Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giáo trình Vẽ kỹ thuật điện (Nghề Điện công nghiệp Trình độ CĐTC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 100 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG

GIÁO TRÌNH

MƠN: VẼ KỸ THUẬT ĐIỆN
NGHỀ: ĐIỆN CƠNG NGHIỆP
Trình độ: trung cấp nghề/ cao đẳng nghề

(Ban hành theo quyết định số: 70/QĐ-CĐN ngày 11/01/2019
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang)

An Giang – Năm 2019


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lêch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


LỜI GIỚI THIỆU TÀI LIỆU
Với chương trình mơn học 90 tiết, cuốn giáo trình này cung cấp cho học sinh
sinh viên những hiểu biết cơ bản nhất về vẽ kỹ thuật, vẽ điện và vẽ Autocad. Vì
những điều cơ bản cho nên nhiều chỗ có tính chất tóm lược. Trong nội dung
được trình bày có phần lý thuyết chung có phần bài tập nhưng lồng vào đó
những kinh nghiệm, những bài học rút ra từ thực tế.
Trong quá trình biên soạn bản thân đã cố gắng rút gọn, cô đọng các vấn đề và
đưa vào một số mẫu bài tập cụ thể cho phù hợp với trình độ học sinh sinh viên
và hình thức đào tạo của trường.


Giáo trình Vẽ Kỹ Thuật Điện này được biên soạn nhằm cung cấp cho học
sinh sinh viên các ngành chuyên ngành điện các kiến thức xoay quanh các vấn
đề chính như sau:

CHƯƠNG 1 – VẼ KỸ THUẬT
CHƯƠNG 2 – VẼ ĐIỆN
CHƯƠNG 3 – CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ AUTOCAD
CHƯƠNG 4 – CÁC LỆNH CHỈNH SỬA CƠ BẢN
CHƯƠNG 5 – QUẢN LÝ BẢN VẼ

Kèm theo mỗi chương, có một số bài tập áp dụng phần lý thuyết đã học, giúp
học sinh sinh viên rèn luyện kỹ năng.
Mỗi cán bộ giáo viên phải có những kiến thức nhất định về vẽ autocad để
nâng cao sự hiểu biết chung và phục vụ tốt cho chuyên ngành của mình.
Khi biên soạn giáo trỉnh này chúng tơi đã được sự ủng hộ của BGH đặc biệt
là tổ bộ môn và sự giúp đỡ của đồng nghiệp.
Hiện nay giáo trình tham khảo về vẽ autocad có nhiều nhưng mỗi giáo trình
đó phải thích hợp cho từng đơn vị và từng cấp học.
Vì trình độ chun mơn và kinh nghiệm có hạn nên việc biên soạn giáo trình
này khơng gặp ít khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của q thầy cơ cùng các học sinh sinh viên.
Xin chân thành cám ơn.
An Giang, ngày 31 tháng 10 năm 2018
Tham gia biên soạn
Chủ biên
Trần Đức Anh


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

GIỚI THIỆU TÀI LIỆU
CHƯƠNG 1: VẼ KỸ THUẬT
I. NHỮNG TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ
1. Khổ giấy
2. Khung tên , khung vẽ
3. Tỷ lê
4. Đường nét
5. Chữ viêt
6. Ghi kích thước
II. CÁC DẠNG BẢN VẼ
1. Vẽ hình học
2. Các hình biểu diễn
Câu hỏi
Bài tập
CHƯƠNG 2: VẼ ĐIỆN
I. NHỮNG TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ
1. Khổ giấy
2. Khung tên , khung vẽ
3. Tỷ lê
4. Đường nét
5. Chữ viêt
6. Ghi kích thước
7. Cách gấp bản vẽ
II. CÁC KÝ HIỆU QUI ƯỚC DÙNG TRONG BẢN VẼ ĐIỆN
1. Vẽ các ký hiệu phòng ốc và mặt bằng xây dựng
2. Vẽ các ký hiệu điện trong sơ đồ điện chiếu sáng.
3. Vẽ các ký hiệu điện trong sơ đồ cung cấp điện.
III. VẼ SƠ ĐỒ ĐIỆN
1. Vẽ sơ đồ mặt bằng
2. Vẽ sơ đồ bố trí điện

3. Vẽ sơ đồ đơn dây
Bài tập
CHƯƠNG 3: CÁC KHÁI NIÊM CHUNG VỀ AUTOCAD
I. KHÁI QUÁT VỀ AUTOCAD
1. Cài đặt
2. Khởi động
3. Bảng chức năng trong Autocad
4. Thay đổi giao diện trong Autocad
5. Chuyển đổi Autocad 3D về Autocad 2D
II. MỘT SỐ LỆNH VẼ TRONG AUTOCAD
1. Lệnh vẽ đường thẳng
2. Lệnh vẽ đường tròn
3. Lệnh vẽ cung tròn
III. HỆ TRỤC TỌA ĐỘ
1. Hệ tọa độ đề các
2. Hệ tọa độ cực
1

Trang
1
4

12
23
24
29

33

42


45
48

56

58


IV. CÁC PHƯƠNG THỨC TRUY BẮT ĐIỂM
1. Truy bắt điểm thường trú
2. Truy bắt điểm tạm trú
Thực hành
CHƯƠNG 4: CÁC LỆNH CHỈNH SỬA CƠ BẢN
I. CÁC LỆNH HIỆU CHỈNH CƠ BẢN
1. Di dời đối tượng
2. Cắt một phần đối tượng giao nhau
3. Quay đối tượng quanh một điểm
4. Thay đổi kích thước theo tỉ lệ
II. CÁC LỆNH DỰNG HÌNH
1. Tạo các đối tượng song song
2. Vuốt góc hai đối tượng
3. Vát mép hai đối tượng
4. Sao chép các đối tượng
5. Đối xứng quanh trục
6. Sao chép theo dãy
7. Lênh phá vở đối tượng
III. CHÈN KÝ HIỆU VẬT LIỆU CHO MẶT CẮT
1. Chèn vật liệu cho mặt cắt
2. Hiệu chỉnh vật liệu cho mặt cắt

Thực hành
CHƯƠNG 5: QUẢN LÝ BẢN VẼ
I. QUẢN LÝ BẢN VẼ THEO LỚP, ĐƯỜNG NÉT, MÀU
1. Tạo lớp mới
2. Hiệu chỉnh
II. NHẬP VÀ HIỆU CHỈNH VĂN BẢN
1. Tạo kiểu chữ
2. Nhập văn bản
3. Hiệu chỉnh văn bản
III. GHI VÀ HIỆU CHỈNH KÍCH THƯỚC
1. Định dạng kiểu kích thước
2. Cách ghi kiểu kích thước
3. Hiệu chỉnh kiểu kích thước
4. Tạo khối
5. Chèn khối vào văn bản
Thực hành
THỰC HÀNH TỔNG HỢP
I. Vẽ ký hiệu
II. Vẽ sơ đồ mặt bằng
III. Vẽ sơ đồ bố trí điện
VI. Vẽ sơ đồ đơn dây
V. Vẽ các mạch trang bị điện

2

58
62
65

68


74
76
79
82

84

90


CHƯƠNG 1
VẼ KỸ THUẬT
Giới thiệu bài học
Bản vẽ kỹ thuật là một phương tiện thông tin kỹ thuật dùng trong mọi lĩnh vực kỹ
thuật, là công cụ chủ yếu của người cán bộ kỹ thuật để diễn đạt ý đồ thiết kế và đồng
thời cũng là tài liệu kỹ thuật cơ bản dùng để chỉ đạo sản xuất và gia công.
Bản vẽ kỹ thuật được thành lập theo các quy tắc thống nhất của Tiêu chuẩn Việt
Nam hoặc Tiêu chuẩn Quốc tế.
Các tiêu chuẩn Việt Nam là những văn bản kỹ thuật do Uỷ ban Khoa học kỹ thuật
Nhà nước trước đây, nay là Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. Tổng cục Tiêu
chuẩn, Đo lường và Chất lượng là cơ quan Nhà nước trực tiếp chỉ đạo công tác tiêu
chuẩn hóa nước ta, là tổ chức quốc gia về tiêu chuẩn hóa.
Việc áp dụng các tiêu chuẩn nhằm mục đích thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, nâng cao
năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm...Ngoài ra, việc áp dụng các tiêu
chuẩn còn làm thay đổi lề lối làm việc cho phù hợp với nền sản xuất lớn cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Mục tiêu của bài:

- Sử dụng đúng chức năng các loại dụng cụ dùng trong vẽ kỹ thuật.

- Trình bày đúng hình thức bản vẽ cơ khí như: khung tên, lề trái, lề phải,
đường nét, chữ viết.
- Trình bày được các khái niệm về hình chiếu.
- Vẽ được các dạng bản vẽ cơ khí cơ bản theo qui ước của vẽ kỹ thuật.

- Dựng được các đường thẳng song song cách đều, dựng đường thẳng vng
góc,chia đều đoạn thẳng,dựng được góc vng, chia đơi một góc bất kỳ;
- Chia đường trịn thành một số phần bằng nhau;
- Ứng dụng các kiểu vẽ nối tiếp, vẽ đường cong hình học để vẽ các các vật thể có
đường bao là mặt cong.

- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, chủ động, sáng tạo trong cơng việc.

I. NHỮNG TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ
1. Khổ giấy
TCVN 7285 : 2003 tương ứng ISO 5457 : 1999. Tiêu chuẩn này quy định khổ giấy
và cách trình bày tờ giấy vẽ.
Khổ giấy được xác định bằng các kích thước mép ngồi của bản vẽ

Khổ giấy bao gồm các khổ chính và các khổ phụ.
4


- Khổ chính gồm có khổ có kích thước là 1189x841 với diện tích bằng 1m2 và các
khổ giấy khác được chia ra từ khổ giấy này

- Các khổ giấy tiêu chuẩn đều đồng dạng nhau với tỷ số đồng dạng là
(kích thước cạnh dài chia cho kích thước cạnh ngắn).

2 = 1,41


Ngồi các khổ giấy chính ra, cho phép dùng các khổ phụ. Các khổ phụ là các khổ
giấy kéo dài được tạo thành bằng cách kéo dài một cạnh ngắn của khổ giấy của dãy
ISO-A đến một độ dài bằng bội số cạnh ngắn của khổ giấy cơ bản đã chọn ( Bảng 8.2),
khổ phụ được dùng trong trường hợp khi cần thiết, tuy nhiên khơng khuyến khích
dùng các khổ giấy kéo dài.

2. Khung tên , khung vẽ
Khung tên phải bố trí ở ngay góc phải phía dưới bản vẽ (Khung tên của mỗi bản vẽ
phải đặt sao cho các chữ ghi trong khung tên có đầu hướng lên trên hay hướng sang
trái đối với bản vẽ đó). Kích thước và nội dung của khung tên được quy định như sau:

Ô1 : Đầu đề bài tập hay tên gọi chi tiết
Ô 2: Vật liệu của chi tiết
Ô3 : Tỷ lệ
Ô 4 : Ký hiệu bản vẽ
Ô 5 : Họ và tên người vẽ
5


Ô 6 : Ngày vẽ
Ô 7 : Chữ ký của người kiểm tra
Ô 8 : Ngày kiểm tra
Ô 9 : Tên trường, khoa, lớp
Khung bản vẽ được vẽ bằng nét liền đậm, kẻ cách các mép khổ giấy 5mm , khi cần
đóng thành tập, cạnh trái của khung bản vẽ được kẻ cách mép trái của khổ giấy một
khoảng bằng 25mm .

3. Tỷ lê
- Tỷ lệ bản vẽ là tỷ số giữa kích thước đo được trên hình biểu diễn với kích thước

tương ứng đo trên vật thể. Có 3 loại tỷ lệ: Tỷ lệ thu nhỏ, tỷ lệ nguyên hình, tỷ lệ phóng
to.
Tỉ lệ thu nhỏ

1:2 ; 1:2,5 ; 1:4 ; 1:5 ; 1:10 ; 1:15 ; 1:20 ; 1:25 ; 1:40 ; 1:50 ; 1:75
; 1:100 ; 1:200; 1: 400; 1:500 ; 1:800; 1: 1000

Tỉ lệ nguyên hình

1:1

Tỉ lệ phóng to
2:1 ; 2,5:1 ; 4:1 ; 5:1 ; 10:1 ; 20:1 ; 40:1 ; 50:1 ; 100:1
Khi cần biểu diễn cơng trình lớn, cho phép dùng tỷ lệ 1:2000 … 1:50000
- Trị số kích thước trên hình biểu diễn chỉ giá trị thực của kích thước vật thể, nó
khơng phụ thuộc vào tỉ lệ của hình biểu diễn đó

- Ký hiệu tỷ lệ được ghi ở ơ dành riêng trong khung tên của bản vẽ và viết theo
kiểu:1:1; 1:2; 2:1; v.v….Ngoài ra, trong mọi trường hợp khác phải ghi theo kiểu : TL
1:1; TL 1:2; TL 2:1; V.V…
4. Đường nét
TCVN 8-20 : 2002 (ISO 128-20 :1996) Bản vẽ kỹ thuật – Nguyên tắc chung về biểu
diễn . Phần 20 : Quy ước cơ bản về nét vẽ, thiết lập các loại nét vẽ, tên gọi, hình dạng
của chúng và các quy tắc về nét vẽ trên bản vẽ kỹ thuật.
6


TCVN 8-24 : 2002 (ISO 128-24 : 1999) Bản vẽ kỹ thuật – Nguyên tắc chung về
biểu diễn . Phần 24 : Nét vẽ trên bản vẽ cơ khí quy định quy tắc chung và quy ước cơ
bản của các loại nét vẽ trên bản vẽ cơ khí

Tên gọi
Hình dạng
Cơng dụng
1. Nét liền đậm (nét
- Cạnh thấy, đường bao
cơ bản)
thấy (A1)
- Đường đỉnh ren thấy (A2)
2.Nét liền mảnh
- Giao tuyến tưởng tượng
(B1)
- Đường kích thước (B2)
- Đường gióng (B3)
- Đường dẫn và đường chú
dẫn.
- Đường gạch gạch mặt cắt
(B4)
- Đường bao mặt cắt chập
(B5)
- Đường tâm ngắn
- Đường chân ren thấy (B6)
3. Nét đứt đậm
Khu vực cho phép cần xử lý
bề mặt.
4. Nét đứt mảnh
- Cạnh khuất (D)
- Đường bao khuất (F1)
5. Nét lượn sóng
Đường biểu diễn giới hạn
của hình chiếu hoặc hình

cắt (C1).
6. Nét gạch chấm
- Đường tâm (G1)
mảnh
- Đường trục đối xứng (G2)
- Vòng tròn chia của bánh
răng.
- Vòng tròn đi qua tâm các
lỗ phân bố đều
7. Nét gạch chấm
- Khu vực cần xử lý bề mặt
đậm
8. Nét cắt
- Đường biểu diễn vị trí vết
của mặt phẳng cắt.
9. Nét gạch dài hai
- Đường bao của chi tiết
chấm mảnh
liền kề
- Vị trí tới hạn của chi tiết
chuyển động (K2).
- Đường trọng tâm
- Đường bao ban đầu trước
khi tạo hình
- Các chi tiết đặt trước mặt
phẳng cắt…
10. Nét dích dắc
Đường biểu diễn giới hạn
của hình chiếu hoặc hình
cắt…

7


5. Chữ viêt
Theo TCVN 7284-0 : 2003 (ISO 3098-0 : 1997 Tài liệu kỹ thuật của sản phẩm Chữ viết Phần 0 : yêu cầu chung, quy định các yêu cầu chung đối với chữ viết gồm
chữ, số dùng trên các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật như sau :
- Khổ chữ: (h) là giá trị được xác định bằng chiều cao của chữ hoa tính bằng mm,
có các khổ chữ sau : 2,5; 3,5; 5; 7; 10; 14; 20; 28;40 (mm)
Chiều rộng của nét chữ (d) phụ thuộc vào kiểu chữ và chiều cao của chữ.
- Các thông số của chữ :xem qui định trong (hình 8.20) và ( bảng 8.5 )

Thơng số chữ viết

Kí hiệu

Kích thước tương đối
Kiểu A
Kiểu B
(14/14)h
(10/10)h
(10/14)h
(7/10)h
(2/14)h
(2/10)h
(22/14)h
(17/10)h
(6/14)h
(6/10)h
(1/14)h
(1/10)h

(5/14)h
(4/10)h

Chiều cao chữ hoa
h
Chiều cao chữ thường
c
Khoảng cách giữa các chữ
a
Bước nhỏ nhất của các dòng
b
Khoảng cách giữa các từ
e
Chiều rộng nét chữ
d
Vùng ghi dấu (cho chữ hoa)
f
6. Ghi kích thước
Quy định chung
- Các kích thước ghi trên bản vẽ chỉ độ lớn thật của vật thể được biểu diễn. Cơ sở
để xác định độ lớn và vị trí tương đối giữa các phần tử được biểu diễn là các kích
thước, các kích thước đó khơng phụ thuộc vào tỉ lệ hình biểu diễn.
- Mỗi kích thước chỉ được ghi một lần trên bản vẽ, trừ trường hợp cần thiết khác.
- Dùng milimét làm đơn vị đo kích thước dài và sai lệnh giới hạn. Trên bản vẽ
không cần ghi đơn vị đo.
- Trường hợp dùng đơn vị độ dài khác như centimét, mét… thì đơn vị đo được ghi
ngay sau chữ số kích thước hoặc trong phần chú thích của bản vẽ.
- Dùng độ, phút, giây làm đơn vị đo góc và sai lệch giới hạn của nó.
- Khơng ghi kích thước dưới dạng phân số trừ các kích thước độ dài theo hệ Anh.
Đơn vị đo độ dài theo hệ Anh là inch. Kí hiệu : 1 inch=1"; 1"=25,4mm.

Các thành phần của kích thước
Đường kích thước : là đoạn thẳng được vẽ song song với đoạn thẳng cần ghi kích
thước
- Đường kích thước vẽ bằng nét liền mảnh, ở hai đầu có mũi tên.
- Khơng dùng bất kỳ đường nào của hình vẽ thay thế đường kích thước
8


- Đường kích thước của độ dài cung trịn là cung trịn đồng tâm
- Đường kích thước của góc là cung trịn có tâm ở đỉnh góc

Đường gióng :
- Đường gióng được kẻ vng góc với đoạn được ghi kích thước. Đường gióng
được kẻ bằng nét liền mảnh và được kéo dài quá vị trí của đường kích thước một đoạn
ngắn (khoảng từ 2 đến 5mm).
- Đường gióng vẽ cho góc phải qua hướng tâm cung.

- Khi cần, đường gióng được kẻ xiên góc . Ở chỗ có cung lượn, đường gióng được
kẻ từ giao điểm của hai đường bao nối tiếp với cung lượn

9


- Có thể dùng đường tâm, đường trục hay đường bao để thay cho đường gióng.

Mũi tên
- Mũi tên được vẽ ở đầu mút đường kích thước. Độ lớn của mũi tên lấy theo chiều
rộng nét đậm của bản vẽ .

- Nếu khơng đủ chỗ để vẽ thì mũi tên được vẽ phía ngồi đường kích thước và cho

phép thay mũi tên bằng một chấm hoặc một gạch xiên .

Chữ số kích thước
Dùng khổ chữ từ 2,5mm trở lên để ghi chữ số kích thước. Chữ số kích thước được
đặt ở vị trí như sau:
- Ở khoảng giữa và phía trên đường kích thước, riêng đường kích thước trong vùng
nghiêng 300 so với đường trục thì con số kích thước được viết trên giá nằm ngang

10


- Để tránh các chữ số sắp theo hàng dọc, nên đặt các chữ số sole nhau về hai phía
của đường kích thước

- Trong trường hợp khơng đủ chỗ, chữ số được viết trên đoạn kéo dài của đường
kích thước và thường viết về phía bên phải của đường này

+ Hướng chữ số kích thước dài, theo hướng nghiêng của đường kích thước
+ Hướng chữ số kích thước góc được ghi

11


II. CÁC DẠNG BẢN VẼ
1. Vẽ hình học
Dựng hình cơ bản:
- Dựng đường thẳng song song:
Bài toán: Cho một đường thẳng a và một điểm C . Hãy vạch đường thẳng b đi qua
điểm C và song song với đường thẳng a.
Cách dựng:

- Trên đường thẳng a lấy một điểm B tuỳ ý làm tâm, vẽ một cung tròn bán kính
BC, cung trịn này cắt đường thẳng a tại điểm A.
- Vẽ cung trịn tâm C, bán kính CB và cung trịn tâm B, bán kính CA, hai cung trịn
này cắt nhau tại D.
- Nối CD, đó chính là đường thẳng b song song với đường thẳng a.

- Dựng đường thẳng vng góc:
Bài tốn: Cho một đường thẳng a và điểm C. Hãy vạch đường b thẳng đi qua C và
vng góc với đường thẳng a.
Cách dựng:
- Lấy điểm C làm tâm, vẽ cung trịn có bán kính lớn hơn khoảng cách từ điểm C
đến a, cung tròn này cắt đường thẳng a tại hai điểm A và B.
- Lấy A,B làm tâm vẽ 2 cung trịn có bán kính lớn hơn

AB
. Hai cung tròn cắt nhau
2

tại điểm D.
- Nối C và D, CD chính là đường thẳng b vng góc với đường thẳng a

Chia đơi một góc
- Để chia đơi góc xOy, ta thực hiện như sau :
- Lấy O làm tâm vẽ cung trịn bán kính tùy ý , cắt tia Ox và Oy tại A và B.
- Lấy A, lấy B làm tâm vẽ cung tròn bán kính >

AB
2

- Hai cung trịn này cắt nhau tại điểm I. Đường thẳng OI chínhlà đường phân giác

của góc xOy, chia góc này ra 2 phần bằng nhau.
12


Chia đều đoạn thẳng
- Chia đôi một đoạn thẳng Để chia đôi một đoạn thẳng AB, ta lấy hai điểm A,B
làm tâm vẽ hai cung trịn có bán kính R (R>

AB
) cắt nhau tại hai điểm 1 và 2. Đường
2

thẳng 1, 2 cắt AB tại điểm C. Đó là điểm giữa của đoạn AB.

- Chia một đoạn thẳng thành nhiều phần bằng nhau
Để chia đoạn thẳng AB ra n phần bằng nhau, cách vẽ như sau

Qua điểm A kẻ đường Ax bất kỳ (nên lấy sao cho góc xAB là góc nhọn)
- Từ A, dùng compa đo để đặt lên Ax n đoạn thẳng bằng nhau, ví dụ:4 đọan,
bằng các điểm chia C', D', E', F'.
- Nối F’B và qua các điểm C', D', E', kẻ các đường song song với F’B. Giao điểm
của các đường thẳng đó với AB cho ta các điểm chia tương ứng C,D,E,F là những
điểm cần tìm.
Chia đều đường trịn
- Chia đường trịn thành 3 phần và 6 phần bằng nhau:
Chia đường tròn thành 3 phần bằng nhau, vẽ tam giác đều nội tiếp
Lấy 1 trong 2 giao điểm của đường kính với đường trịn (O,R) làm tâm (giả sử
điểm 4), vẽ một cung tròn có bán kính bằng bán kính của đường trịn R, cung
tròn này cắt đường tròn tâm O tại hai điểm : 2, 3. Các điểm 1, 2 và 3 là những điểm
chia đường tròn ra 3 phần bằng nhau.

Nối 3 điểm , ta được tam giác đều nội tiếp của đường tròn tâm O

13


Chia đường tròn thành 6 phần bằng nhau, vẽ lục giác đều nội tiếp
- Lấy 2 trong 4 giao điểm của 2 đường kính vng góc nhau của đường trịn (O,R)
với đường tròn (O,R) làm tâm, vẽ hai cung tròn tâm 1 và 4 có bán kính bằng bán kính
của đường tròn R, cung tròn này cắt đường tròn tâm O tại bốn điểm 2, 6, 3, 5. Các
điểm 1, 2, 3, 4, 5 và 6 là những điểm chia đường tròn ra 6 phần bằng nhau .
- Nối 6 điểm, ta được lục giác đều nội tiếp của đường tròn tâm O.

Chia đường tròn thành 4 phần bằng nhau, vẽ tứ giác đều nội tiếp: Hai đường tâm vng
góc chia đường tròn ra 4 phần bằng nhau . Nối bốn điểm 1, 2, 3, 4, ta được tứ giác đều nội
tiếp của đường tròn tâm O .

Chia đường tròn thành 8 phần bằng nhau, vẽ bát giác đều nội tiếp : Hai đường kính
vng góc nhau cắt nhau tại 4 điểm 1, 3, 5, 7. Vẽ đường phân giác của các góc 1O3 và
3O5, chúng cắt đường trịn tại 4 điểm 2, 4, 6, 8. Nối 8 điểm, ta được bát giác đều nội
tiếp của đường tròn tâm O

14


Vẽ tiếp tuyến với một đường tròn
- Điểm cho trước nằm trên đường tròn C  vòng tròn (O,R). Nối OC. Vẽ AB ⊥
OC. AB là tiếp tuyến cần vẽ.
- Điểm cho trước nằm ngồi đường trịn. Nối OC, tìm trung điểm I của OC, vẽ
đường trịn phụ đường kính OC. Đường trịn phụ tâm I, bán kính OI cắt đường tròn (O,
R) tại T1 và T2 . CT1 và CT2 là 2 tiếp tuyến cần vẽ


Vẽ tiếp tuyến chung với hai đường tròn
Cho 2 đường tròn O1 và O2 , bán kính R1, R 2 , khoảng cách tâm O1 O2= A.
Có 2 trường hợp :
- Đường thẳng tiếp xúc ngoài .

- Đường thẳng tiếp xúc trong

15


2. Các hình biểu diễn
HÌNH CHIẾU
Hình chiếu của vật thể là hình biểu diễn các phần thấy của vật thể đối với người
quan sát, cho phép thể hiện các phần khuất của vật thể bằng nét đứt để giảm số lượng
hình biểu diễn.
Hình chiếu của vật thể bao gồm: hình chiếu cơ bản, hình chiếu phụ và hình chiếu
riêng phần.
Sáu hình chiếu cơ bản TCVN 8 -30 quy định lấy sáu mặt của một hình hộp làm
sáu mặt phẳng hình chiếu cơ bản. Hình chiếu của vật thể trên mặt phẳng hình chiếu cơ
bản gọi là hình chiếu cơ bản.

Sáu hình chiếu cơ bản được bố trí như sau và có tên gọi như sau:

1. Hình chiếu từ trước (hình chiếu đứng)
2. Hình chiếu từ trên (hình chiếu bằng)
3. Hình chiếu từ trái ( hình chiếu cạnh )
16

4. Hình chiếu từ phải

5. Hình chiếu từ dưới
6. Hình chiếu từ sau


Nếu các hình chiếu từ trên, từ trái, từ phải, từ dưới, từ sau thay đổi vị trí đối với
hình chiếu chính (hình chiếu đứng) như đã quy định trong hình sau thì các hình đó
phải ghi ký hiệu bằng chữ để chỉ tên gọi và trên hình chiếu có liên quan cần vẽ mũi tên
chỉ hướng nhìn kèm theo ký hiệu tương ứng

Phương pháp biểu diễn
Phương pháp chiếu góc thứ nhất (phương pháp E)
Trong phương pháp chiếu góc thứ nhất (PPCG1) vật thể được đặt giữa người quan
sát và mặt phẳng hình chiếu (hình 5.4).
Các vị trí của các hình chiếu khác hình chiếu chính (hình chiếu đứng) được xác
định bằng cách quay các mặt phẳng hình chiếu về trùng với mặt phẳng hình chiếu
đứng P1 (hình 5.4).

Phương pháp này được các nước châu Âu và nhiều nước trên thế giới sử dụng.
Phương pháp chiếu góc thứ ba (phương pháp A)
Trong phương pháp chiếu góc thứ ba (PPCG3), các mặt phẳng hình chiếu được đặt
ở giữa người quan sát và vật thể
Các vị trí của các hình chiếu khác hình chiếu chính (hình chiếu đứng) được xác
định bằng cách quay các mặt phẳng hình chiếu về trùng với mặt phẳng hình chiếu
đứng P1 (hình 5.4).
17


Hiện nay trên thế giới có 2 nhóm tiêu chuẩn chính là tiêu chuẩn Quốc tế ISO và
tiêu chuẩn Mỹ ANSI. Tiêu chuẩn Việt Nam về Vẽ kỹ thuật cơ khí của TCVN dựa
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO nên dùng Phép Chiếu Góc Thứ Nhất (First Angle

Projection) như hình 5.4

Trên một số bản vẽ của một số nước trên thế giới có vẽ ký hiệu chiếu kiểu Quốc
tế (Chiếu góc thứ 1) hay chiếu kiểu Mỹ (Chiếu góc thứ 3) như sau:

Hình 5.6 : Dấu hiệu chiếu kiểu TCVN- Quốc tế

Dấu hiệu chiếu kiểu Mỹ

Trên các bản vẽ TCVN mặc nhiên dùng phép chiếu góc thứ 1 và khơng ghi ký
hiệu gì cả.
Phương pháp này được các nước châu Mỹ sử dụng nên gọi là phương pháp A.
Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 128 – 1982 Nguyên tắc chung về biểu diễn quy định
bản vẽ có thể dùng một trong hai phương pháp E hoặc A và phải có dấu đặc trưng của
phương pháp đó.
18


BẢN VẼ HÌNH CHIẾU CỦA VẬT THỂ
Vẽ hình chiếu của vật thể
Để vẽ hình chiếu của một vật thể, thường dùng cách phân tích hình dạng vật
thể. Trước hết căn cứ theo hình dạng và kết cấu của vật thể, chia vật thể ra nhiều phần
có hình dạng các khối hình học cơ bản và xác định vị trí tương đối giữa chúng, sau đó
vẽ hình chiếu của từng phần, từng khối hình học cơ bản đó. Khi vẽ, cần vận dụng tính
chất hình chiếu của điểm, đường, mặt để vẽ cho đúng, nhất là giao tuyến của mặt
phẳng với các khối hình học và giao tuyến của hai khối hình học.
Ví dụ : Vẽ ổ đỡ (Hình 5.9 a)
Có thể phân tích ổ đỡ làm bốn phần ( Hình 5.9 b):
- Phần ổ : là hình trụ rỗng, lỗ rỗng cũng hình trụ;
- Phần đế là hình hộp chữ nhật có hai lỗ hình trụ;

- Phần thanh ngang là hình lăng trụ, đáy hình thang cân đặt nằm ngang trên đế
liên kết phần hình trụ với phần đế;
- Phần gân đỡ là hình hộp ở dưới ống hình trụ.

a)

b)

c)

d)

Cách vẽ : Để thể hiện hình dạng thật các mặt của ổ đỡ, ta đặt mặt đế song song
với mặt phẳng hình chiếu bằng và gân ngang song song với mặt phẳng hình chiếu
đứng và lần lượt vẽ các phần đế, ổ, thanh ngang, gân đỡ như đã phân tích ở trên
(Hình 5.10).
19


Ghi kích thước của vật thể
Kích thước biểu thị độ lớn thật của vật thể . Để ghi một cách đầy đủ kích thước
của vật thể, ta cũng dùng phương pháp phân tích hình dạng vật thể .
Người ta chia kích thước vật thể ra làm 3 loại : Kích thước định hình, kích
thước định vị, kích thước khn khổ.
Ví dụ : Ghi kích thước của giá đỡ (Hình 5.17).
Kích thước định hình (Hình 5.17b) : Là kích thước xác định độ lớn của các
khối hình học :
- Phần đế hộp có các kích thước: 80 ; 54 ; 14 ; góc lượn R10 và đường kính lỗ
10;
- Phần sườn lăng trụ tam giác có các kích thước : 35 ; 20 và 12;

- Phần thành đứng hộp : 54 ; 46 ; 15 và hình trụ bán kính R 27 và lỗ 32.
Kích thước định vị (Hình 5.17b) : Là kích thước xác định vị trí tương đối của
các khối hình học :
- Hai lỗ trên đế xác định bằng kích thước 70 và 34;
- Lỗ trên thành đứng xác định bằng kích thước 60.
Kích thước khn khổ (Hình 5.17b) : Là kích thước ba chiều chung (chiều
dài, chiều rộng, chiều cao) của vật thể.
- Chiều dài 80 , chiều rộng 54 và chiều cao 87.

Cách đọc bản vẽ hình chiếu
Đọc bản vẽ chiếu của vật thể là từ các hình chiếu vng góc của vật thể, hình
dung ra hình dạng của vật thể đó .
Q trình đọc bản vẽ là q trình phân tích các hình chiếu , vận dụng các tính
chất hình chiếu của các yếu tố hình học : điểm , đường và mặt để hình dung được từng
khối hình học, từng phần tạo thành vật thể , từ đó hình dung được tồn bộ hình dạng
của vật thể .
20


Ví dụ : Đọc bản vẽ nắp ổ trục ( Hình 5.19) .
1. Trước hết, đọc hình chiếu đứng là hình chiếu chủ yếu, sau đó đọc các hình
chiếu khác. Cần xác định rõ các phương chiếu của các hình chiếu và sự liên hệ giữa
các hình chiếu đó và chia vật thể ra từng phần.
2. Phân tích từng phần
Căn cứ theo hai hình chiếu, chia nắp ổ trục thành bốn phần :
- Phần giữa của nắp ổ trục có hình chiếu đứng là một nửa hình vành khăn, hình
chiếu bằng là hình chữ nhật. Đối chiếu với các hình chiếu của các khối hình học cơ
bản, ta biết được đó là hình chiếu của một nửa ống hình trụ (hình 5.20a);
- Phần bên phải và bên trái có dạng hình hộp chữ nhật phía đầu vê trịn, ở giữa
lỗ hình trụ, nên hình chiếu đứng thể hiện bằng nét đứt (hình 5.20b, c))


21


- Phần trên có hình chiếu đứng là hình chữ nhật, hình chiếu bằng là đường trịn,
đó là hình chiếu của ống hình trụ, các nét đứt ở hình chiếu đứng thể hiện lịng ống. Hai
cạnh đáy của hai hình chữ nhật ở hình chiếu đứng là đường cong thể hiện giao tuyến
của ống hình trụ đó đối với hình trụ ở phần giữa (hình 5.20d);
- Kết quả hình dung ra nắp ổ trục như hình chiếu trục đo (hình 5.21).

Cách vẽ hình chiếu thứ ba
Căn cứ vào hai hình chiếu đã cho của một vật thể, yêu cầu vẽ hình chiếu thứ
ba là một phương pháp bồi dưỡng và kiểm tra năng lực đọc bản vẽ.
Muốn vẽ hình chiếu thứ ba, trước hết trên cơ sở phân tích các hình chiếu để suy
ra hình dạng từng phần của vật thể đi đến hình dung được tồn bộ vật thể. Sau đó lần
lượt vẽ hình chiếu thứ ba của từng phần, từng khối hình học tạo nên vật thể đó.

22


Để tiện gióng các đường nét, có thể vẽ 3 trục hình chiếu và đường phụ trợ
nghiêng 45o hoặc dùng compa đưa chiều rộng của các phần tử từ hình chiếu cạnh
sang hình chiếu bằng hoặc ngược lại.
Các bước vẽ hình chiếu cạnh của nắp ổ trục như hình5.22 và cách vẽ như hình
5.23. Để tiện gióng các đường nét, có thể vẽ 3 trục hình chiếu và đường phụ trợ
nghiêng 45o hoặc dùng compa đưa chiều rộng của các phần tử từ hình chiếu cạnh
sang hình chiếu bằng hoặc ngược lại.
Các bước vẽ hình chiếu cạnh của nắp ổ trục như hình5.22 và cách vẽ như hình
5.23.
Ngồi ra, để vẽ hình chiếu thứ ba nhanh hơn, trước hết phải đọc bản vẽ và hình

dung được hình dạng của vật thể , sau đó vẽ phác hình chiếu trục đo. Khi đã vẽ phác
hồn chỉnh hình chiếu trục đo, mới bắt đầu vẽ hình chiếu thứ ba.

CÂU HỎI
1. Chia đường trịn bán kính R40 thành 5 phần; 7 phần bằng nhau.
2. Trình bày cách vẽ nối tiếp.
3. Thế nào là hình chiếu cơ bản ? Khi thay đổi vị trí hình chiếu như đã quy định
thì cần chú ý những gì ?
3. Thế nào là hình chiếu riêng phần, hình chiếu riêng phần được dùng trong
trường hợp nào ?
4. So sánh sự giống và khác nhau giữ hình chiếu phụ và hình chiếu riêng phần.
5. Trình bày khái niệm hình cắt. Hình cắt dùng để làm gì ?
6. Cách phân loại hình cắt như thế nào? Có những loại hình cắt nào ?
7. Trình bày khái niệm mặt cắt. Có các loại mặt cắt nào? Chúng được vẽ như
thế nào?
8. Cách ký hiệu hình cắt và mặt cắt như thế nào ?
9. Khi nào dùng hình kết hợp ? Thế nào là hình cắt kết hợp ? Cho ví dụ.
10. Thế nào là hình trích ? Ứng dụng của hình trích ?
11. So sánh mặt cắt rời và mặt cắt chập. Cho ví dụ.
12. Đọc các hình chiếu vng góc của vật thể cho trong hình 5.61a và đối chiếu
tìm khơng gian tương ứng của nó trong hình 5.61b.
23


×