Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Hướng dẫn đổi DNS Server potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.04 KB, 3 trang )

Hướng dẫn đổi DNS Server
1. Tại sao nên đổi DNS Server?
Để tăng tốc thực hiện
Bất kì trang web nào cũng đều yêu cầu địa chỉ IP trước khi nó có thể tải. Thay đổi
tên DNS sẽ giúp tải trang web nhanh hơn một vài giây. DNS Server càng nhanh,
các trang web cũng được hưởng lợi và có tốc độ tải nhanh hơn.
Cơ sở dữ liệu của DNS Server càng lớn, khả năng tên của nó dễ dàng tìm thấy mà
không cần tìm kiếm trên DNS Server khác càng cao. Những cơ sở dữ liệu đã được
cache có thời gian tải nhanh hơn nhiều so với những cơ sở chưa được cache. Về cơ
bản, 1/10 của tên 0.1 second.cached sẽ mất thời gian 1 giây để tải nếu nó không
được tìm thấy trong cơ sở dữ liệu của DNS Server.
Để tăng độ đáng tin cậy
Hầu hết DNS Server đều có độ tin cậy 100%. Nếu DNS Server của bạn không
được như vậy, hãy tìm một server đáng tin cậy hơn. Truy vấn DNS có thể bị
timeout hoặc, trong trường hợp xấu nhất, sẽ không nhận được response nào cả. Có
một vài cách để những vấn đề như vậy bớt xảy ra hơn:
 DNS Server primary của bạn sẽ phải là DND Server nhanh nhất
 Xác định sử dụng nhiều DNS Server – ít nhất là từ 2 trở lên – để giảm thiểu
nguy cơ một hoặc nhiều DNS Server gặp lỗi.
 Sử dụng DNS Server ở những tỉnh thành khác nhau, ví như ở Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh, để những vấn đề về thời tiết hay nguyên nhân khách
quan khác sẽ ảnh hưởng tới tất cả các DNS Server.
 Có ít nhất một DNS Server gần với địa điểm hiện tại của bạn, có thể là
DNS Server ở nhà cung cấp dịch vụ (Internet Service Provider - ISP).
 Nếu nhà cung cấp dịch vụ có quy mô nhỏ, hãy tìm kiếm một DNS Server
có cơ sở dữ liệu lớn hơn.
Để có độ bảo mật cao hơn:
Tất cả các DNS Server đều không có chung tính năng hay khả năng dễ bị tấn công
giống nhau. Rất nhiều DNS Server không hoạt động bằng cách sử dụng những tính
năng bảo mật đã được thiết lập sẵn như DNSSEC.
Một số DNS Server cung cấp thêm những tính năng như lọc địa chỉ web để cải


thiện bảo mật. Tuy nhiên, những giải pháp này lại gây ra một vài vấn đề khác:
 Khả năng chống malware được cung cấp bởi Norton DNS và những hãng
khác
 Khả năng chống phishing được cung cấp bởi OpenDNS và những hãng
khác
 Danh mục lọc để các bậc cha mẹ quản lý được cung cấp bởi OpenDNS và
các hãng khác.
2. Hệ thống của bạn được cấu hình như thế nào cho DNS
Cấu hình
Tự động cấu hình từ ISP?
Người dùng thường xác định DNS Server khi cấu hình kết nối mạng Internet cho
dù bạn sử dụng mạng dial-up hoặc băng thông rộng. Hầu hết các nhà cung cấp
dịch vụ (Internet Service Providers – ISPs) có cấu hình tự động để DNS Server có
thể tự động xác định. Nếu phải cấu hình thủ công kết nối mạng thì bạn cũng phải
cấu hình thủ công DNS Server.
Cấu hình trên hệ thống
Cài đặt DNS Server sẽ tồn tại trên từng máy tính có sử dụng trên Internet cho dù
chúng được cấu hình tự động hay thủ công. Điều quan trọng nằm ở chỗ External
DNS Server được xác định ở đâu?
- Ở máy tính? Nếu nó được kết nối trực tiếp tới modem để truy cập Internet thì nó
sẽ hệ thống DNS server.
- Ở router? Nếu bạn có mạng local area network (LAN) thì router có lẽ là nơi tốt
nhất để xác định DNS Server. Bất kỳ thiết bị nào kết nối tới router đó có thể tự
động cập nhật bằng cách sử dụng Dynamic Host Configuration
Protocol (DHCP). Điều này có nghĩa là đổi External DNS Server ở router sẽ ảnh
hưởng tới tất cả các thiết bị kết nối tới nó bằng DHCP.
Vấn đề trong trường hợp này nằm ở chỗ router rẻ tiền có thể gây vấn đề. Ví dụ,
bạn gặp vấn đề với router của mình. Vấn đề sẽ nhiều hơn khi router được cấu hình
làm DNS Server với địa chỉ IP 192.168.2.1 (địa chỉ dành riêng cho mạng nội bộ)
nếu bạn xác định DNS Server một cách thủ công ở từng máy một


×