Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Giáo trình Khoan tạo nguồn (Nghề Điện Nước Trung cấp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.56 KB, 42 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XƠ
KHOA XÂY DỰNG

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: KHOAN TẠO NGUỒN
NGHỀ: Điện - Nước
TRÌNH ĐỘ: Trung cấp
Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-... ngày ………tháng.... năm……
...........……… của …………………………………..

Tam Điệp, năm 2018
1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Được sự nhất trí của Tổng cục Dạy nghề - Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội, Trường Cao đẳng Cơ điện-Xây dựng Việt Xơ triển khai viết biên soạn bộ giáo
trình các mơn học/mơ đun nghề Điện nước trình độ trung cấp. Đây là mơ đun số 26
nằm trong chương trình khung nghề Điện nước trình độ trung cấp đã được Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội ban hành.
Tên mô đun: Khoan tạo nguồn, mã số MĐ26. Nội dung mô đun được cấu
trúc bài tích hợp, theo khung mẫu định dạng của Tổng cục Dạy nghề - Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội hướng dẫn.
Ban biên soạn chúng tôi xin trân thành cản ơn các quí lãnh đạo Tổng cục


Dạy nghề - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để
chúng tơi hồn thành việc biên soạn bộ giáo trình. Cám ơn các cá nhân và các tổ
chức đã phối hợp cùng Ban biên soạn để chúng tơi hồn thành tài liệu này.
Đây là một trong những mô đun mới được biên soạn lần đầu, tên bài và nội
dung các đề mục đều tơn chỉ và chấp hành đúng với chương trình khung đã được
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành. Mặt khác, tài liệu dùng để tham
khảo trong quá trình viết và xây dựng mơ đun cịn hạn chế. Vì vậy, trong q trình
biên soạn khơng tránh khỏi một số thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của các
độc giả để tái bản lần sau được tốt hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Ninh Bình, ngày

tháng

năm 2018

Chủ biên soạn
2


MỤC LỤC
Contents
LỜI GIỚI THIỆU

2

BÀI 1. SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ MÁY KHOAN

7


1. Những quy định về sử dụng máy khoan :

8

2. Bảo vệ và thao tác chuyển động:
2.1. Bảo vệ:

8
8

2.2. Thao tác chuyển động:

8

BÀI 2. SỬ DỤNG, DỤNG CỤ KHOAN

9

Mục tiêu của bài

9

1. Dụng cụ tháo lắp
1.1. Vin ca :

9
9

1.2. Vịng ơ(đi cá):


9

1.3. Khóa gọng ơ:

10

1.4. Cà lê chun dụng.

10

1.5. Quang treo:

10

2. Dụng cụ lấy mẫu:

11

2.1. Cần khoan:

11

2.2. Cần phụ (Cần khoan truyền tiếp):

11

2.3. Mũi khoan:

12


2.4. Ống mẫu:

12

2.5. Ống cram:

12

2.6. Đầu nối(ne pe xon):

13

3


3. Dụng cụ cầm tay thông thường :

13

4. Dụng cụ cứu chữa :
4.1. Ta rơ mét trích.

13
13

4.2. Đi chuột:

14

Bài 2: Có mấy loại mũi khoan đất, mũi khoan đá nêu ý nghĩa tầng loại?


14

BÀI 3. KỸ THUẬT VẬN HÀNH MÁY KHOAN XY- 100

14

1. Giới thiệu máy khoan XY- 100. Hình 3.1
Hình 3.1: Tổng thể máy khoan XY-100

14
14

1.1. Động cơ điênzen:

15

1.2. Máy bơm nước dùng trong công tác khoan :

15

1.3. Máy khoan: Quan sát toàn bộ mặt trước máy khoan các bộ phận điều
khiển(Như hình 3.1)
16
1.4. Bộ phận tời:

16

1.5. Ụ đầu khoan:


17

BÀI 4 . KỸ THUẬT LẮP DỰNG THÁP KHOAN

17

Mục tiêu của bài

17

1. Xác định vị trí dựng tháp
2. Xác định tâm giếng cần khoan.

18
18

3. Rải chân và lắp ghộp theo bộ

18

4. Đặt chân tháp

18

5. Lắp ròng rọc vào đỉnh tháp.

19

6. Dựng tháp
7. Hạ và tháo tháp


19
19

BÀI 5. KỸ THUẬT THÁO LẮP DỤNG CỤ KHOAN
1. Chọn vị trí đặt máy khoan phù hợp:

20
20
4


2. Lắp dựng tháp khoan:

20

3.Vận hành máy khoan

20

4. Tiến hành tháo lắp:

20

5. Tháo lắp cần khoan:

21

BÀI 6 . KỸ THUẬT KHOAN KHAI THÁC NƯỚC NGẦM
1. Quy trình kỹ thuật khoan:

1.1 Xác định cấu trúc giếng khoan, chọn bộ dụng cụ khoan phù hợp

22
22
22

1.2. Kiểm tra máy khoan:

22

1.3. Khởi động cho máy làm việc:

23

1.4. Khoan đất đá mềm (Giai đoạn I):

23

1.5. Khoan đá cứng: (Giai đoạn II):

24

2. Xử lý sự cố giếng khoan:
2.1. Sự cố :

27
27

2.2. Nguyên nhân gây ra sự cố:


27

2.3. Biện pháp đề phòng sự cố :

27

BÀI 7. THỔI RỬA GIẾNG KHOAN
1. Sử dụng máy nén khí :
1.1. Cấu tạo:

27
28
28

1.2. Tác dụng:

28

1.3. Vận hành:

28

2. Trình tự thực hiện:
29
2.1. Xác định chiều sâu, đường kính giếng khoan, chọn đường kính ống dẫn
nước, dẫn khí phù hợp. Hình 7.2
29
2.2. Tiến hành lắp đặt: (có hai phương pháp )

29


2.3. Thổi rửa (áp dụng cho mắc song song, đồng tâm )

30
5


BÀI 8. KỸ THUẬT LẮP ĐẶT ỐNG LỌC, ỐNG CHỐNG, MÁY BƠM NƯỚC
31
1.Lắp đặt ống chống:

31

2. Lắp đặt ống lọc:

32

3. Lắp đặt máy bơm nước: (Bơm chìm, bơm trục đứng)
3.1. Trình tự lắp đặt:

35
35

3.2. Lắp đặt máy bơm chìm: Hình 8.4

35

3.3. Lắp đặt bơm trục đứng: Hình 8.5

37


BÀI 9. VẬN CHUYỂN MÁY KHOAN XY-100
1. Trình tự tháo:
2. Lắp đặt máy khoan XY-100:

39
40
40

BÀI 10. BẢO DƯỠNG MÁY KHOAN XY - 100

41

Mục tiêu của bài

41

Nội dung bài:

41

1. Các linh kiện mỗi ca làm việc tra dầu 1 lần

41

2. Các linh kiện tra dầu theo tình hình tiêu hao và thay dầu khi kiểm tra

42

3. Các linh kiện dưới đây mỗi ca làm việc kiểm tra độ cao mặt dầu bôi trơn một

lần theo yêu cầu.
42

6


GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: Khoan tạo nguồn
Mã mơ đun: MĐ26
Thời gian thực hiện mô đun: 60 giờ; (Lý thuyết: 10 giờ; Thực hành, thí nghiệm,
thảo luận, bài tập: 48 giờ; Kiểm tra: 2 giờ)
I. Vị trí, tính chất của mơ đun:
- Vị trí: Mơ đun Khoan tạo nguồn là mô đun được giảng dạy song song với các mô
đun chuyên môn nghề, sau khi học các môn học, mơ đun bổ trợ.
- Tính chất: Mơ đun Khoan tạo nguồn là mơ đun chun mơn nghề trong chương
trình đào tạo trình độ Trung cấp của nghề Điện-nước.
II. Mục tiêu mô đun:
- Về kiến thức:
+ Nắm vững cấu tạo,trang thiết bị tổ hợp máy khoan.
+ Trình bày được qui trình vận hành khoan tạo nguồn
- Về kỹ năng:
+ Sử dụng được các dụng cụ,thiết bị khoan,thi công đúng kỹ thuật.
+ Lắp đặt được hệ thống thổi rửa giếng khoan đúng yêu cầu thiết kế
+ Thực hiện an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp theo qui định.
+ Thực hiện đúng thời gian theo tiến độ.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, chủ động và sáng tạo.
III. Nội dung mô đun:

BÀI 1. SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ MÁY KHOAN

Mục tiêu của bài
7


- Biết được những quy định về sử dụng máy khoan để thực hiện tốt trong quá trình
thực tập .
- Biết vận dụng đợc quy định về an toàn cho máy khoan, an toàn lao động, khi bảo
vệ thao tác chuyển động máy khoan.
- Rèn luyện tác phong công nghiệp, kiên trì, cẩn thận.
Nội dung bài:
1. Những quy định về sử dụng máy khoan :
- Kiểm tra và chuẩn bị trước khi mở máy
- Lắp đặt máy khoan luôn luôn ở vị trí ổn định
- Kiểm tra mặt dầu ở hộp biến tốc, động cơ điêzen ,vị trí mặt dầu có đạt tiêu chuẩn
khơng.
- Kiểm tra cần điều khiển tay quay má phanh trên tời có linh hoạt khơng, mức độ
mở ra đóng vào có thích hợp khơng
- Điều chỉnh máy bơm nước và phần chia nớc đến vị trí phù hợp. Đồng thời
nghiêm cấm
đóng chốt tránh bịt bơm gây tổn thất linh kiện
- Trong máy bơm nước và ống hút nước lúc nào nước cũng luôn sạch
- Máy khoan khơng được vận chuyển khi khơng có người
2. Bảo vệ và thao tác chuyển động:
2.1. Bảo vệ:
- Khi điều khiển tay quay hộp biến tốc hoặc tay quay liên động tời. Trước khi mở
đứt đoạn máy ly hợp, phải đợi bánh răng ngừng chuyển động mới được chuyển chế
độ
- Trước khi khoan phải nâng trọng lượng dụng cụ khoan
* Chú ý: Phải dùng tời trớc để đa cần khoan nâng cách miệng giếng khoan dùng
vin ca đỡ đầu sau đó mới dùng khố vịng ơ mở cần khoan.

2.2. Thao tác chuyển động:
- Khi hạ dụng cụ khoan xuống phải chú ý bánh răng nhỏ nằm dọc hộp biến tốc
8


người điều khiển tời không được rời tay quay trong tình trạng dụng cụ khoan treo
- Máy bơm nước khơng được làm việc q cơng suất
Trong q trình chuyển động nếu phát hiện máy bơm không ra nớc lập tức dừng
bơm để kiểm tra nhiệt độ các vị trí ổ trục, hộp biến tốc.
Trong quá trình vận hành nếu phát hiện có tiếng va đập mạnh lập tức dừng máy để
kiểm tra

BÀI 2. SỬ DỤNG, DỤNG CỤ KHOAN
Mục tiêu của bài
- Phân biệt, nhận biết được các loại dụng cụ khoan.
- Nắm được cấu tạo công dụng cách sử dụng chúng đúng mục đích.
- Sử dụng được dụng cụ khoan đảm bảo an toàn.
Nội dung bài:
1. Dụng cụ tháo lắp
1.1. Vin ca :

42

L = 500 mm

Hình 2.1
+ Cấu tạo .

Hình 2.1
+ Công dụng: Dùng để hãm cần khoan trên sàn công tác mỗi khi cần nối hoặc vặn

cần truyền tiếp
1.2. Vịng ơ(đi cá):
Hình 2.2
+ Cấu tạo:
9


L = 600 mm
42

Hình 2.2
+ Cơng dụng: Dùng để tháo lắp cần khoan thông qua za mốc đực, zanok cái
1.3. Khóa gọng ơ:
+ Cấu tạo: Có 4 loại(42, 73, 89, 108) Hình 2.3
Loại(73, 89, 108mm)

Loại 42mm

Hình 2.3
+ Cơng dụng: Loại(73, 89, 108mm). Dùng để hãm vặn, mũi khoan, ống mẫu, ống
xà lam..vv. Riêng loại 42mm dùng để hãm vặn cần phụ(cần truyền tiếp)
1.4. Cà lê chuyên dụng.
+ Cấu tạo:

42

Hình 2.4
+ Công dụng: Duy nhất hãm khi tháo lắp bánh đà (bánh cơng tác) của máy nổ
1.5. Quang treo:
+ Cấu tạo:


Hình 2.5
+ Công dụng dùng để tháo lắp cần chủ đạo

10


1.6. Ê lê pa tơ : Hình 2.6
+ Cấu tạo :
1
1. Móc luồn cáp

2

2. Khong hÃm cần phụ

3
42

3. R Ãnh hÃm za mốc cái đầu cần
khoan truyền tiếp

Hỡnh 2.6
+ Cụng dụng: Dùng để nâng hạ cần nối truyền tiếp mỗi khi cần tháo hay lắp
2. Dụng cụ lấy mẫu:
2.1. Cần khoan:
Là cần hướng dẫn chính cho cần khoan và mũi khoan tiến vào trong lòng đất đá
mỗi khi khoan
+ Cấu tạo: Gồm nhiều đốt có rãnh trịn vịng quanh cần mỗi đốt dài10cm. Đầu trên
liên kết với ống dẫn nước của đầu bơm, đầu dới liên kết với zanok đực .

+ Công dụng: Kéo thả bộ dụng cụ ở trong lỗ khoan, bơm nước rửa qua cần khoan
xuống đáy lỗ khoan. Đồng thời nó truyền mơ men quay từ trên mặt đất xuống đáy
lỗ khoan.
2.2. Cần phụ (Cần khoan truyền tiếp):
Có nhiều loại khác nhau dùng trong máy khoan XY-100 chỉ có 3 loại thường dùng
đó là loại có chiều dài (1,5m; 3m; 4,7m)
+ Cấu tạo: Cần khoan được làm bằng thép ống tròn trong rỗng tác dụng dẫn nước
qua cần khoan xuống đáy lỗ khoan có đường kính ngồi 42 mm hai đầu của mỗi
cần có gien ngồi nó nối 2 đầu bằng 1 zanok đực và za mốc cái(zanok đực gien
ngồi, zanok cái gien trong).
+ Cơng dụng: Dùng để nối truyền tiếp giữa các cần khoan lại với nhau sau mỗi kíp
khoan, hiệp khoan.
11


2.3. Mũi khoan:
Hình 2.7
+ Cấu tạo gồm 2 nhóm: (nhóm khoan đất, nhóm khoan đá). Nhóm khoan đất trên
đầu gắn hợp kim ta gọi là mũi khoan hợp kim nhóm này có 3 loại đường kính(73,
91, 108 mm). Nhóm khoan đá trên mũi có gắn kim cương ta gọi là mũi khoan kim
cương có ba loại đường kính(73, 91,108 mm) có 2 loại mũi khoan kim cương đó là
mũi khoan mịn, mũi khoan thơ cũng bằng kim cương
Hình 2.7

1. Mũi khoan hạt kim

2. Mũi khoan thô kim cương

mịn
+ Công dụng: Khoan phá vỡ các lớp đất đá trong lòng đất

(75, 95, 110 mm )

3. Mũi khoan KC

( 75 , 95 , 110 mm )

2.4. Ống mẫu:
Là ống làm bằng thép không hàn dùng để đựng mẫu và hướng cho mũi khoan đi
thẳng một đầu có gien trong, cịn đầu kia vát chéo một góc 30 độ. Hình 2.8
+ Cấu tạo

Hình 2.8
+ Cơng dụng: Là ống làm bằng thép có gien trong 2 đầu dùng để đựng mẫu và
hướng cho lỗ khoan thẳng .
2.5. Ống cram:
Hình 2.9
+ Cấu tạo: Làm bằng thép
12


Hình 2.9
+ Cơng dụng: dùng để đựng các hạt mùn trong q trình khoan đất đá cịn đọng lại
trong giếng khoan
2.6. Đầu nối(ne pe xon):
Là bộ phận nối giữa các đoạn nối tiếp cần khoan với ống mẫu, hoặc nối tiếp cần
khoan với ống mẫu và ống mùn có nhiều đầu nối có các cỡ khác nhau, nó thơng
qua bằng(Pe la khốt)
+ Cấu tạo: Giống như zanok cái và zanok đực nối lại với nhau thành một cụm .
Hình 2.10


1

2

3

4

5

1. Zanok cái, 2. Cần khoan, 3. Ne pe xon, 4. Pe la khốt, 5. Ống mẫu
Hình 2.10
3. Dụng cụ cầm tay thông thường :
Búa tạ, xà beng, cà lê, mỏ lết, chịng chụp, xà cầy, cà lê xích .v.v...Tác dụng dùng
để sửa chữa thơng thờng khi có sự cố hỏng hóc xảy ra .
4. Dụng cụ cứu chữa :
4.1. Ta rơ mét trích.
Hình 2.11

+ Cấu tạo :

2

13


Hình 2.11
4.2. Đi chuột:
Đầu nối zanok đực
Cơng dụng: Dùng để cứu chữa cần khoan khi gặp sự cố tụp cần, gẫy cần

Tất cả dụng cụ tháo lắp nói trên đều được sử dụng chung một nguyên tắc cùng
chiều kim đồng hồ vặn vào, ngược chiều kim đồng thì vặn ra
Bài tập thực hành cho học viên:
Bài 1: Nghề khoan có mấy nhóm dụng cụ vẽ cấu tạo nêu cơng dụng tầng nhóm?
Bài 2: Có mấy loại mũi khoan đất, mũi khoan đá nêu ý nghĩa tầng loại?

BÀI 3. KỸ THUẬT VẬN HÀNH MÁY KHOAN XY- 100
Mục tiêu của bài
- Nhận biết, phân biệt được các bộ phận của tổ hợp khoan.
- Biết vận hành, sử dụng được, các bộ phận, máy nổ, máy khoan, máy bơm nước,
cáp tời. Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn lao động
Nội dung bài:
1. Giới thiệu máy khoan XY- 100. Hình 3.1

Hình 3.1: Tổng thể máy khoan XY-100
14


1. Bệ máy, 2. Động cơ điêzen, 3. Máy bơm nước pit ton, 4. Máy khoan
1.1. Động cơ điênzen:
Trong khoan thăm dò khai thác nước ngầm thường sử dụng các loại đông cơ :
Dông cơ điện, động cơ điêzen (động cơ đốt trong), động cơ điện được dùng phổ
biến nhất vì trọng lượng bản thân của nó nhỏ, hiệu suất lại cao, hệ số quá tải lớn.
Động cơ đốt trong có loại chạy bằn điêzen, có loại chạy bằng ét xăng
Thông thường sử dụng loại chạy bằng điêzen. Dùng động cơ điêzen cho cơng tác
khoan có ưu điểm khơng phụ thuộc vào nguồn năng lương bên ngoài.
1.2. Máy bơm nước dùng trong cơng tác khoan :
Thường dùng loại bơm pít tông. Ưu điểm của bơm pitton là :
- Năng xuất khơng phụ thuộc vào áp lực lại có thể bơm được chất lỏng có độ nhớt
khác nhau.

- Có thể bơm lưu lượng ít mà áp lực lại cao
Tác dụng: Máy bơm nước hút nước lên và đẩy nước vào dụng cụ khoan. Nó hoạt
động được là nhờ chuyển động từ máy nổ đến trục mô tơ qua hai thanh dọc gọi là
càng cua. Nó chỉ hoạt động được khi máy khoan làm việc .
- Vận hành:
+ Lắp ống hút vào gió chắn giác buộc chặt và lắp vịi hút vào cửa hút buộc chặt
+ Lắp ống đẩy vào cửa đẩy một đầu buộc chặt vào đầu bơm, một đầu cấp nớc
xuống dụng cụ khoan thông qua cần khoan.
+ Mồi đủ nước vào máy bơm đóng khố vịi xả mở khố đầu đẩy
Thao tác: tay trái đẩy ngược cần đổi hướng từ dưới lên máy bơm bắt đầu hoạt động
nước được hút lên và đẩy ngập dụng cụ khoan, muốn cho máy dừng ta đẩy ngược
lại từ trên xuống bơm sẽ dừng.
* Chú ý:
+ Trong quá trình vận hành thao tác nếu máy bơm nước khơng hoạt động thì dừng
máy kiểm tra lượng nước mồi có thể cha đủ, bốn viên bi ở trong bơm bị kẹt mút
cũng gây ra tình trạng bơm chạy nhưng nước không lên. Cả hai nguyên nhân trên
ta phải tắt máy và khắc phục ngay
+ Khi vận hành phải tác động một lực đủ mạnh rứt điểm
15


1.3. Máy khoan: Quan sát toàn bộ mặt trước máy khoan các bộ phận điều
khiển(Như hình 3.1)
- Hộp biến tốc: Tác dụng làm cho tốc độ của tời và khoan biến đổi. Hình 3.2

Hình 3.2: Sơ đồ cấu tạo hộp biến tốc
1. Côn; 2. Cần gạt đổi chế độ; 3, 6.lỗ lõm nhỏ; 4. Hộp số; 5. Cần số
- Vận hành
+ Tay gạt đổi chế độ từ tời sang khoan nằm ở vị trí bên phải sát đầu khoan. Nó có
hai lỗ lõm sâu nằm ở vị trí bên phải báo hiệu chế độ khoan, nó nằm ở bên trái báo

hiệu chế độ tời.
+ Cần số bên trái có bốn chế độ (1-:- 4) trong đó số 2 dừng ở đi cần gạt có 1 đầu
nhọn khi tăng số hay giảm số ngời thợ vừa rút nhẹ vừa gạt.
+ Hộp số nằm ở giữa cần đổi chế độ và cần số có ký hiệu từ thấp đến cao
+ Tay cơn nằm phía dới bộ phận tời mỗi khi cần đổi chế độ từ khoan sang tời đồng
thời khi vào số hoặc giảm số đều phải cắt côn vào số kết hợp cùng một lúc.
1.4. Bộ phận tời:
+ Cấu tạo: Hình 3.3

3
2
5

6

1
4

Hình 3.3: Sơ đồ bộ phận tời

16


1. Tay điều khiển má phanh bên phải nâng; 2. Tay điều khiển má phanh bên trái hạ
dụng cụ khoan; 3.Trục tời; 4, 5. Trống tời; 6. Cáp tời
+ Tác dụng : Kéo, thả dụng cụ khoan, khi tháo hoặc lắp cần khoan cho mỗi hiệp
khoan
+ Vận hành: Là do hộp biến tốc truyền vào bánh răng biến tốc, bánh răng ca ăn
khớp nhau từ đó thúc đẩy cuộn tời quay thông qua dụng cụ má phanh tác động của
chúng làm thực hiện nâng lên, hạ xuống, ngừng hoạt động.

1.5. Ụ đầu khoan:
+ Cấu tạo: Hình 3.4

61

8
7
5

1

4
3
2
Hình 3.4. Sơ đồ cấu tạo đầu khoan

1. Ống dẫn dầu; 2. Trục đứng đầu khoan; 3. Xi lanh chứa dầu; 4. Thớc đo; 5. Đầu
khoan; 6. Tay điều khiển mâm cặp; 7. Bu lông đầu khoan; 8. Mâm cặp
- Tác dụng: Truyền chuyển động từ trục dọc của động cơ đến bánh răng ngang
hình tháp đầu khoan và bánh răng dọc trục hình tháp nhỏ làm trục đứng quay
- Vận hành: Chuyển chế độ từ tời lỗ nhỏ bên trái sang lỗ nhỏ bên phải, tay phải cắt
côn tay trái vào số dứt điểm cùng một lúc trục đứng quay làm dụng cụ khoan quay
theo tiến vào lòng đất. Muốn dừng ta làm ngợc lại.
Bài tập thực hành cho học viên
1. Em hãy cho biết tổ hợp khoan XY-100 có những bộ phận cấu thành? Nêu tác
dụng tầng bộ phận đó.
2. Muốn nâng hay hạ dụng cụ khoan ta phải sử dụng bộ phận và chế độ nào?
BÀI 4 . KỸ THUẬT LẮP DỰNG THÁP KHOAN
Mục tiêu của bài
17



- Lắp dựng được tháp khoan chữ A ba chân. Tháo đượcc bộ tháp khoan chữ A ba
chân đảm bảo kỹ thuật.
- Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, cẩn thận kiên trì.
Nội dung bài:
1. Xác định vị trí dựng tháp
+ Ước lượng phạm vi mặt bằng dựng tháp bằng mắt dọn vệ sinh xong quanh vị trí
đó
2. Xác định tâm giếng cần khoan.

Hình 4.1
+ Chia đơi 2 đường kính tạo một góc vng gặp nhau tại điểm giữa thì đó là tim
giếng cần xác định. Sau đó dùng cọc gỗ dài khoảng 20m đóng sâu 10cm định vị thì
đó là tim giếng khoan cần xác định
3. Rải chân và lắp ghộp theo bộ
+ Dùng gỗ hoặc gạch tại cơng trình mỗi đoạn tháp kê hai đầu mỗi đầu giật vào
20cm
+ Đầu dưới mỗi chân giữ cố định đầu trên đẩy lồng vào đầu dưới. Lưu ý mỗi đoạn
đều cách dấu bằng một vạch lõm sâu trên đầu mặt bích. Khi lắp ghép đẩy sít và
xoay hai vạch lõm sâu trên đầu mặt bích và đẩy chân tháp trùng nhau có như thế
khi đưa bu lông vào mới được.
* Chú ý : Các bu lơng quay cùng một phía và xiết chặt ê cu.
4. Đặt chân tháp
+ đặt chân chủ làm chuẩn (Mỗi chân khi khênh cần bốn người). Chân chủ đặt ở vị
trí thẳng song song với máy khoan và cách máy khoan một khoảng từ (70-:- 80
cm)
18



+ Đặt hai chân phụ áp sát vào hai đầu trên của chân chủ sao cho tâm lỗ ở phía trên
của mỗi chân trùng nhau
5. Lắp ròng rọc vào đỉnh tháp.
Đa rịng rọc từ phía trên tịnh tiến xuống ba đầu trên của chân tháp vừa tiến vừa đẩy
nếu chặt quá dùng búa con gõ nhẹ
+ Điều chỉnh bằng tay nâng lên hạ xuống, xoay trái xoay phải nâng lên hạ xuống
sao cho tâm của ròng rọc và tâm của lỗ chân của mỗi tháp trùng nhau nằm trên một
đường thẳng.
+ Đưa bu lông tịnh tiến xuyên qua tâm các lỗ dùng búa con gõ nhẹ sao cho mũ của
bu lông áp sát vào má của đỉnh tháp dùng ê cu vặn xiết chặt bằng mỏ lết
* Chưa ý: Không được dùng búa gõ vào đầu có gien.
6. Dựng tháp
Tư thế đứng mỗi chân tháp 2 người đứng ở đầu trên của mỗi chân tháp đối diện
nhau, 2 tay bám chăt lấy chân tháp 2 chân rang rộng bằng vai người hơi cúi.
+ Thao tác: Dùng sức đồng tâm cùng nhau đẩy thật đều, vừa nâng vừa đẩy, thường
xuyên quan sát theo dõi phía trên đỉnh tháp. Khi đầu trên 3 chân lên hết tầm nâng
thì 2 ngời giữ cố định 2 chân phụ còn 4 người kia tập chung đẩy mạnh chân chủ.
Khi các chân tháp tịnh tiến cách đều tim giếng một khoảng(2-: -2,2m) đối với chân
phụ còn chân chính cách khoảng (2,5-:- 2,7). Một người cầm quả dọi chèo lên đỉnh
tháp vắt qua ròng rọc thả từ từ xuống sao cho cách cọc tim khoảng (3-: 5cm )sau
dó chỉnh dần quả dọi trùng với tim giếng và kê chèn chân tháp cho chắc chắn .
* Chú ý: Mỗi lần điều chỉnh chân giáo chỉ được phép dịch chuyển ra hay vào một
khoảng từ (20-:-30cm). Lực tác dụng vào chân tháp đều khơng cục bộ tránh tình
trạng tháp siêu vẹo đổ gây tai nạn .
7. Hạ và tháo tháp
+ Hạ tháp: Giữ cố định hai chân phụ dịch chuyển từ từ tầng khoảng cách một. Mỗi
lần dịch chuyển khoảng(30 -:- 40cm). Vừa dịch vừa đẩy ngược trở lên, khi chân
tháp đã xuống 2/3 chiều dài chân tháp thì người thợ tiến nhanh về đỉnh tháp cùng
nhau đỡ lấy tháp cho tháp từ từ nằm xuống mặt bằng bãi khoan như lúc ban đầu
mới dựng.

19


+ Tháo tháp làm ngược lại lúc lắp dựng.
* Chú ý: Khi hạ tháp phải quan sát bằng mắt điều chỉnh bằng tay thật đều đặn
không cục bộ sễ gây tai nạn.

BÀI 5. KỸ THUẬT THÁO LẮP DỤNG CỤ KHOAN
Mục tiêu của bài
- Lắp được dụng cụ nghề khoan, dụng cụ lấy mẫu
- Tháo được dụng nghề khoan
- Đảo bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn.
Nội dung bài:
1. Chọn vị trí đặt máy khoan phù hợp:
+ Đặt máy khoan vào vị trí đã định
+ Cân chỉnh ngang bằng sao cho trục đứng máy khoan vng góc với mặt đất
2. Lắp dựng tháp khoan:
+ Tháp khoan lắp dựng đúng quy cách đã học, căn chỉnh các chân tháp chính xác,
ổn định
+ Điều chỉnh chính xác đỉnh tháp phía ngồi rịng rọc sao cho khi thả quả dọi từ
trên đỉnh xuống phải trùng tâm trục đứng và tâm giếng khoan.
3.Vận hành máy khoan
(Trình tự đã học ở bài 0 3)
4. Tiến hành tháo lắp:
- Lắp cần chủ đạo: trước khi lắp cần chủ đạo ta phải lắp ống đẩy máy bơm nước
vào đầu chờ của cần chủ đạo dùng dây kẽm 3mm buộc xiết chặt.
- Đặt cần đổi chế độ ở vị trí bên trái chốt chặt, hạ cáp tời xuống tháo bu ly lắp vào
quang treo, luồn quang treo vào cần chủ đạo. Sau đó cắt cơn vào số 1 tác động má
phanh bên phải nhấn xuống từ từ mắt luôn luôn ngước quan sát khi đầu dưới của
cần chủ đạo cách mặt trên của trục đứng đầu khoan một khoảng (10-:-15cm) nhả

20


mâm cặp hất ngược lên. Tác động má phanh trái tời hạ xuống từ từ. Khi đầu dưới
cần chủ đạo đi vào trục đứng đầu khoan xuống khoảng 45cm nhấp nhẹ đúng tầm
hãm mâm cặp ta kéo xuống chốt chặt cần chủ lại.
- Hạ quang treo xuống tháo ra lắp zanok đực phía dưới cần chủ đạo dụng cụ dùng
vin ca hãm vịng ơ vặn chặt
- Lắp cụm dụng cụ mở lỗ(gồm đầu nối xe ne xon), ống mẫu 40cm, mũi khoan
110mm, hãm và xiết chặt.
+ Tháo cần chủ đạo: (làm ngược lại )
+ Tháo cụm dụng cụ mở lỗ ra
+ Tháo za mốc đực dới cần chủ
5. Tháo lắp cần khoan:
+ Lắp cần khoan: Dùng mỏ lết tháo ốc đầu khoan hai tay kéo ngược đẩy ra hết tầm.
Hạ đầu cáp tời xuống mắc ê lê pa tơ nâng chốt hãm đa thẳng vào đầu zanok cái cần
khoan. Tác động má phanh phải tời nâng cần lên một khoảng cách miệng giếng
khoan chừng (5-:- 10cm) hai tay người thợ giữ và điều chỉnh sao cho đầu zanok
đực của cần trùng đầu zanok cái của cần dưới. Sau đó hãm vin ca trên sàn công tác
và vặn chặt, rồi nâng lên một khoảng đúng như lúc ban đầu, rút vin ca ra hạ xuống
giếng khoan. Nếu muốn lắp tiếp ta làm tương tự
+ Khi tháo ta làm tương tự
* Chú ý: Khi nâng, hạ cần khoan phải quan sát bằng mắt điều chỉnh bằng tay sao
cho cần khoan không đợc va chạm vào bánh răng nhỏ trên hộp biến tốc nằm dọc
trục trong đầu khoan.
1
2
3
11
4

7
5
6

8
9
10

21


Hình 5.1: Sơ đồ tháo lắp cần phụ truyền tiếp
1. Bu ly; 2. Tháp khoan; 3.Ê lê pa tơ; 4.Cần khoan; 5. Sàn cơng tác; 6. Vin ca
hãm, 7. Vịng ô; 8.Ông nối nepexon; 9. Ống mẫu; 10. Mũi khoan; 11. Dây tời

BÀI 6 . KỸ THUẬT KHOAN KHAI THÁC NƯỚC NGẦM
Mục tiêu của bài
- Khoan được giếng khoan có đường kính lỗ từ (73; 91; 110mmm).
- Khoan được giếng khoan đất, đá có chiều sâu hợp lý bằng mũi khoan (73;
91,110mm) đạt yêu cầu kỹ thuật.
- Đảm bảo an tồn cho người và máy móc thiết bị.
Nội dung bài:
1. Quy trình kỹ thuật khoan:
1.1 Xác định cấu trúc giếng khoan, chọn bộ dụng cụ khoan phù hợp
- Cấu chúc giếng khoan dựa trên ba loại đường kính khoan cơ bản đi theo tổ hợp
khoan XY-100 dó là đường kính (73, 91, 110 mm)
- Chọn ba loại đường kính (73, 91, 110mm) đó là ống mẫu, mũi khoan (mũi khoan
đất, đá )
1.2. Kiểm tra máy khoan:
- Kiểm tra máy nổ lượng dầu nhớt, nước làm mát cần thiết phải bổ xung

- Kiểm tra máy bơm nước: Đầu hút, đầu đẩy, cần đổi hướng, pít ton, càng cua
- Kiểm tra tời: Má phanh trái, má phanh phải, dây cáp
- Kiểm tra máy khoan: Côn, cần số, cần đổi chế độ, hộp biến tốc, khay điều khiển
- Kiểm tra đầu khoan: Tiến đẩy trục đứng, mâm cặp

22


1.3. Khởi động cho máy làm việc:
- Nổ máy
- Lắp cần chủ đạo:
+ Dụng cụ: Quang treo, vin ca, vòng ô, mỏ lết, kìm
+ Thao tác: Cắt côn đặt cần đổi chế độ ở vị trí tời, vào số1 tác động má phanh phải,
cần được kéo lên, tác động má phanh trái cần được hạ xuống. Tay phải tác động
mâm cặp và cặp chặt cần chủ đạo, tác động cần đổi hướng ở khay điều khiển bên
phải nâng trục đứng lên hết tầm thước
+ Lắp bộ dụng cụ khoan mở lỗ 110mm (Mũi khoan, ống mẫu dài 40cm,
nepxonxon) dùng vin ca hãm, vịng ơ vặn chặt tay, sau đó tháo quang treo ra khỏi
cần chủ đạo
* Chú ý:
+ Khi lắp cần chủ đạo mắt luôn luôn tập chung theo dõi quan sát khi kéo lên, hạ
xuống. Đồng thời khi định vị và kẹp chặt, phải kết hợp cùng một lúc giữa phanh
trai và mâmcặp
+ Khi vặn bộ dụng cụ khoan mở lỗ phải vặn chặt hết gien
1.4. Khoan đất đá mềm (Giai đoạn I):
+ Hạ bộ dụng cụ xuống tiếp xúc với mặt đất
+ Tác động cần bơm nước tay trái hất ngược trở lên bơm hoạt động nước ngập
dụng cụ khoan .
+ Cắt côn chuyển chế độ từ tời sang khoan lỗ nhỏ bên phải. Tiếp tục cắt côn vào số
1 khoan bắt đầu hoạt động, mũi khoan tiến vào lồng đất cắt xé những lớp đất đá

mềm. Nó được đẩy lên khỏi mặt đất thốt ra ngồi nhờ nguồn nớc từ trên bộ dụng
cụ khoan đẩy xuống
+ Theo dõi bước tiến mũi khoan khi cần chủ đạo xuống hết tầm thì kéo lên và thay
cần khoan truyền tiếp 1,5m khi khoan hết cần 1,5m thay tiếp cần khoan 3m, thay
cần 4,7m.
+ Người kíp trưởng thường xuyên theo dõi ghi chép đầy đủ số lượng cần khoan,
chiều dài mỗi cần và tình trạng cấu trúc địa tầng cụ thể để phản ánh kịp thời cho
kíp khoan sau làm việc tốt hơn.
+ Khi chạm đá thay bộ dụng cụ khoan đá mũi khoan kim cương có thể mũi 73 mm
, 91mm hoặc 110mm. Tuỳ theo chiều sâu giếng khoan
23


* Chú ý: Trong q trình khoan đất thấy có tiếng kêu lạch cạch mà mũi khoan
khoan không tiến xuống được. Thì lúc này mũi khoan đã chạm đá thì người kíp
trưởng lập tức rút hết cần khoan lên và thay mũi khoan kim cương để tiến hành
khoan đá.
1.5. Khoan đá cứng: (Giai đoạn II):
+ Quy trình thực hiện cũng giống như khoan đất. Nhưng phải tăng trọng lượng
dụng cụ khoan cho phù hợp bằng cách tác động van áp suất trên khay điều khiển
+ Theo dõi bước tiến của mũi khoan. Có thể tăng tốc độ khoan lên số(1,3,4) nhưng
phải tuỳ theo cấu trúc địa chất cụ thể lớp đá rắn hoặc quá cứng rắn
+ Thay ống mẫu loại 40mm bằng loại 1500mm điều chỉnh mâm cặp và độ dài của
thước đo cho mỗi lần tiến của mũi khoan. Mỗi lần tiến thì mũi khoan chỉ đi được
một khoản 400mm như vậy phải ba lần tiến thì ống mẫu mới có thể đầy được.
+ Phương pháp bẻ mẫu có(2 phương pháp bẻ mẫu)
* Phương pháp thứ nhất: Trường hợp đất đá mềm nát vụn và bị mất lấy mẩu tương
đối khó nên giải quyết khâu lấy mẫu rất quan trọng. Trước khi kết thúc một hiệp
khoan, chuẩn bị kéo mẫu lên người ta tắt máy bơm tiếp tục khoan khô thêm một
đoạn từ (15-:- 25cm ) với áp lực lớn hơn lúc bình thường. Mẫu đã được chèn ta chỉ

việc kéo lên. Để cột mẫu trong ống mẫu không bị ảnh hưởng người ta bỏ vào trong
cần khoan một viên bi để khi kéo lên, nước không vào ống làm ảnh hưởng đến
mẫu. Hình 5.1

24


1. ống mẫu, 2. Cột mẫu, 3. Bi chèn
Hình 5.1: Chèn mẫu bằng bi
* Phương pháp thứ hai (trường hợp đá cứng rắn)ta chèn mẫu như sau. Hình 5.2

1. ống mẫu; 2. Cột mẫu; 3. Thạch anh, hoặc đá dăm
Hình 5.2: Chèn mẫu bằng đá thạch anh
Khi bất đầu khoan cơng năng hợp kim cịn ngun vẹn nên tiết diện của lõi đá ở
phía trên nhỏ hơn phía dưới, tạo thành một hình nêm rỗng. Người ta bỏ vào những
viên thạch anh nhỏ qua đầu vòi đẩy của mấy bơm nước sau đó bỏ những hạt to hơn
rồi bơm nước tới khi đạt trị số lớn nhất mẫu đá đã được chèn. Tắt bơm cho đầu
quay nhẹ, mẫu sẽ bị gẫy, kéo bộ dụng cụ khoan lên lấy mẫu ra.
+ Phương pháp lấy mẫu: Khi rút ống mẫu lên khỏi mặt đất kéo dài ra một khoảng
tác động má phanh phải hạ ống mẫu xiên một góc 45 độ cách giếng khoan một
khoảng (1-:-1,5m ) một người đứng rang chân hai tay đỡ ngược lên dùng búa gõ
mạnh xung quanh mũi khoan mẫu sẽ ra. Hình 5.3

25


×