Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Đề tài môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.11 KB, 14 trang )

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Ngày nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đã và đang ngày trở nên nghiêm trọng ở
tỉnh quảng ninh. Trên các phương tiện thông tin đại chúng hằng ngày, chúng ta
có thể dễ dàng bắt gặp những hình ảnh, những thơng tin về việc mơi trường bị ô
nhiễm. Bất chấp những lời kêu gọi bảo vệ mơi trường, tình trạng ơ nhiễm càng
lúc càng trở nên trầm trọng. Điều này khiến nọi người ai cũng phải suy nghĩ…
Thế giới này luôn tồn tại nghững vấn đề gây tranh cãi , và môi trường không
phải là ngoại trừ . Nhân loại đang thay đổi khí hậu của trái đất quá nhanh . Môi
trường rất cần thiết cho cuộc sống của con người . Môi trường cung cấp cho con
người những điều kiện sống ( như ăn ở , mặc hít thở ... ) Nếu khơng có điều
kiện đó con người khơng thể sống tồn tại và phát triển được . Môi trường là một
vấn đề lớn và một trong những vấn đề quan trọng nhất đang xảy ra trên thế giới
của chúng ta . Như chúng đã biết , hiện nay sự nóng lên của trái đất bởi các chất
gây “ hiệu ứng nhà kính ” đã trở thành vấn đề mơi trường có tính nóng của tồn
cầu . Trong bối cảnh tồn cầu nói chung môi trường đang bị ô nhiễm trầm trọng
đặc biệt là ở các nước đang phát triển , Việt Nam cũng nằm trong tình trạng này
trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế . Do vậy , bảo vệ môi trường là
một trong những vấn đề quan trọng được Đảng và nhà nước ta rất quan tâm
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước . Để có một sự phát triển bền vững cần phải có một
chương trình hành động thống nhất và có thể bổ sung hỗ trợ lẫn nhau giữa phát
triển sản xuất với công tác bảo vệ và kiểm sốt mơi trường . Nếu khơng có một
chính sách đúng đắn về bảo vệ mơi trường , nền kinh tế sẽ bị thiệt hại về trước
mắt và lâu dài cũng như ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống sinh hoạt của người
dân . Đồng thời sự phát triển của đất nước cũng thiếu bền vững . Nhất là trong
những năm gần đây do nền kinh tế phát triển nước ta đang đi lên con đường
công nghiệp hóa hiện đại hóa đã đẩy mạnh q trình đơ thị hóa dẫn đến tình


trạng mơi trường đơ thị ngày càng ô nhiễm Trong những năm gần đây tốc độ
phát triển đơ thị cũng như cơng nghiệp hóa trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh diễn
ra rất nhanh chóng , trong khi đó các cơng trình hạ tầng kỹ thuật như giao thơng
, cấp điện , cấp thốt nước , xử lý nước thải , thu gom và xử lý rác thải .....
không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị và sự gia tăng dân số . Do
nguồn ngân sách của nhà nước có hạn , nên việc đầu tư cho lĩnh vực này còn
khiêm tốn , mặt khác do sự thiếu ý thức của một số bộ phận dân cư ( như vứt
rác và xác chết động vật bừa bãi ở khu vự chợ và bờ sơng, Vì vậy mơi trường


và mỹ quan đô thị thành phố Quảng Ninh ngày càng xuống cấp trầm trọng , đặc
biệt là vấn đề cấp thốt nước , rác thải có khắp mọi nơi đã ảnh hưởng rất lớn
đến cuộc sống và sức khỏe của người dân tỉnh Quảng Ninh Xuất phát từ những
vấn đề thực tiễn nói trên chúng tơi quyết định chọn đề tài “ Thực trạng ô nhiễm
môi trường ở tỉnh Quảng Ninh ” và đưa ra một số khắc phục.
2.

Mục đích nghiên cứu

Bài nghiên cứu sẽ làm rõ những thực trạng về vấn đề ô nhiễm môi trường ở tỉnh
Quảng Ninh hiện nay,đồng thời phân tích các nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó
để từ đó đưa ra được các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường
ở tỉnh Quảng Ninh hiện nay. Và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân sinh sống ở đây.
3.

4.

Đối tượng, khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là “thực trạng ô nhiễm Môi trường Tỉnh

Quảng Ninh”
Khách thể nghiên cứu là toàn tỉnh Quảng Ninh (Các Thành phố
của Quảng Ninh)
Giả thuyết nghiên cứu

Với sự cố gắng, nỗ lực và tâm huyết vào đề tài nghiên cứu này. Chúng
tôi hy vọng nếu đề tài thành công và đi vào cuộc sống thì sẽ phần nào
giải quyết được cơ bản tình hình ơ nhiễm mơi trường ở tỉnh Quảng Ninh
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nơi đây, và sẽ
mang lại vẻ đẹp, sạch sẽ cho tỉnh Quảng Ninh.

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu
-Tìm kiếm và xử lý thông tin về vấn đề ô nhiễm môi trường Quảng
Ninh hiện nay.
-Thực trạng ô nhiễm môi trường Quảng Ninh hiện nay. Và các
nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng tình trạng ô nhiễm môi trường tỉnh
QN.


6.

-Đưa ra một số giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
Quảng Ninh.
Phương pháp nghiên cứu
-Thu

thập tài liệu qua Internet, qua sách báo, thực trạng hiện tại
của môi trường bằng quan sát.

-Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu, đánh
giá, so sánh…

7.

-Sử dụng phương pháp phân tích để đưa ra các nguyên nhân, hậu
quả, kết quả của ô nhiễm môi trường
Phạm vi nghiên cứu

-

Vi điều kiện thời gian không cho phép nên đề tài chỉ được tiến hành
nghiên cứu trên các thành phố và một số vùng lân cận của tỉnh Quảng
Ninh. (Móng Cái, Cẩm Phả, Hạ Long, ng Bí)
- Đề tài chủ yếu đi sâu nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thực trạng ô
nhiễm môi trường và khảo sát thực trạng , bước đầu đề xuất một số biện
pháp tác động .
8.

Kết cấu của đề tài

Chương 1. Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng, nguyên nhân, tác hại, của ô nhiễm môi trường
tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Kết luận, Giải pháp, Đề Nghị.
Phần B. Nội dung
I.

Cơ sở lý luận


1.1 khái niệm môi trường
Môi trường là: Bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự


tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi
trường của Việt Nam).
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho
sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, khơng khí, đất,
nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm
các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con
người. Ví dụ: mơi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè, nội
quy của trường, lớp học, sân chơi, phịng thí nghiệm, vườn trường, tổ chức xã hội
như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định
không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và các cơ
quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị dịnh, thơng tư, quy định.
Tóm lại, mơi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và
phát triển.
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học,
tồn tại ng ồi ý muốn của con người, nhung cũng ít nhiều chịu tác động của con
người. Đó là ánh sáng mặt trời, úi sơng, biển cả, khơng khí, động, thực vật, đất,
nước... Mơi trường tự nhiên cho ta khơng khí để thở, đất để xây dựng nhà của,
trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần
cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải, cung cấp cho ta
cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người trở nên phong phú...

1.1.2.Khái niệm ơ nhiễm mơi trường.


Ơ nhiễm mơi trường là sự có mặt của các chất lạ, độc hại gây
nên những biến đổi nghiêm trọng về chất lượng của các yếu tố
của môi trường như đất, nước, khơng khí…vượt qua ngưỡng
chịu đựng tự nhiên của sinh thể( dẫn đến biến dạng hoặc chết
hàng loạt) và con người( ốm đau, bệnh tật,suy giảm sức khoẻ,
thậm chí cả chết người )
Ơ nhiễm mơi trường: Là sự làm thay đổi khơng có lợi cho mơi trường
sống về các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của khơng khí, đất, nước


mà có thể gây tác dụng tức thời hoặc trong tương lai nguy hại đến sức
khỏe con người, ảnh hưởng đến q trình sản xuất, tài sản văn hóa, tổn
thất hủy hoại tài nguyên dự trữ. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trương là
kết quả của 3 yếu tố: Quy mơ dân số, mức tiêu thụ tính theo đầu người,
tác động của mơi trường. Trong đó quy mơ dân số là quan trọng nhất.
Độ ô nhiễm = quy mô dân số x mức tiêu thụ / người x tác động môi trường
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc
năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con người,
đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác
nhân gây ô nhiễm môi trường bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng
(nước thải), rắn ( chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học, hóa
học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng
độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức độ có khả năng tác động xấu đến
con người, sinh vật và vật liệu
2. Các dạng ơ nhiễm mơi trường
Chúng ta có thể chia thành nhiều dạng ô nhiễm môi trường tuy nhiên ở đây chúng
ta chia ra các dạng chính sau:
2.1. Ô nhiễm môi trường đất:
Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm thay đổi các

nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của quần xã sống trong đất.
Môi trường đất là nơi cư trú của con người và hầu hết các sinh vật sống trên cạn, là
nền móng cho các cơng trình xây dựng dân dụng, cơng nghiệp và văn hóa của con
người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài nguyên đất và
hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lương thực, thực
phẩm cho con người. Nhưng với tốc độ gia tăng dân số và tố độ phát triển của các
khu cơng nghiệp và hoạt động đơ thị hóa như hiện nay thì diện tích đất canh tác
ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất bình
qn trên đầu người ngày càng giảm. Riêng chỉ ở Việt Nam thực tế cho thấy suy
thoái tài nguyên đất là rất đáng báo động và lo ngại.
2.2. Ơ nhiễm mơi trường nước: Ơ nhiễm mơi trường nước là sự thay đổi theo
chiều xấu đi của các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của nước, với sự xuất hiện
của các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại đối với con


người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan
truyền và quy mơ ảnh hưởng thì ơ nhiễm mơi trường nước là vấn đề đáng lo ngại
hơn ô nhiễm môi trường đất. Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở
các khu vực nước ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối
khống và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật
trong nước không thể đồng hóa được. Kết quả là làm cho hàm lượng oxi trong
nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy
vực. Ở các đại dương ngun nhân chính gây ơ nhiêm mơi trường đó la sự cố tràn
dầu ơ nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại chất thải và chất thải công nghiệp
được thải ra các con sông mà chưa qua khâu xử lý đúng mức, các loại phân bón
hóa học và thuốc trừ sâu ngấm dần vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ nước thải
sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư sống ven sơng.
2.3. Ơ nhiễm mơi trường khơng khí: Ơ nhiễm mơi trường khơng khí là sự có mặt
một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần khơng khí, làm cho
khơng khí mất trong lành hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn

xa do khói bụi. Hiện nay, ơ nhiễm mơi trường khí quyển là vấn đề thời sự rất nóng
bỏng của cả thế giới chứ không phải của riêng một quốc gia nào. Môi trường khí
quyển đang có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và hệ sinh
vật trên trái đất này. Hàng năm con người khai thác và sữ dụng hàng tỉ tấn than đá,
đầu mỏ, khí đốt. Đồng thời cũng thải ra môi trường một khối lượng rất lớn các chất
thải khác nhau như: Chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm
cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng.
2.4. Ơ nhiễm phóng xạ: Ơ nhiễm phóng xạ do các chất phóng xạ gây ra, làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.
2.5. Ô nhiễm tiếng ồn: Ô nhiễm tiếng ồn bao gồm tiếng ồn do xe cộ, máy bay, tiếng
ồn công nghiệp và các loại máy móc cơ khí khác.

Chương II: Thực trạng, ngun nhân, tác hại, của ô nhiễm môi
trường tỉnh Quảng Ninh
1. Thực trạng về mơi trường ở tỉnh Quảng Ninh .
Ơ nhiễm mơi trường đang là vấn đề nhức nhối, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
tế - xã hội ở tỉnh Quảng Ninh hiện nay. Vậy mà thành phố hầu như “bó tay” trong
việc thực hiện các biện pháp xử lý và có chăng cũng chỉ là những giải pháp tình
thế, đối phó trước mắt mà tình hình ơ nhiễm mơi trường ngày càng trầm trọng
thêm.


1.1 Mơi trường khơng khí
Kết quả đo bụi lơ lửng TSP qua các đợt quan trắc phản ánh dấu hiệu ô nhiễm bụi lơ
lửng (TSP) khá phổ biến ven tuyến giao thông tại các khu vực chịu ảnh hưởng trực
tiếp bởi hoạt động khai thác, vận chuyển than. Điển hình là khu vực Ngã Tư Mạo
Khê, khu vực Khe Ngát, khu vực Cầu Trắng- cột 8, khu vực Mông Dương. Nơng
độ bụi lơ lửng trung bình lh vưot trên 2 lần so với giới hạn theo QCVN
05:2009/BTNMT. Một số điểm quan trắc tại các nút giao thơng có mật độ giao
thơng cao cũng bị ơ nhiễm bụi: TSP trung bình lh vượt GHCP đo tại nút giao thông

Ngã Tư Loong Toòng – TP Hạ Long vào đợt quan trắc mùa khô và mùa mưa năm
2006 hay xấp xi ngưỡng giới hạn đo tại nút giao thông Ngã tư Ao Cá - TP Hạ Long
đợt quan trắc quý I-2009. Tại các khu du lịch, các khu vực nông thôn, miền núi, hải
đảo và khu dân cư tại những nơi có mật độ giao thơng thấp, ít các hoạt động vận tải
hàng hóa, ngun vật liệu rời và khơng chịu ảnh hưởng của hoạt động khai thác
khoáng sản, TSP ở mức thấp, trong giới hạn cho phép của QCVN.
-Các chất hữu cơ (BOD, COD)
Giá trị BOD và COD phân tích qua nhiều năm cho thấy một số
nguồn nước mặt tiếp nhận các nguồn thải dân sinh, nước thải
công nghiệp chế biến thực phẩm có ơ nhiễm chất hữu cơ cục bộ
như sơng Sinh, sông Uông, sông Chanh, suối Lộ Phong, sông Mông
Dương.
-Các kim loại nặng
-Các nguồn nước mặt chưa có dấu hiệu ô nhiễm các kim loại
nặng. Một số nguồn nước có biểu hiện cục bộ ở một số đợt quan
trắc như sơng Ka Long, suối Vàng Danh, hồ Nội Hồng, suối Lộ
Phong.
- Hàm lượng Chì tại các bãi tắm, khu ni trồng thuỷ sản, các
cảng ven bờ đều nằm trong ngưỡng cho phép theo QCVN
10:2008/BTNMT đối với nước biển ven bờ khu vực nuôi trồng thuỷ
sản, bảo tồn thuỷ sinh là 10 mg/I, đối với khu vực bãi tắm là 40
mg/l và các nơi khác là 0,05 mg/l.
- Khu vực bảo vệ tuyệt đối Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ
Long Qua kết quả quan trắc các thông số tại khu vực vùng lõi đều
năm trong giới hạn cho phép và chất lượng tốt.
1.2Mơi trường đất
Hiện tại chưa có quan trắc, đánh giá tổng thể về chất lượng đất
hàng năm, đặc biệt tại các vùng sản xuất nông nghiệp, vùng bị
nhiễm mặn. Vì vậy, kết quả chất lượng đất được thu thập từ một
số dự án trong vùng.



Kết quả phân tích tại khu vực ng Bí cho thấy đất chua đến rất
chua (pH dao động 2,39-5,52), hàm lượng các nguyên tổ dinh
dưỡng đa lượng (NPK) ở mức trung bình và nghèo, chi tiêu kali dễ
tiêu (K2Odt) nhìn chung ở mức giàu (Lê Văn Thiện, 2007; Phạm
Ngọc Đăng, 2004), đất khơng có kết cấu, dễ bị rửa trơi, nghèo
dinh dưỡng, có xu hướng bị axít hóa.
Sản xuất cơng nghiệp là các ngun nhân chính gây ơ nhiễm mơi
trường đất, đáng chú ý hàm lượng các kim loại nặng trong đất
cao. Các nghiên cứu của Phạm Ngọc Đăng (2004) và Lê Văn Thiện
(2007) tại khu vực ng Bí cho thấy:
Đất ở ng Bí chưa bị ơ nhiễm các ngun tố Pb, Hg, As theo
ngưỡng ô nhiễm kim loại nặng trong đất của TCVN 7209-2002 và
tiêu chuẩn của một số nước Châu Âu.
- Hàm lượng Cd đã có dấu hiệu ô nhiễm nặng, hầu hết vượt quá
TCVN 7209-2002 khoảng 1,0-4,0 lần; so với tiêu chuẩn của Ba Lan
thì vượt 0,7 - 2,6 lần
- Có dấu hiệu tích luỹ các KLN (As, Hg, Pb) trên các mẫu đất chịu
tác động trực tiếp của hoạt động khai thác, vận chuyển than.
1.3 Đa dạng sinh học
Quảng Ninh là vùng đất có nhiều hệ sinh thái: đồi núi, đồng băng,
thủy vực nội địa, rừng ngập măn, biển và hải đảo. Đây là cái nôi
của nhiều loài thực, động vật bản địa phát triển, phong phú và có
giá trị lớn về bảo tồn gen, bảo vệ mơi trường, ngăn ngừa lũ lụt,
biến đổi khí hậu, chống xói mịn đất, bảo tồn nguồn nước, cải
thiện chất lượng môi trường và giá trị kinh tế cao.
Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có chương trình khảo sát, điều
tra tổng thể về ĐDSH của tỉnh Quảng Ninh, cũng như diễn biến,
suy thối trong thời gian qua. Vì vậy, các số liệu mang tính đơn lẻ,

thống kê từ các dự án, điều tra của một số cơ quan, tổ chức như:
Ban Quản lý vịnh Hạ Long, Viện Tài nguyên Môi trường biển, Viện
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Trung tâm nghiên cứu Tài
nguyên và Môi trường... trong thời gian gần đây.
Tuy nhiên do tăng trưởng nhanh về dân số; phát triển nơng, cơng
nghiệp, đơ thị, nghèo đói và quản lý tài nguyên còn hạn chế nên
ĐDSH đã bị suy giảm đáng kể (giảm về diện tích các vùng sinh
thái tự nhiên, số lồi, mật độ lồi)...
1.4Tình hình xả thải
• Chất thải rắn:


Theo thống kê, lượng phát sinh chất thải hàng ngày trung bình
khoảng (0,6 kg/người/ngày), cao nhất tại Móng Cái (1,06
kg/người/ngày), thấp nhất là 0,42 kg/người/ngày tại các vùng
nông thôn, miền núi, hải đảo của tỉnh. Như vậy thấp hơn lượng
trung bình của tồn quốc (0,7 kg/người/ngày), khu đơ thị khoảng
0,8 kg/người/ngày và khu vực nông thôn (0,5kg/người/ngày).
Trên địa bàn tinh Quảng Ninh hiện nay mới có 4/15 đơ thị (Hạ
Long, Móng Cái, Cẩm Phả và ng Bí) có Cơng ty Mơi trường đơ
thị cịn lại ở các thị trấn, thị tứ (đơ thị) chỉ có các đội tự quản làm
cơng tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt
• CTR y tế
Tinh Quảng Ninh có 19 đơn vị y tế tuyến tinh, 10 phòng khám đa khoa khu vực và
186 trạm y tế xã phường và chất thải phát sinh từ các hoạt động của 20 đơn vị làm
công tác dự phòng (phòng bệnh).
Tất cả các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh (100% các đơn vị) đều tiến hành phân loại
và thu gom ngay tại nơi phát sinh chất thải rắn y tế theo quy định tại Quyết định
43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế
• CTR nguy hại

Theo thống kê, hàng năm lượng chất thải nguy hại phát sinh trong hoạt động
SXKD, dịch vụ trên địa bàn tinh khoảng trên 3.200 tấn. Trong đó, cơng nhiệp cơ
khí, đóng tàu, CN khác là 900 tấn; Khai thác khống sản khoảng 1.775 tấn; Ngành
điện khoảng 280 tấn; Dịch vụ, du lịch khoảng 150 tấn; Ngành y tế khoảng170 tấn.
Hiện nay trên địa bàn tinh có 1 đơn vị (Cơng ty tái sinh TCN-Cẩm Phả) đủ điều
kiện xử lý chất thải nguy hại (xử lý chủ yếu là dầu thải và giẻ lau dính dầu) và 03
đơn vị vận chuyển chất thải nguy hại. Ngoài ra, một phần chất thải nguy hại đưoc
chuyển giao cho các đơn vị có chức năng xử lý ở các tinh ngoài. Theo thống kê của
ngành than hiện có 66/96 đơn vị đã có hồ sơ quản lý chất thải nguy hại.
2. Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm ô nhiễm môi trường ở tỉnh Quảng ninh
2.1Do hệ thống xử lý chất thải còn yếu kém
Những chủ hộ kinh doanh buôn bán lớn nhỏ hầu hết ở các chợ hằng ngày đều phải
đóng một khoản lệ phí vệ sinh. Đây là việc làm cần thiết tuy nhiên điều đáng nói là
các hộ kinh doanh này cho rằng đóng lệ phí rồi nên khơng cần giữ gìn vệ sinh
chung. Tại các khu chợ lớn nhỏ trong tỉnh Quảng Ninh, mỗi ngày có hàng chục xe
tải và các phương tiện khác vận chuyển rau, củ, quả và thịt các loại động vật từ các
tỉnh khác và vùng lân cận đổ về để phân phối hàng đi các nơi khác trong tỉnh và
các chợ ở vùng lân cận. Sau mỗi chuyến hàng như vậy, thì “tàn dư” của rau, củ,
quả và đặc biệt là thịt động vật và các phụ trợ đóng gói hàng hóa vứt ra đầy chợ, và
con kênh gần chợ, mặc cho công nhân vệ sinh môi trường phải vất vả thu gom,
quét dọn. Điều đáng suy nghĩ ở đây nữa là phí vệ sinh mơi trường ở đây có sử


dụng đúng mục đích hay khơng, mà tại các chợ cịn rất ít thùng đựng rác, sọt rác
cơng cộng hay các khu gom rác tập trung, đường vào chợ cống rảnh lầy lội, xuống
cấp trầm trọng, không thấy biển báo hay chỉ dẫn nơi thu gom rác tập trung. Như
vậy, dù có muốn lịch sự hơn, tự giác hơn nhưng người dân cũng đành chịu vì
khơng có chỗ bỏ rác. Vì vậy mỗi hộ gia đình, hộ kinh doanh cần ý thức hơn, khơng
xả chất thải ra ngồi mơi trường mà phải thu gom đúng quy định của tỉnh và địa
phương.

Theo quan sát có rất nhiều ngành y tế về cơng tác khám điều trị bệnh, chăm sóc
sức khỏe nhân dân và đầu tư cho cơ sỡ vật chất, trang thiết bị tại các bệnh viện thì
tất cả các bệnh viện nằm trong địa bàn thành phố khơng có hệ thống xử lý nước
thải y tế. Theo đó, tồn bộ chất thải lỏng của các bệnh viện đều thải trực tiếp ra hệ
thông cống của thành phố gây ô nhiễm môi trường trầm trọng ảnh hưởng đến đời
sống và sức khỏe của nhân dân.
2.2. Từ hoạt động sinh hoạt và kinh tế hằng ngày
Kèm theo đó là sự ơ nhiễm của hoạt động của con người từ các phương tiện đi lại,
thải ra các chất độc hại cho sức khỏe, và đây là nguyên nhân chiếm đến 70% ô
nhiễm không khí tại tỉnh.
Tỉnh Quảng Ninh hiện nay có nhiều khu chợ lớn nhỏ bao gồm chợ nông sản thực
phẩm, chợ phường tự phát….Hằng ngày, các chợ này thải ra hàng chục tấn rác thải
các loại, làm ô nhiễm thành phố ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của nhân
dân. Thực trạng trên đã kéo dài từ hàng nhiều năm qua và đã được các cơ quan
chức năng, chính quyền địa phương nhận thấy nhưng vẫn chưa đưa ra được giải
pháp hữu hiệu để ngăn chặn hoặc làm hạn chế mức độ ơ nhiễm. Với tốc độ đơ thị
hóa ngày càng cao, nhu cầu trao đổi, mua bán tại các khu chợ diễn ra mạnh mẽ,
lượng hàng ngày càng lớn và lượng rác thải cũng theo đó mà tăng lên.
2.3. Ơ nhiễm khơng khí do khí thải
Những năm gần đây, số lượng phương tiện giao thông cơ giới ở các thành phố của
tỉnh tăng lên chóng mặt. Trung bình lượng tăng ô tô hàng năm là 5 - 10%, xe máy
xấp xỉ 15%. Sự gia tăng về số lượng các phương tiện tham gia giao thông là
nguyên nhân làm gia tăng lượng khí thải vào khơng khí, gây ra tình trạng ơ nhiễm
khí thải giao thơng càng trở nên trầm trọng. Theo kết quả quan trắc những năm gần
đây lượng khí CO2, SO2, C6H6, CO và các khí thải độc hại khác vượt nhiều lần
tiêu chuẩn cho phép và ngày càng gia tăng, có tác động tiêu cực tới con người và
mơi trường. Mặt khác tỉnh Quảng Ninh có quốc lộ 18A và tuyến cao tốc phải đón
nhận hàng nghìn xe ơ tơ và xe máy đi qua vì thế mơi trường khơng khí ở đây đã ơ
nhiễm lại càng ô nhiễm thêm trầm trọng. Đặc biệt là đoạn đường Cẩm Phả khai
thác than và có hiện tượng xe chở đất đá khơng phủ bạt vì thế rơi vãi đầy đường

làm cho khơng khí ở đây bị ơ nhiễm nghiêm trọng Hiện nay với gần 90% lượng xe
ở thành phố là xe máy, lại chủ yếu là xe phân khối nhỏ có kết cấu động cơ đơn


giản, sử dụng nhiên liệu xăng. Hầu hết là loại xe đã lưu hành trên 5 năm và thiếu
các hệ thống kiểm sốt khí thải. Vì thế lượng xe này thải ra mơi trường một lượng
khí độc hại rất lớn.
2.4. Do ý thức của người dân còn hạn chế
Với tốc độ phát triển dân số và quy mô dân số ở tỉnh Quảng Ninh như hiên nay đã
tác động rất lớn đến môi trường và đặc biệt là ý thức của người dân còn hạn chế, tư
tưởng ỷ lại cho lực lượng bảo vệ mơi trường đang cịn ăn sâu trong suy nghĩ của
mỗi người dân. Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 1 trường Đại Học và nhiều trường
Cao Đẳng và trường dạy nghề khác tuy số lượng học sinh, sinh viên này có trí thức
song việc bảo vệ môi trường vẫn không được sinh viên quan tâm. Hiện tượng sinh
viên vứt rác bừa bãi vẫn đang còn tồn tại rất nhiều. Mặt khác, một vấn đề ảnh
hưởng không nhỏ tới tình trạng ơ nhiễm mơi trường ở tỉnh Quảng Ninh hiện nay đó
là thành phố ta đang cịn hạn chế về hệ thống cây xanh trên thành phố. Vì thế đã ơ
nhiễm lại càng thêm ơ nhiễm vì khơng có cây xanh quang hợp để bão hịa lượng
oxy và cacbonic
Ngồi ra, bụi, khói, tiếng ồn, cặn dầu, nhớt qua sữ dụng từ các khu vực sản xuất,
sữa chữa phương tiện giao thơng đường bộ và cơng trình xây dựng chưa được kiểm
sốt một cách có hiệu quả. Các chỉ tiêu bụi, tiếng ồn luôn luôn ở mức vượt tiêu
chuẩn cho phép hàng chục lần. Các cơ sỡ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp nằm gần và xen lẫn trong khu dân cư nên gây bụi và mùi khó chịu, tiếng ồn
lớn làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến đời sống và sức khỏe dân cư xung quanh.
3.Tác hại của việc ô nhiễm môi trường
“Nếu chúng ta bắn vào thiên nhiên một phát đạn, thì thiên nhiên sẽ bắn trả lại ta
bằng đại bác”. Thực tế cho thấy, đi kèm với q trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, chúng ta đang phải gánh chịu những hậu quả do chính chúng ta gây ra. Trong
vòng 10 năm trở lại đây, các thảm hoạ tự nhiên như bão xoáy, lụt lội, hạn hán…

3.1 Tác hại của ô nhiễm môi trường về mặt tự nhiên.
Mỗi khi mùa mưa, nước từ các cống ven đường người dân lội phải nước ấy thì về
nhà bị nhứa ngáy rất khó chịu, phải rửa ngay bằng xà phịng diệt khuẩn.

3.2 Tác hại của ơ nhiễm mơi trường đối với sức khỏe con người
Một số trẻ em ở đây bị bệnh về tai mũi họng về phổi và đường hô hấp. Người già
không bao giờ ngủ ngon giấc vì cái mùi hơi và tiếng ồn của xe cộ. Ai cũng lo lắng
cho sức khỏe của mình vì thế mỗi khi ra đường người dân phải luôn mang theo
khẩu trang rất bất tiện. Nước giếng cho mùi hôi tanh, bỏ giếng này khoan giếng
khác nhưng vẫn khơng thốt khỏi mùi hơi. Về lâu dài nếu tình trạng ơ nhiễm khơng
được khắc phục thì khơng ai giám khẳng định là nhiều người dân ở cạnh khu vực ô
nhiễm không bị mắc phải các chứng bệnh hiểm nghèo. Ô nhiễm môi trường không
những gây tác hại đến nguồn nước ngầm.

3.3 Tác hại của ô nhiễm môi trường đối với kinh tế


Ô nhiễm môi trường gây ra những thiệt hại không nhỏ trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp và khai thác, nuôi trồng thủy sản cũng như hoạt động phát triển
du lịch. Những vấn đề này không chỉ gây ảnh hưởng tới đời sống của người dân
mà còn gây ra những tổn thất lớn tới vấn đề phát triển kinh tế của Tỉnh như:
Khí thải tại các khu vực sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các cơ sở công
nghiệp nhỏ, làng nghề ở khu vực nông thôn chưa qua xử lý có nồng độ cao các
chất độc hại như CO, SO2 cũng gây thiệt hại tới cây trồng và kinh tế.
Biến đổi khí hậu, thiên tai như hạn hán, lũ lụt, xâm nhập mặn cũng gây ra
những thiệt hại đáng kể đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, du lịch. Nhiều diện
tích lúa, hoa màu bị mất trắng do thiên tai làm ảnh hưởng đến thu nhập của người
dân.

Chương 3: Kết Luận và Đề nghị

1. Kết luận
Ơ nhiễm mơi trường gây ảnh hưởng không chỉ cho sức khoẻ người dân mà cịn gây
hậu quả xấu tới nhiều mặt của nơng thơn. Vấn đề này có xu hướng gia tăng trong
những năm gần đây. Ơ nhiễm mơi trường làm giảm năng suất nông nghiệp tại địa
phương, tác động xấu trực tiếp tới các hoạt động phát triển KT-XH, gây ra những
tổn thất kinh tế không nhỏ và dẫn tới những xung đột môi trường ở khu vực nông
thôn.
Nhận thức được về ảnh hưởng, tác hại của ô nhiễm môi trường, trong thời gian
qua, nhiều cố gắng đã được triển khai ở các cấp, các ngành; nhiều biện pháp, giải
pháp đã được xây dựng, đề xuất nhằm ngăn chặn xu thế suy thối, ơ nhiễm mơi
trường nơng thơn. Tuy nhiên, cơng tác quản lý và BVMT nơng thơn vẫn cịn nhiều
tồn tại: chức năng nhiệm vụ và tổ chức quản lý môi trường nơng thơn cịn một số
mảng bị bỏ ngỏ; các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT nông thôn cịn nằm
phân tán và thiếu tính đồng bộ; cơng tác quản lý và xử lý chất thải ở nhiều vùng
nông thơn chưa được quan tâm thích đáng; đặc biệt, chưa thực sự phát huy được
các nguồn lực xã hội trong quản lý và BVMT nông thôn. Với những thách thức đặt
ra như trên, các nhà quản lý, hoạch định chính sách cần xây dựng và triển khai
đồng bộ các giải pháp, có trọng tâm trọng điểm và có lộ trình, kế hoạch để thực thi
hiệu quả công tác quản lý và BVMT nông thôn.

2. Một số biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường




Nâng cao ý thức của người dân, vứt rác đúng nơi quy định, khơng xả rác
lung tung




Hạn chế sử dụng chất tẩy rửa để ngừa tắc cống thốt nước



Hồn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ và chống ô nhiễm mơi trường



Xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn quốc tế



Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát mơi trường



Nâng cao chun mơn, nghiệp vụ đối với đội ngũ phụ trách cơng tác mơi
trường



Đầu tư, trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại



Trồng cây, gây rừng



Chơn lấp và đốt rác thải một cách khoa học




Sử dụng năng lượng thân thiện với mơi trường như gió, mặt trời



Tái chế rác thải



Phịng chóng ơ nhiễm



Sử dụng những sản phẩm hữu cơ



Sử dụng điện hợp lý



Hạn chế sử dụng túi nilon

3 Đề nghị
- Đối với cơ quan tỉnh quảng ninh
-Cải thiện mảng xanh đô thị, tạo nét đẹp đặc trưng về cây xanh đô thị
cho thành phố quảng ninh.
-Trong lĩnh vực quy hoạch và xây dựng.



-Hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cho người dân và doanh
nghiệp.
-Thành lập quỹ bảo vệ môi trường của tỉnh quảng ninh.
-Tuyên truyền đối với trường học và sinh viên, học sinh về vấn đề bảo
vệ môi trường.
-Tạo ra các quy chế khắt khe về việc ý thức bảo vệ môi trường.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×