Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đặc điểm sinh học và năng suất nấm linh chi pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.66 KB, 8 trang )


209

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 49, 2008


ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ CHỦNG GIỐNG NẤM
LINH CHI (Ganoderma lucidum) NUÔI TRỒNG Ở THỪA THIÊN HUẾ

Lê Đình Hoài Vũ
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế
Trần Đăng Hòa
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
TÓM TẮT
Nấm linh chi, Ganoderma lucidum (W.Curt: Fr.) Karst., là một dược thảo quý trong y
học cổ truyền. Nghiên cứu này nhằm so sánh một số đặc điểm sinh học và năng suất của 4
chủng giống nấm linh chi (G. lucidum L, G. lucidum K, G. lucidum DL, G. lucidum X) nuôi trồng
ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Tất cả các chủng giống nấm linh chi có khả năng sinh trưởng và phát
triển tốt trong điều kiện tự nhiên ở Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, các giống có thời gian từ khi cấy
đến thu hoạch là khác nhau, trong khoảng từ 76,6 – 86,6 ngày. Ganoderma lucidum L có chiều
cao cuống thấp nhưng có đường kính cuống lớn nhất. Đường kính và độ dày tán của chủng
giống G. lucidum L cao hơn so với các chủng giống G. lucidum K, G. lucidum DL và G. lucidum
X. Chủng giống G. lucidum L có năng suất cao, thích ứng với điều kiện sinh thái ở Thừa Thiên
Huế, nên cần phải mở rộng mô hình phát triển chủng nấm này.
I. Đặt vấn đề
Nấm linh chi (Ganoderma lucidum (W.Curt: Fr.) Karst.) là một dược thảo quý
trong y học cổ truyền. Số lượng các loài nấm linh chi được sử dụng trong công nghệ
dược liệu ngày càng tăng, đặc biệt ở các quốc gia Á Đông [4, 5].
Ở Việt Nam, có rất nhiều loài nấm linh chi mọc hoang dại trong tự nhiên. Riêng ở
tỉnh Thừa Thiên Huế có đến 39 loài thuộc 3 chi: Amauroderma, Ganoderma và Haddowia
(h


ọ Ganodermataceae). Trong đó, có 5 loài được làm dược liệu, đó là: G. amboinense, G.
applanatum, G. capense, G. lucidum và G. sinense [1]. Từ lâu nguồn nấm linh chi sử dụng
trong dược liệu chủ yếu dựa vào khai thác nguồn nấm mọc hoang dại trong tự nhiên. Tuy
nhiên nguồn nấm tự nhiên ngày càng cạn kiệt và khan hiếm. Vì vậy, cần phải nuôi trồng
nấm linh chi trong điều kiện môi trường nhân tạo, sử dụng các nguồn nguyên liệu có
trong tự nhiên hoặc các phế thải trong sản xuất nông nghiệp làm cơ chất nuôi trồng nấm
để đáp ứng nhu cầu sử dụng và bảo tồn tính đa dạng của nấm linh chi trong tự nhiên.

210

Dựa vào đặc tính sinh học và sinh thái của nấm linh chi, tỉnh Thừa Thiên Huế có
các điều kiện tự nhiên thích hợp cho quả thể nấm sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên,
có sự khác nhau về khả năng thích thích nghi của các giống nấm đối với với điều kiện
sinh thái địa phương. Nghiên cứu này nhằm so sánh một số đặc điểm sinh học và năng
suất của các giống nấm linh chi nuôi trồng ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
nhằm chọn ra những giống nấm có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất cao,
bổ sung một số giống mới phục vụ sản xuất nuôi trồng nấm dược liệu ở địa phương.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Chủng nấm
Bốn chủng giống nấm linh chi có nguồn gốc khác nhau, bao gồm: chủng giống
Ganoderma lucidum L., nguồn gốc Trung Quốc (ký hiệu G1); Ganoderma lucidum K.,
nguồn gốc Trung Quốc (G2); Ganoderma lucidum DL., nguồn gốc Đà Lạt (G3);
Ganoderma lucidum X., nguồn gốc Trung Quốc (G4).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Cách làm môi trường của các cấp giống
Môi trường giống cấp 1: Gồm dịch chiết khoai tây, đường glucose và agar được
làm theo cách sau (với 200 g khoai tây/ 1 lít dung dịch): khoai tây được gọt vỏ, cắt nhỏ
thành từng miếng, cho vào 2 lít nước. Đun sôi, cạn đến khi còn 1 lít, lọc bỏ xác khoai
tây lấy dịch. Thêm 20 g đường glucose cùng với 15 – 20 g agar đun sôi, khuấy đều
trong 10 phút. Đổ dung dịch này vào ống nghiệm (khoảng 5 ml/ ống nghiệm), để nguội

đến khi môi trường đông cứng. Dùng bông không thấm nước nút kín ống nghiệm. Hấp
khử trùng các ống nghiệm trong nồi hấp ở áp suất 1 atm trong vòng 30 phút. Lấy các
ống nghiệm ra và đặt nghiêng sao cho môi trường trong ống cách nút bông khoảng 2 cm,
sau đó bọc giấy đầu ống nghiệm.
Môi trường giống cấp II (giống sơ cấp): Vò sạch lúa, bỏ các hạt lép, sâu mọt.
Nấu lúa trong nồi áp suất khoảng 45 phút sao cho hạt lúa vừa nứt vỏ trấu, vớt lúa ra và
cho vào bình
đựng giống (khoảng 1/2 bình). Dùng bông không thấm nước nút miệng
bình, dùng giấy bọc ở đầu miệng bình. Hấp khử trùng các bình đựng giống ở nhiệt độ
127
o
C, áp suất 1,5 atm trong khoảng 60 phút. Để nguội lúa và cấy giống cấp I vào.
Giống sản xuất: Cưa thân cây sắn thành từng đoạn dài 12 cm. Chẻ thân sắn ra
làm 4 phần, ngâm trong nước vôi nồng độ 1,5%, để ráo nước và cho vào bình đựng
giống, nút bông, bịt giấy. Hấp khử trùng với áp suất 1,5 atm, nhiệt độ 127
o
C trong
khoảng 120 phút. Lấy bình ra để nguội, cấy giống cấp II vào, sau khoảng 10 – 20 ngày
sử dụng làm giống thí nghiệm.

211

+ Cách phối trộn cơ chất
Cơ chất gồm 96,5 % mùn cưa cao su + 2 % bột ngô + 1,5 % cám gạo. Phối trộn
mùn cưa cao su tỷ lệ như trên với nước vôi có nồng độ 1,5%, trộn đều với MgSO
4
0,1 %.
Tiến hành đảo đều sao cho độ Nm cuối cùng đạt khoảng 65 - 70% và ủ khoảng 7 ngày. Sau
đó, đưa cơ chất đã ủ trộn đều với bột ngô (2 %) và cám gạo (1,5 %). Tiếp đó đưa cơ chất
nền đã được trộn đều vào bịch nilong và nện nhẹ, đồng thời xoay tròn bịch để cơ chất được

nén đều vừa đủ chặt. Mỗi bịch cơ chất có trọng lượng 1 kg. Buộc cổ bịch, dùng que nhọn có
đường kính 1 - 1,5 cm xuyên vào miệng bịch, cách đáy bịch khoảng 1 cm. Hấp các bịch
nấm bằng nồi hấp không có áp suất ở nhiệt độ 90 - 100
o
C trong khoảng 10 - 12 giờ. Tiến
hành cấy nấm vào bịch sau khi để nguội bịch nấm đã được khử trùng.
2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm và chỉ tiêu theo dõi
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên RCB, 3 lần lặp lại. Mỗi lần lặp
gồm 10 bịch/ 1 giống.
Các chỉ tiêu theo dõi: thời gian sinh trưởng của hệ sợi, chiều dài cuống nấm,
đường kính cuống nấm, độ dày tán, đường kính tán nấm, năng suất tươi (trọng lượng
trung bình của nấm tươi/ 1 bịch cơ chất khi thu hoạch), năng suất khô (trọng lượng
trung bình của nấm khô/ 1 bịch cơ chất khi thu hoạch) và tỷ lệ nấm khô/ tươi.
2.4. Xử lý số liệu
So sánh sự khác nhau của các đặc điểm hình thái, sinh vật học và năng suất của
các chủng giống nấm bằng phương pháp Tukey’s HSD test sau khi phân tích phương sai
một nhân tố (one – way ANOVA). Tất cả số liệu được xử lý bằng phần mềm StatView
5.1 (SAS Institute, 1998) [6].
III. Kết quả và thảo luận
3.1. Thời gian sinh trưởng hệ sợi của các chủng giống nấm
Từ sau khi cấy đến khi sợi nấm lan ra 1/2 bịch, các chủng giống nấm đều có tốc
độ sinh trưởng chậm. Thời gian để đạt tới giai đoạn này ở tất cả các chủng giống nấm
chênh lệch nhau không đáng kể (P > 0,05), khoảng 22,5 - 24,2 ngày. Thời gian đạt đến
hệ sợi lan kín bịch của các chủng giống nấm vào khoảng 28,3 - 32,2 ngày. Trong đó,
thời gian hệ sợi lan kín bịch của chủng G3 là ngắn nhất (28,3 ngày) (P < 0,05). Không
có sự sai khác có ý nghĩa về thời gian từ khi cấy đến khi tưới đón nấm giữa các chủng
giống nấm (P > 0,05) (Bảng 1).


212


Bảng 1: Thời gian (Trung bình ± SD) sinh trưởng hệ sợi của các chủng nấm
Thời gian (ngày)
Giống
G1 G2 G3 G4
Hệ sợi lan 1/2 bịch 22,5 ± 0,14a 23,7 ± 1,85a 23,7 ± 0,09a 24,2 ± 0,87a
Hệ sợi lan kín bịch 32,2 ± 1,19a 31,1 ± 1,31a 28,3 ± 3,99b 32,2 ± 1,09a
Từ cấy đến tưới đón nấm 33,2 ± 0,99a 32,2 ± 0,99a 32,1 ± 1,73a 32,2 ± 1,73a
Trung bình trong một dòng có chữ số giống nhau là không khác nhau bởi phương pháp
Tukey’s HSD test sau khi phân tích phương sai một nhân tố (one –way ANOVA), P > 0,05.
Thời gian sinh trưởng hệ sợi nấm rất quan trọng, có tính chất quyết định đến sức
sinh trưởng, phát triển của quả thể và năng suất của nấm linh chi [4]. Nếu tưới đón nấm
sớm hoặc chậm sẽ dẫn đến hiện tượng quả thể phát triển kém, ảnh hưởng đến tính
chống chịu sâu bệnh của các chủng giống nấm. Căn cứ vào thời gian hệ sợi lan kín bịch
và màu sắc của hệ sợi để có kỹ thuật tưới đón nấm thích hợp nhất, và là cơ sở làm tăng
năng suất.
3.2. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của quả thể
Bảng 2: Thời gian (Trung bình ± SD) các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của quả thể
Thời gian (ngày)
Giống
G1 G2 G3 G4
Hình thành mầm quả thể 35,4 ± 0,71a 37,5 ± 0,64b 37,7 ± 0,79b 35,0 ± 0,59a
Hình thành tán 42,1 ± 0,67a 47,2 ± 0,33c 44,7 ± 0,72b 44,6 ± 0,13b
Từ nuôi đến trưởng thành 68,2 ± 0,41a 76,2 ± 0,46b 76,6 ± 0,54b 76,2 ± 0,61b
Từ nuôi đến thu hoạch 76,5 ± 0,15a 83,7 ± 0,75b 84,3 ± 0,42b 86,6 ± 0,69c
Trung bình trong một dòng có chữ số giống nhau là không khác nhau bởi phương pháp
Tukey’s HSD test sau khi phân tích phương sai một nhân tố (one –way ANOVA), P > 0,05.
Sau khi mở nút bịch, hệ sợi nấm vẫn tiếp tục phát triển. Các sợi tơ sơ cấp kết
hợp với nhau để hình thành sợi tơ thứ cấp. Các sợi tơ thứ cấp tăng trưởng dẫn đến tạo
thành qu

ả thể [2,3]. Thời gian này dài hay ngắn phụ thuộc vào đặc tính giống và điều
kiện nuôi trồng. Chủng giống G1 và G4 có thời gian hình thành mầm quả thể ngắn hơn
chủng G2 và G3 (P < 0,05) (Bảng 2).
Mầm quả thể sau khi được hình thành tiếp tục phát triển. Lúc này, tốc độ phát
triển có thể quan sát bằng mắt thường và được thể hiện rõ qua các đặc trưng hình thái.
Cuống nấm và tán sẽ hình thành và lớn dần lên. Tốc độ phát triển trong giai đoạn từ khi
hình thành mầm quả đến hình thành tán của chủng giống G3 và G1 là vượt trội, trung

213

bình mất khoảng 7 ngày. Tuy nhiên, tổng thời gian từ khi nuôi trồng đến giai đoạn hình
thành tán thì chủng giống G1 đạt nhanh nhất (42,1 ngày) (P < 0,05). G2 là chủng giống
hình thành tán chậm nhất (47,2 ngày) (P < 0,05) (Bảng 2).
Kế thừa tính vượt trội về tốc độ sinh trưởng, phát triển ở các giai đoạn trước,
chủng giống G1 có thời gian đạt đến thời kỳ trưởng thành nhanh nhất so với các chủng
giống khác (P < 0,05). Do vậy, G1 cũng cho thu hoạch sớm hơn các chủng giống khác
(P < 0,05), đạt trung bình 76,5 ngày kể từ khi nuôi cấy. Trong khi đó thời gian này đối
với chủng giống G4 là 86,6 ngày. Sự sai khác về thời gian giữa các chủng giống từ khi
nuôi cấy đến thu hoạch là khá lớn (P < 0,01). Đây là một trong những đặc điểm quan
trọng ứng dụng để rải vụ trồng nấm nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lao động và đáp ứng
nhu cầu thị trường tiêu thụ.
3.3. Đặc điểm hình thái của các chủng giống nấm linh chi
Chiều cao cuống giữa các chủng giống nấm có sự sai khác có ý nghĩa thống kê
(P < 0,01). Chiều cao cuống của các chủng nấm dao dộng từ 4,23 - 11,76 cm. G3 có
chiều cao cuống dài nhất (11,76 cm), G1 là chủng giống nấm có chiều cao cuống ngắn
nhất (4,60 cm) (Bảng 3).
Bảng 3: Đặc điểm hình thái của các chủng nấm linh chi
Chỉ tiêu
Giống
G1 G2 G3 G4

Chiều cao cuống (cm) 4,60 ± 0,09a 11,60 ± 0,09c 11,76 ± 0,92c

8,33 ± 0,25b
Đường kính cuống (cm) 2,43 ± 0,12a 1,76 ± 0,06b 0,90 ± 0,01c 1,70 ± 0,09b
Đường kính tán (cm) 11,70 ± 0,75a 8,40 ± 0,46c 8,06 ± 0,55c 7,10 ± 0,53b
Độ dày tán (cm) 1,76 ± 0,21a 1,06 ± 0,29b 0,90 ± 0,26b 0,70 ± 0,09c
Trung bình trong một dòng có chữ số giống nhau là không khác nhau bởi phương
pháp Tukey’s HSD test sau khi phân tích phương sai một nhân tố (one –way ANOVA), P > 0,05.
Có sự khác biệt khá rõ rệt về đường kính cuống của các chủng nấm linh chi (P <
0,01).
Đường kính cuống giữa các giống biến động từ 0,90 – 2,43 cm. Đường kính
cuống dài nhất (2,43 cm) ở chủng nấm G1, ngắn nhất (0,90 cm) ở chủng G3 (P < 0,01)
(Bảng 3).
Đường kính tán của các giống thí nghiệm sai khác có ý nghĩa thông kê (P <
0,05). Giống G1 có đường kính tán lớn nhất (11,7 cm), giống G4 có đường kính tán nhỏ
nhất (7,1 cm). Có sự khác biệt lớn về độ dày tán của các chủng nấm linh chi (P < 0.01).
Chủng giống có độ dày tán lớn nhất là G1 (1,76 cm), thấp nhất là G4 (0,7 cm) (Bảng 3).

214

Có mối tương quan khá chặt chẽ giữa đường kính tán và năng suất thu được ở các giống
(r = 0,74), giữa độ dày tán và năng suất (r = 0,65). Vì vậy, việc lựa chọn những giống có
đường kính tán lớn, tán dày là cơ sở cho năng suất cao. Vừa có đường kính tán và độ
dày tán lớn nhất, chủng G1 chứng tỏ là giống ưu việt, có năng suất cao so với 3 chủng
giống còn lại.
3.4. Năng suất của các chủng giống nấm linh chi
Đối với nấm linh chi, năng suất chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của đường kính tán,
độ dày tán, chiều cao và đường kính tán. Qua quá trình nghiên cứu và phân tích, chúng
tôi nhận thấy năng suất của các chủng giống nấm khác nhau chủ yếu là do hai chỉ tiêu
đường kính tán và độ dày tán quyết định.

Bảng 4: Năng suất của các chủng giống nấm linh chi
Giống
Năng suất tươi
(g /bịch)
Năng suất khô
(g/ bịch)
Tỷ lệ
khô/tươi
G1 51,80 ± 2,88a 20,76 ± 1,70a 0,40
G2 40,53 ± 0,42b 16,90 ± 0,56b 0,42
G3 41,33 ± 0,47b 16,56 ± 0,51b 0,40
G4 31,26 ± 0,42c 12,86 ± 0,36c 0,41
Trung bình trong một dòng có chữ số giống nhau là không khác nhau bởi phương
pháp Tukey’s HSD test sau khi phân tích phương sai một nhân tố (one –way ANOVA), P > 0,05.
Năng suất tươi của các chủng nấm có sự sai khác có ý nghĩa (P < 0.01). Giống
G1 có năng suất tươi cao nhất (51,80 g/ bịch). Không có sự sai khác về năng suất tươi
của giống G2 và G3 (P > 0,05). G4 có năng suất tươi thấp nhất (31,26 g/ bịch) (Bảng 4).
Tỷ lệ khô/ tươi giữa các chủng giống ít có biến động lớn, dao động trong khoảng
0,40 – 0,42 (Bảng 4).
Giữa năng suất tươi và năng suất khô có mối tương quan rất chặt (r = 0,98).
Năng suất khô của các chủng giống nấm khác nhau có ý nghĩa (P < 0,01). Năng suất
khô c
ủa giống G1 cao nhất (20,76 g/ bịch). G4 là chủng giống có năng suất khô thấp
nhất (12,86 g/ bịch) (Bảng 4).

215

IV. Kết luận
- Các chủng giống nấm linh chi: G. lucidum L, G. lucidum K, G. lucidum DL, G.
lucidum X sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện tự nhiên ở Thừa Thiên Huế.

- Ganoderma lucidum L là chủng có thời gian sinh trưởng, phát triển ngắn nhất,
trung bình sau khoảng 76 ngày kể từ khi nuôi sẽ cho thu hoạch. Trong khi đó, chủng
giống G. lucidum DL, G. lucidum X cho thu hoạch muộn, thời gian sinh trưởng trung
bình khoảng 85 ngày.
- Ganoderma lucidum L có chiều cao cuống thấp nhưng có đường kính cuống
lớn nhất. Trong khi chủng giống G. lucidum DL có chiều cao cuống lớn nhưng có đường
kính cuống nhỏ.
- Đường kính và độ dày tán của chủng giống G. lucidum L cao hơn so với các
chủng giống G. lucidum K, G. lucidum DL và G. lucidum X.
- Năng suất tươi của chủng giống G. lucidum L là lớn nhất (51,80 g/bịch), tiếp
theo là G. lucidum DL (41,33 g/bịch), G. lucidum K (40,53 g/bịch ), thấp nhất là G.
lucidum X (31,26 g/bịch ). Giữa năng suất tươi và năng suất khô có mối tương quan rất
chặt chẽ (r = 0,98) với hệ số khô/ tươi rất ổn định ở tất cả các chủng giống nghiên cứu,
dao động từ 0,40 - 0,42.
- Chủng giống G. lucidum L có năng suất cao, thích ứng với điều kiện sinh thái ở
Thừa Thiên Huế, nên cần phải mở rộng mô hình phát triển chủng nấm này trên cơ chất
nền (96,5 % mùn cưa cao su + 2 % bột ngô + 1,5 % cám gạo).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Anh. Nghiên cứu họ nấm linh chi (Ganodermataceae Donk) ở Thừa Thiên Huế.
Báo cáo khoa học tại Hội nghị sinh học toàn quốc tại Hà Nội, (1999).
2. Nguyễn Lân Dũng. Công nghệ nuôi trồng nấm Tập 1. NXB Nông nghiệp, (2003).
3. Nguyễn Lân Dũng. Công nghệ nuôi trồng nấm Tập 2. NXB Nông nghiệp, (2003).
4. Nguyễn Hữu Đống, Đinh Xuân Linh. Nấm ăn – Nấm dược liệu, công dụng và công
nghệ nuôi trồng. NXB Hà Nội, (2000).
5. Lê Xuân Thám. Nấm linh chi – Nguồn dược liệu quý ở Việt Nam. NXB Mũi Cà Mau,
(1996).
6. SAS Institute. StatView 5.0. SAS Institute, Cary, NC, (2005).

216



BIOLOGICAL CHARACTERISTICS AND YEILD
OF SOME TRAINS OF LINGSHI MUSHROOM (Ganoderma lucidum)
IN THUA THIEN HUE PROVINCE

Le Dinh Hoai Vu
Departement of Science and Technology, Thua Thien Hue Province
Tran Dang Hoa
College of Agriculture and Forestry, Hue University
SUMMARY
Lingshi mushroom, Ganoderma lucidum (W.Curt: Fr.) Karst., is a precious material in
traditional medicine. The objective of this study was to compare some biological characteristics
and yields of four lingshi trains planted in Thua Thien Hue province. All trains could be well
grown in ecological conditions of Thua Thien Hue province. However, the growth duration from
planting to harvesting varied among four trains, lasted for 76,6 – 86,6 days. The stipe of G.
lucidum L was low in height, but the biggest in diameter. The pileus diameter and thickness of G.
lucidum L were larger than those of G. lucidum K, G. lucidum DL and G. lucidum X. While G.
lucidum L has high yield and adaptability in ecological conditions of Thua Thien Hue. The
production of this kind of mushroom should be concerned.

×