Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động (Nghề Điện nước Trung cấp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 60 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XƠ
KHOA: XÂY DỰNG

GIÁO TRÌNH

MƠN HỌC: KỸ THUẬT AN TỒN VÀ
BẢO HỘ LAO ĐỘNG
NGHỀ: ĐIỆN NƯỚC
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số:

/QĐ-... ngày ..... tháng.... năm 20

…….. của ………………

Ninh Bình, năm 2018
0


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dựng nguyên bản hoặc trích dựng cho các mục đích về đào tạo
và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động được biên soạn theo đề
cương của trường Cao đẳng cơ điện xây dựng Việt Xô
Nội dung biên soạn theo tinh thần cô đọng, ngắn gọn, dễ hiểu. Các kiến


thức trong chương trình có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Khi biên soạn giáo trình, chúng tơi đã cố gắng cập nhật những kiến thức,
những chế độ chính sách có liên quan đến mơn học và phù hợp với đối tượng
học sinh cũng như cố gắng gắn những nội dung lý thuyết với những vấn đề thực
tế thường gặp trong sản xuất, đời sống để giáo trình có tính thực tiễn.
Nội dung giáo trình được biên soạn với thời lượng 30 tiết theo đề cương,
gồm 3 chương
Chương 1: Một số khái niệm về BHLĐ
Chương 2: Vệ sinh lao động
Chương 3: Kỹ thuật an toàn
Chương 4: Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy
Chương 5: Cấp cứu nạn nhân bị tai nạn lao động
Chương 6: Một số biển báo trong thi cơng xây lắp
Giáo trình được biên soạn cho đối tượng là học sinh học trung cấp nghề
Điện-nước.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót,
chúng tơi rất mong nhận được sự đóng góp của bạn đọc để giáo trình được hồn
chỉnh hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Ninh Bình, ngày
tháng năm 2018
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên:
2. Biên soạn:

1


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1

MỤC LỤC ............................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG ................. 5
1. Mục đích ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động ............................................... 5
1.1. Mục đích ......................................................................................................... 5
1.2. Ý nghĩa ........................................................................................................... 6
2. Công tác bảo hộ lao động .................................................................................. 6
2.1. Tính chất của cơng tác bảo hộ lao động ......................................................... 6
2.2. Nội dung của công tác bảo hộ lao động ......................................................... 7
CHƯƠNG 2: VỆ SINH LAO ĐỘNG ............................................................ 18
1.Những khái niệm chung về vệ sinh lao động. .................................................. 18
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của vệ sinh lao động............................................... 18
1.2. Các bệnh nghề nghiệp và biện pháp phòng ngừa......................................... 18
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động ................................. 19
2.1. Nhiệt độ nơi làm việc ................................................................................... 19
2.2. Ánh sáng trong sản xuất ............................................................................... 21
2.3. Bụi trong sản xuất ........................................................................................ 24
2.4. Tiếng ồn trong sản xuất ................................................................................ 25
2.5. Nhiễm độc trong sản xuất ............................................................................ 25
2.6. Phóng xạ trong sản xuất ............................................................................... 26
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của an toàn viên ....................................................... 28
3.1. Nhiệm vụ ...................................................................................................... 28
3.2. Quyền hạn .................................................................................................... 29
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN............................................................. 30
1. Kỹ thuật an tồn về điện.................................................................................. 30
1.1. Tác hại của dịng điện đối với cơ thể con người .......................................... 30
1.2. Những nguyên nhân gây ra tai nạn về điện .................................................. 30
2. Kỹ thuật an tồn khi sử dụng máy móc thiết bị .............................................. 35
2.1. Khái niệm về vùng nguy hiểm ..................................................................... 35
2.2. Nguyên nhân gây ra chấn thương khi sử dụng máy móc thiết bị ................ 36
3. An tồn lao động trong công tác lắp ghép ...................................................... 36

3.1. Những nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn trong công tác lắp ghép .............. 36
3.2. Các biện pháp an toàn lao động trong cơng tác lắp ghép............................. 36
4. An tồn lao động trong công tác hàn .............................................................. 36
4.1. Những yếu tố nguy hiểm và độc hại trong công tác hàn (Hàn điện, hàn hơi)
............................................................................................................................. 36
4.2. Các yếu tố độc hại ........................................................................................ 36
4.3. Các yếu tố nguy hiểm ................................................................................... 36
4.4. Các biện pháp an tồn lao động trong cơng tác hàn .................................... 36
5. An toàn lao động khi làm việc ở trên cao ....................................................... 40
5.1. Nguyên nhân gây tai nạn ngã từ trên cao ..................................................... 40
5.2. Các biện pháp an toàn lao động khi làm việc ở trên cao ............................. 41
6. An toàn lao động khi sử dụng dụng cụ thi công ............................................. 44
6.1. Dụng cụ thô sơ cầm tay ................................................................................ 44


6.2. Những nguyên nhân gây chấn thương ......................................................... 44
CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ ............................ 45
1.Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, cán bộ công nhân viên chức với cơng tác
phịng chữa cháy.................................................................................................. 45
2. Ngun nhân gây ra cháy, biện pháp phòng cháy .......................................... 45
2.1.Nguyên nhân gây ra cháy .............................................................................. 45
2.2. Biện pháp phòng cháy .................................................................................. 46
3. Các chất dùng để chữa cháy ............................................................................ 47
3.1. Định nghĩa .................................................................................................... 47
3.2. Các chất chữa cháy ....................................................................................... 47
4. Dụng cụ phương tiện dùng để chữa cháy ........................................................ 48
4.1. Phân loại ....................................................................................................... 48
4.2. Cách sử dụng bình chữa cháy cầm tay ......................................................... 48
CHƯƠNG 5: CẤP CỨU NẠN NHÂN BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG............... 49
1. Cấp cứu người bị điện giật .............................................................................. 49

1.1. Thao tác ban đầu .......................................................................................... 49
1.2. Tiến hành cấp cứu ........................................................................................ 49
2. Cấp cứu người bị chấn thương ........................................................................ 51
2.1. Cách buộc ga rô ............................................................................................ 51
2.2. Cách nẹp gãy xương ..................................................................................... 53
3. Cấp cứu người bị ngộ độc hoá chất ................................................................. 55
3.1. Ngộ độc hóa chất đường hơ hấp................................................................... 55
3.2. Hóa chất dính vào mắt, da ............................................................................ 56
CHƯƠNG 6: MỘT SỐ BIỂN BÁO TRONG THI CÔNG XÂY LẮP ......... 57
1.Biển báo an toàn ............................................................................................... 57
1.1. Biển cho phép làm việc ................................................................................ 57
1.2. Biển hướng dẫn ............................................................................................ 57
2. Biển báo nguy hiểm......................................................................................... 57
2.1. Biển cảnh báo, chú ý .................................................................................... 57
2.2. Biển cấm ....................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 59

3


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC:
KỸ THUẬT AN TỒN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Mã mơn học : MH 10
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học
- Vị trí: Kỹ thuật an tồn và BHLĐ là mơn học được giảng dạy song song với
nhóm mơn học kỹ thuật cơ sở. Được thực hiện trước khi học các mô đun chun
mơn nghề.
- Tính chất: Mơn học có vai trị quan trọng giúp học sinh có những kiến thức
chung về bảo hộ lao động, kỹ thuật an tồn điện, phịng chống cháy nổ và kỹ
thuật an toàn trong nghề Điện nước.

Mục tiêu của môn học
- Về kiến thức:
+ Nêu được mục đích, nội dung, ý nghĩa, tính chất cơng tác BHLĐ của
nước ta hiện nay;
+ Nêu được ảnh hưởng của các yếu tố độc hại đến sức khoẻ người lao
động và các biện pháp phịng chống;
+ Trình bày được kỹ thuật an tồn khi tổ chức và bố trí nơi làm việc;
+ Nêu được các biện pháp phòng cháy chữa cháy;
- Về kỹ năng:
+ Sơ cứu người bị tai nạn lao động.
-Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật an tồn lao
động.
Nội dung mơn học
THỜI LƯỢNG
LOẠI ĐỊA
TÊN CHƯƠNG
BÀI
ĐIỂ Tổng


Thực Kiểm
MỤC
DẠY
M
số thuyết hành tra
Một số khái niệm về
MH

Lớp

BHLĐ
4
4
10-01
thuyết học
MH
10-02
MH
10-03
MH
10-04
MH
10-05
MH
10-06

Vệ sinh lao động
Kỹ thuật an tồn
Kỹ thuật phịng
cháy chữa cháy
Cấp cứu nạn nhân
bị tai nạn lao động
Một số biển báo
trong thi công xây
lắp
Cộng

Lớp
học
Lớp

học
Lớp
học
Lớp
học


thuyết

thuyết

thuyết

thuyết


Lớp
thuyết học

5

4

9

7

1

5


4

1

5

3

2

2

2
30

4

1

24

1

4

2


CHƯƠNG 1:

MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Mã chương: MH10-01

Mục tiêu
- Nêu được mục đích, ý nghĩa, tính chất của cơng tác bảo hộ lao động;
- Trình bày được những nội dung chính của cơng tác bảo hộ lao động trong
bộ luật lao động 26/3/1994;
- Rèn luyện tính cẩn thận, tự giác.
Nội dung chương:
1. Mục đích ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động
1.1. Mục đích
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, xã hội, gia đình và
bản thân mỗi người lao động. Bất cứ một chế độ xã hội nào, lao động của con
người cũng là một trong những yếu tố quyết định nhất, năng động nhất trong sản
xuất. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Xã hội có cơm ăn, áo mặc, nhà ở là nhờ
người lao động. Xây dựng giàu có, tự do dân chủ cũng là nhờ người lao động.
Tri thức mở mang, cũng nhờ lao động. Vì vậy lao động là sức chính của sự tiến
bộ xã hội lồi người".
Trong q trình lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, con người ln
phải tiếp xúc với máy móc, trang thiết bị, cơng cụ và mơi trường... Đây là một
q trình hoạt động phong phú, đa dạng và rất phức tạp, vì vậy ln phát sinh
những mối nguy hiểm và rủi ro... làm cho người lao động có thể bị tai nạn hoặc
mắc bệnh nghề nghiệp, vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế được tai
nạn lao động đến mức thấp nhất. Một trong những biện pháp tích cực nhất đó là
giáo dục ý thức bảo hộ lao động cho mọi người và làm cho mọi người hiểu được
mục đích, ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động.
Một q trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có
hại. Nếu khơng được phịng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào con

người gây chấn thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất khả năng
lao động hoặc gây tử vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động,
đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để
phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác bảo hộ lao động, coi đây
là một nhiệm vụ quan trọng trong q trình lao động, nhằm mục đích:
- Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc
không để xảy ra tai nạn trong lao động.
- Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc
các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
- Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người
lao động.
5


1.2. Ý nghĩa
a. Ý nghĩa chính trị
Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là
mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người
lao động khỏe mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn luôn coi
con người là vốn quý nhất, sức lao động, lực lượng lao động luôn được bảo vệ
và phát triển. Công tác bảo hộ lao động làm tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo
vệ sức khỏe, tính mạng và đời sống người lao động, biểu hiện quan điểm quần
chúng, quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước, vai trò của con
người trong xã hội được tôn trọng.
Ngược lại, nếu công tác bảo hộ lao động không tốt, điều kiện lao động không
được cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín của chế
độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
b. Ý nghĩa xã hội
Bảo hộ lao động là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động. Bảo

hộ lao động là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng
thời là yêu cầu, là nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các thành viên
trong mỗi gia đình ai cũng mong muốn khỏe mạnh, trình độ văn hóa, nghề
nghiệp được nâng cao để cùng chăm lo hạnh phúc gia đình và góp phần vào
cơng cuộc xây dựng xã hội ngày càng phồn vinh và phát triển.
Bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao động
khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ xã
hội, tự nhiên và khoa học kỹ thuật.
Khi tai nạn lao động khơng xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được
những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho các cơng
trình phúc lợi xã hội.
c. Ý nghĩa kinh tế
Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt.
Trong lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động
thoải mái, thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày cơng, giờ cơng
cao, phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, góp
phần hồn thành tốt kế hoạch sản xuất. Do vậy phúc lợi tập thể được tăng lên, có
thêm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao
động và tập thể lao động.
Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thời kéo theo chi phí lớn cho sửa chữa
máy móc, nhà xưởng, ngun vật liệu...
Tóm lại an tồn là để sản xuất, an toàn là hạnh phúc của người lao động, là điều
kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2. Công tác bảo hộ lao động
2.1. Tính chất của cơng tác bảo hộ lao động
Bảo hộ lao động có ba tính chất chủ yếu đó là: Tính pháp luật, tính khoa
học kỹ thuật và tính quần chúng.
6



2.1.1. Tính pháp luật
Tất cả những chính sách, chế độ, quy phạm, tiêu chuẩn của Nhà nước về
bảo hộ lao động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản
xuất. Nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức Nhà nước, tổ chức xã hội, các
tổ chức kinh tế và mọi người tham gia lao động phải nghiêm chỉnh chấp hành.
2.1.2. Tính khoa học
Mọi hoạt động trong công tác bảo hộ lao động từ điều tra, khảo sát điều
kiện lao động, phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng của chúng đế an toàn
và vệ sinh lao động, cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải pháp phòng
ngừa, xử lý khắc phục v. v … đều phải vận dụng lý thuyết và thực tiễn trong
các lĩnh vực khoa học - kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp nhiều chuyên
ngành, đồng thời kiến thức về bảo hộ lao động phải đi trước một bước.
2.1.3. Tính quần chúng
Tính quần chúng thể hiện trên hai mặt:
Một là bảo hộ lao động có liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản
xuất. Vì họ là người trực tiếp sản xuất, trực tiếp với các công cụ, thiết bị v.v
… nên họ có khả năng đề xuất về mẫu, cách sử dụng, bảo quản, nội quy sử
dụng…
Hai là: Dù cho chế độ, chính sách, các tiêu chuẩn quy phạm có đầy đủ
nhưng mọi người từ quản lý, lãnh đạo người sử dụng lao động, không tự giác
chấp hành thì cơng tác bảo hộ lao động cũng không thể đạt được kết quả mong
muốn.
2.2. Nội dung của công tác bảo hộ lao động
2.2.1. Luật pháp bảo hộ lao động
Trong những năm qua, để đáp ứng yêu cầu của cơng cuộc đổi mới và sự nghiệp
cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, cơng tác xây dựng pháp luật nói chung
và pháp luật về bảo hộ lao động nói riêng đã được các cấp các ngành hết sức
quan tâm. Vì vậy đến nay Nhà nước ta đã có một hệ thống văn bản pháp luật,
chế độ chính sách về bảo hộ lao động tương đối đầy đủ.
Hệ thống luật pháp, chế độ chính sách bảo hộ lao động và liên quan đến bảo hộ

lao động bao gồm:
*Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành năm 1992
(đã được sửa đổi bổ sung theo Nghị quyết số: 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10)
- Điều 56 của hiến pháp quy định:
Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và
chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những người làm cơng
ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với
người lao động.
- Các điều 39, 61, 63 quy định các nội dung khác về bảo hộ lao động.
* Bộ Luật lao động và các luật khác, pháp lệnh có liên quan đến an toàn - vệ
sinh lao động
7


Bộ Luật lao động của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được Quốc
hội thông qua ngày 23/6/1994 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 quy định
quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động, các tiêu
chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy
sản xuất. Vì vậy, bộ luật lao động có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và
trong hệ thống pháp luật quốc gia.
Trong bộ Luật lao động những chương liên quan đến an toàn vệ sinh lao động:
- Chương VII : Quy định thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi.
- Chương IX : Quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Chương X : Những quy định riêng đối với lao động nữ.
- Chương XI : Những quy định riêng đối với lao động chưa thành niên và một số
lao động khác.
- Chương XII : Những quy định về bảo hiểm xã hội.
- Chương XVI :

- Những quy định về thanh tra Nhà nước về lao động, xử phạt vi phạm pháp luật
lao động.
* Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, ban hành năm 1989
- Quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động phải chăm lo, bảo vệ và
tăng cường sức khỏe cho người lao động.
- Phải tạo điều kiện cho người lao động được điều dưỡng, nghỉ ngơi, phục hồi
chức năng lao động.
- Phải thực hiện đúng các tiêu chuẩn vệ sinh lao động, phải tổ chức khám sức
khỏe định kỳ cho người lao động
- Nghiêm cấm việc làm ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt, tránh làm ô nhiễm
đất, nước và khơng khí...
* Luật bảo vệ mơi trường, ban hành năm 2005
- Luật này quy định về hoạt động bảo vệ mơi trường; chính sách, biện pháp và
nguồn lực để bảo vệ môi trường, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong bảo vệ mơi trường.
- Luật này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức hộ gia đình, cá nhân
trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngồi
có hoạt động trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trường hợp trong điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác với quy định của luật này thì áp dụng theo điều ước
quốc tế đó.
 Luật cơng đồn ban hành năm 1990 về cơng tác bảo hộ lao động::
Trong luật cơng đồn quy định trách nhiệm và quyền hạn của cơng đồn trong
cơng tác bảo hộ lao động, từ việc phối hợp nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ
thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm an toàn lao
động, vệ sinh lao động đến trách nhiệm tuyên truyền giáo dục công tác bảo hộ
lao động cho người lao động, kiểm tra việc chấp hành luật pháp bảo hộ lao động,
tham gia điều tra tai nạn lao động...
2.2.2. Chế độ làm việc và nghỉ ngơi
8



Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi được quy định trong chương VII của bộ
Luật lao động và hướng dẫn thi hành trong NĐ 195/CP của Chính Phủ ngày
31/12/1994 và Thụng tư số: 07/LĐ TBXH-TT ngày 11/4/1995 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội. Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của người lao
động cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng suất lao động, sức
khỏe và nếu không thực hiện đúng quy định có thể dẫn đến tai nạn lao động,
giảm sút sức khỏe người lao động.
a. Thời giờ làm việc
- Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 40 giờ trong một tuần.
Người sử dụng quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc theo tuần và ngày
nghỉ hàng tuần phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhưng không được trái với quy định trên và phải thông báo trước cho người lao
động biết.
- Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ 1 đến 2 giờ đối với những người
làm công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, theo danh mục do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội đó ban hành. Đó là những cơng việc, những
nghề với điều kiện lao động loại V, hoặc loại VI (lao động rất nặng nhọc, rất độc
hại và rất căng thẳng thần kinh tâm lý xúc cảm, trạng thái chức năng cơ thể ở
cao của ngưỡng bệnh lý) Do đó hai trường hợp này phải có thời giờ làm việc,
nghỉ ngơi hợp lý trong ca mới tránh được các tai biến về bệnh tật và giảm tai nạn
lao động. Người làm việc được rút ngắn giờ làm việc được trả đủ lương, phụ cấp
(nếu có) và các chế độ khác theo quy định.
- Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ
nhưng không được quá 4 giờ trong 1 ngày. Trong trường hợp quy định thời giờ
làm việc theo tuần thì tổng hợp thời giờ làm việc bình thường và thời giờ làm
thêm trong một ngày không được vượt quá 12 giờ. Tổng số giờ làm thêm trong
một năm không quá 200 giờ trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm
không quá 300 giờ trong một năm. Đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc

hại, nguy hiểm, người lao động không được làm thêm quá 3 giờ một ngày và
tổng cộng thời giờ làm thêm trong tuần không quá 9 giờ
Thời giờ làm việc ban đêm được quy định như sau:
Từ Thừa Thiên Huế trở ra Bắc được tính từ 22 giờ đến 6 giờ hơm sau. Từ Đà
Nẵng trở vào Nam tính từ 21 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau.
b. Thời giờ nghỉ ngơi
- Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ngơi nửa giờ, tính vào giờ
làm việc.
- Người làm việc ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút tính vào giờ làm
việc. Trong 6 hoặc 7 giờ làm việc liên tục với những công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại nguy hiểm (đó được rút ngắn 2 hoặc 1 giờ) người lao động vẫn
được nghỉ ớt nhất 30 phút nếu làm việc ban ngày và 45 phút nếu làm việc ban
đêm.
- Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển
sang ca khác.
9


- Mỗi tuần ít nhất người lao động được nghỉ 1 ngày ( 24 giờ liên tục), có thể vào
ngày chủ nhật hoặc một ngày khác trong tuần. Trường hợp do chu kỳ lao động
khơng thể nghỉ hàng tuần thì phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính
bình quân một tháng ít nhất là bốn ngày.
Thời gian làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm cơng việc có
tính chất đặc biệt như: Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, người lái, tiếp
viên, kiểm sốt lưu hành ngành hàng khơng, thăm dị khai thác dầu khí trên biển,
các lĩnh vực nghệ thuật, áp dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, súng cao tần, thợ
lặn, hầm mỏ thì được bộ chủ quản quy định cụ thể.
Các quy định về nghỉ lễ, nghỉ hàng năm được quy định trong các điều 73, 74,
75, 76, 77 của Bộ luật lao động. Trong đó điều 77 được chú ý là: Khi nghỉ hàng
năm, người lao động được ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của

những ngày nghỉ, tiền tàu xe và tiền lương của người lao động của người lao
động trong những ngày đi đường do hai bên thỏa thuận. Người lao động có dưới
12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng
với số thời gian làm việc và có thể được thanh tốn bằng tiền.
- Điều 78 Bộ luật lao động quy định: Người lao động được nghỉ việc riêng mà
vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp.
+ Kết hôn, nghỉ ba ngày
+ Con kết hôn, nghỉ một ngày
+ Bố, mẹ (kể cả bên vợ hoặc bên chồng) chết, vợ hoặc chồng hoặc con chết nghỉ
3 ngày.
Đồng thời luật lao động quy định việc nghỉ không hưởng lương do sự thỏa thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động.
2.2.3. Chế độ đối với nữ cán bộ công nhân viên chức
a. Bảo hộ lao động đối với lao động nữ
Lao động nữ có những đặc thù so với lao động nam, ngoài lao động cịn có
chức năng sinh đẻ và ni con. Do đó để bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực an
toàn - vệ sinh lao động đã có những quy định cụ thể như sau: Điều 113 của Bộ
luật lao động, điều 11 của NĐ 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính Phủ, Thông tư
03/TT-LB của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội- Bộ Y tế ngày
28/11/1994, quy định các điều kiện lao động có hại và cơng việc khơng được sử
dụng lao động nữ. Thông tư số 03/LĐTBXH-TT ngày 13/01/1997 quy định việc
điều chuyển lao động nữ đang làm cụng việc bị cấm sang cơng việc thích hợp.
Nội dung chính của các văn bản trên là:
a- Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ làm những
công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh
hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con. Quy định 8 điều kiện lao động có
hại khơng được sử dụng lao động nữ đó là:
- Nơi có áp suất cao hơn áp xuất khí quyển
- Trong hầm lị
- Nơi cheo leo nguy hiểm

- Nơi làm việc không phù hợp với thần kinh, tâm lý phụ nữ
10


- Ngâm mình thường xuyên dưới nước, ngâm mình dưới nước bẩn
- Nặng nhọc quá sức (mức tiêu hao năng lượng trung bình trên 5 kcal/ phút),
nhịp tim trung bình 120 nhịp/phút)
- Tiếp xúc với phóng xạ hở
- Trực tiếp tiếp xúc với hóa chất có khả năng gây biến đổi gien. Quy định 5 điều
kiện lao động có hại khơng được sử dụng lao động nữ có thai, đang cho con bú
(con dưới 12 tháng tuổi) và lao động nữ chưa thành niên.
- Tiếp xúc với điện từ trường ở mức quá giới hạn cho phép
- Trực tiếp tiếp xúc với một số hóa chất mà sự tích luỹ của nó trong cơ thể ảnh
hưởng xấu đến chuyển hóa tế bào dễ gây sẩy thai, đẻ non, khuyết tật bẩm sinh,
ảnh hưởng tới nguồn sữa mẹ, viêm đường hô hấp.
0
0
- Nhiệt độ khơng khí nhà xưởng từ 45 c trở lên về mùa hè và từ 40 c trở lên về
mùa đông hoặc chịu ảnh hưởng của bức xạ nhiệt cao.
- Trong mơi trường có độ rung cao hơn tiêu chuẩn cho phép.
- Tư thế làm việc gị bó hoặc thiếu dưỡng khí.
b- Doanh nghiệp nào sử dụng lao động nữ làm các cơng việc nói trên, phải có kế
hoạch đào tạo nghề, chuyển dần lao động nữ sang công việc khác phù hợp, tăng
cường biện pháp bảo vệ sức khỏe, cải thiện điều kiện lao động hoặc giảm bớt
thời giờ làm việc.
c- Điều 115 bộ Luật lao động quy định về thời giờ làm việc: Người sử dụng lao
động khơng được sử dụng người lao động nữ có thai từ tháng thứ bảy hoặc đang
nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa.
Người lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong
thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời

gian làm việc mà vẫn hưởng đủ lương.
b. Bảo hộ lao động đối với lao động chưa thành niên
Những vấn đề bảo hộ lao động đối với lao động chưa thành niên được quy định
cụ thể trong các điều 121, 122 của Bộ luật lao động và Thông tư số: 09/TT-LB
Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế ngày 13/4/1995 quy định các điều
kiện có hại và các cơng việc cấm sử dụng lao động chưa thành niên với các nội
dung chính sau:
a- Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng lao động chưa thành niên ( lao
động dưới 18 tuổi) vào những công việc phù hợp với sức khỏe để đảm bảo sự
phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người
lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khỏe, học tập
trong quá trình lao động. và quy định 13 điều kiện lao động không được sử dụng
lao động chưa thành niên như sau:
- Lao động thể lực quá sức (tiêu hao năng lượng trên 4kcal/phút, nhịp tim trên
120 nhịp/phút)
- Tư thế làm việc gị bó, thiếu dưỡng khí
- Trực tiếp tiếp xúc với các hóa chất có khả năng gây biến đổi gien, gây ảnh
hưởng xấu đến chuyển hóa tế bào, gây ung thư, gây bệnh nghề nghiệp và các tác
hại khác, gây tác hại sinh sản lâu dài.
11


- Tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh truyền nhiễm
- Tiếp xúc với chất phóng xạ
- Tiếp xúc với điện từ trường ở mức quá giới hạn cho phép
- Trong mơi trường có độ rung, tiếng ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép
0
0
- Nhiệt độ khơng khí trong nhà xưởng trên 40 c về mùa hè và trên 35 c về mùa
đông hoặc chịu ảnh hưởng của bức xạ nhiệt cao.

- Nơi cú áp suất khơng khí cao hơn hoặc thấp hơn áp suất khí quyền.
- Trong lịng đất
- Nơi cheo leo nguy hiểm
- Nơi làm việc không phù hợp với thần kinh, tâm lý người chưa thành niên.
- Nơi có ảnh hưởng xấu đến hình thành nhân cách.
b- Thông tư cũng quy định thời giờ làm việc của lao động chưa thành niên
không được quá 7 giờ một ngày hoặc 42 giờ một tuần
Người lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên làm thêm giờ,
làm việc ban đêm trong một số công việc không độc hại, không nặng nhọc, nguy
hiểm.
2.2.4. Chế độ trang bị phòng hộ lao động
a. Điều kiện được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
Người lao động trong khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với một trong những yếu tố
nguy hiểm, độc hại dưới đây thì được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
- Tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu;
- Tiếp xúc với bụi và hóa chất độc hại;
- Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại, môi trường vệ sinh lao động xấu:
+ Vi rút, vi khuẩn độc hại gây bệnh, cơn trùng có hại;
+ Phân, nước, rác, cống rãnh hôi thối;
+ Các yếu tố sinh học độc hại khác;
- Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động, làm việc ở vị trí mà tư thế lao
động nguy hiểm dễ gây ra tai nạn lao động; làm việc trên cao; làm việc trong
hầm lị, nơi thiếu dưỡng khí; làm việc trên sơng nước, trong rừng hoặc điều kiện
lao động nguy hiểm, độc hại khác.
b. Nguyên tắc cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân
- Người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp về công nghệ, thiết bị,
kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động để loại trừ hoặc hạn chế tối đa các tác hại của
yếu tố nguy hiểm, độc hại đến mức có thể được, cải thiện điều kiện lao động
trước khi thực hiện biện pháp trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Người sử dụng lao động thực hiện việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân

cho người lao động. Trong trường hợp các nghề, công việc chưa được Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành mà xét thấy có yếu tố nguy hiểm, độc
hại khơng bảo đảm an tồn sức khỏe cho người lao động thì người sử dụng lao
động trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với cơng việc đó, đồng thời
phải báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương hoặc Bộ,
ngành chủ quản theo mẫu.
12


- Người sử dụng lao động căn cứ vào mức độ yêu cầu của từng nghề hoặc công
việc cụ thể tại cơ sở của mình, tham khảo ý kiến của tổ chức cơng đồn cơ sở
hoặc người đại diện tập thể người lao động để quyết định thời hạn sử dụng
phương tiện bảo vệ cá nhân cho phù hợp với tính chất cơng việc và chất lượng
của phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Người sử dụng lao động phải lập sổ cấp phát, theo dõi việc trang bị phương
tiện bảo vệ cá nhân và phải có chữ ký của người lao động nhận phương tiện bảo
vệ cá nhân theo.
- Người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động bổ sung mới hoặc
thay đổi loại phương tiện bảo vệ cá nhân quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Thông tư này cho phù hợp với điều kiện thực tế. Người sử dụng lao động
tham khảo ý kiến của tổ chức cơng đồn cơ sở hoặc người đại diện tập thể người
lao động trước khi quyết định.
- Người đến thăm quan, học tập thì tùy theo yêu cầu cụ thể, người sử dụng lao
động cấp phát các phương tiện bảo vệ cá nhân cần thiết để sử dụng trong thời
gian thăm quan, học tập.
- Nghiêm cấm người sử dụng lao động cấp phát tiền thay cho việc cấp phát
phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động hoặc giao tiền cho người lao
động tự đi mua.
c. Nguyên tắc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân
- Người sử dụng lao động phải tổ chức hướng dẫn người lao động sử dụng thành

thạo các phương tiện bảo vệ cá nhân thích hợp và phải kiểm tra chặt chẽ việc sử
dụng.
- Các phương tiện bảo vệ cá nhân chun dùng có u cầu kỹ thuật cao thì người
sử dụng lao động (hoặc người được ủy quyền cấp phát) phải kiểm tra để bảo
đảm chất lượng, quy cách trước khi cấp, đồng thời định kỳ kiểm tra trong quá
trình sử dụng và ghi sổ theo dõi; không sử dụng các phương tiện không đạt yêu
cầu kỹ thuật hoặc quá hạn sử dụng.
- Người được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân phải sử dụng phương tiện đó
theo đúng quy định trong khi làm việc. Nếu người lao động vi phạm thì tùy theo
mức độ vi phạm phải chịu hình thức kỷ luật theo nội quy lao động của cơ sở
mình hoặc theo quy định của pháp luật.
- Người lao động không phải trả tiền về việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá
nhân. Người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị lại cho người lao động
phương tiện bảo vệ cá nhân khi bị mất, hư hỏng hoặc hết hạn sử dụng. Trường
hợp bị mất, hư hỏng mà khơng có lý do chính đáng thì người lao động phải bồi
thường theo quy định của nội quy lao động cơ sở. Khi hết thời hạn sử dụng hoặc
khi chuyển làm cơng việc khác thì người lao động phải trả lại những phương
tiện bảo vệ cá nhân nếu người sử dụng lao động yêu cầu nhưng phải ký bàn
giao.
d. Nguyên tắc bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí nơi cất giữ, bảo quản phương
tiện bảo vệ cá nhân theo hướng dẫn của nhà sản xuất, chế tạo phương tiện bảo
13


vệ cá nhân. Người lao động có trách nhiệm giữ gìn phương tiện bảo vệ cá nhân
được giao.
- Các phương tiện bảo vệ cá nhân để sử dụng ở những nơi không đảm bảo vệ
sinh, dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm phóng xạ thì sau khi sử dụng, người
sử dụng lao động phải có các biện pháp làm sạch, khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo

đảm tiêu chuẩn vệ sinh an tồn cho người lao động, mơi trường xung quanh và
phải định kỳ kiểm tra.
2.2.5. Chế độ phụ cấp độc hại, bồi dưỡng bằng hiện vật
a. Điều kiện được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và mức bồi dưỡng
- Người lao động được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật khi có đủ các điều
kiện sau:
+ Làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành;
+ Đang làm việc trong mơi trường lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy
hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế
hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm.
Việc xác định các yếu tố quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này phải được thực
hiện bởi đơn vị đủ điều kiện đo, kiểm tra môi trường lao động theo quy định của
Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là đơn vị đo, kiểm tra môi trường lao động).
- Mức bồi dưỡng:
+ Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng
tiền tương ứng theo các mức sau:
- Mức 1: 10.000 đồng;
- Mức 2: 15.000 đồng;
- Mức 3: 20.000 đồng;
- Mức 4: 25.000 đồng.
- Việc xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật cụ thể theo điều kiện lao động và
chỉ tiêu môi trường lao động được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Thông tư này.
b. Nguyên tắc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật
- Việc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật phải thực hiện trong ca hoặc ngày làm
việc, bảo đảm thuận tiện và vệ sinh.
- Không được trả bằng tiền, không được trả vào lương (gồm cả đưa vào đơn giá
tiền lương) thay cho hiện vật bồi dưỡng.

- Trường hợp do tổ chức lao động không ổn định, không thể tổ chức bồi dưỡng
tập trung tại chỗ được (ví dụ: làm việc lưu động, phân tán, ít người), người sử
dụng lao động phải cấp hiện vật cho người lao động để người lao động có trách
nhiệm tự bồi dưỡng theo quy định. Trong trường hợp này, người sử dụng lao
động phải lập danh sách cấp phát, có ký nhận của người lao động; thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện bồi dưỡng của người lao động.
- Mức bồi dưỡng cụ thể đối với từng người lao động được xác định như sau:
14


+ Đối với người lao động đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của
Thông tư này, nếu làm việc từ 50% thời giờ làm việc bình thường trở lên của
ngày làm việc thì được hưởng cả định suất bồi dưỡng, nếu làm dưới 50% thời
giờ làm việc bình thường của ngày làm việc thì được hưởng nửa định suất bồi
dưỡng theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
Trong trường hợp người lao động làm thêm giờ, định suất bồi dưỡng bằng hiện
vật được tăng lên tương ứng với số giờ làm thêm theo nguyên tắc trên;
+ Người sử dụng lao động xem xét, quyết định việc thực hiện bồi dưỡng bằng
hiện vật ở mức 1 (10.000 đồng) đối với người lao động làm các công việc không
thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành,
nhưng đang làm việc trong mơi trường lao động có ít nhất một trong các yếu tố
nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép hoặc trực tiếp tiếp
xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm.
- Chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật được hạch tốn vào chi phí hoạt động thường
xuyên, chi phí sản xuất kinh doanh của cơ sở lao động và là chi phí hợp lý khi
tính thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở lao động theo quy định hiện
hành của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; riêng đối với các đối tượng
là học sinh, sinh viên thực tập, học nghề, tập nghề thuộc cơ quan nào quản lý thì
cơ quan đó cấp kinh phí.

- Người lao động làm việc trong các ngành, nghề đặc thù được hưởng chế độ ăn
định lượng theo quy định của Chính phủ sẽ khơng được hưởng chế độ bồi dưỡng
bằng hiện vật theo quy định của Thông tư này.
2.2.6. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bồi thường tai nạn
lao động
Thực hiện theo nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính Phủ về việc
ban hành điều lệ bảo hiểm xã hội và Thông tư số: 06 ngày 04/4/1995 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành điều lệ bảo hiểm xã hội.
* Người lao động nếu bị tai nạn lao động sẽ được:
- Người sử dụng lao động phải thanh tốn các khoản chi phí y tế và tiền lương từ
khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật. Tiền lương trả trong thời
gian chữa trị được tính theo mức tiền lương đúng bảo hiểm xã hội của tháng
trước khi bị tai nạn lao động.
- Sau khi điều trị thương tật ổn định người bị tai nạn lao động được giới thiệu đi
giám định khả năng lao động tại hội đồng giám định y khoa theo Quyết định của
Bộ Y tế. Người bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần từ 4 đến 12
tháng lương tối thiểu nếu mức suy giảm khả năng lao động từ (5 → 30)% hoặc
được hưởng trợ cấp hàng tháng với mức từ 0,4 đến 1,6 tháng tiền lương tối thiểu
nếu mức suy giảm khả năng lao động từ (31 → 100)%
- Được phụ cấp phục vụ 80% mức tiền lương tối thiểu nếu mức suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt hai chi, tâm
thần nặng.
15


- Được trang cấp phương tiện trợ giúp cho sinh hoạt phù hợp với tổn thất chức
năng do tai nạn gây ra với niên hạn sử dụng của từng loại được quy định theo
Thông tư số 06 của Bộ Lao động - Thường binh và Xã hội ngày 4/4/1995
- Người lao động chết khi bị tai nạn lao động (kể cả chết trong thời gian điều trị
lần đầu) thì gia đình được trợ cấp một lần bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu và

được hưởng chế độ tử tuất.
- Người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp theo danh mục bệnh nghề nghiệp
hiện hành được hưởng chế độ trợ cấp bệnh nghề nghiệp như đối với người bị tai
nạn lao động đó nêu ở trên.
* Chế độ bồi thường tai nạn lao động
Thực hiện theo khoản 3 điều 107 bộ luật lao động và theo Thông tư số: 19 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 02/8/1997 hướng dẫn việc thực hiện
chế độ bồi thường cho người bị tai nạn lao động như sau:
a. Đối tượng được bồi thường tai nạn lao động
Đối tượng được bồi thường tai nạn lao động là người lao động (bao gồm cả
người học nghề, thực tập) bị chết hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lờn do tai nạn lao động trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
b. Trách nhiệm bồi thường cho người bị tại nạn lao động
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn
lao động mà không do lỗi của người lao động với mức bồi thường ít nhất bằng
30 tháng lương và phụ cấp (nếu có) (là tiền lương theo hợp đồng lao động được
tính bình quân của 6 tháng tiền lương trước khi bị tai nạn lao động xảy ra, bao
gồm lượng cấp bậc, chức vụ và phụ cấp)
- Trường hợp tai nạn do lỗi của người lao động thì họ hoặc thân nhân của họ
cũng được hưởng một khoản tiền ít nhất bằng 12 tháng và phụ cấp lương (nếu
có). Đối với người học nghề, học sinh thực tập nghề thì mức bồi thường tai nạn
lao động trong hai trường hợp không do lỗi hoặc do lỗi của người lao động vẫn
được bồi thường như trên nhưng được tính bằng lương tối thiểu theo quy định
của Chính Phủ tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động.
- Trường hợp người lao động đó mua bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao
động thì cơ quan bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường thay cho người sử dụng
lao động. Trường hợp số tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm thấp hơn mức
quy định thì người sử dụng lao động phải trả phần cịn thiếu để bằng mức quy
định.

Nếu người lao động bị tai nạn lao động người phạm vi doanh nghiệp, do lỗi của
người khác gây ra, thì người gây tai nạn phải bồi thường cho người bị tai nạn
tương ứng với mức độ lỗi của mình theo quy định của bộ luật dân sự. Trường
hợp người gây ra tai nạn lao động khơng có khả năng bồi thường đầy đủ thì
người sử dụng lao động phải bồi thường phần còn thiếu để ít nhất số tiền bồi
thường cũng phải bằng mức quy định.
- Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động do nguyên nhân khách quan:
Thiên tai, hỏa hoạn các trường hợp rủi ro khác, thì người sử dụng lao động có
16


trách nhiệm giải quyết tồn bộ chi phí y tế và bồi thường cho người bị tai nạn
lao động hoặc thân nhân của họ theo quy định trên.
Các đối tượng được bồi thường tai nạn lao động theo Thông tư này vẫn được
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động ( nếu có tham gia bảo hiểm xã
hội) Theo Nghị định số: 12/CP trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội thì
chỉ được thanh tốn các khoản chi phí về y tế và bồi thường tai nạn lao động
theo quy định của Thông tư này.

17


CHƯƠNG 2: VỆ SINH LAO ĐỘNG.
Mã chương: MH10-02

Mục tiêu:
- Trình bày được nguyên nhân phát sinh các yếu tố có hại đối với sức khoẻ
người lao động như bụi, nhiễm độc, tiếng ồn, rung động...
- Trình bày được các biện pháp đảm bảo điều kiện vi khí hậu và phịng ngừa các
yếu tố độc hại trong quá trình lao động.

Nội dung chính:
1.Những khái niệm chung về vệ sinh lao động.
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của vệ sinh lao động.
Vệ sinh lao động là môn khoa học nghiên cứu ảnh hưởng của những yếu tố
có hại trong sản xuất đối với sức khỏe người lao động, tìm các biện pháp cải
thiện điều kiện lao động, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp, nâng cao khả năng
lao động cho người lao động.
Trong sản xuất người lao động có thể phải tiếp xúc với những yếu tố có ảnh
hưởng khơng tốt đến sức khỏe, các yếu tố này gọi là tác hại nghề nghiệp.
Ví dụ nghề rèn, yếu tố tác hại là nhiệt độ cao; khai thác đá, sản xuất xi
măng, yếu tố tác hại chính là tiếng ồn và bụi.
Tác hại nghề nghiệp ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động ở nhiều mức
độ khác nhau như gây ra mệt mỏi, suy nhược, giảm khả năng lao động, làm tăng
bệnh thông thường, thậm chí cịn có thể gây ra bệnh nghề nghiệp.
1.2. Các bệnh nghề nghiệp và biện pháp phòng ngừa.
Các bệnh nghề nghiệp và nhiễm độc trong xây dựng có thể đề phòng bằng
cách thực hiện tổng hợp các biện pháp kỹ thuật và tổ chức nhằm cải thiện chung
tình trạng chỗ và vùng làm việc, cải thiện môi trường, thực hiện chế độ vệ sinh
lao động và biện pháp vệ sinh cá nhân.
Tổng hợp các biện pháp trên bao gồm những vấn đề sau:
a. Lựa chọn đúng đắn và bảo đảm các yếu tố vi khí hậu tiện nghi khi thiết kế các
nhà xưởng.
b. Loại trừ tác dụng có hại của các chất độc và nhiệt độ cao lên người lao động
bằng thiết bị thơng gió, hút bụi độc, hơi khí độc. Thay các chất có độc tố cao
bằng chất ít độc hoặc khơng độc, hồn chỉnh tổ chức các q trình thi cơng xây
dựng, nâng cao mức cơ khí hóa các thao tác, làm giảm sự căng thẳng về thể lực
và loại trừ sự tiếp xúc trực tiếp của người lao động với nơi phát sinh độc hại.
c. Làm giảm và triệt tiêu tiếng ồn và rung động là những yếu tố nguy hiểm trong
sản xuất, bằng cách làm tiêu âm, cách âm và áp dụng các giải pháp làm giảm
cường độ rung động truyền đến chỗ làm việc

d. Có chế độ lao động riêng đối với một số công việc nặng nhọc tiến hành trong
điều kiện vật lý khơng bình thường, trong mơi trường độc hại ... như rút ngắn
thời gian làm việc trong ngày, tổ chức các đợt nghỉ ngắn sau 1→2 giờ làm việc.
e. Tổ chức chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo chỗ làm việc, đảm bảo chiếu sáng
theo tiêu chuẩn yêu cầu.
18


f. Đề phịng bệnh nhiễm phóng xạ khi làm việc có liên quan đến việc sử dụng
các chất phóng xạ và đồng vị của chúng.
g. Sử dụng các thiết bị vệ sinh đặc biệt dưới dạng màn che, hoặc không khí và
nước... để làm giảm nóng cho người lao động.
h. Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân để bảo vệ các cơ quan: Thị giác, hô
hấp, bề mặt da... như kính, mặt nạ, ống chống khí, quần áo bảo hộ, găng tay,
ủng...
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động
2.1. Nhiệt độ nơi làm việc
- Cơ thể người có nhiệt độ khơng đổi, trong khoảng 37o ± 0.5oC là nhờ hai
quá trình điều nhiệt do trung tâm chỉ huy (não) điều khiển. Để duy trì thăng
bằng thân nhiệt trong điều kiện vi khí hậu nóng, cơ thể thải nhiệt thừa bằng
dãn mạch ngoại biên và tăng cường tiết mồ hơi, một lít mồ hơi hay bay hơi
hồn tồn sẽ thải được khoảng 580Kcal. Cịn trong điều kiện vi khí hậu lạnh,
cơ thể trang cường quá trình sinh nhiệt và hạn chế quá trình thải nhiệt để duy
trì sự thăng bằng nhiệt.
- Điều nhiệt hóa học là q trình biến đổi sinh nhiệt do sự ơxi hóa các chất
dịnh dưỡng. Biến đổi chuyên hóa thay đổi tuỳ theo nhiệt độ khơng khí bên
ngồi và trạng thái nghỉ ngơi hay lao động của cơ thể: Tăng khi nhiệt độ thấp
và lao động nặng; giảm khi nhiệt độ cao.
- Điều nhiệt lý học là tất cả quá trình biến đổi thải nhiệt của cơ thể gồm
truyền nhiệt, đối lưu, bức xạ hay bay hơi mồ hôi…

- Thải nhiệt bằng truyền nhiệt là hình thức mất nhiệt của cơ thể, khi nhiệt
độ khơng khí, các vật thể tiếp xúc có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ da. Thải nhiệt
bằng đối lưu là hình thức truyền nhiệt, do lớp khơng khí quanh ta được thay
bằng lớp khơng khí lạnh hơn.
- Thải nhiệt bằng bức xạ, do cơ thể phát ra các tia bức xạ nhiệt, khi nhiệt
độ trung bình của các bề mặt quanh ta thấp hơn nhiệt độ da. Ngược lại cơ thể
nhận thêm nhiệt bức xạ khi nhiệt độ trung bình của bề mặt quanh ta có nhiệt
độ lớn hơn nhiệt độ da.
a. Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng .
Làm việc trong điều kiện vi khí hậu nóng có thể xảy ra các biến đổi sinh lý,
bệnh lý.
Biến đổi sinh lý:
+ Nhiệt độ da, đặc biệt là vùng trán rất nhạy cảm với các biển đổi nhiệt bên
ngồi.
Ví dụ: Nhiệt độ da trán nhỏ hơn 28oC có cảm giác lạnh, nếu nhiệt độ da trán
29oC đến 30oC có cảm giác mát; nếu nhiệt độ da trán đến 32,5oC có cảm giác
nóng…
+ Nhiệt độ thân (ở dưới lưỡi) nếu nhiệt thân khoảng 38,5oC được coi là nhiệt
báo động, có sự nguy hiểm sinh chứng say nóng.
+ Chuyển hóa nước, trong cơ thể người ở trạng thái bình thường có sự cân
bằng giữa lượng nước ăn, uống vào (2,5-3 lít/ ngày) và thải ra (1,7 lít qua
19


đường tiêu hóa, theo đường mồ hơi và hơi thở khoảng 1,3 lít/ngày) làm việc
trong điều kiện khí hậu nóng, cơ thể phải tiết nhiều mồ hôi, kèm mồ hôi thoát
ra, cơ thể cạn mất một lượng muối và một số sinh tố C, B1,…
Do mất nhiều nước, làm cho khối lượng máu, tỷ trọng của máu thay đổi,
tim phải làm việc nhiều hơn để cung cấp năng lượng và thải hết lượng nhiệt
thừa cho cơ thể, cũng vì thế nước thải qua thận chỉ còn khoảng 10-15% so

với lúc bình thường, làm cho chức phận của thận bị ảnh hưởng. Mặt khác do
mất nước, phải uống nước nhiều làm cho mất cảm giác thèm ớn và ăn mất
ngon. Cũng vì thế, chức năng diệt trùng của dịch vị bị hạn chế, làm cho dạ
dày, ruột dễ bị viêm nhiễm. Sự hoạt động của hệ thần kinh trung ương bị
ảnh hưởng: Giảm sự chú ý, giảm q trình kích thích và tốc độ phản xạ, kéo
dài thời gian phản ứng.
Làm việc trong điều kiện khí hậu nóng thường có tỷ lệ mắc bệnh cao,
bệnh tiêu hóa chiếm khoảng 15 %, bệnh ngoài da khoảng 6,5 %, bệnh tim
khoảng 1% đặc biệt hội chứng suy nhược thần kinh chiếm khoảng 17%.
Biến đổi bệnh lý:
+ Bệnh lý thường gặp là chứng say nóng, co giật. Say nóng do mất thăng
bằng thân nhiệt với các triệu chứng: Chóng mặt, đau đầu, đau ngực, buồn
nơn, thân nhiệt có thể tới 40oC, mạch nhanh, nhịp thở nhanh. Mức nặng là
choáng nhiệt, mạch nhanh, nhiệt độ đến 40oC, thở gấp, có thể mất tồn bộ tri
giác, hơn mê, co giật, tồn thân vật vả.
Cả hai trường hợp trên khi cấp cứu, phải đưa nạn nhân ra ngồi nơi
thống mát, cho thuốc trợ tim mạch, trợ hơ hấp kịp thời.
b. Ảnh hưởng của vi khí hậu lạnh:
Do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp, da trở nên xanh lạnh, nhiệt độ da nhỏ hơn
o
33 C. Làm giảm nhịp tim, nhịp thở, nhưng lượng ôxy cần tiêu thụ nhiều do cơ
và gan phải làm việc nhiều để chuyển hóa sinh nhiệt chỗ bị lạnh do bị co thắt
mạch, nên có cảm giác tê cóng, mất dần cảm giác, sinh chứng đau cơ, viêm cơ,
viêm dây thần kinh ngoại biên làm liệt thần kinh mặt, thần kinh quay… lạnh còn
gây ra bệnh đường hô hấp và bệnh thấp khớp, viêm khớp…
c. Biện pháp đảm bảo các điều kiện vi khí hậu và tiện nghi lao động.
- Phòng ngừa của vi khí hậu xấu tức là chúng ta phải cải thiện điều kiện
môi trường lao động để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, nâng cao năng
suất, do đó ngay từ khi thiết kế các nhà sản xuất phải căn cứ đặc tính sản xuất
mà đề ra các biện pháp cần thiết bảo đảm điều kiện vi khí hậu tốt nhất cho nơi

làm việc. Chủ yếu là cải thiện điều kiện làm việc ở những nơi có nhiệt độ cao
(khí hậu nóng) ta có các biện pháp sau:
- Bảo đảm sự trao đổi khơng khí bằng thơng gió tự nhiên tốt trong các
phòng làm việc, nhà xưởng để tránh bức xạ mặt trời, lợi dụng được hướng gió,
nhà xưởng, phịng làm việc cố gắng xây dựng hướng Bắc Nam, cửa đủ diện
tích tạo thơng thống (có thể mở thêm cửa trời)
- Thiết kế xây dựng hệ thống thơng gió nhân tạo ở những nơi nóng. Nếu
cường độ bức xạ nhiệt từ 0,25-1Cal/cm2 phút, cần bảo đảm tốc độ gió 0,3m/s
20


khi có thơng gió chung và 0,7-2m/s khi thơng gió cục bộ
- Hạn chế bất ảnh hưởng từ các thiết bị và quá trình sản xuất bức xạ nhiệt
nhiều các thiết bị bức xạ nhiệt phải bố trí ở các phòng riêng. Sử dụng các vật
liệu cách nhiệt làm các thiết bị cách nhiệt. Nếu ở những nơi không cho phép
làm thiết bị cách nhiệt bằng vật liệu cách nhiệt thì xung quanh thiết bị bức xạ
nhiệt có thể làm lớp vỏ cách nhiệt bằng cách bao thành màn chắn để dẫn
khơng khí nóng thốt ra ngồi.
- Cải tiến kỹ thuật, cơ giới hóa các thao tác nặng nhọc để làm giảm nhẹ sức
lao động.
- Sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân, quần áo bằng vải sợi chống
nhiệt, kính màu, kính mờ ngăn các tia có hại cho mắt.
- Tạo điều kiện nghỉ ngơi và bồi dưỡng hiện vật cho người lao động, cung
cấp nước uống đầy đủ, có thể pha thêm 0,5% muối ăn vào nước để bù lại
lượng muối bị mất theo mồ hôi. Bảo đảm chỗ tắm rửa sau khi làm việc.
- Có tấm che nắng cho người làm việc ở ngoài trời, làm mái che di động…
- Sân mặt ngoài buồng lái các máy xây dựng bằng có hệ số phản chiếu tia
nắng lớn.
Ngồi ra còn phải chú ý khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động để phát hiện
kịp thời số người không được tiếp xúc với nhiệt độ cao về mùa đơng phải chú ý

đề phịng cảm lạnh cho người lao động.
2.2. Ánh sáng trong sản xuất
a. Một số khái niệm về ánh sáng
- Ánh sáng thấy được là những bức xạ phơton có bước sóng trong khoảng từ
380nm đén 760 nm ứng với các dải màu tim, lam, lục, vàng, da cam, hồng, đỏ…
- Một bức xạ điện từ có bước sóng l xác định trong miền thấy được khi tác dụng
vào mắt người sẽ cho ta một màu sắc xác định. Phổ biến của miền bức xạ thấy
được( ánh sáng ban ngày gồm):
Bức xạ màu tím:
l = 380- 450nm
Bức xạ màu chàm:
l = 450- 480nm
Bức xạ màu lam:
l = 480- 510nm
Bức xạ màu lục:
l = 510- 550nm
Bức xạ màu vàng:
l = 550-585nm
Bức xạ màu da cam:
l = 585- 620nm
Bức xạ màu đỏ:
l = 620- 700nm
- Độ nhạy mắt người khơng giống nhau đối với những bức xạ có bước sóng khác
nhau. Thực nghiệm cho thấy, với cùng một cơng suất bức xạ như nhau thì những
bức xạ đơn sắc khác nhau cho ta cảm giác khác nhau. Mắt chúng ta nhạy với
bức xạ đơn sắc màu vàng lục l = 555nm. Để đánh giá độ sáng tỏ của các loại bức
xạ khác nhau, người ta lấy độ sáng tương đối của bức xạ vàng lục làm chuẩn để
so sánh.
- Tốc độ phân giải của mắt:


21


Q trình nhận biết một vật của mắt khơng xảy ra ngay lập tức mà phải qua một
thời gian nào đó. Thời gian càng nhỏ tốc độ phân giải của mắt càng lớn. Tốc độ
phân giải phụ thuộc vào độ chói và độ rọi trên vật quan sát.
- Khả năng phân giải của mắt: Người ta đánh giá khả năng phân giải của mắt
bằng góc nhìn tối thiểu
ang mà mắt có thể nhìn thấy được vật. Mắt có khả năng phân giải trung bình
nghĩa là có khả năng nhận biết được hai vật nhỏ nhất dưới góc nhìn ang= 1’ trong
điều kiện ánh sáng tốt
b.
Các dạng chiếu sáng
Trong đới sống cũng như trong sản xuất, chỉ có hainguốn sáng là nguồn sáng tự
nhiên và nguồn sáng nhân tạo.
 Chiếu sáng tự nhiên:
Mặt trịi là nguồn bức xạ vơ tận đối với Trái đất chúng ta. Tia sáng Mặt trời
xuyên qua khí quyển một phần bị khí quyển tán xạ và hấp thụ, một phần truyền
thẳng tới mặm đất
Khi thiết kế chiếu sáng tự nhiên phải luôn luôn bám sát vào những yêu cầu chiếu
sáng đảm bảo cho người lao động có một chế độ ánh snág tiện nghi tối đa trong
khi lao động mà vẫn đmả bảo chi phí ánh sáng tối thiểu .
Làm sao để người lao động nhìn rõ tinh, phân giải nhanh, không căng thẳng,
mệt mỏi khi làm việc. Vì thế trước hết phải đảm bảo độ rọi đủ theo tiêu chuẩn
không quá cao, quá thấp, không để bị chói lố do các cửa ánh sáng q lớn nằm
trong trường nhìn của cơng nhân
Hướng lấy ánh snág phải bố trí sao cho khơng tạo bóng của người và thiết bị, sự
tạo bóng gây khó chịu trong khi quan sát, độ sáng không đều trong mặt bằng
làm việc
Bề mặt làm việc phải có độ sáng cao hơn các bề mặt khác trong phòng

Các cửa chiếu sáng lại phải đơn giản để dễ bảo quản và sử dụng
Có nhiều kiểu cửa chiếu sáng như cửa sổ, cửa mái. Cửa mái cũng đa dạng như
hình chữ nhật, hình chữ M, hình răng cưa, hình chỏm cầuvv...
Thiết kế chiếu sáng tự nhiên cịn phải kết hợp với thơng gió, che nắng( chiếu
sáng trực xạ), che mưa phu hợp với hướng gió va khí hậu từng vùng nước ta.
 Chiếu sáng nhân tạo( chiếu sáng đèn điện)
Cho đến nay, nguồn sáng điện chủ yếu vẫn dùng đèn dây tóc ( đèn nung sáng và
đèn huỳnh quang)
- Đèn nung nóng:
Phát sáng theo nguyên lí là các vật rắn khi nung nóng đén 500 0C sẽ phát sáng.
Đèn dây tóc có nhiều kiểu loại khác nhau và phục vụ nhiều mục đích sử dụng
khác nhau, công suất cũng từ 1W- 1500W. Hiệu suất phát quang là chỉ tiêu kinh
tế quan trong nhất cho các loại đèn
Đèn nung nóng có quang phổ chứa nhiều thành phần màu đỏ, vàng gần với
quang phổ của màu lử a nên rất phù hợp với tâm sinh lý con người nhưng nó lại
thuếi quang phổ ánh sáng màu xanh, màu lam, màu chàm, tím khơng giống ánh
sáng Mặt trời nên không thuận lợi cho việc chiếu sáng trưng bày, phân biệt màu
22


sắc thật của vật. Tuy nhiên, đèn nung sáng có một số ưu điểm mà nhờ đó đến
nay nó vẫn tồn tại:
- Đèn nung sáng rẻ tiền, dễ chế tạo, dễ bảo quản và sử dụng
-Phát sáng ổn định, không phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường
- Anh sáng đen nung nóng hợp tâm sinh lý con người hơn nên làm việc dưới ánh
sáng đèn nung nóng năng suất lao động theo những nghiên cứu của các nhà khoa
học cao hơn so vớiđèn huỳnh quang là 10%
- Đèn nung sáng có khả năng phát sáng tập trung và cường độ lớn thích hợp cho
chiếu sáng cục bộ
- Một ưu điểm lớn của đèn của đèn nung sáng là có thể phát sáng với điện áp

thấp hơn nhiều so với điện áp định mức của đèn, cho nên được sử dụng trong
chiếu sáng an toàn toàn, chiếu sáng sự cố.
- Đèn huỳnh quang: là nguồn sáng phóng điện nhờ chất khí. Đèn huỳnh quang
chiếu sáng dựa trên hiệu ứng quang điện. Đèn huỳnh quang có nhiều loại như
đèn thuỷ ngân áp suát thấp, áp suất cao.
Đèn huỳnh quang nói chung có nhiều ưu điểm: Hiệu suất phát sáng cao, thời
giam sử dụng dài vì thế iệu quả kinh tế cao hơn đnè nung nóng từ 2- 2,5 lần.
Đèn huỳnh quang cho phổ quang phát xạ gần với ánh sáng tự nhiên. Tuy nhiên
nó cũng có nhược điểm sau: Chỉ phát quang ổn định khi nhiệt độ khơng khí dao
động khoảng từ 15- 350, điện áp thay đổi khoảng 10% đã làm đèn không làm
việc được. Giá thành cao, sử dụng phức tạp hơn. Ngồi ra đèn huỳnh quang cịn
có hiện tượng quang thông dao động theo tần số cảu điện áp xoay chiều làm khó
chịu khi nhìn, có hại cho mắt
Làm việc dưới ánh sáng đèn huỳnh quang, năng suất lao động thường thấp hơn
so với làm việc dưới ánh sáng đnè nung nóng khi cùng một tiêu chuẩn chiếu
sáng
 Thiết bị chiếu sáng :
Thiết bị chiếu sáng có những nhiệm vụ sau:
- Phân bố ánh sáng phù hợp với mục đích chiếu sáng
- Bảo vệ mắt trong khi làm việc
- Bảo vệ nguồn sáng tránh va chạm
- Cố định để đưa điện vào nguồn sáng
- Chao, chụp đèn có thể thay đổi quang phổ khi cần thiết
 Thiết kế chiếu sáng:
Ánh sáng tự nhiên có tính năng sinh lý rất cao, cho nên khi thiết kế chiếu sáng
đều phải hướng tới mục tiêu tạo ra ánh sáng tự nhiên càng tốt. Thiết kế chiếu
sáng điện phải đảm bảo điều kiện sáng cho lao động tốt nhất, hợp lý nhất mà
kinh tế nhât, có 3 phương án cơ bản:
* Phương thức chiếu sáng chung:
Trong tồn bộ phịng có nột hệ thống chiếu sáng từ trên xuống gây ra một độ

chói không gian nhất định và một độ rọi không gian nhất định trên toàn bộ mặt
phẳng lao động
* Phương thức chiếu sáng cục bộ:
23


Chia khơng gian lớn của phịng ra nhiều khơng gian nhỏ, mỗi khơng gian nhỏ
của phịng có một chế độ chiếu sáng khác nhau
* Phương thức chiếu sáng hỗn hợp:
Là phương thức chiếu sáng chung được bổ sung thêm những đèn cần thiết đảm
bảo độ rọi lớn taị những chỗ làm việc của con người
Cũng như chiếu sáng tự nhiên, chiếu sáng nhân tạo cũng phải thành lập các tiêu
chuẩn căn cứ theo quy luật về độ nhìn của thị giác đối với vật quan sát trong
trường nhìn và hồn cảnh cụ thể
2.3. Bụi trong sản xuất
a. Nguyên nhân phát sinh bụi.
- Bụi trong quá trình sản xuất thường tạo ra nhiều trong các khâu thi công
như: Làm đất đá, phá dỡ cơng trình, đập, nghiền sàng đá và các vật liệu vô cơ
khác, nhào trộn bê tông, vữa vôi, sơn bả matic.
- Khi cháy bụi phát sinh dưới dạng cháy khơng hồn tồn.
- Tác hại của bụi đến cơ thể con người phụ thuộc vào mức độ bụi trong khơng
khí gọi là nồng độ bụi. Tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp đã quy định nồng độ cho
phép giới hạn cho các loại hơi, khí độc, bụi trong khu vực sản xuất.
b. Tác hại của bụi đối với cơ thể người.
* Bệnh nhiễm bụi phổi trong xây dựng:
Bệnh phổi nhiễm bụi là một bệnh do nguyên nhân nghề nghiệp, gây ra do
thường xun hít phải bụi khống và bụi kim loại dẫn tới hiện tượng xơ hóa
phổi, làm suy chức năng hô hấp. Bệnh phổi nhiễm bụi thường gặp ở những
công nhân khai thác đất, đá, chế biến vận chuyển quặng đá, kim loại, than…
công nhân xi măng làm việc ở trong các trạm trộn vữa, trộn bê tông, công

nhân sơn vôi, bả matic…
* Các bệnh khác do hụi gây nên đối với người lao động:
- Bệnh đường hô hấp: Tuỳ theo nguồn gốc các loại bụi, mà gây ra các bệnh
viêm mũi, viêm họng, viêm khí quản, phế quản. Khi bụi hữu cơ dính vào niêm
mạc gây phù thủng, bụi vô cơ rắn, cạnh sắc nhọn đầu tiên gây viêm mũi về lâu
dài (sau vài ba năm) làm giảm chức năng lọc giữ bụi, làm cho bệnh phỏi
nhiễm bụi dễ phát sinh. Một số bụi kim loại mang tính phóng xạ cịn gây bệnh
ung thư phổi như bụi Crơm, coban, nhựa đường..
- Bệnh ngồi da: Gây kích thích da, gây mụn nhọt, lở loét như bụi vôi,
thiếc, bụi đồng, bụi nhựa, than gây sưng tấy…
-Bệnh chấn thương mắt: Do khơng mang kính phịng hộ, bụi bắn vào mắt
gây kích thích màng tiếp hợp, lâu dần gây ra viêm màng tiếp hợp, viêm mí
mắt sinh ra nhái quạt, mọng thịt. Bụi axit hoặc kiểm gây bỏng mắt, có khi gây
mù mắt.
- Bệnh đường tiêu hóa: Bụi kim loại, bụi khống to, nhọn vào dạ dày có thể
gây ra rối loạn tiêu hóa.
c. Các biện pháp phịng chống bụi.
Các biện pháp chống bụi chung là: Sử dụng hệ thống thơng gió tự nhiên
và nhân tạo, hút bụi cục bộ trực tiếp từ chỗ bụi được tạo ra và một số biện
24


×