Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán CPSX & tính GT tại C.ty Du lịch va xúc tiến thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.65 KB, 82 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Lời nói đầu
Ngày nay, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta đang ngày càng phát
triển. Sự đa dạng và phong phú về sản phẩm đã tạo cho ngời tiêu dùng có nhiều cơ
hội lựa chọn cho nhu cầu của mình. Điều đó, khiến cho các nhà sản xuất doanh
nghiệp phải xem xét để lựa chọn những phơng án sản xuất tối u sao cho giảm đợc giá
thành mà vẫn đảm bảo chất lợng và hiệu quả kinh tế mong muốn. Giảm giá thành là
một trong nhiều chiến lợc mà doanh nghiệp lựa chọn để tạo cho mình một lợi thế
cạnh tranh so với các đối thủ khác. Có thể nói, giá thành không chỉ là cơ sở để định
giá bán sản phẩm, dịch vụ mà còn là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý của nhà sản
xuất đối với công tác quản lý về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ. Muốn đánh giá đợc chính xác giá thành thì công tác tập hợp chi phí sản xuất
phải đựơc tổ chức hợp lý và có hiệu quả. Tập hợp chi phí và tính giá thành là một
công việc rất quan trọng. Nó cho ngời quản lý biết họ đã bỏ ra bao nhiêu chi phí để
sản xuất ra sản phẩm hoặc để cung cấp dịch vụ. Từ đó, các chiến lợc định giá sản
phẩm có cơ sở vững chắc và việc định giá đối với sản phẩm, dịch vụ sẽ hợp lý và tạo
ra lợi ích cho doanh nghiệp về lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Mặc dù có
tầm quan trọng nh vậy, nhng trên thực tế công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết.
Xuất phát từ quan điểm đó, qua thời gian khảo sát thực tế tại Công ty du lịch và
xúc tiến thơng mại kết hợp với những lý thuyết đợc trang bị tại nhà trờng, em dã lựa
chọn đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
Công ty du lịch và xúc tiến thơng mại với mong muốn tự nâng cao kiến thức cho
bản thân, đồng thời góp phần trợ giúp cho công tác kế toán tại Công ty có hiệu quả
hơn.
1
Khoá luận tốt nghiệp
Nội dung khoá luận gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và
tính giá thành trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá


thành sản phẩm, dịch vụ tại Công ty du lịch và xúc tiến thơng mại.
Phần III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch
vụ tại Công ty du lịch và xúc tiến thơng mại.

2
Khoá luận tốt nghiệp
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán
chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành trong các
doanh nghiệp.
I. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
dịch vụ
1. Đặc điểm hoạt động, kinh doanh du lịch và dịch vụ có ảnh hởng đến hạch
toán kế toán
Kinh doanh du lịch và dịch vụ là việc cung cấp những lao vụ, dịch vụ phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt và thoả mãn nhu cầu đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân.
Nhu cầu đó rất đa dạng vì vậy để đáp ứng một nhu cầu thờng có một loại hình dịch vụ
riêng. Tuy vậy, dù là loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch nào thì đều có chung những
điểm chủ yếu sau:
+ Ngành du lịch và dịch vụ là một ngành kinh tế đòi hỏi có vốn đầu t ban đầu cao
nhng đây lại là ngành có hiệu quả cao, tỉ suất lợi nhuận trên vốn đầu t lớn.
+ Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện
kinh tế văn hoá xã hội, điều kiện di sản lịch sử văn hoá, phong cảnh, chùa chiền và
còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
+ Đối tợng phục vụ của ngành du lịch rất đa dạng và luôn di động. Sở dĩ nh vậy là
vì, bất kì ai có đủ điều kiện về kinh tế và có nhu cầu tiêu dùng dịch vụ thì đều là đối
tợng của ngành dịch vụ, du lịch. Tuy nhiên, đối tợng phục vụ của ngành du lịch cũng
rất phức tạp. Ví dụ cùng một yêu cầu về ăn nhng mỗi ngời lại có một sở thích và có
cách lựa chọn khác nhau. Do đối tợng phục vụ luôn di động nên việc tổ chức hoạt
động du lịch khá phân tán và không ổn định.
+ Kinh doanh du lịch, dịch vụ là ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm nhiều hoạt động

khác nhau nh kinh doanh phòng nghỉ, ăn uống, khách sạn, ... Các hoạt động này có
quy trình sản xuất khác nhau, chi phí kinh doanh cũng khác nhau... Mỗi loại dịch vụ
có những đặc trng riêng về chi phí sản xuất kinh doanh. Ví dụ chi phí kinh doanh
buồng ngủ thì chi phí về khấu hao tài sản cố định chiếm tỉ trọng đa số trong cơ cấu
3
Khoá luận tốt nghiệp
giá thành kinh doanh. Bởi vì, chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh chất lợng của dịch vụ
kinh doanh phòng ngủ.
+ Nếu sản phẩm của các ngành công nghiệp sản xuất là các sản phẩm có hình thái
vật chất cụ thể nh hàng hoá, ... thì hầu hết sản phẩm của ngành du lịch, dịch vụ không
mang hình thái vật chất do vậy mà không có quá trình nhập kho, xuất kho sản phẩm.
Đặc biệt đó là không có chi phí sản xuất dở dang đầu kì, cuối kì kinh doanh.
+ Sản phẩm của ngành dịch vụ đợc tiêu dùng ngay khi sản xuất có nghĩa là quá
trình sản xuất và tiêu thụ đợc tiến hành đồng thời, ngay cùng một địa điểm,thái độ
của ngời sản xuất ( dịch vụ) ảnh hởng trực tiếp đến khách hàng.
2. Chi phí sản xuất kinh doanh
1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp dã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, năm, quý).
Quá trình sản xuất của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng đều là sự tiêu hao của
yếu tố sản xuất cơ bản nh t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Do vậy,
việc tiến hành hoạt động sản xuất đòi hỏi con ngời phải bỏ ra các chi phí về lao đông,
t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì vậy, sự phát sinh và hình thành chi phí là một
tất yếu của quá trình sản xuất, có sản xuất thì sẽ phát sinh chi phí.
Tuy nhiên, chi phí là một khái niệm cần đợc phân biệt với khái niệm chi tiêu. Chi
phí phản ánh những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Những chi phí này
đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ. Khác với chi phí, khái niệm chi tiêu phản ánh sự
giảm đi đơn thuần của các loại vật t, hàng hoá, tiền vốn của doanh nghiệp mà không

cần biết nó đợc dùng vào mục đích gì. Nh vậy chi tiêu trong kỳ doanh nghiệp bao
gồm chi tiêu trong quá trình cung cấp (chi mua sắm vật t, hàng hoá), chi tiêu cho quá
trình sản xuất kinh doanh chi tiêu cho quá trình tiêu thụ. Chi phí và chi tiêu là 2 khái
niệm khác nhau nhng có quan hệ rất khăng khít và mật thiết. Chi tiêu là cơ sở phát
4
Khoá luận tốt nghiệp
sinh của chi phí. Sở dĩ có sự khác nhau giữa chi tiêu và chi phí là do đặc điểm, tính
chất vận động và phơng thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình
sản xuất kinh doanh và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chung.
Tóm lại, bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn, chuyển
dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá thành (sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ).
2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra rất nhiều chi phí.
Các chi phí này rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau, khác nhau cả về nội dung, tính
chất, công dụng trong quá trình kinh doanh. Do vậy, để thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí theo những tiêu thức
khác nhau.
Nh vậy, phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc trng, những tiêu chuẩn nhất định.
Trên thực tế, xuất phát từ những yêu cầu của công tác quản lý hạch toán, việc phân
loại chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng và phong phú. Thông thờng, chi phí sản
xuất kinh doanh đợc phân theo một số cách, chủ yếu trong hạch toán chi phí sản xuất
kinh doanh và tính giá thành trên góc độ kế toán tài chính cụ thể nh sau:
2.2.1. Phân theo yếu tố chi phí.
Nhằm phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí đợc
phân theo yếu tố. Ưu điểm của cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân
tích định mức vốn lu động cũng nh việc kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo
quy định hiện hành, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố:

+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh
(loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu,
động lực).
5
Khoá luận tốt nghiệp
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ
cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên. Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân
viên.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.2.2. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ toàn bộ chi phí
cho từng đối tợng. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ sản phẩm bao gồm 5
khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên
quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lơng, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho
các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT (phần trích vào chi phí).
+ Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các khoản chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và

chi phí nhân công trực tiếp nói trên.
+ Chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
6
Khoá luận tốt nghiệp
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà
không tách đợc cho bất kỳ hoạt động hay phân xởng nào.
2.2.3: Phân theo cách thức kết chuyển chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với việc sản xuất
ra đợc sản phẩm hoặc đợc mua. Còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức
trong một kỳ nào đó. Nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra
hoặc đợc mua nên đợc xem là các chi phí, phí tổn cần đợc khấu hao ra từ lợi nhuận
của thời kỳ mà các chi phí đó phát sinh.
3. Giá thành sản phẩm, dịch vụ:
2.1. Khái niệm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành.
Các khoản chi phí đợc tính vào giá thành sản phẩm đó là những chi phí tham gia
trực tiếp và gián tiếp vào quá trình sản xuất ra sản phẩm. Những chi phí này phải
phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và
các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Mọi cách tính toán mang tính chủ quan mà không phản ánh đợc một cách đúng đắn
sự hao phí các yếu tố sản xuất trong giá thành sẽ làm ảnh hởng đến hiệu quả kinh
doanh và việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

3.2. Phân loại giá thành.
Trong thực tế, để đáp ứng yêu cầu và mục đích của công tác quản lý và hạch toán

giá thành đợc phân loại theo nhiều loại khác nhau. Cụ thể có một số cách phân loại
giá thành sau:
3.2.1. Phân loại thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành: Giá thành kế
hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
7
Khoá luận tốt nghiệp
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất kinh
doanh dựa trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.
Giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng) nên giá thành
định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc
trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
+ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Ưu điểm của việc phân loại này: Đó là quan sát, quản lý chi phí chặt chẽ hơn, nắm
đợc nguyên nhân làm tăng giảm định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó có
những biện pháp điều chỉnh kế hoạch sản xuất và định mức chi phí cho phù hợp.
3.2.2: Phân loại phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia thành giá thành sản xuất và giá thành
tiêu thụ.
+ Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng): là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xởng sản xuất.
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc tính
theo công thức:
Giá thành toàn bộ Giá thành sản xuất Chi phí quản lý Chi phí

= + +
của sản phẩm của sản phẩm doanh nghiệp bán hàng
Ưu điểm của cách phân loại này là giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ doanh nghiệp kinh doanh. Tuy
8
Khoá luận tốt nghiệp
nhiên việc lựa chọn những tiêu thức phân phân bổ những chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp. Trong thực tế còn rất nhiều hạn chế nên cách phân loại này chỉ
còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Có thể nói, chi phí sản xuất và giá thành là hai thuật ngữ luôn đi đôi với nhau. Hoạt
động hạch toán chi phí, tập hợp chi phí với mục đích tính toán số tiền mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá khứ để sản xuất ra sản phẩm. Nhng nếu chỉ hạch toán, tập
hợp chi phí không thì cha đủ bởi vì không phải tất cả chi phí đó đều dùng vào cho sản
xuất ra sản phẩm. Vì vậy, để xác định đúng số chi phí để sản xuất ra sản phẩm hay
giá trị thực của sản phẩm, dịch vụ thì cần thiết phải tính giá thành. Để công việc tính
giá thành đợc chính xác đòi hỏi công tác tập hợp chi phí sản xuất phải chặt chẽ, chính
xác. Chi phí sản xuất là cơ sở tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Khi tính toán đợc giá
thành, giúp cho doanh nghiệp xác định đợc yếu tố sản xuất nào sử dụng hợp lý, hiệu
quả, yếu tố sản xuất nào sử dụng cha hợp lý dẫn đến hiệu quả cha cao. Từ đó, doanh
nghiệp có cơ sở đa ra các biện pháp điều chỉnh chi phí sản xuất kinh doanh cho phù
hợp nhằm nâng cao đợc chất lợng sản phẩm, hạ thấp giá thành.
Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, dịch vụ là hai khái niệm luôn đi
đôi với nhau. Khi tập hợp chi phí mục đích là tính giá thành, giá thành đợc tính toán
chính xác sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn, tái
sản xuất mở rộng. Vai trò của chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm dịch
vụ là rất quan trọng đối với công tác quản lý và hạch toán của doanh nghiệp.
9
Khoá luận tốt nghiệp
II. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá

thành sản phẩm, dịch vụ.
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình tổ chức hạch toán sản xuất, việc xác định đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Thực chất việc xác định đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất kinh doanh là việc xác định nơi xác định chi phí và nơi chịu chi phí.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm hoạt động kinh doanh khác nhau do đó đối tợng tập
hợp chi phí cũng có thể khác nhau. Trong thực tế các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh du lịch thờng tập hợp chi phí theo hoạt động kinh doanh. Tập hợp chi phí theo
từng hoạt động có nghĩa là các chi phí liên quan đến hoạt động nào thì đợc tập hợp
trực tiếp cho hoạt động đó (ví dụ hoạt động hớng đẫn du lịch, hoạt động kinh doanh
ăn uống, kinh doanh dịch vụ lu trú).Tuỳ theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế
nội bộ của các tổng công tymà các đơn vị phụ thuộc có thể lựa chọn đối tợng tập hợp
chi phí theo địa điểm kinh doanh dịch vụ . Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế
toán lựa chọn phơng pháp hạch toán (tập hợp) chi phí thích ứng. Phơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để
tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất kinh doanh trong phạmvi giới hạn của đối t-
ợng hạch toán chi phí. Thông thờng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh bao gồm các phơng pháp nh hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt
hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xởng Nội dung chủ yếu của ph ơng pháp
hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản
xuất theo từng đối tợng đã xác định, phản ánh các chi phí liên quan đến đối tợng.
Hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tợng. Do đặc điểm kinh doanh du lịch có
nhiều hoạt động đợc thực hiện đồng thời, các chi phí phục vụ kinh doanh có thể liên
quan đến một hoặc nhiều hoạt động. Vì vậy, phơng pháp tập hợp chi phí dich vụ du
lịch thờng bao gồm 2 bớc sau đây:
10
Khoá luận tốt nghiệp
Bớc 1: Những chi phí cơ bản liên quan đến hoạt động kinh doanh nào thì tập hợp
trực tiếp cho hoạt động đó. Những chi phí cơ bản liên quan đến nhiều hoạt động kinh
doanh thì đợc tập hợp riêng để cuối tháng tiến hành phân bổ cho từng hoạt động theo

tiêu chuẩn phù hợp.
Bớc 2: Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Những chi phí chung trong kinh doanh du lịch bao gồm chi phí dịch vụ mua
ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại, ..., khấu hao tài sản cố định, công cụ đồ
dùng và các chi phí khác. Các chi phí này liên quan đến nhiều hoạt động khác nhau
nên khi chi phí phát sinh cũng đợc tập hợp riêng để cuối tháng phân bổ cho từng hoạt
động kinh doanh.
Tóm lại, việc xác định đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí là rất cần thiết trớc
khi chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh. Mỗi đối tợng hạch toán chi phí thờng chỉ
thích ứng với một phơng pháp hạch toán và tập hợp chi phí.
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
2.1. Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Xác định đối tợng tính giá thành thực chất là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tợng đó
có thể là một sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền
sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Để phân
biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm ngay
cả khi chúng là một, ta phải dựa vào nhiều tiêu chuẩn khác nhau nh đặc điểm quy
trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp) vào loại hình sản xuất (đơn chiếc,
hàng loạt) vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh dịch vụ,loại sản phẩm dịch vụ mà ngời ta
xác định đối tợng tính giá thành cho phù hợp. Kinh doanh dịch vụ du lịch có nhiều
hoạt động khác nhau, mỗi hoạt động có đặc điểm riêng và thc hiện một số dịch vụ
nhất định nên việc xác định đối tợng tính giá thành hợp lí là rất cần thiết. Cụ thể, hoạt
động hớng dẫn du lịch thì đối tợng tính gía thành thờng là tuor du lịch hoặc đối tợng
11
Khoá luận tốt nghiệp
tính giá thành của hoạt động vận chuyển là ngời hoặc 1000 ngời. Km. Hành khách
vận chuyển.
2.2: Phơng pháp tính giá thành sản phẩm:

Trong thực tế có rất nhiều phơng pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc
vào phơng pháp tập hợp chi phí. Về cơ bản, phơng pháp tính giá thành bao gồm một
số phơng pháp sau:
2.2.1: Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn):
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lợng mặt hàng ít sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn nh các
nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ ). Đối t ợng hạch
toán chi phí ở các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản
phẩm đợc tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất cộng hoặc trừ số chênh
lệch giữa sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lợng sản phẩm hoàn
thành.
2.2.2: Phơng pháp hệ số:
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất cùng sử dụng một số nguyên liệu và một lợng lao động nhng thu đợc
đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau. Và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại
sản phẩm mà đợc tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phơng pháp này, kế
toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc. Từ đó,
dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra
giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Ta có một số công thức sau:
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc=
Tổng số sản phẩm gốc (kể cả quy đổi)
12
Khoá luận tốt nghiệp
Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi sản phẩm
= x
sản phẩm từng loại sản phẩm gốc từng loại
III. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc tiêu dùng nguyên vật liệu trực tiếp cho
việc chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ là điều không tránh khỏi. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu đợc xuất dùng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Xuất nguyên vật liệu cho đối tợng tập
hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất kinh doanh hoặc sản phẩm, dich
vụ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trong trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên
quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí mà không hạch toán riêng biệt ra đợc thì sẽ tiến
hành phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu phân bổ Tổng chi phí vật liệu Tỷ lệ (hay hệ số)
= x
cho từng đối tợng cần phân bổ phân bổ

Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số) Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
=
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng

Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số,
theo trọng lợng
Để thuận tiện trong công tác hạch toán, theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này
không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng hạch toán chi phí (phân xởng, sản
phẩm, dịch vụ)
13
Khoá luận tốt nghiệp
Bên nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất kinh
doanh
Bên có: Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho.
Giá trị kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
Kế toán tiến hành công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nh sau:

* Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng để chế tạo sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 621- Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 152- Giá thực tế xuất dùng theo từng loại
* Nếu mua nguyên vật liệu về không nhập kho mà xuất trực tiếp cho sản xuất, kế
toán ghi:
Nợ TK 621- Giá mua cha có thuế
Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112
* Nếu xuất dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152- Chi tiết vật liệu
Có TK 621- Chi tiết đối tợng
* Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành:
Nợ TK 154- Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 621- Chi tiết theo từng đối tợng

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
TK 151,152,331,111 TK621 TK 154
14
Khoá luận tốt nghiệp
112,411,311

Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo Kết chuyển chi phí
sản phẩm, tiến hành lao vụ, nguyên vật liệu trực tiếp
dịch vụ TK 152
Vật liệu dùng không hết

nhập kho hay chuyển kỳ sau
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động mà doanh nghiệp phảI trả
cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh

tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lơng nh phụ cấp độc hại,
phụ cấp làm đêm. Chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp nh
BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh
doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lơng của công nhân sản xuất.
Để theo dõi và hạch toán chi phí này, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công
trực tiếp. Tài khoản này không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch
toán chi phí giống nh TK 621.
Bên nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp nh sau:
+ Phản ánh tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hay
thực hiện lao vụ trong kỳ.
Nợ TK 622- Chi tiết theo đối tợng
Có TK 334- Tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả cho công nhân trực
tiếp
15
Khoá luận tốt nghiệp
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 19%
Nợ TK 622- Chi tiết theo đối tợng
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
+ Trích trớc tiền lơng nghỉ phép vào chi phí và các khoản tiền lơng trích trớc khác
(ngừng sản xuất, kinh doanh theo kế hoạch)
Nợ TK 622- Chi tiết theo đối tợng
Có TK 335- Tiền lơng trích trớc
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ
Nợ TK 154- Chi tiết theo đối tợng
Có TK 622- Chi tiết theo đối tợng
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng và phụ cấp lơng Kết chuyển chi phí


phải trả cho CN trực tiếp SX nhân công trực tiếp

TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ

với tiền lơng của CNTTSX
thực tế phát sinh
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất ra sản phẩm
sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí
16
Khoá luận tốt nghiệp
phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo
dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất
chung. Mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
+ Bên nợ: Phản ánh chi phí phát sinh thực tế trong kỳ
+ Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Hạch toán chi phí sản xuất chung đợc tiến hành nh sau:
+ Tính ra tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng
Nợ TK627 (6271- Chi phí phân xởng, bộ phận)
Có TK 334
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí)
Nợ TK6271- Chi tiết phân xởng bộ phận
Có TK338 (3382, 3383, 3384)
+ Chi phí vật liệu xuất kho dùng cho từng phân xởng
Nợ TK627 (6272- Chi tiết theo từng phân xởng)
Có TK152- Chi tiết tiểu khoản

+ Các chi phí công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận phân xởng (loại
phân bổ một lần)
Nợ TK627 (6273- Chi tiết theo từng phân xởng)
Có TK153- Giá trị xuất dùng
+ Trích khấu hao tài sản cố định của phân xởng
Nợ TK627 (6274- Chi tiết theo từng phân xởng)
Có TK214- Chi tiết tiểu khoản

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK627 (6277- Chi tiết theo từng phân xởng)
Nợ TK133 (1331)- Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
17
Khoá luận tốt nghiệp
Có TK111,112,331 Giá trị mua ngoài
+ Các chi phí dự toán tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (chi phí sửa chữa
TSCĐ, giá trị công cụ nhỏ xuất dùng)
Nợ TK627- Chi tiết theo từng phân xởng
Có TK335- Chi tiết chi phí phải trả
Có TK142- Chi tiết chi phí trả trớc
+ Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị)
Nợ TK627 (6278- Chi tiết theo từng phân xởng)
Có TK liên quan (111,112 )
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ
trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ các chi phí sản xuất chung cho từng đối t-
ợng (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, thờng sử dụng
các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung nh phân bổ theo định mức, theo giờ làm
việc thực tế của công nhân sản xuất.
Phản ánh mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi phí liên
quan
Nợ TK154- Chi tiết theo từng đối tợng

Có TK627- Chi tiết theo từng tiểu khoản
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK334,338 TK627 TK111,112,152
Chi phí nhân viên

18
Khoá luận tốt nghiệp
Các khoản ghi giảm chi phí
TK152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ SX chung (phế liệu thu hồi,
vật t xuất dùng không hết)
TK1421,335
Chi phí theo dự toán
TK214 TK 154
Chi phí khấu hao TSCĐ Phân bổ hoặc kết chuyển
TK331,111,112 chi phí sản xuất chung
Chi phí SX chung khác
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Các chi phí sản xuất đã đợc hạch toán theo từng loại. Mục đích cuối cùng là phải
đợc tổng hợp vào bên nợ của TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK154 đ-
ợc mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết
sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản
xuất kinh doanh phụ ( kể cả vật t, sản phẩm, hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến)
Nội dung phản ánh của TK154 nh sau:
+ Bên nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
+ Bên có: Các khoản giảm chi phí sản phẩm
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành.
+ D nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cha hoàn thành.

19
Khoá luận tốt nghiệp
Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch thì TK 154 đa số không có số d
nợ.Do hoạt dộng kinh doanh này không có quá trình nhập kho và xuất kho sản phẩm
dịch vụ.
Quá trình hạch toán, tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh đợc tiến hành nh sau:
Cuối kỳ, căn cứ vào chi phí sản xuất đã đợc tập hợp, kế toán tiến hành bút toán kết
chuyển chi phí theo từng đối tợng.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung theo từng đối tợng
Nợ TK154- Chi tiết đối tợng
Có TK621- Chi tiết đối tợng
Có TK622- Chi tiết đối tợng
Có TK627- Chi tiết đối tợng
Các bút toán ghi giảm chi phí
+ Phế liệu thu hồi trong sản xuất
Nợ TK152- Chi tiết phế liệu
Có TK154- Chi tiết sản phẩm, lao vụ
+ Vật liệu không dùng hết nhập kho
Nợ TK152- Chi tiết vật liệu
Có TK154- Chi tiết sản phẩm, lao vụ
+ Phản ánh tổng giá thành công xởng thực tế sản phẩm hoàn thành
Nợ TK632- Tiêu thụ thẳng không qua kho
Có TK 154- Tổng giá thành công xởng thực tế sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK154 TK152,111
TK621
Chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm chi phí sp
20

Khoá luận tốt nghiệp
TK622 TK632
Giá thành dịch vụ hoàn thành
Chi phí nhân công trực tiếp
TK627

Chi phí sản xuất chung


4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha đạt đủ tiêu chuẩn về kỹ thuật, vẫn còn
trong giai đoạn chế biến. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết
phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp áp
dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau đây:
4.2.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính.
Nội dung chủ yếu của phơng pháp này là toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết cho
thành phẩm. Vì vậy, sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị của nguyên vật liệu chính
mà thôi.

Giá trị vật liệu chính nằm Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ Toàn bộ
= x giá trị VL
trong sản phẩm dở dang Số lợng Số lợng sản phẩm chính
+ xuất dùng
21
Khoá luận tốt nghiệp
thành phẩm dở dang
4.2.2: Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế
biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí chế biến. Về bản chất, đây là một dạng

của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng, trong đó giả định rằng sản phẩm dở
dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
4.2.3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch:
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bớc, các
công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Ngoài các phơng pháp đợc trình bày ở trên thì trong thực tế ngời ta còn áp dụng
các phơng pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang nh phơng pháp thống kê
kinh nghiệm, phơng pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong
sản phẩm dở dang Các ph ơng pháp này đợc áp dụng tuỳ thuộc vào đặc điểm của
quá trình sản xuất, của quy trình công nghệ với mục đích tính toán một cách phù
hợp nhất giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, tạo cơ sở cho công tác tính giá thành đợc
chính xác, hợp lý.
IV. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
1.1. Khái niệm phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên,
liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, sản phẩm trên các tài
khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế. Từ đó
xác định lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo
công thức:
Giá trị hàng tồn kho Giá trị hàng tồn Tổng giá trị hàng Giá trị hàng tồn
22
Khoá luận tốt nghiệp
= + _
xuất dùng trong kỳ kho đầu kỳ tồn kho tăng thêm kho cuối kỳ
Ưu điểm của phơng pháp hạch toán này là tiết kiệm đợc công ghi chép, tuy nhiên
độ chính xác của phơng pháp này lại không cao. Phơng pháp kiểm kê định kỳ chỉ
thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hành hoá, vật t khác nhau, giá
trị thấp thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.

1.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán cũng sử dụng các TK621- Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK622- Chi phí nhân công trực tiếp, TK627- Chi phí
sản xuất chung. Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên các chi phí vật
liệu xuất dùng rất khó phân định đợc mục đích sử dụng nh là phục vụ cho sản xuất,
quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí
phát sinh liên quan đến từng đối tợng. Trong phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử
dụng TK631- Giá thành sản xuất thay cho TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang. TK631 có vai trò giống với TK154, tài khoản tập hợp chi phí sản xuất liên quan
đến việc chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Cuối kỳ, TK631 không có số d,
giá thành sản phẩm đợc kết chuyển vào TK632, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ-
TK154.
2. Phơng pháp hạch toán:
2.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu:
Kế toán cũng sử dụng TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí đợc
phản ánh trên TK621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà
một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác định đợc giá trị
nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đờng. Nội dung phản ánh của TK621 giống nh ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
23
Khoá luận tốt nghiệp
+ Trị giá vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ
Nợ TK621- Chi tiết đối tợng
Có TK611(6111)- Giá trị vật liệu xuất dùng
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ (chi tiết theo từng đối tợng)
Nợ TK631
Có TK621

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
TK311,111,112 TK611 TK621 TK631
Giá trị vật liệu tăng Giá trị VL vật liệu để K/c chi phí NVL
trong kỳ chế tạo sản phẩm hay trực tiếp
thực hiện dịch vụ
TK151,152 TK151,152

K/c giá trị vật liệu Giá trị vật liệu cha
cha dùng đầu kỳ dùng cuối kỳ
2.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Cách hạch toán giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ, kế toán tiến
hành kết chuyển chi phí.
Nợ TK631
24
Khoá luận tốt nghiệp
Có TK622
2.3: Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung giống nh phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Cuối kỳ tiến hành kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm
Nợ TK631
Có TK627
2. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm:
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán
sử dụng TK631- Giá thành sản xuất. Việc hạch toán đợc thực hiện chi tiết theo địa
điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm sản phẩm, dịch vụ. Tơng tự nh TK154

Quá trình tổng hợp chi phí đợc khái quát qua sơ đồ sau:
TK621 TK631 TK632
K/c chi phí nguyên vật liệu Tổng giá thành sản xuất của

25

×