là xuất cảng) là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ của

một quốc gia sang các quốc gia khác. Đây không phải là hoạt động bán hàng đơn lẻ
mà là một hệ thống bán hàng có tổ chức, có sự giám sát quản lý của cấp nhà nước
cả bên trong lẫn bên ngồi với mục đích thu lợi nhuận, tăng thu ngoại tệ, phát triển
nền kinh tế quốc gia,…”
Theo Luật thương mại 2005 thì khái niệm xuất khẩu được nêu cụ thể tại
Điều 28, khoản 1 như sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi

lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật ”.
“Từ những khái niệm về xuất khẩu thì có thể hiểu xuất khẩu thủy sản là hoạt
động buôn bán, trao đổi các mặt hàng hóa được chế biến từ các lồi thủy sản nước

ra ngoài biên giới quốc gia trên cơ sở dùng tiền tệ làm đơn vị thanh toán. Xuất
khẩu thủy sản không phải là một hoạt động kinh doanh buôn bán riêng lẻ mà là
hoạt động này được hệ thống pháp luật các nước trên thế giới cho phép và có các
quy định và chế tài để áp dụng.”
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu

Hiện nay có nhiều hình thức xuất khẩu hàng hóa như: xuất khẩu trực tiếp,
xuất khẩu gián tiếp, gia công hàng xuất khẩu, tạm nhập tái xuất….Nhưng đối với
thủy sản, hình thức xuất khẩu được sử dụng nhiều nhất là xuất khẩu trực tiếp và
xuất khẩu gián tiếp.
Hình thức xuất khẩu trực tiếp đối với mặt hàng thủy sản tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp có thể kiểm sốt được sản phẩm cũng như giá cả, hệ thống phân

phối sản phẩm ở thị trường nước ngoài, nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tiêu dùng nước ngồi…Bên cạnh đó, xuất khẩu trực tiếp cũng cịn một số hạn chế
như chịu chi phí và rủi ro cao. Hình thức này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp

lớn, có qui mơ và nguồn tài chính.
Hình thức xuất khẩu gián tiếp là hình thức mà các doanh nghiệp khơng trực
tiếp đàm phán, kí kết với doanh nghiệp nước ngoài để xuất khẩu, mà những doanh
nghiệp này sẽ xuất khẩu qua một công ty trung gian. Những cơng ty trung gian này
là những cơng ty quản lí xuất khẩu, công ty ủy thác xuất khẩu, công ty mơi giới
xuất khẩu…Hình thức này áp dụng với những cơng ty có qui mơ vừa và nhỏ,
những cơng ty chưa có đủ thơng tin về thị trường nước ngồi, chưa hiểu về nhu cầu
thị hiếu của người tiêu dùng, thị trường cạnh tranh gay gắt, rủi ro cao…Xuất khẩu
gián tiếp đem lại cho các doanh nghiệp không cần phải quá am hiểu vào thị trường
nước ngồi, khơng phải đối mặt với những rủi ro như xuất khẩu trực tiếp. Các

doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam thường xuất khẩu qua hình thức
gián tiếp, vì vậy giá hàng hóa tăng lên gây khó khăn cho việc cạnh tranh với sản
phẩm khác, ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm.
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu thủy sản đối với sự phát triển kinh tế xã hội

Xuất khẩu là hoạt động thể hiện sự hội nhập, trao đổi hàng hóa giữa các
quốc gia với nhau. Hoạt động xuất khẩu đem lại nhiều lợi ích cho sự phát triển
kinh tế cho Việt Nam và các quốc gia khác. Đặc biệt xuất khẩu thủy sản đóng vai
trị quan trọng đối với nền kinh tế nước nhà.
Thu nguồn ngoại tệ lớn


Xuất khẩu thủy sản là ngành mũi nhọn của Việt Nam, vì vậy hằng năm
ngành này đóng góp vào ngân sách nhà nước nguồn ngoại tệ lớn. Nguồn ngoại tệ
này giúp cho hoạt động cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta ngày càng
nhanh và đạt hiệu quả cao. Khơng những thế nó cịn là nguồn vốn cho chính phủ

nhập khẩu các máy móc thiết bị hay các sản phẩm nhập khẩu khác. Nhà nước cũng

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


có nguồn vốn để đầu tư vào văn hóa, giáo dục, giao thông vận tải… nhằm phục vụ
cho người dân.

Xuất khẩu thủy sản góp phần vào tăng trưởng kinh tế
Trong những năm gần đây, xuất khẩu thủy sản luôn phát triển nhanh và ổn
định, đóng góp một phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế quốc

dân. Mỗi năm ngành thuỷ sản đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và
đóng góp vào GDP từ 4-5%. Từ khi xuất khẩu thủy sản phát triển, tỷ trọng của

ngành thủy sản trong khối nông lầm ngư nghiệp ngày càng cao và tăng dần qua các
năm.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Xuất khẩu thủy sản góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như cơ
cấu ngành thủy sản trong nền kinh tế. Sự phát triển ngành thủy sản đem lại có hội
phát triển cho những ngành khác có liên quan. Việc đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản

đã tạo động lực cho một số ngành khác như sản xuất nuôi trồng, khai thác, chế

biến…. phát triển. Khơng những thế, ngành cịn có khả năng phát triển ở nhiều
tỉnh, nhiều địa phương, nhiều vùng kinh tế trọng điểm trên cả nước, từ đó góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ một cách hợp lí.
Ngồi ra, do mở rộng hoạt động xuất khẩu thủy sản nên việc lao động từ
ngành khác chuyển sang để hoạt động lao động sản xuất, nuôi trồng ngành càng
tăng cả về số lượng và chất lượng lao động. Vì thế dẫn đến việc có sự chuyển dịch
cơ cấu trong lao động giữa các ngành đặc biệt là ngành thủy sản.

1.2 . Rào cản trong hoạt động xuất khẩu
1.2.1 Rào cản thuế quan
“Thuế quan là tên gọi chung chỉ các sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu,

nhập khẩu. Thuế quan ra đời với 2 mục đích chính là: Góp phần đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách nhà nước; và Bảo hộ sản xuất trong nước. Bằng cách đánh thuế

cao vào hàng hóa nhập khẩu, nhà nước tạo áp lực tăng giá bán của hàng hóa nhập
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khẩu, qua đó, giúp các nhà sản xuất trong nước có lợi thế trong cạnh tranh về giá
với hàng hóa nhập khẩu. Như vậy, thuế quan chính là hàng rào mang tính chất kinh
tế đối với hàng hóa nhập khẩu.”
1.2.2 Rào cản phi thuế quan

Ngoài hàng rào thuế quan, hoạt động xuất khẩu còn ảnh hưởng bởi hàng rào
phi thuế quan. Hàng rào phi thuế quan cũng là cách thức ngăn chặn hàng xuất khẩu

từ nước khác, nhưng không phải qua đánh thuế như hàng rào thuế quan. Hàng rào
thuế quan có 2 nhóm chính là hàng rào hành chính và hàng rào kĩ thuật.
“Thứ nhất, hàng rào hành chính là các quy định có tính chất mệnh lệnh hành
chính nhà nước nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu. Hàng rào

hành chính bao gồm các quy định pháp luật về cấm nhập, cấm xuất, giấy phép, hạn
ngạch (quota), hạn chế xuất khẩu tự nguyện, tỷ lệ nội địa hóa bắt buộc.”Cụ thể:
“Cấm nhập hoặc cấm xuất là những quy định pháp lý mà một quốc gia

không cho phép nhập khẩu hoặc xuất khẩu những hàng hóa nhất định. Đối với
những hàng hóa có ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sức khỏe con người, an ninh,
quốc phòng và mơi trường thì cấm nhập, cấm xuất là cần thiết. Tuy nhiên, đối với
những hàng hóa thơng thường nếu quy định cấm nhập hoặc cấm xuất thì đây chính
là biện pháp hành chính tạo ra hàng rào ngăn cản tự do thương mại quốc tế.”
“Giấy phép nhập khẩu là một trong những cách thức tạo ra rào cản đối với tự
do hóa thương mại bằng cách yêu cầu nhà nhập khẩu phải đệ đơn để được cấp giấy

phép nhập khẩu cho những loại hàng hóa nhất định. Trong thực tiễn, các thủ tục
hành chính này đã tạo ra những rào cản khơng nhỏ đối với hàng hóa nhập khẩu.”
“Hạn ngạch (quota) là quy định lượng tối đa theo giá trị hoặc theo khối
lượng đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất khẩu trong một thời kỳ nhất định. Hạn

ngạch có thể quy định cho từng nhà nhập khẩu/xuất khẩu hoặc quy định cho từng
quốc gia có hàng hóa xuất khẩu sau đó quốc gia này lại phân bổ hạn ngạch cho các
nhà xuất khẩu của quốc gia đó.
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là thỏa thuận giữa nước xuất khẩu và nước
nhập khẩu về giới hạn tối đa theo giá trị hoặc theo khối lượng của một mặt hàng
nào đó xuất khẩu từ một nước vào nước kia. Cách thức này gần giống như hạn

ngạch nhưng khác ở chỗ, trong khi hạn ngạch là quy định đơn phương của một
quốc gia thì hạn chế xuất khẩu tự nguyện là sản phẩm của một hiệp định song
phương.

Tỷ lệ nội địa hóa bắt buộc là một cách thức ngăn cản hàng hóa nhập khẩu,
theo đó một quốc gia quy định một mặt hàng nào đó phải đạt một tỷ lệ nội địa hóa

mới được tiêu thụ tại quốc gia đó.”
Thứ hai, rào cản kĩ thuật là những qui chuẩn kĩ thuật do một quốc gia qui
định và yêu cầu với một số mặt hàng nhập khẩu. Nhưng trong một số trường hợp,

nó lại là cách thức để gây cản trở cho những sản phẩm nhập khẩu vào thị trường
nội địa vì thế những qui chuẩn kĩ thuật này gọi là “ rào cản kĩ thuật”.
Ngoài hai loại hàng rào phi thuế quan được kể trên thì cịn một số hình thức
rào cản phi thuế khơng chính thức khác để gây khó khăn cho hàng nhập khẩu như
sự khơng rõ ràng về qui chuẩn hàng hóa, sự chậm trễ trong công tác xét duyệt và
làm thủ tục hải quan…
Trong Tổ chức thương mại thế giới (WTO), hàng rào kĩ thuật đối với thương
mại (viết tắt là TBT) là các biện pháp đề cập đến qui chuẩn kĩ thuật và qui trình
đánh giá sự phù hợp qui chuẩn kĩ thuật, trừ các phạm vi được qui định trong qui

chuẩn trong Biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS). Các biện pháp này là những
tiêu chuẩn kĩ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm. Để hiểu kĩ được các biện pháp này, cần
có sự hiểu biết toàn diện về TBT cũng như phạm vi và các kĩ thuật liên quan.
Phạm vi điều chỉnh của hiệp định TBT:
“Quy chuẩn kỹ thuật: quy định các đặc tính sản phẩm hoặc quy trình và

phương pháp sản xuất liên quan mà việc tuân thủ là bắt buộc.

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiêu chuẩn: được chấp thuận bởi cơ quan được công nhận cho mục đích sử
dụng thơng dụng và lặp đi lặp lại, điều chỉnh các hướng dẫn hoặc đặc tính sản
phẩm hoặc quy trình và phương pháp sản xuất liên quan mà việc tuân thủ là tự
nguyện.
Quy trình đánh giá sự phù hợp, được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp, để xác
định việc đáp ứng các yêu cầu liên quan trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn

(ví dụ như kiểm nghiệm, xác minh, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận). Hiệp định
TBT không điều chỉnh các biện pháp vệ sinh dịch tễ (SPS) trong Phụ lục A của
Hiệp định SPS.”

Mục tiêu của Hiệp định TBT:
Mục tiêu là nhằm thừa nhận sự cần thiết của biện pháp kĩ thuật đồng thời
kiểm soát các biện pháp này nhằm đảm bảo không tạo ra sự cản trở với thương mại
quốc tế, thực hiện đúng mực đích của hiệp định, khơng trở thành công cụ bảo hộ
cho mỗi quốc gia.
Theo điều 2.1 Hiệp định TBT: “Các biện pháp được áp dụng để đáp ứng các
mục tiêu chính đáng này phải tuân thủ quy định của Hiệp định TBT, bao gồm việc
không áp dụng theo cách tạo ra sự phân biệt đối xử tuỳ tiện hoặc vơ lý giữa các
quốc gia có cùng điều kiện hoặc là rào cản trá hình đối với thương mại quốc tế”.
Ngoài ra theo điều 2.2 của Hiệp định này cho biết: “Quy chuẩn kỹ thuật không
được hạn chế thương mại hơn mức cần thiết để đáp ứng các mục tiêu chính đáng;
có tính đến các rủi ro của việc khơng đáp ứng. Các mục tiêu chính đáng bao gồm


các yêu cầu an ninh quốc gia; ngăn ngừa các hành vi lừa đảo; bảo vệ sức khoẻ con
người hoặc sự an toàn, cuộc sống, sức khỏe động vật hay thực vật, hoặc môi
trường”.
Khi ban hành các qui định đối với hàng hóa, mỗi nước đều phải đảm bảo áp

dụng cách qui định này một cách không phân biệt đối xử, tránh tạo ra những rào

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cản giữa các nước, đảm bảo các qui tắc chung, ln hài hịa và minh bạch, và đảm
bảo tính tương đương, công nhận lẫn nhau.
Hàng rào kĩ thuật được chia thành 3 nhóm:
“Các quy định về dịch tễ vệ sinh an toàn (Sanitary and phytosanitary): các
quy định này được các nước đưa ra để bảo vệ sức khoẻ cho người, vật nuôi và cây

trồng.
Các biện pháp đối với người tiêu dùng: các biện pháp quy định về chất
lượng và an tồn thực phẩm bao gồm nhãn mác, đóng gói, dư lượng thuốc trừ sâu,
hàm lượng dinh dưỡng và tạp chất. Các quy định này có thể cho phép một quốc gia

sử dụng các rào cản nhằm đảm bảo hàng hoá an toàn.
Các biện pháp thương mại: các biện pháp được thực hiện nhằm ngăn chặn
gian lận thương mại bao gồm các chứng từ vận chuyển và tài chính, các tiêu chuẩn
nhận dạng và các tiêu chuẩn đo lường.”
1.3.Hiệp định thƣơng mại tự do FTA
1.3.1.Khái niệm


Hiệp định thương mại tự do (FTA, viết tắt của Free Trade Agreement) là
một Hiệp ước thương mại giữa hai hoặc nhiều quốc gia. Tham gia hiệp định này,
các nước sẽ được cắt giảm và xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan để tiến

tới thành lập khu mậu dịch tự do. Tổ chức thương mại thế giới – WTO đã thống kê
hiện nay có hơn 200 Hiệp định thương mại tự do trên thế giới có hiệu lực. Các
Hiệp định này có thể được kí kết giữa hai quốc gia như Việt Nam - Chile, Việt
Nam - Hàn Quốc, giữa một quốc gia với các khối thương mại Hiệp định thương
mại tự do ASEAN-Trung Quốc, Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu…
1.3.2.Nội dung của hiệp định thương mại tự do FTA

Phạm vi và các vấn đề được đề cập đến mỗi FTA là khác nhau. Nhưng nội
dung chính của mỗi FTA đều là loại bỏ rào cản đối với thương mại giữa các nước
vì vậy nội dung chủ yếu là:
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Nhóm các cam kết liên quan tới tự do hàng hóa ( thương mại hàng hóa )
+ Nhóm này bao gồm các cam kết liên quan tới việc dỡ bỏ các rào cản đối với
thương mại hàng hóa giữa các thành viên , cụ thể:

+ Ưu đãi thuế quan ( thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu): Là những danh mục loại
bỏ các dịng thuế và lộ trình loại bỏ thuế ngay hoặc sau một vài năm hiệp định có
hiệu lực.


+ Quy tắc xuất xứ: Bao gồm các cam kết về điều kiện xuất xứ để được hưởng


ưu đãi thuế quan và thủ tục chứng nhận xuất xứ

+ Loại bỏ hoặc cắt giảm các rào cản phi thuế quan: Bao gồm các cam kết ràng
buộc, hạn chế các biện pháp hạn chế cấm xuất nhập khẩu giấy phép xuất khẩu hàng
rào kỹ thuật vệ sinh an toàn thực phẩm chống bán phá giá chống trợ cấp tự vệ.”
Hiện nay một số FTA còn mở rộng thêm các cam kết về thúc đẩy hỗ trợ cho
thương mại hàng hóa như:

Hải quan và tạo thuận lợi thương mại: Bao gồm những nguyên tắc, cam kết
về việc minh bạch trong các thủ tục, qui trình, thơng tin xuất nhập khẩu hàng hóa.
Các ngun tắc trong đối xử với hàng hóa nhập khẩu khi lưu thơng trong thị
trường nội địa

- Nhóm các cam kết liên quan tới tự do dịch vụ (thương mại dịch vụ )
Khơng phải tất cả các FTA đều có cam kết về thương mại dịch vụ, chỉ có
một số FTA được kí kết trong thời gian gần đây mới có cam kết này. Bao gồm
những cam kết về:
+ Mở cửa thị trường dịch vụ: Bao gồm các cam kết về dịch vụ mở và các
điều kiện liên quan đến dịch vụ

+ Các nguyên tắc liên quan tới việc đối xử với nhà cung cấp dịch vụ nước
ngoài khi họ cung cấp dịch vụ vào Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân Việt Nam
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Nhóm các cam kết liên quan tới các vấn đề khác
Gần đây các FTA thường có thêm các cam kết về một hoặc một số các lĩnh

vực khác ngoài thương mại hàng hóa, dịch vụ có vai trị quan trọng như: Đầu tư,
cạnh tranh, sở hữu trí tuệ, mơi trường, lao động, chống tham những…
Tùy thuộc vào sự quan tâm của các thành viên và bối cảnh đàm phán mà số
các lĩnh vực và mức độ chi tiết của các cam kết trong mọi lĩnh vực là khác nhau

giữa các FTA.
1.3.3 Các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam
“- FTA song phương:

Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (JVEPA)
Việt Nam - Chile
Việt Nam - Hàn Quốc
Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU)
-FTA đa phương:
Hiệp định Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA)
ASEAN - Trung Quốc (ACFTA)
ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA)
ASEAN - Nhật Bản (AJFTA)
ASEAN - Ấn Độ (AIFTA)
ASEAN, Australia và New Zealand (AANZFTA)
ASEAN - Hồng Kông (AHKFTA)
Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ Xun Thái Bình Dương (CPTPP)”
1.3.4 Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hiệp định thương mại tự do FTA thế hệ mới là những hiệp định FTA với

những cam kết sâu rộng và tồn diện về tự do thương mại hàng hóa và dịch vụ,
ngồi ra nó cịn bao hàm những lĩnh vực như môi trường, lao động, cơ chế giải
quyết tranh chấp về đầu tư, mua sắm chính phủ…
Hiện nay, Việt Nam đã và đang hợp tác và tham gia một số FTA thế hệ mới
trong đó nối bật là Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu

Âu (EU) – EVFTA và Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình
Dương (CPTPP).

Trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP): các nước tham gia kí kết và cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với các

mặt hàng từ 65-95% và xóa bỏ hồn tồn từ 97-100% thuế khi Hiệp định có hiệu
lực hoặc sau một vài năm Hiệp định có hiệu lực.
Trong Hiệp định CPTPP, Việt Nam cam kết xóa bỏ số dịng thuế ở mức cao,
trong đó: có 65,7% số dịng thuế trở thành thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu

lực, 97,8% số dịng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 11 khi Hiệp định có hiệu lực
và 86,5% số dịng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 4 khi Hiệp định có hiệu lực.
Đối với thuế xuất khẩu, Việt Nam sẽ xóa bỏ phần lớn các mặt hàng hiện đang áp

dụng thuế xuất khẩu khi Hiệp định có hiệu lực và theo lộ trình 5-10 năm khi Hiệp
định có hiệu lực.

Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) –
EVFTA bao gồm một số nội dung chính: thương mại hàng hóa, thương mại dịch
vụ, hàng rào kĩ thuật trong thương mại, các qui tắc xuất sứ, hải quan, các kiểm định
vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật, các lĩnh vực khác như đầu
tư, sở hữu trí tuệ, phịng vệ thương mại và các vấn đề hợp tác xây dựng năng lực.


Trong Hiệp định EVFTA, Việt Nam và EU đã kí kết sẽ xóa bỏ thuế nhập
khẩu đối với với 99% số dòng thuế trong khoảng thời gian 7 năm đối với EU và 10
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


năm đối với Việt Nam. Bên cạnh đó, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ 48,5% số dịng

thuế ngay khi hiệp định có Hiệu lực, 58,7% số dịng thuế sau 3 năm khi Hiệp định
có hiệu lực, 79,6% số dịng thuế sau 5 năm, 91,8% số dòng thuế sau 7 năm và
98,3% số dòng thuế sau 10 năm.
Đối với thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa bỏ phần lớn thuế xuất khẩu

hàng hóa sang EU với lộ trình lên đến 15 năm.

Những tác động của Hiệp định thương mại tự do FTA thế hệ mới đến nền
kinh tế Việt Nam
Tác động tích cực với nền kinh tế Việt Nam

Khi Việt Nam kí kết và tham gia những Hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới, đã đem lại cho kinh tế nước nhà những lợi ích to lớn thơng như mở rộng thị
trường xuất khẩu vì vậy kim ngạch xuất khẩu sang các nước sẽ tăng lên, có cơ hội

gia nhập vào các thị trường mới, tiếp cận thị trường khó tính và khai thác nhiều thị
trường tiềm năng trên cơ sở thúc đẩy quan hệ với đối tác kinh tế quan trọng.

Những tác động tích cực cụ thể:
Thứ nhất, việc tham gia những Hiệp định FTA thế hệ mới giúp mở rộng thị
trường, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu:“Tự do hóa thương mại nói chung và các


FTA thế hệ mới nói riêng có tác động thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Những quy
định trong các FTA này buộc nền kinh tế thành viên, trong đó có Việt Nam, phải

tái cấu trúc, mở ra những thị trường mới và tạo sức hút về hàng hóa. Trong thời
gian tới, khi việc thực hiện cắt giảm thuế quan theo các FTA bước vào giai đoạn
cắt giảm sâu thì xuất khẩu của Việt Nam được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng
mạnh do: (i) Sự nỗ lực của các bộ, ngành liên quan trong việc phấn đấu đạt được
mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu 7-8% mà Quốc hội đề ra; (ii) Khi thuế suất giảm,
đặc biệt là đối với các mặt hàng nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất hàng xuất

khẩu như: Nguyên phụ liệu dệt may, chất dẻo, ngô, cao su…; (iii) Hiệp định
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CPTPP và EVFTA đi vào thực thi sẽ là động lực cho xuất khẩu của Việt Nam

trong thời gian tới.”
Thị trường EVFTA cam kết mở cửa thị trường hàng xuất khẩu nhất là những
mặt hàng mà cả hai đối tác có lợi như nơng sản, thủy sản, đồ gỗ, dệt may, giày
dép…cả Việt Nam và máy móc thiết bị, phụ tùng, ô tô ở thị trường các nước EU.

Thứ hai, đối với những mặt hàng sản xuất trong nước: Việc tham gia FTA
thế hệ mới giúp cho những nguyên liệu được nhập khẩu để làm nguyên liệu đầu
vào cho sản xuất trong nước chi phí sẽ được giảm xuống. Do đó chi phí cho đầu
vào của các doanh nghiệp được cắt giảm từ đó giá cả hàng hóa sẽ tạo thuận lợi
trong việc cạnh tranh với những hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào. Ngoài ra,
việc cắt giảm thuế quan ảnh hưởng lớn đến giá cả của hàng hóa nhập khẩu, khi cắt

giảm thuế, giá hàng hóa nhập khẩu sẽ giảm, vì vậy sản xuất trong nước cần nâng
cao hiệu quả sản xuất để cạnh trnah với những mặt hàng nhập khẩu.
Thứ ba, về môi trường kinh doanh: Khi tham gia vào các hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới như EVFTA, CPTPP tạp điều kiện và cơ hội để thay đổi, cải
thiện chính sách pháp luật, thể chế theo hướng minh bạch và phù hợp với các thông
lệ quốc tế. Các hiêph định thế hệ mới sẽ giúp bộ máy và thể chế của Việt Nam kiện
toàn hơn, theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường trách nhiệm từ đó

hỗ trợ cho tiến trình đổi mới và cơ cấu nên kinh tế của nước ta.
Thứ tư, đối với thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): Trong những Hiệp định này
đều có những cam kết đối xử công bằng giữa những nhà đầu tư trong nước và nước

ngoài trong việc mở rộng, thành lập, mua lại, điều hành và sử dụng vốn, những
điều này giúp những nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam được dễ dàng
và nhanh hơn. Các FTA giúp thúc đẩy và chuyển giao công nghệ, thúc đẩy và phát

triển sử dụng công nghệ năng lượng tái tạo, thân thiện với môi trường. Những cam

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kết này mang lại nhiều lợi ích to lớn cho nền kinh tế của Việt Nam đặc biệt cho các
doanh nghiệp trong nước.
Tham gia vào các Hiệp định thương mại tự do, các biện pháp đầu tư và dịch
vụ được dỡ bỏ, mở cửa cho thị trường mua sắm, dịch vụ tài chính, … tạo điều kiện
túc đẩy cho đầu tư vào các lĩnh vực của Việt Nam. Việc đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài sẽ đầu tư chiều sâu vào các lĩnh vực, từ đó chất lượng đầu tư sẽ được


cải thiện, dòng vốn được sử dụng đúng mục đích, và hiệu quả hơn. Ví dụ như:
Những nhà đầu tư của EU vào Việt Nam ngày càng đầu tư vài nhiều lĩnh vực ngồi
cơng nghiệp, xây dựng thì cịn đầu tư vào các ngành dịch vụ nổi bật…giúp khai
thác được những tiềm năng kinh tế của Việt Nam.

Một số thách thức và khó khăn

Khơng chỉ có những tác động tích cực với kinh tế Việt Nam mà Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới đặt ra một số thách thức, cụ thể:

Thứ nhất, thách thức về hồn thiện thể chế, chính sách, tạo mơi trường cạnh
tranh. Cơng tác xây dựng những chính sách thể chế phải được hoàn thiện một cách
minh bạch và hiệu quả để nền kinh tế chuyển biến tích cực và rõ nét. Hội nhập nền
kinh tế thế giới góp phần mở rộng thị trường cho các mặt hàng của Việt Nam đồng
thời cũng tăng cường sự cạnh tranh đối với mặt hàng của Việt Nam so với các
nước khác. Thể chế và môi trường đầu tư của Việt Nam so với thông lệ quốc tế còn

tồn tại khoảng cách rất lớn. Nếu khơng cải thiện hoặc thay đổi thì rào cản dịng vốn
từ nước ngồi vào Việt Nam ngày càng khó khăn, tính cạnh tranh với nước ngồi
sẻ giảm sút.
Thứ hai, sức cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam ra nước ngoài cũng như
cạnh tramnh của nền kinh tế còn hạn chế. Việc cắt giảm thuế nhập khẩu gây khó
khăn với những mặt hàng trong nước, những mặt hàng trong nước chịu sự cạnh

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tranh mạnh mẽ của mặt hàng nhập khẩu, hoạt động sản xuất trong nước cũng chịu

tác động của thị trường hàng hóa quốc tế.

Thứ ba, Việt Nam vẫn phụ thuộc vào thị trường nhập khẩu truyền thống là
Trung Quốc dù đã kí kết Hiệp định thương mại tự do FTA. Do vị trí địa lí và mức
độ cam kết thuế sâu nên việc nhập siêu từ Trung quốc chưa được cải thiện và giải

quyết dứt điểm. Bên cạnh đó, việc cắt giảm thuế ảnh hưởng lớn đến nhiều doanh
nghiệp trong nước và tạo áp lực trong việc sản xuất.
“Thứ tư, có một số vấn đề đặt ra đối với dịng vốn FDI: Đóng góp của FDI

trong việc nâng cao năng lực cơng nghiệp, cịn hạn chế; Mối liên kết giữa khối
doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước còn yếu kém; Các doanh nghiệp
FDI chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực gia công lắp ráp, thâm dụng lao động và ít có
khả năng tạo tác động lan tỏa về mặt cơng nghệ; Khung pháp lý và chính sách mở
cửa FDI, hội nhập kinh tế quốc tế tuy đã được cải thiện, song vẫn còn nhiều hạn
chế trong quản lý, dẫn tới các vấn đề như ô nhiễm môi trường, chuyển giá, trốn
thuế…; Dịng vốn liên thơng hơn với quốc tế cũng khiến cho những nguy cơ bất ổn
kinh tế vĩ mô gia tăng trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực có nhiều biến
động cũng đặt ra những thách thức trong việc xây dựng và thực thi các chính sách

kinh tế vĩ mơ.”
Thứ năm, thị trường tài chính trong nước chưa phát triển một cách toàn diện.
Mở cửa thị trường đã tạo ra áp lực cạnh tranh gay gắt: Cạnh tranh giữa sản phẩm
trong nước và sản phẩm nhập khẩu, cạnh tranh giữa doanh nghiệp nước ngoài và

doanh nghiệp trong nước, cạnh tranh giữa thể chế chính phủ và mơi trường kinh
doanh.
Thứ sáu, trình độ đội ngũ cán bộ và năng lực quản lí của cơ quan nhà nước
cần được cải thiện và tăng cường, cần giám sát thị trường và cải cách thủ tục hành
chính một cách hiệu quả và minh bạch.

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.4. Hiệp định CPTPP
1.4.1. Bối cảnh ra đời của hiệp định CPTPP
“ Khởi đầu, Hiệp định TPP có 4 nước tham gia là Bru -nây, Chi-lê, Niu Di-lân,

Xinh-ga-po và vì vậy được gọi tắt là Hiệp định P4. Ngày 22 tháng 9 năm 2008,
Hoa Kỳ tuyên bố tham gia vào P4 nhưng đề nghị không phải trong khuôn khổ Hiệp
định P4 cũ, mà các bên sẽ đàm phán một Hiệp định hoàn toàn mới, gọi là Hiệp
định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Ngay sau đó, các nước Ốt-xtrây-lia và

Pê-ru cũng tuyên bố tham gia TPP.
Năm 2009, Việt Nam tham gia TPP với tư cách là quan sát viên đặc biệt.
Sau 3 phiên đàm phán, Việt Nam chính thức tham gia Hiệp định này nhân Hội nghị
Cấp cao APEC tổ chức từ ngày 13 đến ngày 14 tháng 11 năm 2010 tại thành phố
Yokohama (Nhật Bản). Cùng với quá trình đàm phán, TPP đã tiếp nhận thêm các
thành viên mới là Ma-lai-xi-a, Mê-hi-cô, Ca-na-đa và Nhật Bản, nâng tổng số nước

tham gia lên thành 12.
Trải qua hơn 30 phiên đàm phán ở cấp kỹ thuật và hơn 10 cuộc đàm phán ở
cấp Bộ trưởng, các nước TPP đã kết thúc cơ bản toàn bộ các nội dung đàm phán tại
Hội nghị Bộ trưởng tổ chức tại Át-lan-ta, Hoa Kỳ vào tháng 10 năm 2015. Ngày 04
tháng 02 năm 2016, Bộ trưởng của 12 nước tham gia Hiệp định TPP đã tham dự Lễ
ký để xác thực lời văn Hiệp định TPP tại Auckland, Niu Di-lân.”
“Tuy nhiên, vào ngày 30 tháng 01 năm 2017, Hoa Kỳ đã chính thức tuyên bố
rút khỏi Hiệp định TPP. Trước sự kiện này, các nước TPP cịn lại đã tích cực
nghiên cứu, trao đổi nhằm thống nhất được hướng xử lý đối với Hiệp định TPP

trong bối cảnh mới. Tháng 11 năm 2017, tại Đà Nẵng, 11 nước đã thống nhất đổi
tên thành Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, gọi tắt
là Hiệp định CPTPP gồm 11 thành viên: Australia, Brunay, Canada, Nhật Bản, Chi

lê, Mexico, Malaysia, New Zealand, Peru, Singapore và Việt Nam.

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngày 8 tháng 3 năm 2018, tại thành phố Santiago- Chi lê, Hiệp định được kí
kết và chính thức có hiệu lực từ ngày 30 tháng 12 năm 2018 với 6 nước đầu tiên là
Nhật Bản, Mexico, Singapo, New Zealand, Australia, Canada. Hiệp định có hiệu
lực đối với Việt Nam từ ngày 14 tháng 1 năm 2019.
1.4.2 Mục tiêu của Hiệp định
Mục tiêu của Hiệp định đạt được là sự tồn diện và tiến bộ. Mục đích chính
của Hiệp định là tạo ra một môi trường mở đối với 11 nước thành viên tham gia.
Hiệp định CPTPP không chỉ đề cập đến lĩnh vực cắt giảm thuế quan đối với hàng
hóa, mở rộng thị trường, các rào cản kĩ thuật, an tồn thực phẩm… mà cịn mở
rộng ra các lĩnh vực như mua sắm chính phủ, đầu tư, lao động, mơi trường,… Đặc
biệt Hiệp định cịn đưa ra các u cầu cao về minh bạch hóa cũng như đưa ra các
cơ chế giải quyết tranh chấp có tính ràng buộc.
1.4.3 Nội dung của Hiệp định
“Về cơ bản, Hiệp định CPTPP giữ nguyên nội dung của Hiệp định TPP
(gồm 30 chương và 9 phụ lục) nhưng cho phép các nước thành viên tạm hỗn 20
nhóm nghĩa vụ để bảo đảm sự cân bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các nước
thành viên trong bối cảnh Hoa Kỳ rút khỏi Hiệp định TPP. 20 nhóm nghĩa vụ tạm
hỗn này bao gồm 11 nghĩa vụ liên quan tới Chương Sở hữu trí tuệ, 2 nghĩa vụ liên
quan đến Chương Mua sắm của Chính phủ và 7 nghĩa vụ cịn lại liên quan tới 7

Chương là Quản lý hải quan và Tạo thuận lợi Thương mại, Đầu tư, Thương mại
dịch vụ xuyên biên giới, Dịch vụ Tài chính, Viễn thơng, Mơi trường, Minh bạch
hóa và Chống tham nhũng. Tuy nhiên, tồn bộ các cam kết về mở cửa thị trường
trong Hiệp định TPP vẫn được giữ nguyên trong Hiệp định CPTPP.”
“Đây là một trong những hiệp định thương mại quan trọng nhất của Việt
Nam. So với hiệp định thương mại song phương, khu vực mậu dịch tự do ASEAN
và WTO, CPTPP mở rộng hơn bao gồm cả về thương mại hàng hóa, thương mại
dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ. Ngồi ra, CPTPP còn bao gồm cả các vấn đề phi
23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thương mại như kiểm sốt đầu tư cơng; bảo tồn môi sinh, nâng cao các tiêu chuẩn
lao động và môi trường; giảm bớt bất bình đẳng và thúc đẩy sự phát triển bền
vững; hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hội nhập tốt hơn vào thương mại
toàn cầu. Các kết quả về lao động và môi trường được ký kết trong CPTPP là toàn
diện nhất trong số các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia.
Về thuế quan: xóa bỏ hầu hết các dịng thuế (khoảng 11.000 dòng thuế) thực
hiện ngay hoặc với lộ trình rất ngắn. Khơng chỉ giới hạn ở việc cắt giảm thuế quan,
một loạt các hạn chế phi thuế quan cũng được dỡ bỏ;
Về dịch vụ: tăng độ mở cho các lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tài

chính, ngân hàng;
Về đầu tư: tăng cường bảo vệ nguồn vốn đầu tư nước ngoài và bảo vệ nhà
đầu tư;
Về quyền sở hữu trí tuệ: tăng mức độ bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ;
Về cạnh tranh và mua sắm công: áp dụng nguyên tắc cạnh tranh thị trường
chống phân biệt đối xử, đặc biệt trong lĩnh vực mua sắm công;
Về môi trường: yêu cầu các bên liên quan tuân thủ các thỏa thuận quốc tế về

bảo vệ môi trường. CPTPP là hiệp định đầu tiên trên thế giới cấm việc trợ cấp đánh
bắt hải sản dẫn đến đánh bắt bất hợp pháp hoặc đánh bắt quá mức, cũng như quy
định nghĩa vụ cho các nước thành viên xử lý việc mua bán thực vật và động vật
hoang dã bất hợp pháp. Đây là một đóng góp có ý nghĩa nhằm đạt được mục tiêu
thứ 14 (về trợ cấp đánh bắt hải sản và giải quyết vấn đề về trữ lượng hải sản ngày
càng giảm sút trước năm 2020) trong số 17 Mục tiêu Toàn cầu về Phát triển Bền
vững.
Về người lao động: Bảo vệ quyền lợi của người lao động, đặc biệt là quyền
lập cơng đồn, quyền tập hợp và đàm phán chung của người lao động. Loại bỏ tất
cả các hình thức lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc, xóa bỏ lao động trẻ em, xóa bỏ
phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp. CPTPP là hiệp định thương mại tự
24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


do đầu tiên đảm bảo sự bình đẳng về nghĩa vụ giữa các cơng ty trong nước và nước
ngồi với người lao động tại tất cả các quốc gia thành viên. Nhờ đó, khơng một
quốc gia thành viên nào thu được lợi thế cạnh tranh thương mại do có luật lao động
lỏng lẻo, không được thực thi nghiêm túc.
CPTPP là hiệp định thương mại quan trọng nhất trong nhiều thập kỷ. Nó sẽ
định ra luật chơi cho thương mại trong tương lai khi các yếu tố trong hiệp định sẽ
được lặp lại trong các hiệp định thương mại khác trong tương lai (ATC, 2018).
Tham gia CPTPP sẽ giúp Việt Nam cải thiện cán cân thương mại, mở rộng thị
trường xuất khẩu; tham gia sâu hơn vào các chuỗi cung ứng khu vực, hội nhập kinh
tế khu vực rộng hơn; thu hút nguồn vốn FDI vào trong nước. CPTPP được dự đốn
sẽ góp phần tạo ra tăng trưởng GDP, tạo thêm việc làm cho người lao động, giảm
đói nghèo và nâng cao chất lượng sống của người dân các quốc gia thành viên (Bộ
Ngoại giao và Thương mại New Zealand, 2018).”


25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×