Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD ở C.ty Cơ khí & Thương mại Hải Phòng - Tổng C.ty Thương mại & xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.04 KB, 60 trang )

Lời nói đầu
******************
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển nh vũ bão của KHKT với những
thành tựu to lớn của nó đã và đang đợc ứng dụng để phát triển sản xuất. Để đáp
ứng sự phát triển đó và giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thơng tr-
ờng, cũng nh để quản lý tốt công ty của mình đề ra đợc các phơng án kinh doanh
có hiệu quả, nhà quản lý phải thờng xuyên phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
trên cơ sở nhiều luồng nhiều loại thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp. Từ
trớc tới nay, việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ít đ-
ợc quan tâm và đánh giá đúng tầm quan trọng của nó, vì hiệu quả hay kết quả của
hoạt động doanh nghiệp rất dễ đợc nhìn qua thông số lợi nhuận của doanh thu.
Tuy vậy, chúng ta cần lu ý rằng nếu chỉ dừng lại ở các thông tin đó thì không thể
thấy bức tranh toàn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
không thấy đợc các nguyên nhân sâu xa tạo ra hiệu quả kinh doanh, không thấy đ-
ợc các u nhợc điểm của quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh. Do vậy ngời quản
lý cần phải đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số
liệu phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh để đạt đợc từng phần hoạt động của
doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cụ thể để khai thác các tiềm năng
và khắc phục các nhợc điểm của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Sau quá trình học tập tại khoa QTKD trờng ĐHDL PHƯƠNG ĐÔNG và
thực tập tại Công ty cơ khí và thơng mại Hải Phòng. Để giải quyết nhu cầu cấp
thiết của thực tế sản xuất kinh doanh, em quyết định chọn đề tài "Một số biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Cơ khí và
Thơng mại Hải Phòng - Tổng công ty thơng mại và xây dựng " làm đề tài để
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
1
Với những kiến thức tiếp thu đợc trong những năm học vừa qua và với sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn cùng các thầy cô giáo khác trong khoa và
tập thể cán bộ công nhân viên Công ty cơ khí và thơng mại Hải Phòng cùng với sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu tuy nhiên do


những hạn chế về kiến thức nên trong luận văn này chắc chắn không tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
Phần I
Một số nội dung lý luận có liên quan
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp
1.1. Thực chất hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp.
1.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hiểu đợc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trớc hết ta
phải hiểu khái niệm doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức sống, một chủ thể hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trờng, có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định đợc đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật.
Doanh nghiệp là một hệ thống mở có quan hệ khăng khít với môi trờng sản xuất
kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống phân công xã hội của
nền kinh tế. Doanh nghiệp là đơn vị tiêu thụ đồng thời là đơn vị cung cấp trên thị
trờng mua và bán. Sự hoạt động có hiệu quả không thể tách rời các chính sách
kinh tế vĩ mô và các yếu tố khác của môi trờng sản xuất kinh doanh.
Vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những
phân hệ chính có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ nhằm cung
cấp sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu thị trờng và thu về cho mình một khoản
lợi nhuận nhất định.
Hình thành, phát triển và tổ chức điều hành tốt hoạt động sản xuất là cơ sở
và yêu cầu thiết yếu để mỗi doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên thị
trờng cũng nh các phân hệ khác hệ thống sản xuất bao gồm nhiều yếu tố cấu thành
có mối quan hệ khăng khít chặt chẽ với nhau, yếu tố trung tâm của hoạt động sản
xuất là quá trình biến đổi đó là quá trình chế biến chuyển hoá các yếu tố đầu vào

hình thành hàng hoá hoặc dịch vụ mong muốn đáp ứng nhu cầu của xã hội.
3
Các yếu tố đầu vào rất đa dạng gồm có nguồn tài nguyên thiên nhiên, con
ngời, công nghệ, kỹ năng quản lý và nguồn thông tin. Chúng là điều kiện cần thiết
cho bất kỳ quá trình sản xuất hoặc dịch vụ nào. Muốn quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cần phải tổ chức khai thác các yếu tố đầu vào
hợp lý, tiết kiệm nhất.
Đầu ra chủ yếu gồm hai loại là sản phẩm và dịch vụ. Đối với hoạt động
cung cấp dịch vụ đầu ra đợc thể hiện dới nhiều dạng khó nhận biết một cách cụ
thể nh trong sản xuất. Ngoài những sản phẩm và dịch vụ đợc tạo ra sau mỗi quá
trình sản xuất dịch vụ còn có các loại phụ phẩm khác có thể có lợi hoặc không có
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tin phản hồi là một bộ phận không thể thiếu đợc trong hệ thống sản
xuất của doanh nghiệp. Đó là những thông tin ngợc cho biết tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất trong thực tế của doanh nghiệp.
Các đột biến ngẫu nhiên làm rối loạn hoạt động của toàn bộ hệ thống sản
xuất dẫn đến không thực hiện đợc những mục tiêu dự kiến ban đầu nh: thiên tai,
hỏa hoạn, chiến tranh ...
Các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
tiêu sinh lời. Lợi nhuận tối đa là mục tiêu chung nhất, mục tiêu cuối cùng của bất
kỳ doanh nghiệp nào khi đầu t tiền của và sức lực vào hoạt động kinh doanh trên
thị trờng. Vì vậy các doanh nghiệp phải thiết kế và tổ chức hệ thống sản xuất nh
thế nào để biến đổi đầu vào thành các yếu tố đầu ra sau mỗi quá trình biến đổi, nh-
ng với một lợng lớn hơn số lợng đầu t ban đầu. Giá trị gia tăng(GTGT) là yếu tố
quan trọng nhất là động cơ hoạt động của các doanh nghiệp và mọi tổ chức cá
nhân có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
GTGT là nguồn gốc của tăng của cải và mức sống của toàn xã hội. Tạo ra nguồn
thu nhập cho tất cả các đối tợng có tham gia đóng góp vào hoạt động của doanh
nghiệp nh: những ngời lao động, chủ sở hữu, cán bộ quản lý và là nguồn tái đầu t
sản xuất mở rộng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

1.1.2. Thực chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp.
4
Từ trớc đến nay khi đề cập đến hiệu quả ngời ta vẫn cha có đợc quan niệm
thống nhất. Mỗi lĩnh vực, mỗi giác độ có một quan niệm về hiệu quả khác nhau và
thông thờng ngời ta gắn tên lĩnh vực đợc đề cập sau từ hiệu quả .
Sản xuất là hoạt động có ích của con ngời trên cơ sở sử dụng có hiệu quả
đất đai, vốn, thiết bị máy móc, các phơng pháp quản lý và công cụ lao động khác
tác động lên các yếu tố nh nguyên vật liệu, bán thành phẩm và biến các yếu tố đầu
vào thành sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Kinh doanh là việc thực hiện một số hay tất cả các công đoạn của quá trình
từ đầu t sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích
sinh lời.
Do sự phát triển của hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau trong
lịch sử và do các góc độ nhìn nhận khác nhau mà có các quan điểm khác nhau về
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Quan điểm 1: Trong xã hội t bản, việc phấn đấu tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh thực chất là đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa cho các nhà t bản những ngời
nắm quyền sở hữu về t liệu sản xuất và qua đó phục vụ cho lợi ích của nhà t bản.
Ađam Smith cho rằng hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt đợc từ hoạt động kinh
tế, là doanh nghiệp tiêu thụ đợc hàng hoá . Với quan điểm này ông đồng nhất
hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh. Nhiều ngời đánh giá đây
là quan điểm phản ánh t tởng trọng thơng của ông.
Quan điểm 2: Cho rằng hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí . Quan điểm này biểu hiện
đợc mối quan hệ so sánh tơng đối giữa kết quả đạt đợc và chi phí tiêu hao. Tuy
nhiên xét trên quan điểm triết học của chủ nghĩa Mac-Lênin thì sự vật hiện tợng
đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ, có tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn
tại một cách riêng lẻ. Kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm
có sự liên kết mật thiết với các yếu tố sẵn có, các mối quan hệ này trực tiếp hoặc

gián tiếp tác động làm kết quả kinh doanh thay đổi. Quan điểm trên chỉ tính đến
hiệu quả kinh doanh trên phần chi phí bổ sung và hiệu quả bổ sung.
5
Quan điểm 3: cho rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đo bằng hiệu số
giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó . Ưu điểm của quan điểm này
là phản ánh đợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế, đã gắn kết quả với
toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu
tố của quá trình kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này vẫn cha biểu hiện đợc mối
tơng quan giữa chất và lợng của kết quả và mức chặt chẽ của mối liên hệ này.
Trong xã hội XHCN, phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại vì sản phẩm xã hội vẫn
đợc sản xuất ra từ tài sản thuộc quyền sở hữu Nhà nớc, toàn dân và tập thể. Tuy
nhiên mục đích của nền sản xuất XHCN khác với nền sản xuất TBCN ở chỗ hàng
hoá sản xuất ra là để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của tất cả mọi ngời. Đứng trên lập
trờng t tởng đó, hiệu quả kinh doanh đợc quan niệm là mức độ thoả mãn yêu cầu
của qui luật kinh tế cơ bản của xã hội XHCN. Qui luật cho rằng tiêu dùng là chỉ
tiêu đại diện cho mức sống của xã hội loài ngời. Khó khăn ở đây là phơng tiện đo
lờng thể hiện t tởng định hớng đó bởi đời sống nhân dân nói chung và mức sống
nói riêng là rất đa dạng và phong phú.
Nh vậy ta thấy các quan niệm trên là không thống nhất và đều còn có những
hạn chế, cha thể hiện đợc hết bản chất cũng nh các mối liên quan trong quan niệm
về hiệu quả kinh doanh. Tuy vậy chúng đều chung nhau ở một điểm cho rằng hiệu
quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh doanh. Chính
vì vậy một quan điển về hiệu quả kinh doanh có thể coi là tơng đối đầy đủ và
hoàn thiện đã đợc phát biểu nh sau:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung
của phát triển kinh tế theo chiếu sâu. Phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và
trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục
tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo ngày càng trở nên quan trọng của tăng trởng kinh tế
và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng
hoá, phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất. Sản xuất hàng
6
hoá có phát triển hay không là phụ thuộc vào hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của
hiệu quả là lợi ích mà thớc đo cơ bản là tiền.
Chúng ta cần hiểu, hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách toàn diện trên cả
hai mặt định tính và định lợng:
+ Về mặt định tính: hiệu quả kinh tế phản ánh sự cố gắng, nỗ lực trình độ
quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống vầ sự gắn bó của việc giải quyết
những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Việc định tính thờng đợc thể hiện
thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của công việc, nhiệm vụ trong quá trình sản
xuất.
+ Về mặt định lợng: hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh
tế xã hội biểu hiện mối tơng quan giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra. Hiệu quả
kinh tế chỉ thu đợc khi kết quả thu về lớn hơn chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa hai
yếu tố này càng lớn, hiệu quả kinh tế càng cao và ngợc lại. Việc định lợng thờng
đợc thực hiện bằng các con số, chỉ tiêu cụ thể để tính toán và so sánh.
Hai mặt định tính và định lợng của phạm trù hiệu quả kinh tế có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Việc thực hiện các mục tiêu định lợng cũng nhằm phục vụ
cho những mục tiêu chính trị xã hội nhất định và không phải việc thực hiện mục
tiêu chính trị xã hội nào cũng chấp nhận mọi giá.
Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tíết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của
vấn đề hiệu quả kinh tế, chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có
tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra, yêu cầu
phải khai thác tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu
kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy
năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Từ những quan điểm đó ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm
trù kinh tế phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh và nó đợc thể hiện

bằng mối tơng quan giữa tơng quan từ hoạt động sản xuất kinh doanh từ chi phí
bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong thực tế nó đợc biểu
hiện bằng hai biểu thức toán học là hiệu số và hệ số.
7
kết quả
+ biểu hiện bằng hệ số =
chi phí
Nếu kết quả > chi phí thì đạt hiệu quả cao và ngợc lại. Đồng thời nó
cũng có thể đo bằng sự gia tăng giữa:
kết quả
chi phí
+biểu hiện bằng :
Hiệu số = kết quả thu đợc - chi phí bỏ ra
hay :
Lợi nhuận = kết quả - chi phí
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt
kết quả tối đa và chi phí tối thiểu hoặc chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi
phí nhất định hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở
đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn
lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội phải đợc bổ sung vào
chi phí kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích
các nhà kinh doanh sẽ lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản
xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
8
1.2. NHững nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong các doanh nghiệp.
1.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát huy những
thành tựu đã đạt đợc, khắc phục những điểm yếu, tồn tại và không ngừng lớn
mạnh trong môi trờng cạnh tranh nghiệt ngã của kinh tế thị trờng là mục tiêu của

các doanh nghiệp do vậy yêu cầu đợc đặt ra là làm thế nào để có thể nhận biết đợc
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và đa ra các quyết định quản trị một cách
hợp lý. Các nhà kinh tế thờng quan tâm đến các chỉ tiêu quan trọng sau:
a. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả cuả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh chính xác tình hình doanh
nghiệp nên thờng đợc dùng để so sánh các doanh nghiệp với nhau.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của vốn =
Vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tạo
ra doanh thu một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu trên chi phí Doanh thu trừ thuế
sản xuất và tiêu thụ trong kỳ=
Chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
Lợi nhuận dòng
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = x 100%
Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh
9
nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí nhng để đảm bảo có hiệu quả tốc độ tăng
doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.

Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn = x 100%
Vốn
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của công việc là một đồng vốn

tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của
doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng Lợi nhuận trong kỳ
chi phí sản xuất và tiêu thụ =
Chi phí sản xuất và tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Năng suất lao động của Giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
một công nhân viên trong kỳ =
Số công nhân viên làm việc trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên làm ra đợc bao nhiêu đồng doanh
thu.
Kết quả sản xuất trên Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
một đồng chi phí tiền lơng =
Chi phí tiền lơng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lơng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.

10
Lợi nhuận bình quân Lợi nhuận trong kỳ
tính cho một lao động =
Số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ làm ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Số lao động trong sử dụng
Hệ số sử dụng lao động=
Lao động hiện có

Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng của một doanh nghiệp. Số lao động
của doanh nghiệp đã đợc sử dụng hết năng lực hay cha, từ đó tìm nguyên nhân và
giải pháp thích hợp.
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định(VCĐ)
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của VCĐ =
Số d bình quân VCĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng
doanh thu.
Lợi nhuận trong kỳ
SứcsinhlợicủaVCĐ=
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị.
Hiệu suất sử dụng thời gian T/g làm việc thực tế của máy móc thiết bị
làm việc của máy móc thiết bị =
T/g làm việc theo thiết kế
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động(VLĐ) trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
11
Sức sản xuất của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng vốn doanh thu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận trong kỳ
Sức sinh lời của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận.
VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ =
Doanh thu tiêu thụ trừ thuế
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn đảm nhiệm việc sản xuất ra một
đồng doanh thu.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ nên trên thờng đợc so sánh với
nhau giữa các thời kỳ. Các chỉ tiêu này tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng các yếu tố
thuộc VLĐ tăng và ngợc lại.
Mặt khác nguồn VLĐ thờng xuyên vận động không ngừng và tồn tại ở
nhiều dạng khác nhau, có khi là tiền, cũng có khi là hàng hoá để đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất . Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển VLĐ, do đó sẽ góp phần giải
quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì
vậy trong thực tế ngời ta còn sử dụng hai chỉ tiêu sau để xác định tốc độ luân
chuyển của VLĐ, cũng là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Doanh thu trừ thuế
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay vòng đợc bao nhiêu vòng trong kỳ. Số vòng
quay nhiều chứng tỏ việc sử dụng VLĐ có hiệu quả và ngợc lại.
T/g của kỳ phân tích
T/g của một vòng quay =
12
Số vòng quay của VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp cân bao nhiêu ngày cho một vòng quay
của vốn. Thời gian này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng càng cao và ngợc lại.
1.2.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến việc tăng giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Việc xác định các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là việc nhận thức vạch ra một cách đúng đắn những yếu tố tác động

đến kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh.
Nh vậy việc xác định ảnh hởng của các nhân tố không những cần phải chính
xác mà còn phải kịp thời, không những chỉ xác định các nhân tố đối với hiện tợng
kinh tế mà còn xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.
a. Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là nhóm yếu tố doanh nghiệp có thể kiểm soát đợc cũng nh có thể điều
chỉnh ảnh hởng của chúng. Nó bao gồm: Lực lợng lao động, trình độ cơ sở vật
chất kỹ thuật, mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp, hệ thống trao đổi và xử lý
thông tin... Mỗi nhân tố có một ảnh hởng nhất định tùy theo mỗi doanh nghiệp
cũng nh loại hình kinh doanh của doanh nghiệp đó.
+ Trình độ khả năng hoạt động của đội ngũ lao động trong doanh nghiệp
Lực lợng lao động đóng vai trò then chốt trong kinh doanh. Trình độ năng
lực của ngời lao động là nhân tố tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc tổ chức phân công hiệp tác lao động hợp lý giữa
các bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp, việc sử dụng đúng ngời đúng việc sao
cho tận dụng đợc tốt nhất các năng lực, sở trờng của từng ngời là yêu cầu không
thể thiếu trong tổ chức cá nhân của các công ty nhằm đạt mục tiêu kinh doanh có
hiệu quả. Nếu nói rằng con ngời phù hợp là điều kiện cần để kinh doanh thì tổ
chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để kinh doanh có hiệu quả.
Việc bố trí nhân lực trong mỗi công ty phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
và chiến lợc kinh doanh của công ty tổ chức và quản lý nhân lực chặt chẽ (chuyên
môn hoá cao) đôi khi làm giảm tính độc lập sáng tạo của ngời lao động nhng tổ
chức lỏng lẻo lại là nguyên nhân gây nên lộn xộn khó quản lý và khó tập trung sức
13
mạnh vào những mục tiêu nhất định. Việc tổ chức nhân sự luôn phải đảm bảo
nguyên tắc chung đúng ngời đúng việc, quyền lợi trách nhiệm rõ ràng sao cho có
thể thực hiện nhanh nhất, đồng bộ nhất mệnh lệnh của cấp trên, đồng thời khuyến
khích đợc tính độc lập của ngời lao động.
+ Trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đem lại sức mạnh kinh doanh cho
doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản, đặc biệt đối với các công ty hoạt
động ở trong lĩnh vực lu thông thơng mại. Cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện bộ mặt
của doanh nghiệp. (nhà cửa, kho tàng, máy móc thiết bị...) góp phần đáng kể vào
việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
Trong nền sản xuất công nghiệp trình độ khoa học kỹ thuật là một nhân tố
quyết định đến việ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trình độ khoa học kỹ
thuật ngày càng cao, thì khả năng nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản
phẩm ngày càng lớn.
áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép ta tạo ra những sản
phẩm có chất lợng cao đó cũng chính là một trong những nhân tố giúp doanh
nghiệp giảm đợc tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm đợc chi phí giá thành.
Việc phân tích dựa trên nhiều góc độ khác nhau cho phép khẳng định sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật có ảnh hởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh một cách đầy đủ. Tuy nhiên cũng cần phải nhấn mạnh rằng khoa
học kỹ thuật chỉ phát huy đợc hiệu quả cao nhất với điều kiện sử dụng nó một
cách đồng bộ.
Cơ sở vật chất kỹ thuật càng đợc bố trí hợp lý bao nhiêu càng đem lại hiệu
quả cao bấy nhiêu. Hệ thống bố trí cơ sở vật chất kỹ thuật tạo thành mạng lới kinh
doanh của doanh nghiệp, có vai trò rất lớn giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh và mở
rộng thị trờng, nâng cao sức cạnh tranh ổn định tình hình kinh doanh nhằm đạt đ-
ợc hiệu quả cao. Mạng lới kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải phù hợp với đặc
điểm của từng loại doanh nghiệp, từng loại thị trờng, phải đảm bảo tính hợp lý tiết
kiệm cũng nh việc kiểm soát các mắt xích trong mạng lới.
14
+ Tình hình hoạt động quản trị của doanh nghiệp .
Đóng vai trò quan trọng trong mọi thành công cũng nh thất bại của doanh
nghiệp, tức là có ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố quản trị bao gồm các hoạt động từ lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực
hiện tới giám sát quá trình kinh doanh hay nói cách khác là liên quan tới mọi khâu

của quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp với năng lực quản trị non kém sẽ
không thể đứng vững trớc sự cạnh tranh khốc liệt của thị trờng. Muốn quá trình
quản trị đạt hiệu quả cao, nguyên tắc chung là đảm bảo tính gọn nhẹ, thống nhất vì
nh vậy hoạt động quản trị mới linh hoạt, chi phí hành chính mới giảm nhẹ, tránh
đợc sự chồng chéo trách nhiệm tạo nên sức ỳ trong quản trị.
Công tác quản lý tốt tác động tốt đến sản xuất kinh doanh có thể nói trình
độ quản lý là một nhân tố tổng hợp có ý nghĩa quyết đinh đến sự phát triển của
doanh nghiệp quản lý sản xuất suy cho cùng là quản lý con ngời, khuyến khích
những hoạt động của con ngời để tác động đến các yếu tố sản xuất nhằm thu đợc
kết quả lợi nhuận cao nhất. Trình độ quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở trình độ
kế hoạch hoá, trình độ tổ chức điều hành kiểm tra.

b. Nhóm nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố này nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp, tác động đến
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp một cách ngoài ý muốn: Môi trờng kinh
doanh, môi trờng tự nhiên, môi trờng luật pháp, ...mà doanh nghiệp buộc phải tìm
biện pháp thích ứng.
+ Môi trờng kinh doanh.
Nhân tố này bao gồm các nhân tố hợp thành nh: Đối thủ cạnh tranh, thị tr-
ờng cơ cấu ngành, tập quán và mức thu nhập của dân c.
*/ Đối thủ cạnh tranh: Những đối thủ cạnh tranh mạnh có ảnh hởng lớn đến
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ
phải nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành để đẩy mạnh tiêu thụ, tổ chức bộ
máy kinh doanh cho phù hợp để bù đắp những thiệt hại do cạnh tranh về giá, về
chất lợng và mẫu mã. Nh vậy đối thủ cạnh tranh vừa là nhân tố mang lại trở ngại
vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Nhng nhìn chung thì sự
15
xuất hiện của đối thủ cạnh tranh sẽ làm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
giảm đi tơng đối.
*/ Thị trờng: Bao gồm thị trờng đầu ra và thị trờng đầu vào. Đây là nhân tố

có ảnh hởng toàn diện đến hiệu quả kinh doanh. Thị trờng đầu ra quyết định doanh
thu của doanh nghiệp trên cơ sở sự chấp nhận của khách hàng đối với hàng hoá và
dịch vụ của doanh nghiệp ở một mức giá nhất định. Thông qua thị trờng doanh
nghiệp có thể quyết định cách thức bố trí sản xuất và tiêu thụ để nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
*/ Tập quán và mức thu nhập của dân c: ảnh hởng của nhân tố này ở chỗ
doanh nghiệp phải quyết định số lợng chủng loại hàng hoá, mức độ chất lợng và
giá cả của chúng sao cho phù hợp với sức mua và tập quán tiêu dùng của khách
hàng ở từng loại thị trờng. Nh vậy đây là nhân tố tác động gián tiếp nên quá trình
sản xuất công tác Marketing và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng: tác động của nhân tố
này là tác động phi lợng hoá vì doanh nghiệp không thể tính toán và đo đạc nó cụ
thể bằng các phơng pháp thông thờng. Các mối quan hệ rộng và uy tín sẽ cho
doanh nghiệp cơ hội lựa chọn các nguồn lực có lợi nhất cho mình cũng nh mang
lại u thế trong tiêu thụ.
Ngoài đối thủ cạnh tranh, thị trờng, các mối quan hệ... một số nhân tố khác
trong môi trờng kinh doanh cũng ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp nh hàng hoá thay thế, hàng hoá phụ thuộc... tuy các nhân tố này hầu nh chỉ
có tác động dài hạn. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm để có những quyết định
điều chỉnh thích hợp.
+ Môi trờng tự nhiên.
*/ Thời tiết, khí hậu, mùa vụ. Hầu hết các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực Nông - Lâm -Thuỷ - Hải sản chịu ảnh h-
ởng sâu sắc của nhân tố này. Những chính sách cụ thể và linh hoạt là điều kiện cần
thiêt để doanh nghiệp tránh những ảnh hởng tiêu cực đảm bảo ổn định sản xuất
kinh doanh.
16
*/ Tài nguyên thiên nhiên: cả doanh nghiệp khai thác lẫn doanh nghiệp có
sử dụng tài nguyên thiên nhiên đều có lợi nếu đợc nằm trong vùng có vị trí thuận
lợi về tài nguyên. Ngợc lại nếu không có đợc lợi thế này, doanh nghiệp phải có

những chính sách khắc phục thích hợp bởi đây là những nhân tố có ảnh hởng
không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
*/ Vị trí địa lý: Có liên quan đến các công tác quan trọng nh: sản xuất giao
dịch, vận chuyển... mỗi công tác tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh chung thông qua chi phí tơng ứng.
+ Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế.
Là tiền đề cơ bản thúc đẩy các doanh nghiệp đầu t kinh doanh. Kinh doanh
muốn thu đợc hiệu quả cao phải giảm thiểu chi phí trong khi đó cơ sở hạ tầng ảnh
hởng lớn tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực lu thông thơng mại thông qua hệ thống đờng xá, thông tin
liên lạc, khả năng vận chuyển, bảo quản hàng hoá cũng nh nắm bắt nhu cầu, giá cả
thị trờng. Cơ sở hạ tầng tốt sẽ thúc đẩy đầu t, qua đó gián tiếp thúc đẩy nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng.
*/ Môi trờng luật pháp.
Tác động trực tiếp tới quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các
công cụ luật pháp, các chính sách vĩ mô. Luật pháp tác động nên không chỉ ngành
nghề, mặt hàng sản xuất, phơng thức kinh doanh mà cả chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (chi phí lu thông, vận chuyển mức thuế...) Các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn chịu sự tác động của nhà nớc thông qua
các chính sách thơng mại quốc tế hạn ngạch, luật bảo hộ, bảo lãnh cho các doanh
nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh ...
1.3. Một số yêu cầu chủ yếu đối với việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
1.3.1. Tính tất yếu khách quan không ngừng nâng cao hiệu quả.
Trong quá trình hoạt động, mỗi doanh nghiệp phải luôn gắn mình với môi
trờng kinh doanh bởi chỉ có sự thích nghi với môi trờng kinh doanh mới đem laị
hiệu quả mong muốn trong điều kiện của Việt Nam. Ngày nay, các doanh nghiệp
17
hoạt động trong môi trờng kinh tế mở sự thích nghi với những qui luật của thị tr-
ờng lại càng là đòi hỏi khắt khe hơn bao giờ hết. Chính vì vậy để nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp ngày nay việc cần thiết là phải
tìm hiểu hệ thống qui luật thị trờng.
a. Tính tất yếu do hệ thống qui luật thị trờng chi phối.
Thị trờng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền
sản xuất hàng hoá đã trải qua nhiếu thế kỷ phát triển nên khái niệm về thị trờng
cũng rất phong phú và đa dạng có 6 cách phát biểu cơ bản nhất nh sau:
Cách 1: thị trờng theo cách hiểu cổ điển là nơi diễn ra các quá trình trao đổi
và buôn bán. Trong thuật ngữ kinh tế hiện đại thị trờng còn bao gồm các hội chợ
cũng nh các địa d và các khu vực tiêu thụ phân theo mặt hàng hoặc ngành hàng.
Cách 2: thị trờng là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt
động mua bán giữa ngời bán và ngời mua.
Cách 3: thị trờng là sự biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các
quyết định của các gia đình về việc tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định
của các công ty về việc sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và các quyết định của
ngời công nhân về việc làm bao lâu, cho ai đều đợc dung hoà bằng sự điều chỉnh
giá cả.
Cách 4: thị trờng là sự kết hợp giữa cung và cầu trong đó ngời mua và ngời
bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lợng ngời mua và ngời bán nhiều hay ít phản
ánh qui mô của thị trờng lớn hay nhỏ.Việc xác định nên mua hay nên bán hàng
hoá và dich vụ với khối lợng và giá cả bao nhiêu do cung và cầu quyết định. Từ đó
ta thấy thị trờng còn là nơi thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa hai khâu sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá.
Cách 5: thị trờng là một phạm trù riêng có của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt
động cơ bản của thị trờng đợc thể hiện qua ba nhân tố có mối quan hệ hữu cơ mật
thiết với nhau: Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ cung ứng hàng hoá và dịch vụ, giá
cả hàng hoá và dịch vụ... Qua thị trờng chúng ta có thể xác định đợc mối tơng
quan giữa cung và cầu về hàng hoá và dịch vụ, hiểu đợc phạm vị và qui mô của
việc thực hiện cung cầu đới hình thức mua bán hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng,
18
thấy rõ thị trờng còn là nơi kiểm nghiệm hàng hoá và dịch vụ. Ngợc lại hàng hoá

và dịch vụ phải đáp ứng nhu cầu của thị trờng và đợc thị trờng chấp nhận. Do vậy
các yếu tố có liên quan đến hàng hoá và dịch vụ đều phải tham gia vào thị trờng.
Cách 6 : khái niệm thị trờng hoàn toàn không thể tách rời khỏi khái niệm
phân công lao động xã hội đợc. Sự phân công này là cơ sở chung của mọi nền sản
xuất hàng hoá. Hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xã hội và có sự sản
xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy có thị trờng. Thị trờng chẳng qua chỉ là biểu hiện
của sự phân công xã hội và do đó nó có thể phát triển vô cùng tận.
+ Các chức năng chủ yếu của thị trờng.
Thị trờng đợc coi là một phạm trù trung tâm vì qua đó các doanh nghiệp có
thể nhận biết đợc sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả. Trên thị
trờng các yếu tố của các nguồn lực nh máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, lao động
đất đai... luôn biến động nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra hàng
hoá và dịch vụ đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trờng và xã hội. Nh vậy chúng ta
thấy thị trờng có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điều tiết sản xuất và lu thông
hàng hoá. Thị trờng tồn tại khách quan các doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động
thích ứng với thị trờng. Mỗi doanh nghiệp phải trên cơ sở nhận biết nhu cầu của
thị trờng và xã hội cũng nh thế mạnh của mình trong sản xuất kinh doanh để có
chiến lợc, kế hoạch và phơng án kinh doanh phù hợp với sự đòi hỏi của thị trờng
và xã hội. Thị trờng có vai trò to lớn nh vậy là do có các chức năng sau:
- Chức năng thừa nhận của thị trờng.
Thể hiện ở chỗ hàng hoá hoặc dịch vụ của doanh nghiệp có bán đợc hay
không, nếu bán đợc có nghĩa là đợc thị trờng chấp nhận và quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp đợc thực hiện. Thị trờng thừa nhận tổng khối lợng hàng hoá và
dịch vụ đa ra thị trờng tức là thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá.
Chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xã hội. Sự phân phối và phân phối lại các nguồn
lực nói nên sự thừa nhận của thị trờng.
- Chức năng thực hiện của thị trờng.
Thị trờng là nơi diễn ra các hành vi mua bán hàng hoá và dịch vụ ngời bán
cần giá trị hàng hoá còn ngời mua cần giá trị sử dụng. Nhng theo trình tự thì sự
19

thực hiện về giá trị chỉ xảy ra khi nào giá trị sử dụng đợc thực hiện vì hàng hoá và
dịch vụ đợc tạo ravới chi phí thấp nhng không phù hợp với nhu cầu của thị trờng,
xã hội thì cũng không tiêu thụ đợc. Nh vậy thông qua chức năng thực hiện của thị
trờng, hàng hoá dịch vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở
cho việc phân phối các nguồn lực.
- Chức năng điều tiết và kích thích của thị trờng.
Cho phép ngời sử dụng bằng nghệ thuật kinh doanh của mình, tìm đợc nơi
tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ với hiệu quả hoặc lợi nhuận cao và cho phép ngời tiêu
dùng mua đợc nhiều hàng hoá và dịch vụ có lợi cho mình. Nh vậy thị trờng vừa
kích thích đợc ngời sản xuất sử dụng hợp lý cac nguồn lực vừa kích thích ngời tiêu
dùng sử dụng có hiệu quả ngân sách của mình.
- Chức năng thông tin.
Thị trờng chỉ cho ngời sản xuất biết nên sản xuất hàng hoá và dịch vụ nào
với khối lợng bao nhiêu để đa vào thị trờng với thời điểm thích hợp và có lợi cho
ngời tiêu dùng biết nên mua những loại hàng hoá dịch vụ nào, ở thời điểm noào
thì có lợi nhất. Chức năng này có đợc là do trên thị trờng chứa đựng các thông tin
về tổng cung, tổng cầu, cơ cấu của cung cầu, quan hệ giữa cung cầu đối với từng
loại hàng hoá và dịch vụ, chi phí sản xuất, giá cả thị trờng, chất lợng sản phẩm,
các đơn vị sản xuất và phân phối ...
Đây là những thông tin rất cần thiết đối với ngời sản xuất và ngời tiêu dùng
để đề ra các quyết định thích hợp đem lại lợi ích và hiệu quả cho mình.
+ Các yếu tố và các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng.
- Các yếu tố hợp thành.
Thị trờng ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hoá sự phân
công lao động xã hội và việc sử dụng đồng tiền làm thớc đo trong quá trình trao
đổi hàng hoá và dịch vụ vì vậy thị trờng muốn tồn tại và phát triển cần có đủ các
điều kiện sau:
- có khách hàng tức là ngời mua.
- có ngời cung ứng tức là ngời bán.
- ngời bán hàng hoá và dịch vụ cho ngời mua phải đợc bồi hoàn .

20
Nh vậy bất cứ thị trờng nào cũng đều chứa đựng ba yếu tố: cung, cầu, giá cả
hàng hoá và dịch vụ và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành thị trờng.
Yếu tố cung: Cho thấy trên thị trờng chỉ có những hàng hoá và dịch vụ thị
trờng có nhu cầu mới đợc cung ứng. Điều này có đợc là do hoạt động có ý thức
của các nhà sản xuất kinh doanh mặt khác hàng hoá và dịch vụ đợc cung ứng
không phải bằng bất cứ giá nào mà là giá cả thoả thuận có lợi cho cả hai bên.
Yếu tố cầu: cho thấy chỉ có những nhu cầu của thị trờng mà xã hôi có khả
năng đáp ứng mới đợc tồn tại. Nói đến nhu cầu tức là nói đến số lợng đợc thoả
mãn về một loại hàng hoá và dịch vụ cụ thể gắn liền với một mức giá nhất định.
Yếu tố giá cả: Cho thấy việc đáp ứng nhu cầu của thị trờng và xã hội luôn
gắn liền với việc sử dụng các nguồn lực có hạn của xã hội và phải đợc trả giá. Nh
vậy hàng hoá và dịch vụ đợc bán theo giá mà số lợng cung gặp số lợng cầu.
- Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến thị trờng.
Về mặt lý luận và thực tiễn ngời ta đã coi thị trờng là một tổng thể nên các
nhân tố ảnh hởng đến thị trờng cũng rất phong phú và đa dạng.
Nhân tố kinh tế: đặc biệt là việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông lâm ng nghiệp, xây dựng, GTVT, nội thơng,
ngoại thơng... Các phơng pháp sử dụng các nguồn lực có ảnh hởng quyết định đến
thị trờng bởi lẽ chúng tác động trực tiếp đến lợng cung, cầu, giá cả của hàng hoá
và dịch vụ.
Nhân tố chính trị - xã hội: Các chủ trơng chính sách phong tục tập quán và
truyền thống, trình độ văn hoá của nhân dân. Đặc biệt các chính sách khoa học và
công nghệ, chính sách đối nội và đối ngoại, chính sách suất nhập khẩu, dân số...
có ảnh hởng to lớn đến thị trờng làm mở rộng phát triển hoặc thu hẹp thị trờng.
Nhân tố tâm sinh lý: Tác động đến cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng thông
qua đó tác động đến cung, cầu, giá cả của hàng hoá và dịch vụ.
Nhân tố thời tiết khí hậu: ảnh hởng đến sản xuất, năng suất lao động, tiêu
dùng, tốc độ tiêu dùng và cuối cùng là ảnh hờng đến cung, cầu và giá cả hàng hoá
dịch vụ.

21
Nhân tố quản lý vĩ mô: nh chiến lợc và kế hoặc phát triển kinh tế quốc dân
luật pháp nhà nớc, thuế, lãi suất tín dụng, tỷ giá hối đoái, giá cả... đợc coi là những
công cụ để nhà nớc quản lý và điều tiết thị trờng thông qua sự tác động trực tiếp
vào cung cầu giá cả hàng hoá và dịch vụ. Mặt khác chính những công cụ này còn
tạo nên môi trờng kinh doanh cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn làm
ăn có hiệu quả phải tìm mọi biện pháp để vận dụng một cách thích hợp các loại
nhân tố này. Các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô nh: Chiến lợc phát triển sản xuất
kinh doanh, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phơng án sản phẩm, giá cả phân phối
xúc tiến bán hàng, yểm trợ tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ nh: (quảng cáo, triển lãm
...). Các nhân tố này đợc coi là những công cụ để quản lý doanh nghiệp nhằm tạo
ra những sản phẩm, hàng hoá với chất lợng cao đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị
trờng và xã hội, chấp nhận mối quan hệ cung cầu, giá cả hàng hoá dịch vụ một
cách thích hợp để phát triển và mở rộng thị trờng của doanh nghiệp.
*/ Cơ chế thị trờng.
Đợc hình thành với sự tác động tổng hợp của các qui luật trong sản xuất và
lu thông hàng hoá trên thị trờng nh qui luật giá trị, giá trị thặng d , qui luật cung
cầu, qui luật cung, qui luật cầu, qui luật cạnh tranh, tỷ suất lợi nhuận bình quân,
qui luật lu thông tiền tệ... Các qui luật này tạo thành hệ thống qui luật thống
nhấtvà hệ thống này tạo ra cơ chế thị trờng. Thông qua các quan hệ mua bán hàng
hoá và dịch vụ trên thị trờng cơ chế thị trờng tác động đến việc điều tiết sản xuất,
tiêu dùng đầu t và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản xuất cơ cấu ngành và lãnh thổ, nói
cách khác là điều tiết việc phân phối và phân phối lại các nguồn lực trong sản
xuất kinh doanh nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trờng và xã hội. Bằng ph-
ơng thức cạnh tranh các doanh nghiệp hoặc những ngời sản xuất tạo ra hàng hoá
và dịch vụ đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trờng và xã hội để đạt đợc hiệu quả
hay lợi nhuận cao hơn. Qua đó ta thấy tính năng động sáng tạo của các đơn vị sản
xuất kinh doanh đợc phát triển thông qua việc nghiên cứu và đa vào áp dụng các
loại biện pháp thích hợp nhằm cải tiến và đổi mới mặt hàng thực hiện đa dạng hoá
sản phẩm, bảo đảm và nâng cao chất lợng sản phẩm giảm chi phí sản xuất và lu

thông để đạt hiệu quả kinh tế cao.
22
Tóm lại sự vận động phức tạp đa dạng của cơ chế thị trờng sẽ dẫn đến sự
biểu hiện gần đúng nhu cầu của xã hội. Song các doanh nghiệp không đợc định giá
quá cao hoặc tuyệt đối hoá vai trò của thị trờng coi cơ chế thị trờng là một cơ chế
kinh tế hoàn hảo và nhà nớc không có khả năng can thiệp vào thị trờng bởi vì thị
trờng luôn chứa những khuyết tật của nó nh lừa lọc đầu cơ, phá sản, thất nghiệp,
và sự phân hoá giàu nghèo. Để giảm bớt những khuyết tật này ngày nay ở các nớc
phát triển trên thế giới và ở nớc ta nhà nớc đều phải can thiệp vào thị trờng với
những phơng pháp và mức độ khác nhau.
23
b. Sự cần thiết của việc không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên thị
trờng.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại phải tạo ra kết quả bù đắp đợc chi phí bỏ ra
để thu đợc kết quả đó trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong thực tế
không có doanh nghiệp nào chỉ muốn tồn tại mà luôn muốn phát triển và mở rộng.
Muốn vậy kết quả thu về không chỉ bù đắp đợc chi phí mà còn phải có tích luỹ để
tái sản xuất và mở rộng. Đó chính là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đứng
trên góc độ của chính doanh nghiệp mà xét thì việc không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh tế của quá trình sản xuất kinh doanh bắt nguồn từ những nguyên nhân cơ
bản sau:
+ Môi trờng kinh doanh có nhiều thay đổi đòi hỏi những sự nỗ lực không
ngừng để tồn tại và phát triển. Trong cơ chế kinh tế bao cấp trớc đây doanh nghiệp
chỉ có trách nhiệm hoàn thành các chỉ tiêu nhà nớc giao bằng bất cứ giá nào. Tính
chủ quan duy ý chí hình thành trong phần lớn các cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Cơ chế thị trờng ra đời buộc các doanh nghiệp phải vơn nên bằng năng lực thực sự
và sự năng động sáng tạo của mình. Doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả sẽ
tự động bị đào thải. Vì vậy việc tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp là một tất yếu khách quan.
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và sự

tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận cạnh tranh. Thị
trờng ngày càng phát triển thì cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn không
chỉ trong mặt hàng mà cả trong chất lợng giá cả, một khi mục tiêu chung của các
doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh một mặt có thể làm cho doanh nghiệp
phát triển mạnh lên một mặt khác cũng có thể bóp chết doanh nghiệp trên thị tr-
ờng. Để chiến thắng doanh nghiệp trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải có hàng
hoá dịch vụ chất lợng tốt, giá cả hợp lý điều này đồng nghĩa với việc tăng khối l-
ợng hàng hoá bán không ngừng cải thiện chất lợng, giảm giá thành, chấp nhận đổi
mới kỹ thuật, công nghệ... Nh vậy chính việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là hạt
nhân cơ bản cho sự thắng lợi trong cạnh tranh và các doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
24
+ Hiệu quả kinh doanh thúc đẩy ngời lao động quan tâm đến hiệu quả làm
việc của mình, hăng say sản xuất và do vậy sẽ đạt đợc hiệu quả cao. Nâng cao hiệu
quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống cho ngời lao động trong
doanh nghiệp. Đó là yêu cầu cơ bản của doanh nghiệp.
1.3.2. Những yêu cầu với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện ngày nay nền kinh tế nớc ta đang chuyển sang nền kinh tế
thị trờng thì hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp đều chịu sự chi
phối của các qui luật giá trị, qui luật cung cầu. Đặc biệt sự cạnh tranh trong kinh tế
thị trờng vô cùng gay gắt và quyết liệt thì doanh nghiệp phải bằng nhiều cách nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có nh vậy mới đem lại nhiều lợi nhuận để tái
đầu t mở rộng qui mô kinh doanh, giữ vững thị phần mở rộng thị trờng không chỉ
trong phạm vi hoạt động hiện tại mà còn rộng hơn nữa. Đồng thời đem lại đời
sống cho các thành viên trong doanh nghiệp đóng góp xây dựng xã hội.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
Muốn tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh thì phải tăng kết quả đầu ra và
giảm yếu tố đầu vào.

a a. Nâng cao kết quả đầu ra.
b + Đa dạng hoá sản phẩm thay đổi cơ cấu mặt hàng.
Để thích nghi với cơ chế thị trờng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không
chỉ cố định với những loại măt hàng truyền thống. Nếu loại mặt hàng đó ít hoặc
không còn phù hợp với thị hiếu trong ngời tiêu dùng đơng nhiên sản phẩm này sẽ
gặp nhiều khó khăn nếu không nói là ứ đọng, không bán đợc, để tận dụng các
nguồn lực hiện có đồng thời muốn tồn tại doanh nghiệp bắt buộc phải chuyển sang
sản xuất các loại hàng hoá phù hợp với thị trờng ngoài các mặt hàng truyền thống
còn đáp ứng nhu cầu thị trờng). Việc làm này có thể bằng cách đầu t thêm công
nghệ mới máy móc thiết bị, nhà xởng kinh doanh... nên doanh nghiệp phải có sự
nghiên cứu thật kỹ càng trớc khi ra quyết định.
25

×